Jump to content

Advertisements




Hành lang trao đổi về sách TĂNG BỔ BỐC PHỆ CHÍNH TÔNG


10 replies to this topic

#1 thientam0102

    Hội viên mới

  • Hội Viên mới
  • 66 Bài viết:
  • 3 thanks

Gửi vào 14/07/2011 - 05:44

Nhưng Bác minh minh ơi, trong phần 1 có 35 chương như trong phần mục lục đã ghi sao trong nay chỉ có XIV chương?

#2 maphuong

    Hội viên

  • Hội Viên TVLS
  • PipPip
  • 691 Bài viết:
  • 1242 thanks

Gửi vào 18/07/2011 - 19:19

chào thientam0102,

sách này còn rất dài, chưa post lên hết, bạn nên đọc kỹ và cẩn thận thì mới hiểu được cũng như trước khi hỏi.
Chủ đề đánh đề mục cũng như mục lục rất rõ ràng.

Phần 1, chương 1 phần Cơ bản chưa post xong cơ mà !!!

#3 kloan

    Hội viên mới

  • Hội Viên mới
  • 1 Bài viết:
  • 1 thanks

Gửi vào 31/05/2012 - 14:45

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn

maphuong, on 09/04/2012 - 19:06, said:

12. 父 官 三 合 相 逢 連 科 及 第
Phụ Quan tam hợp tương phùng, liên khoa cập đệ
Tam hợp với Phụ và Quan, đậu đạt liên tiếp.
Trong quẻ tam hợp thành Quan cục, tất chủ đậu liên khoa; hợp thành Phụ cục cũng tốt.
13. 龍 虎 二 爻 俱 動 一 舉 成 名
Long Hổ nhị hào câu động, nhất cử thành danh
Hai hào Long 、Hổ đều động, một lần thi đã thành danh.
Thanh Long 、 Bạch Hổ đều ở trong quẻ, động sinh hợp hào Thế, tất đậu thủ khoa. Nếu ở Quan, Phụ hoặc Thế thân cũng tốt.

14.殺 化 生 身之 鬼 恐 發 青 衣
Sát hóa sinh Thân chi Quỷ, khủng phát thanh y
Sát hóa Quỷ sinh Thế, e rằng chỉ đạt được học sinh.
Lấy Tử Tôn làm Sát, vượng phát động tất bị loại. Nếu Tử Tôn hóa Quỷ hào sinh Thế, cuối cùng chẳng thoát được nghèo hèn, chẳng qua chỉ đạt đến bậc học sinh mà thôi. Quẻ có Tài động hợp với Tử Tôn, có thể dùng tiền mà mưu cầu chức vụ cũ[1].

15.歲 加 有 氣 之 官 終 登 黃 甲
Tuế gia hữu khí chi Quan, chung đăng hoàng giáp
Thái Tuế lại thêm khí lực cho Quan Quỷ, cuối cùng cũng đậu đạt.
Rất cần được hào Thái Tuế hữu tình. Nếu Thái Tuế lâm Quan Quỷ, là tượng bề tôi diện kiến quân vương, nên được sinh vượng, hữu khí, tất nêu cao danh tính.

16. 病 阻 試 期 無 故 空 臨 于 世 位
Bệnh trở thí kỳ vô cố, Không lâm vu Thế vị
Bệnh bất ngờ ngăn cản không thi được vì hào Thế lâm Không.
Động hào, Nhật thần đến thương khắc Thế mà Thế lại lạc Không vong là ượng đại hung. Xem trước khi thi thì đi cũng không thành, miễn cưỡng mà đi cuối cùng bất lợi.

17. 喜 添 場 屋 有 情 龍 合 于 身 爻
Hỉ thiêm trường ốc hữu tình, Long hợp vu Thân hào
Mừng được hữu tình về việc thi cử là do Long hợp với hào Thế.
Nếu quẻ có đại tượng tốt, lại được Long động sinh hợp Thế thân, không những chỉ danh thành mà có nỗi mừng riêng. Nếu lâm Không động tất đợi ngày tháng xuất Không sẽ thấy vui mừng.

18.財 伏 逢 空 行 糧 必 乏
Tài phục phùng Không, hành lương tất phạp
Tài hào phục mà lâm Không, thiếu lương ăn trên đường đi.
Trong 6 hào của quẻ không có hào Tài, Rài phục mà lại lâm Không tất thiếu lương ăn đi đường.

