Ðại cương: Tên quẻ: Khốn là Nguy (nguy nan khốn khổ, nên kiên nhẫn) Thuộc tháng 5 Lời tượng Trạch vô thủy: Khốn. Quân tử dĩ trí mệnh toại chí. Lược nghĩa Đầm không có nước là quẻ Khốn. Người quân tử lấy đấy mà trút bọ (hy sinh) tính mệnh để thỏa chí hướng của mình (cũng như sát thân dĩ thành nhân: giết thân mình để thành đạo nhân). Hà Lạc giải đoán Những tuổi nạp giáp: Mậu: Dần, Thìn, Ngọ Đinh: Hợi, Dậu, Mùi Lại sanh tháng 5 là cách công danh phú quý. THƠ RẰNG: Thiên hình sau chẳng đổi Kim mộc khó bề yên, Chuột bọ khinh không hại, Tai nguy ngay thấy liền |
Ðồn khốn vu châu mộc, nhập vu u cốc, tam thế bất địch. Ý HÀO : Không có tài ra thoát nơi khốn. MỆNH - HỢP - CÁCH : Tuy không được đắc dụng, nhưng cũng là kẻ sĩ một thời ở ẩn nơi núi sâu, không bị nhục. MỆNH - KHÔNG - HỢP : Nhu nhược, tối tăm, không nhìn thấy cơ sự, không thoát được khốn. XEM - TUẾ - VẬN : _ Quan chức : nen lui. _ Giới sĩ : Ðợi thời. _ Người thường : Có sự kinh sợ., tang phục. |
Khốn vu tửu tự ( thực ) f\chu phất phương lai, lợi dụng hưởng tự, chinh hung, vô cữu. Ý HÀO : Có tài đức nhung không có thời, nên không cứu khốn, giải nguy được. MỆNH - HỢP - CÁCH : Vị cao lộc hậu, vừa lòng trên, cảm được thần, tuy không cứu khốn được , nhưng không bị tai họa gì. MỆNH - KHÔNG - HỢP : Thiên lệch, hay ăn uống rượu chè vào phục vụ nhà sang, hoặc làm nghề bói toán đủ ăn đủ mặc, nhưng không thành sự nghiệp gì lớn lao. XEM - TUẾ - VẬN : _ Quan chức : Ðược thăng chuyển , hoặc bgiữ chức trông coi việc tế lễ. _ Giới sĩ : Có vui mừng . _ Người thường : Ðược quí nhân dẫn dắt, doanh mưu được lợi., tĩnh thì tốt, động thì xấu. |
Khốn vu thạch, cứ vu tật lê, nhập vu kỳ cung, bất kiến kỳ thê, hung. Ý HÀO : Không tài cứu khốn đến nỗi thân nguy. MỆNH - HỢP - CÁCH : Ðậu thân nơi sơn lâm, hoặc làm lính gác nơi cung môn, chẳng vợ con gì. MỆNH - KHÔNG - HỢP : Thân cô thế nguy. XEM - TUẾ - VẬN : _ Quan chức : Vào nơi thanh cấm để sửa lỗi. _ Giới sĩ : Ðược vào trường thi , nhưng có biến ở thê thiếp. _ Người thường : Số xấu danh nhục thân nguy, có thể không nhình thấy vợ con. |
Lai từ từ, khốn vu kim xa, lận, hữu chung. Ý HÀO : Tài nhỏ không cứu được khốn ngay lúc đầu, nhưng sau sẽ gặp nhau. MỆNH - HỢP - CÁCH : Tuy thành danh sớm nhưng muộn mới được hưởng lộc. MỆNH - KHÔNG - HỢP : Trước khó sau dễ, nhờ nơi quyền thế, sau mới thành được. XEM - TUẾ - VẬN : _ Quan chức : Kiêm nhiệm phức tạp. _ Giới sĩ : Tiến thủ vụng về. _ Người thường : Mưu vọng vất vả, mãi sau mới khỏi bế tắc, nhà buôn bị khổ về xe cộ. |
Tỵ nguyệt, khốn vu xích phất, nãi từ hữu duyệt, lợi dụng tế tự. Ý HÀO : Lấy đức cứu khốn, lấy lòng thành cảm thần. MỆNH - HỢP -CÁCH : Theo cổ , hành đạo, tiến thủ, tuy gian nan sau có cơ hội, ngôn lô ngay thẳng, hoặc làm chức trông coi tế lễ. MỆNH - KHÔNG - HỢP : Trước khốn sau yên, hoặc cốt nhục bị hình thương. XEM - TUẾ - VẬN : _ Quan chức : Trước khó sau dể. Hoặc coi tế lễ. _ Giới sĩ : Trước nghịch sau thuận. _ Người thường : Trước hỏng sau được. Số xấu có kiện tụng, ho85c tang phục, tế lễ. |
Khốn vu cát lũy, vu niết ngột(I) viết động hối hữu, hối, chinhcát. Ý HÀO : Không có tài cứu khốn, nên phản tỉnh. MỆNH - HỢP - CÁCH : Sửu lỗi làm lành, rồi có đủ tài nguy cứu khốn. MỆNH - KHÔNG - HỢP : Tâm nhược thân nguy mà không giải thoát được, hoặc rời tổ đi xa lập nghiệp. XEM - TUẾ - VẬN : _ Quan chức : Phòng hình phạt, bị chăng chói. _ Giới sĩ : Bị đình giáng, nhục nhằn. _ Người thường : Phòng lo sợ, tang phục, Chỉ người buôn bán tiến hành có lợi. |
BÁT TỰ HÀ LẠCLược Khảo HỌC NĂNG ▼ Click vào từng quẻ để xem ▼
|