Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn
Địa Kỳ Tài, on 30/01/2013 - 06:52, said:
Với Chủ Đề: Cách An Vòng Trường Sinh
......
......
12 mấu chốt của vòng trường sinh được phân định như sau:
1)Sinh - 2)Dục - 3)Đới - 4)Quan - 5)Vượng - 6)Suy - 7)Bệnh - 8)Tử - 9) Mộ - 10) Tuyệt - 11) Thai - 12) Dưỡng ...
Các "Cụ" xưa đã hao tổn bao nhiêu tâm huyết, công sức để ấn định được 12 mấu chốt của chu kỳ tuần hoàn mà được gọi là Vòng Tràng Sinh - Vì thế, Vòng Tràng Sinh đã trở thành quy thức cố định, chẳng thể thay đổi được - thì quy thức này, tôi gọi là cái "Thể" bất di bất dịch !!! (Còn Tiếp)
Chủ Đề: Cách An Vòng Trường Sinh (tiếp theo bài trên)
Thì trên đây ta có được cái Thể - Thể thì bất di bất dịch, Có nghĩa đó là quy ước, quy tắc, là công thức - Cho nên khi nói đến cách An tức là nói đến cái Dụng của Thể, cách ứng dụng hoặc là cách áp dụng quy tắc, quy ước, cách xử dụng công thức ấy!
…Vậy thì, 12 cung bàn được thiết lập với 12 Địa Chi - 12 Địa Chi này được theo đồ hình của hậu Thiên Bát Quái theo chu kỳ tuần hoàn của tứ Thời, Tứ Phương mà còn gọi là Tứ Đại Thể Tượng khi Hoả Thuỷ Hoán Càn Khôn - Từ Tiên Thiên hoán chuyển sang Hậu Thiên - Từ Thể sang Dụng - Thì Thổ nhập Trung Cung - Có nghĩa là Tứ đại Thể Tượng này là biểu tượng của Tứ Hành, đó là Hành Mộc ==> Hoả ==> Kim ==> Thuỷ … chuyển vận bao quanh Trung Cung Thổ theo Tứ thời chuyển vận theo chu kỳ: Xuân - Hạ - Thu - Đông – Do đó Xuân thì Mộc Vương - Hạ thì Hoả Vượng - Thu thì Kim Vượng và Đông thì Thuỷ Vượng !
Có Xuân thì mới có Hạ, có Hạ mới chuyển sang Thu - Có Thu thì mới có Đông về, .. Và Đông tàn tất Xuấn lại đến .... Do đó điểm khởi của Xuân (Mộc) là đất tràng sinh của Hạ (Hoả) - khởi đầu của Hạ (Hoả) là đất tràng sinh của Thu (Kim) - điểm bắt đầu của Thu (Kim) tức là đất tràng sinh của Đông (Thuỷ) - và sau hết khởi đầu của Mùa Đông (Thuỷ ) là đât tràng sinh của Xuân (Mộc) … Vì thế, Hoả thì tràng sinh đóng tại Dần, Kim tràng sinh đóng tại Tỵ, Thuỷ tràng sinh đóng tại Thân, và Mộc tràng tại Hợi ! Cũng vì vậy - ta đặt cái thể của vòng tràng sinh của vạn vật lên từng mốc dấu khởi đầu của cung bàn đó là Dần Tỵ Thân Hợi thì sẽ thấy được vòng tràng sinh của từng hành.
Thí dụ Hoả tràng sinh tại Dân - thì Dần chính là điểm 1) Sinh tại Dần - 2) Dục tại Mão - 3) Đới tại Thìn - 4) Quan tại Tỵ - 5) Vượng tại Ngọ - 6) Suy tại Mùi - 7) Bệnh tại Thân - 8) Tử tại Dậu - 9) Mộ tại Tuất - 10) Tuyệt tại Hợi - 11) Thai tại Tí - 12) Dưỡng tại Sửu - Còn lại 3 hành Mộc Kim và Thuỷ cũng thế!