19. 身 興 變 鬼 來 試 方 成
Thân hưng biến Quỷ, lai thí phương thành
Thế động hóa Quỷ, đi thi tất đạt.
Quẻ có mòi không thành, nhưng được Thế hào động hóa Quỷ hữu khí mà Phụ Mẫu không bị chế, thì có thể đậu được.

20. 卦 值 六 冲 此 去 難 題 雁 塔
爻 逢 六 合 這 回 必 占 鼇 頭
Quái trị Lục xung, thử khứ nan đề nhạn tháp
Hào phùng Lục hợp, giá hồi tất chiếm ngao đầu.
Gặp quẻ Lục xung, lần đi này khó đậu được
Gặp quẻ Lục hợp, lần này tức đậu đầu.
Xem công danh gặp quẻ Lục xung tất khó thành, được quẻ Lục hợp tất dễ đậu.

21.父 旺 官 衰 可 惜 劉 蕢 之 下 第
父 衰 官 旺 堪 嗟 張 爽 之 登 科
Phụ vượng Quan suy, khả tích Lưu Quĩ chi hạ đệ
Phụ suy Quan vượng, kham ta Trương Sảng chi đăng khoa
Phụ vương Quan suy, Lưu Quí hỏng thật đáng tiếc
Phụ suy Quan vượng, , than ôi Trương Sảng lại đậu.
Phụ Mẫu , Quan Quỷ nên hữu lực, chớ bị chế thì công danh có thể thành. Nếu Phụ Mẫu vương tướng mà Quan Quỷ lâm Không hoặc không hiện trên quẻ, bài làm tốt mà không được đậu, như Lưu Quí văn chương xuất sắc mà không đậu được. Nếu hào Phụ suy nhược, được hào Quan vượng động phù khởi Văn thư thì văn chương tuy bình thường nhưng có thể thành danh, như Trương Sảng văn chương không xuất sắc mà đậu cao.

22.應 合 日 生 必 資 鶚 荐
動 傷 日 剋 還 守 雞 窗
Ứng hợp Nhật sinh tất tư ngạt tiến,
Động thương Nhật khắc hoàn thủ kê song
Hào Ứng hợp, Nhật thần sinh tất được tiến cử
Hào động thương, Nhật thần khắc vẫn còn phải học.
Phụ Quan hóa Tuyệt, danh tất khó thành. Nếu hào Ứng, động hào hoặc Nguyệt kiến, Nhật thần phù khởi Quan Quỷ, tất phải có người tiến cử, hoặc dùng tiền của cầu danh tất được.

23. 世 動 化 空 用 旺 則 豹 變 翻 成 蝴 蝶
Thế động hóa Không, Dụng vượng tắc báo biến phiên thành hồ điệp
Thế động hóa Không, Dụng thần vượng thì hiển danh trở thành mộng ảo.
Nếu đựợc quẻ sẽ đậu đạt, nhưng Thế hào động nhập Mộ Tuyệt, sợ sau khi thành danh không được hưởng phước. Gặp quẻ Du hồn thì chết dọc đường, Qui hồn thì đến nhà mới chết, hào Mộ Tuyệt là Thái Tuế thì qua năm mới chết.

24.身 官 化 鬼 月 扶 則 鵬 程 連 步 蟾 宮
Thân Quan hóa Quỷ, Nguyệt phù, tắc bằng trình liên bộ thiềm cung
Thân ở Quan hóa Quỷ được Nguyệt kiến phò, tắc đường công danh đạt đến cung trăng.
Quái Thân là sự thể, nên hợp với công danh,sợ lâm Tài Phúc. Nếu Quan hào ở đấy thì có danh vọng, lại nếu phát động hóa Quan mà được Nguyệt kiến sinh hợp, tất chủ đậu đạt liên tiếp.

25. 更 詳 本 主 之 爻 神 方 論 其 人 之 命 運
Cánh tường bản chủ chi hào thần, phương luận kỳ nhân chi mệnh vận
Lại phải rõ hào bản chủ, mới luận được mệnh vận của người xem)
Bản chủ là hào chủ của người xem. Tự xem thì lấy hào Thế mà luận, xem cho con thì xem hào Tử Tôn chẳng hạn. Hào chủ này sợ bị khắc chế, và hung xấu. Tùy hào này mà hung cát sẽ ứng.

雖 賦 數 言 總 論 窮 通 之 得 失
再 將 八 卦 重 推 致 用 之 吉 凶
Tuy phú sổ ngôn, tổng luận cùng thông chi đắc thất
Tái tương bát quái, trùng suy chí dụng chi cát hung
Tuy vài câu phú mà luận chung cùng thông đắc thất[2]
Lại đem bát quái , suy thêm xem hung hay cát.






[1] Ngày trước quan lại muốn đi thi phải xin thôi chức, nếu hỏng lại không cho giữ chức vụ cũ nữa, vì cho rằng kém mà đi thi cầu may.

[2] Có nghĩa thông suốt, bế tắc và được mất.
Ủa! vậy đây có phải là cuốn Bốc Phệ Cách Ngôn không? Có tiếp sau phần Thất Thoát không?

Thanked by 1 Member:

#4 TuBinhTuTru

    Thượng Khách

  • Thượng Khách
  • 821 Bài viết:
  • 1511 thanks

Gửi vào 02/06/2012 - 05:24

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn

maphuong, on 04/07/2011 - 10:34, said:

XII. NẠP GIÁP TRANG QUÁI CA ( Thơ để An Thiên Can vào Quẻ)
納 甲 裝 卦 歌
An từ dưới lên trên (hào sơ đến hào lục)
Càn (kim): Nội quái khởi Giáp Tí, Ngoại quái khởi Nhâm Ngọ
Lần lượt : Tí, Dần, Thìn, Ngọ, Thân, Tuất.
Khảm (thuỷ) : Nội quái khởi Mậu Dần, Ngoại quái khởi Mậu Thân
Lần lượt : Dần, Thìn, Ngọ, Thân, Tuất, Tí
Cấn (thổ) : Nội quái khởi Bính Thìn, Ngoại quái khởi Bính Tuất
Lần lươt: Thìn, Ngọ, Thân, Tuất, Tí, Dần
Chấn (mộc) : Nội quái khởi Canh Tí, Ngoại quái khởi Canh Ngọ
Lần lượt: Tí, Dần, Thìn, Ngọ, Thân, Tuất.
Tốn (mộc) : Nội quái khởi Tân Sửu, Ngoại quái khởi Tân Mùi
Lần lượt: Sửu, Hợi, Dậu, Mùi, Tị, Mão .
Li (hoả) : Nội quái khởi Kỷ Mão. Ngoại quái khởi Kỷ Dậu
Lần lượt: Mão, Sửu, Hợi, Dậu, Mùi, Tị.
Khôn (mộc) : Nội quái khởí Ất Mùi, Ngoại quái khởi Quí Sửu
Lần lượt: Mùi, Tị, Mão, Sửu, Hợi, Dậu.
Đoài (kim) : Nội quái khởi Đinh Tị, Ngoại quái khởi Đinh Hợi
Lần lượt: Tị, Mão, Sửu, Hợi, Dậu, Mùi.

Chào Maphuong,

Theo như cách "Nạp Giáp" trên thì 10 can có 6 can: Bính, Đinh, Mậu, Kỷ, Canh, Tân là đủ bộ can-chi trong 60 hoa giáp; còn lại, Giáp, Ất, Nhâm, Quý chỉ có phân nữa như sau:

Càn (kim): Nội quái khởi Giáp Tí, Ngoại quái khởi Nhâm Ngọ
Lần lượt : Tí, Dần, Thìn, Ngọ, Thân, Tuất.

thì thiếu Giáp (Ngọ, Thân, Tuất) và thiếu Nhâm (Tí, Dần, Thìn)

Khôn (mộc) : Nội quái khởí Ất Mùi, Ngoại quái khởi Quí Sửu
Lần lượt : Mùi, Tị, Mão, Sửu, Hợi, Dậu.

thì thiếu Ất (Sửu, Hợi, Dậu) và thiếu Quý (Mùi, Tị, Mão).

Maphuong có tài liệu nào giải thích vấn đề này không?

#5 Vô Danh Thiên Địa

    Ly viên

  • Hội Viên TVLS
  • PipPipPipPipPip
  • 3526 Bài viết:
  • 5104 thanks

Gửi vào 03/06/2012 - 08:58

HKBPT và Tham Đồng Khế có giải thích sơ qua, phần còn lại thì người đọc phải dụng tâm trí để hiểu.