Vậy thì tổng xét trên cung bàn - Tí Ngọ Mão Dậu là đất vượng sinh của Một trong tứ Hành mà gọi là Tứ Chính- Thìn Tuất Sửu Mùi là Mộ Khố - tức Tứ Mộ - và Dần Thân Tỵ Hợi là Tứ Sinh - Tuy nhiên,
Tứ Sinh này cũng là Tuyệt Địa của mỗi hành -
Do đó, cũng là Tứ Tuyệt - Vì, thí dụ Dần Tuyệt tại Thân, nhưng Thân lại là trương sinh của Thuỷ (nguyên thần của Mộc - Thuỷ Sinh Mộc) Vì thế Mộc được thuỷ sinh (cứu) để được tái tạo theo chu kỳ của vòng trường sinh mà Có Thai của Mộc đóng tại Dậu Kim (mặc dù bị dậu kim khắc) - Dưỡng tại Tuất và lại được tái tạo - Sinh tại Hợi …
Cho nên, mới có câu Tuyệt Xứ Phùng Sinh -
Có lẽ vậy, vì "nguyên lý này" mà các Cụ dùng trong Tử Vi Và sáng tác những câu phú để truyền lại như:
A - SINH PHÙNG BẠI ĐỊA PHÁT DÃ HƯ HOA:
Cung Mệnh an tại Bại địa ví như cánh hoa sớm nở tối tàn thí dụ tuổi Giáp Thân (Thủy Mệnh) Cung Mệnh an tại Tỵ (Thủy) có Thất Sát (Kim) tọa thủ là hợp cách ngược lại Cung Mệnh an tại Ngọ (Hỏa địa ) là bất hợp cách vì Thủy, Hỏa tương khắc Kim, Hỏa tương xung nên có phát cũng không bền.
B - TUYỆT SỨ PHÙNG SINH HOA NHI BẤT BẠI:
Cung Mệnh an tại Tuyệt địa ví như cánh hoa mong manh , thí dụ Thủy Mệnh Cung Mệnh an tại Tỵ (Hỏa) là Tuyệt Địa vì Thủy khắc Hỏa nhưng nếu được Vũ Khúc thuộc (Kim) tọa thủ tất chính diệu là Vũ khúc sinh được bản Mệnh vì Kim sanh Thủy nên chẳng đáng lo ngại do đó hoa vẫn tươi...
Trở lại vòng tràng sinh ở trên, thì xét thấy rằng có 4 Hành Mộc Hoả Kim Thuỷ đã được an định trên vòng tràng sinh -
thế thì còn Hanh Thổ thì sao ?
Với Hành Thổ thì có 2 lối giải thích:
cách thứ nhất là dựa vào Tiên Thiên thì Thổ là nơi Mộc nảy mầm và Thổ cũng là nơi Thuỷ Tụ để dưỡng mộc - cho nên Thổ Thuỷ đồng tính để Mộc sinh trưởng, và hơn nữa từ tiên thiên sang hậu thiên thì Thuỷ Hoán Thổ cung - cho nên về phương vị từ tiên sang hậu, từ thể sang dụng Thổ Thuỷ đồng cung - Vì thế đồng Cùng vòng tràng sinh !
Cách giải thích thứ hai, theo cung bàn của lá số tử vi - thì Thìn Tuất Sửu Mùi là hành Thổ là mộ khố của Tứ hành - và theo Lạc Thư thì Thổ nhập Trung Cung ở số 5 - Thổ là mộ khố của Vạn Vật, Vạn Vật trong đó có cả hành thổ - vì thế Thổ cũng là mộ khố của Thổ - Vậy thì xét theo 12 Địa Chi khởi 1) Tí, - 2) Sửu - 3) Dần - 4) Mão - 5) là Thìn -
5 nhập cung - cho nên Thổ Hành Mộ tại Thìn - cùng nơi với Thuỷ mộ - Vì thế Thuỷ Thổ đề tràng sinh tại Thân theo chu kỳ của vòng trường sinh trong sự chuyển vận !!!!
Hẹn tiếp bài sau với chủ đè Mệnh Hành, và Mệnh cục - và cách an vòng trường sình !!!
Chúc Vui,
Thân
Địa Kỳ Tài