#6 Lãn Công Tử

    Ban Điều Hành

  • Ban Điều Hành
  • 1571 Bài viết:
  • 2771 thanks

Gửi vào 04/06/2012 - 22:39

Thần sát vốn không bằng chứng,chỉ khiến việc đoán dịch rẽ ra nhiều lối, mà khônoáonr thoả bằng lẽ sinh khắc chế hoá, đã sáng tỏ lý lẽ mà linh động, rành mạch mà chẳng mê hoặc. Lục thân là cái gốc, Lục thú là cái ngọn. Đến nhưấcc cát thân hung sát như Thiên Hỷ, Thiên Y, Tang xa đều là từ ngọn này đến ngọn khác, muốn dùng thì chỉ có Lục Thú là được. Tức trọng ở gốc mà nhẹ ở ngọn vậy. Nhưng Lục thú chỉ có thể suy tính tình, hình trạng, còn như cát hung đắc thất, lấy sinh khắc của Lục thân làm chủ. Học như vậy thì gốc ngọn đều đầy đủkhông mất diệu chỉ, mà từ một lẽ có thể thông suốt hết.

Nguồn:

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn


Copyright © TuViLySo.org

------------------------------------------------------------------------

Nhờ bác maphuong coi lại phần chữ nghiên, bôi đậm ở trên.

Thành thật cám ơn bác.

Trân trọng,
lancongtu

#7 TuBinhTuTru

    Thượng Khách

  • Thượng Khách
  • 821 Bài viết:
  • 1511 thanks

Gửi vào 05/06/2012 - 06:58

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn

vodanhthiendia, on 03/06/2012 - 08:58, said:

HKBPT và Tham Đồng Khế có giải thích sơ qua, phần còn lại thì người đọc phải dụng tâm trí để hiểu.

Chào Vodanhthiendia,

HKBPT là viết tắt của chữ gì vậy? Cám ơn.

#8 maphuong

    Hội viên

  • Hội Viên TVLS
  • PipPip
  • 691 Bài viết:
  • 1242 thanks

Gửi vào 05/06/2012 - 09:43

chào TuBinhTuTru,

tài liệu giải thích về cách "nạp giáp" này không thấy đề cập đến việc bạn vừa nêu.

trong sách
卜筮正宗 - 王洪绪
bốc phệ chính tông - vương hồng tự
viết:

纳甲装卦歌(从下装起)
nạp giáp trang quái ca ( tòng hạ trang khởi )
乾金甲子外壬午,子寅辰午申戌。
kiền kim giáp tý ngoại nhâm ngọ , tý dần thìn ngọ thân tuất 。
震木庚子外庚午,子寅辰午申戌。
chấn mộc canh tý ngoại canh ngọ , tý dần thìn ngọ thân tuất 。
坎水戊寅外戊申,寅辰午申子。
khảm thủy mậu dần ngoại mậu thân , dần thìn ngọ thân tuất tý 。
艮土丙辰外丙戌,辰午申戌子寅。
cấn thổ bính thìn ngoại bính tuất , thìn ngọ thân tuất tý dần 。
巽木辛丑外辛未,丑亥酉未巳卯。
tốn mộc tân sửu ngoại tân mùi , sửu hợi dậu mùi tị mão 。
离火卯外酉,卯丑亥酉未巳。
li hỏa kỷ mão ngoại kỷ dậu , mão sửu hợi dậu mùi tị 。
兑金丁巳外丁亥,巳卯丑亥酉未。
đoài kim đinh tị ngoại đinh hợi , tị mão sửu hợi dậu mùi 。
坤土乙未外癸丑,未巳卯丑亥酉。
khôn thổ ất mùi ngoại quý sửu , mùi tị mão sửu hợi dậu 。

maphuong tìm thấy có đoạn này giải thích:

Trích dẫn

"Lãi Hải Tập" nói: "Thuyết về Nạp Giáp, từ Giáp là 1 đến Nhâm là số 9, đó là số Dương bắt đầu và cuối hết vậy, vì vậy quay về Càn, Dịch thuận số vậy. Để nạp thiên can thì can dương nạp vào quẻ dương, nên ta lấy các Can dương trước: Giáp là 1, Bính là 3, Mậu là 5, Canh là 7 và Nhâm là 9 "số lẻ là dương" , quy tắc là dương thì theo chiều thuận nên ta thấy quẻ Càn nạp Giáp có Giáp ở nội quái là khởi đầu và Nhâm ở ngoại quái là kết thúc.

Tương tự với can âm:

Ất là số 2 đến Quý là số 10, số Âm bắt đầu và hết ở đó, vì vậy quay về Khôn, Dịch nghịch số vậy. Can Âm làm theo chiều nghịch.

Càn nhất sách, một lần tìm mà được nam là Chấn;
Khôn nhất sách, một lần tìm mà được nữ là Tốn (1),
cái nhất sách này hiểu là nó ở hào đầu tiên của quẻ: Càn toàn hào dương nên "nhất sách" thì chỉ có một hào dương ở hào đầu. Tái Sách lần nữa thì hào dương ở hào thứ hai và cũng chỉ có một hào thôi, thê ta mới có Càn --> Chấn--> Khảm --> Cấn sau 3 lần "sách"
vì vậy Canh nhập Chấn, Tân nhập Tốn.
Càn lại sách tìm lần nữa, mà được nam là Khảm .
Khôn, lại sách tìm lần nữa mà được nữ Ly, vì vậy Mậu quy về Khảm, Kỷ xu theo Ly.
Càn sách tìm lần thứ 3 mà được nam là Cấn;
Khôn sách tìm lần thứ 3 mà được nữ là Đoài, vì vậy Bính theo Cấn, Đinh theo Đoài.

Chú ý chiều thuận là chiều ngược chiều kim đồng hồ

Dương sinh ở Bắc mà thành ở Nam, vì vậy Càn bắt đầu ở Giáp Tí mà kết thúc ở Nhâm Ngọ.
Âm sinh ở Nam mà thành ở Bắc, vì vậy Khôn bắt đầu ở Mùi mà kết thúc ở Quý Sửu.
Chấn Tốn sách tìm một lần (từ Càn Khôn), vì vậy Canh Tân bắt đầu ở Tí Sửu (tức là Chân bắt đầu ở Canh Tí, Tốn bắt đầu ở bắt đầu ở Tân Sửu).
Khảm Ly sách tìm lần nữa (lần thứ 2 từ Càn Khôn), vì vậy Mậu Kỷ bắt đầu ở Dần Mão (tức là Khảm bắt đầu ở Mậu Dần, Ly bắt đầu ở Kỷ Mão).
Cấn Đoai ba lần sách tìm (từ Càn Khôn), vì vậy Bính Đinh bắt đầu ở Thìn Tỵ (tức là Cấn bắt đầu ở Thìn là Bính Thìn, Đoài bắt đầu ở Tỵ là Đinh Tỵ".


Viết là vậy nhưng còn điều ẩn chứa bên trong.



chào Lãn Công Tử:
Thần sát vốn không bằng chứng,chỉ khiến việc đoán dịch rẽ ra nhiều lối, mà khônoáonr thoả bằng lẽ sinh khắc chế hoá, đã sáng tỏ lý lẽ mà linh động, rành mạch mà chẳng mê hoặc. Lục thân là cái gốc, Lục thú là cái ngọn. Đến nhưấcc cát thân hung sát như Thiên Hỷ, Thiên Y, Tang xa đều là từ ngọn này đến ngọn khác, muốn dùng thì chỉ có Lục Thú là được. Tức trọng ở gốc mà nhẹ ở ngọn vậy. Nhưng Lục thú chỉ có thể suy tính tình, hình trạng, còn như cát hung đắc thất, lấy sinh khắc của Lục thân làm chủ. Học như vậy thì gốc ngọn đều đầy đủkhông mất diệu chỉ, mà từ một lẽ có thể thông suốt hết.

maphuong không có sách trong tay, chỉ đọc hiểu lại như sau:
mà khônoáonr thoả --> mà không thể nào thoả
Đến nhưấcc cát thân hung --> Đến như các cát thần hung sát

----

HKBPT là viết tắt Hiệp Kỷ Biện Phương Thư. sách có tại các nhà sách (bộ 2 quyển)

Sửa bởi maphuong: 05/06/2012 - 09:48
sửa lỗi


#9 TuBinhTuTru

    Thượng Khách

  • Thượng Khách
  • 821 Bài viết:
  • 1511 thanks

Gửi vào 05/06/2012 - 23:11

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn

maphuong, on 05/06/2012 - 09:43, said:

chào TuBinhTuTru,

tài liệu giải thích về cách "nạp giáp" này không thấy đề cập đến việc bạn vừa nêu.

trong sách
卜筮正宗 - 王洪绪
bốc phệ chính tông - vương hồng tự
viết:

纳甲装卦歌(从下装起)
nạp giáp trang quái ca ( tòng hạ trang khởi )
乾金甲子外壬午,子寅辰午申戌。
kiền kim giáp tý ngoại nhâm ngọ , tý dần thìn ngọ thân tuất 。
震木庚子外庚午,子寅辰午申戌。
chấn mộc canh tý ngoại canh ngọ , tý dần thìn ngọ thân tuất 。
坎水戊寅外戊申,寅辰午申子。
khảm thủy mậu dần ngoại mậu thân , dần thìn ngọ thân tuất tý 。
艮土丙辰外丙戌,辰午申戌子寅。
cấn thổ bính thìn ngoại bính tuất , thìn ngọ thân tuất tý dần 。
巽木辛丑外辛未,丑亥酉未巳卯。
tốn mộc tân sửu ngoại tân mùi , sửu hợi dậu mùi tị mão 。
离火卯外酉,卯丑亥酉未巳。
li hỏa kỷ mão ngoại kỷ dậu , mão sửu hợi dậu mùi tị 。
兑金丁巳外丁亥,巳卯丑亥酉未。
đoài kim đinh tị ngoại đinh hợi , tị mão sửu hợi dậu mùi 。
坤土乙未外癸丑,未巳卯丑亥酉。
khôn thổ ất mùi ngoại quý sửu , mùi tị mão sửu hợi dậu 。

maphuong tìm thấy có đoạn này giải thích:



Viết là vậy nhưng còn điều ẩn chứa bên trong.
----

HKBPT là viết tắt Hiệp Kỷ Biện Phương Thư. sách có tại các nhà sách (bộ 2 quyển)

Chào Maphuong,
Cám ơn đã giải thích và trích dẫn về thuyết Nạp Giáp nhưng có điều này hơi lạ tôi muốn hỏi như sau:

Trích dẫn

"Lãi Hải Tập" nói: "Thuyết về Nạp Giáp, từ Giáp là 1 đến Nhâm là số 9, đó là số Dương bắt đầu và cuối hết vậy, vì vậy quay về Càn, Dịch thuận số vậy. Để nạp thiên can thì can dương nạp vào quẻ dương, nên ta lấy các Can dương trước: Giáp là 1, Bính là 3, Mậu là 5, Canh là 7 và Nhâm là 9 "số lẻ là dương" , quy tắc là dương thì theo chiều thuận nên ta thấy quẻ Càn nạp Giáp có Giáp ở nội quái là khởi đầu và Nhâm ở ngoại quái là kết thúc.
Tương tự với can âm:
Ất là số 2 đến Quý là số 10, số Âm bắt đầu và hết ở đó, vì vậy quay về Khôn, Dịch nghịch số vậy. Can Âm làm theo chiều nghịch.
Nếu thuyết Nạp Giáp là vậy, thứ tự như sau:
Giáp là 1, Bính là 3, Mậu là 5, Canh là 7 và Nhâm là 9
thì:

Trích dẫn

ta mới có Càn --> Chấn--> Khảm --> Cấn sau 3 lần "sách"
thứ tự như trên, có phải nhất quán mà ghi là:

Giáp là 1, Bính là 3, Mậu là 5, Canh là 7 và Nhâm là 9
Càn ---> Chấn----> Khảm --> Cấn -----> Càn ---------|
thứ tự như vậy, có phải không? Cớ sao lại là:

Trích dẫn

vì vậy Canh nhập Chấn, Tân nhập Tốn.
Càn lại sách tìm lần nữa, mà được nam là Khảm .
Khôn, lại sách tìm lần nữa mà được nữ Ly, vì vậy Mậu quy về Khảm, Kỷ xu theo Ly.
Càn sách tìm lần thứ 3 mà được nam là Cấn;
Khôn sách tìm lần thứ 3 mà được nữ là Đoài, vì vậy Bính theo Cấn, Đinh theo Đoài.
Giáp là 1, Canh là 7, Mậu là 5, Bính là 3 và Nhâm là 9
Càn -----> Chấn----> Khảm --> Cấn ----> Càn ---------|
??

#10 TuBinhTuTru

    Thượng Khách

  • Thượng Khách
  • 821 Bài viết:
  • 1511 thanks

Gửi vào 06/06/2012 - 03:14

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn

maphuong, on 18/07/2011 - 19:23, said:

XV. AN NGUYỆT QUÁI THÂN QUYẾT 安 月 卦 身 訣 (Phép an Quái thân theo tháng)
Thế ở hào âm thì khởi từ tháng Ngọ, Thế ở hào dương thì khởi từ tháng Tí. Muốn biết Quái thân ở đâu thì theo tháng trên mà khởi từ hào sơ, đếm đến vị trì của hào Thế thì ngưng.
Ví dụ : Quẻ Thiên Địa Bỉ :



Quẻ này Thế ở hào âm, nên hào sơ khởi tháng Ngọ, hào nhị là Thân, đến hào tam có Thế là Tuất.
như vậy Quái Thân sẽ ở hào Tuất , mà trong quẻ này hào ngũ là Tuất, nên Quái thân ở hào ngũ.
Với ví dụ trên ta có thể biết không phải quẻ nào cũng có Quái thân, và vì Tí, Ngọ đều là địa chi dương, nên lần lượt là Tí, Dần, Thìn ... và Ngọ, Thân, Tuất.... mà tính.

Chào Maphuong,

Ví dụ trên, quẻ Thiên Địa Bỉ có gì đó không ổn lắm vì Càn trên (ngoại quái) Khôn dưới (nội quái) và với :

Trích dẫn

XII. NẠP GIÁP TRANG QUÁI CA ( Thơ để An Thiên Can vào Quẻ)
納 甲 裝 卦 歌
An từ dưới lên trên (hào sơ đến hào lục)

Càn (kim): Nội quái khởi Giáp Tí, Ngoại quái khởi Nhâm Ngọ
Lần lượt : Tí, Dần, Thìn, Ngọ, Thân, Tuất.

Khôn (mộc) : Nội quái khởí Ất Mùi, Ngoại quái khởi Quí Sửu
Lần lượt: Mùi, Tị, Mão, Sửu, Hợi, Dậu.

[6] 1 - Nhâm Tuất (Ứng)
[5] 1 - Nhâm Thân
[4] 1 - Nhâm Ngọ
[3] 0 - Ất Mão (Thế)
[2] 0 - Ất Tỵ
[1] 0 - Ất Mùi

thì thể như Maphuong viết là:

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn

maphuong, on 18/07/2011 - 19:23, said:

Quẻ này Thế ở hào âm, nên hào sơ khởi tháng Ngọ, hào nhị là Thân, đến hào tam có Thế là Tuất.
Như vậy Quái Thân sẽ ở hào Tuất , mà trong quẻ này hào ngũ là Tuất, nên Quái thân ở hào ngũ.

Phải chăng, nên Quái thân ở hào lục chứ không phải là hào ngũ?

Nếu như cái câu Quái thân ở hào ngũ cho quẻ Thiên Địa Bỉ là chính xác thì có thể phải như vầy:


Thế ở Âm hào, thì từ Sơ hào đếm lên đến hào Thế bắt đầu từ: Ngọ - Mùi - Thân - Dậu - Tuất - Hợi
Thế ở Dương hào, thì từ Sơ hào đếm lên đến hào Thế bắt đầu từ: Tí - Sửu - Dần - Mão - Thìn - Tỵ


nên quẻ Bỉ bắt đầu từ Sơ hào (Ngọ), nhị hào (Mùi), tam hào (Thân) là hào Thế thì dừng; ta có, chữ (Thân) là hào ngũ của quẻ Thiên Địa Bỉ.

Tuy nhiên, vì Maphuong viết rõ thêm là: "Với ví dụ trên ta có thể biết không phải quẻ nào cũng có Quái thân, và vì Tí, Ngọ đều là địa chi dương, nên lần lượt là Tí, Dần, Thìn ... và Ngọ, Thân, Tuất.... mà tính nên cần Maphuong xác định rõ cho minh tường. Cám ơn.

#11 Thienluong

    Đoài viên

  • Hội Viên TVLS
  • PipPipPipPip
  • 2460 Bài viết:
  • 6136 thanks

Gửi vào 06/05/2019 - 15:34

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn

maphuong, on 18/07/2011 - 19:23, said:

XV. AN NGUYỆT QUÁI THÂN QUYẾT 安 月 卦 身 訣 (Phép an Quái thân theo tháng)
Thế ở hào âm thì khởi từ tháng Ngọ, Thế ở hào dương thì khởi từ tháng Tí. Muốn biết Quái thân ở đâu thì theo tháng trên mà khởi từ hào sơ, đếm đến vị trì của hào Thế thì ngưng.
Ví dụ : Quẻ Thiên Địa Bỉ :





Quẻ này Thế ở hào âm, nên hào sơ khởi tháng Ngọ, hào nhị là Thân, đến hào tam có Thế là Tuất.
như vậy Quái Thân sẽ ở hào Tuất , mà trong quẻ này hào ngũ là Tuất, nên Quái thân ở hào ngũ.

Với ví dụ trên ta có thể biết không phải quẻ nào cũng có Quái thân, và vì Tí, Ngọ đều là địa chi dương, nên lần lượt là Tí, Dần, Thìn ... và Ngọ, Thân, Tuất.... mà tính.

XVI. TAM HỢP CỤC 三 合 會 局
Thân Tí Thìn hợp thành Thuỷ cục
Tị dậu Sửu hợp thành Kim cục
Dần Ngọ Tuất hợp thành Hoả cục
Hợi Mão Mùi hợp thành Mộc cục.

Chào Maphuong,
Hôm nay TL đọc lại đoạn này:
XV. AN NGUYỆT QUÁI THÂN QUYẾT 安 月 卦 身 訣 (Phép an Quái thân theo tháng)
Thế ở hào âm thì khởi từ tháng Ngọ, Thế ở hào dương thì khởi từ tháng Tí. Muốn biết Quái thân ở đâu thì theo tháng trên mà khởi từ hào sơ, đếm đến vị trì của hào Thế thì ngưng.
Ví dụ : Quẻ Thiên Địa Bỉ :





Quẻ này Thế ở hào âm, nên hào sơ khởi tháng Ngọ, hào nhị là Thân, đến hào tam có Thế là Tuất.
như vậy Quái Thân sẽ ở hào Tuất , mà trong quẻ này hào ngũ là Tuất, nên Quái thân ở hào ngũ.

Chắc có chút nhầm lẫn. Theo TL hiểu, đoan trên nên viết lại là:

Quẻ này Thế ở hào âm, nên hào sơ khởi tháng Ngọ, hào nhị là Thân Mùi, đến hào tam có Thế là Tuất/ Thân. Như vậy Quái Thân sẽ ở hào Tuất/ Thân, mà trong quẻ này hào ngũ là Tuất/ Thân, nên Quái thân ở hào ngũ.

Thanked by 1 Member:





Similar Topics Collapse

1 người đang đọc chủ đề này

0 Hội viên, 1 khách, 0 Hội viên ẩn


Liên kết nhanh

 Tử Vi |  Tử Bình |  Kinh Dịch |  Quái Tượng Huyền Cơ |  Mai Hoa Dịch Số |  Quỷ Cốc Toán Mệnh |  Địa Lý Phong Thủy |  Thái Ất - Lục Nhâm - Độn Giáp |  Bát Tự Hà Lạc |  Nhân Tướng Học |  Mệnh Lý Tổng Quát |  Bói Bài - Đoán Điềm - Giải Mộng - Số |  Khoa Học Huyền Bí |  Y Học Thường Thức |  Văn Hoá - Phong Tục - Tín Ngưỡng Dân Gian |  Thiên Văn - Lịch Pháp |  Tử Vi Nghiệm Lý |  TẠP CHÍ KHOA HỌC HUYỀN BÍ TRƯỚC 1975 |
 Coi Tử Vi |  Coi Tử Bình - Tứ Trụ |  Coi Bát Tự Hà Lạc |  Coi Địa Lý Phong Thủy |  Coi Quỷ Cốc Toán Mệnh |  Coi Nhân Tướng Mệnh |  Nhờ Coi Quẻ |  Nhờ Coi Ngày |
 Bảo Trợ & Hoạt Động |  Thông Báo |  Báo Tin |  Liên Lạc Ban Điều Hành |  Góp Ý |
 Ghi Danh Học |  Lớp Học Tử Vi Đẩu Số |  Lớp Học Phong Thủy & Dịch Lý |  Hội viên chia sẻ Tài Liệu - Sách Vở |  Sách Dịch Lý |  Sách Tử Vi |  Sách Tướng Học |  Sách Phong Thuỷ |  Sách Tam Thức |  Sách Tử Bình - Bát Tự |  Sách Huyền Thuật |
 Linh Tinh |  Gặp Gỡ - Giao Lưu |  Giải Trí |  Vườn Thơ |  Vài Dòng Tản Mạn... |  Nguồn Sống Tươi Đẹp |  Trưng bày - Giới thiệu |  

Trình ứng dụng hỗ trợ:   An Sao Tử Vi  An Sao Tử Vi - Lấy Lá Số Tử Vi |   Quỷ Cốc Toán Mệnh  Quỷ Cốc Toán Mệnh |   Tử Bình Tứ Trụ  Tử Bình Tứ Trụ - Lá số tử bình & Luận giải cơ bản |   Quẻ Mai Hoa Dịch Số  Quẻ Mai Hoa Dịch Số |   Bát Tự Hà Lạc  Bát Tự Hà Lạc |   Thái Ât Thần Số  Thái Ât Thần Số |   Căn Duyên Tiền Định  Căn Duyên Tiền Định |   Cao Ly Đầu Hình  Cao Ly Đầu Hình |   Âm Lịch  Âm Lịch |   Xem Ngày  Xem Ngày |   Lịch Vạn Niên  Lịch Vạn Niên |   So Tuổi Vợ Chồng  So Tuổi Vợ Chồng |   Bát Trạch  Bát Trạch |