SongHongHa, on 25/09/2025 - 06:44, said:
..............................................................................
"3 - Khả năng khắc nhau của các can chi trong tứ trụ
a - Can và chi cùng trụ khắc với nhau được gọi là khắc trực tiếp. Can hay chi bị khắc trực tiếp giảm 1/2đv (điểm vượng) của nó và nó trở thành vô dụng không còn khả năng sinh hay nhận được sinh hoặc khắc - viết tắt là sinh khắc hay tác động với các can chi khác (do vậy ta phải khoanh tròn can chi này để tránh nhầm lẫn).
b - Can hay chi bị khắc gần (tức không cùng trụ) bị giảm 1/4đv của nó nếu khác dấu (tức âm khắc dương và ngược lại), giảm 1/3 đv nếu cùng dấu (tức âm khắc âm hay dương khắc dương), nó cũng trở thành vô dụng không còn khả năng tác động tới các can chi khác (do vậy ta phải khoanh tròn can chi này để tránh nhầm lẫn).
Ví dụ như sơ đồ trên ta phải khoanh tròn chi Sửu vì Sửu bị Mão khắc gần giảm 1/3đv của nó (vì khắc cùng dấu, âm với âm).
c - Nếu can hay chi bị khắc cách 1 ngôi thì bị giảm 1/5đv của nó nếu khác dấu, giảm 1/4đv nếu cùng dấu, nhưng nó vẫn còn khả năng tác động tới các can chi khác.
Ví dụ như sơ đồ trên ta thấy Kỷ bị Mão khắc cách 1 ngôi giảm 1/4đv của nó (vì khắc cùng dấu), còn Tuất bị Mão khắc cách 1 ngôi giảm 1/5đv của nó (vì khắc khác dấu, âm với dương). Canh bị Đinh khắc cách 1 ngôi giảm 1/5đv của nó (vì khắc khắc dấu). Nhâm bị Kỷ khắc cách 1 ngôi giảm 1/5đv của nó (vì khắc khắc dấu), Nhâm còn bị Tuất khắc cách 1 ngôi giảm 1/4đv (vì khắc cùng dấu).
d - Nếu can hay chi bị khắc cách 2 ngôi thì nó bị giảm 1/10đv của nó nếu khác dấu, giảm 1/9đv nếu cùng dấu, nhưng nó vẫn còn khả năng tác động tới các can chi khác.
e - Nếu can hay chi bị khắc cách 3 ngôi thì nó bị giảm 1/20đv của nó nếu khác dấu, giảm 1/19đv nếu cùng dấu, nhưng nó vẫn còn khả năng tác động tới các can chi khác.
Ví dụ như sơ đồ trên ta thấy Thân bị Đinh khắc cách 3 ngôi giảm 1/20đv của nó (vì khắc khắc dấu).
4 - Khả năng sinh cho nhau của các can chi trong tứ trụ
a - Can hay chi cùng trụ không bị can chi bên cạnh nó khắc gần có thể sinh được cho nhau khi can hay chi đó có can hay chi bên cạnh mang hành sinh cho nó (kể cả hành trước và sau khi hóa cục khác hành) thì nó sinh được cho can hay chi cùng trụ 1/2đv của nó (điểm vượng của nó sau khi sinh không bị giảm), sinh được 1/3đv của nó nếu can hay chi bên cạnh cùng hành với nó.
Ví dụ như sơ đồ trên ta thấy trụ năm là Nhâm Thân, cả Nhâm và Thân không bị khắc gần mà chi Thân mang hành Kim có thể sinh được cho Nhâm mang hành Thủy. Do vậy khi bên cạnh chi Thân là chi Tuất mang hành Thổ sinh cho Thân mang hành Kim nên Thân đã sinh được cho Nhâm 1/2đv của nó (chưa tính đến điểm vượng của Thân bị giảm 1/20đv của nó do Đinh trụ giờ khắc cách 3 ngôi),
Ví dụ như sơ đồ trên ta thấy trụ tháng Canh Tuất, cả Canh và Tuất đều không bị khắc gần nên Tuất mang hành Thổ có thể sinh được cho can Canh cùng trụ. Do vậy khi bên cạnh chi Tuất có Sửu cùng hành (Thổ) nên Tuất sinh được cho Canh (Kim) cùng trụ 1/3đv của nó (chưa tính đến điểm vượng của Tuất bị giảm 1/5đv của nó do Mão trụ giờ khắc cách 1 ngôi).
b - Ít nhất 3 can hay 3 chi liền nhau không bị khắc gần, trực tiếp hay bị hợp mà tương sinh liên tiếp được cho nhau thì can hay chi ở giữa có thể sinh được cho can hay chi sinh tiếp (thứ ba) là 1/6,5đv của nó, nhưng chỉ sinh được 1/12đv của nó khi can hay chi đầu tiên (thứ nhất) cùng hành với nó.
Ví dụ như sơ đồ trên ta thấy cả 4 can của tứ trụ là Đinh, Kỷ, Canh và Nhâm đều không bị khắc gần, trực tiếp hay bị hợp mà chúng tương sinh liên tiếp được cho nhau (từ 4 can chi trở lên như vậy được gọi là Dòng Lưu). Do vậy Kỷ trụ ngày có thể sinh được cho Canh trụ tháng 1/6,5đv của nó (nếu can trụ giờ cùng hành với Kỷ trụ ngày - như Mậu hay Kỷ - thì Kỷ trụ ngày chỉ sinh được cho Canh trụ tháng 1/12đv của nó), Canh trụ tháng có thể sinh được 1/6,5đv của nó cho Nhâm trụ năm (ở đây chưa tính điểm vượng của Kỷ hay Canh bị giảm do Mão hay Đinh khắc cách 1 ngôi)".
"3 - Khả năng khắc nhau của các can chi trong tứ trụ
a - Can và chi cùng trụ khắc với nhau được gọi là khắc trực tiếp. Can hay chi bị khắc trực tiếp giảm 1/2đv (điểm vượng) của nó và nó trở thành vô dụng không còn khả năng sinh hay nhận được sinh hoặc khắc - viết tắt là sinh khắc hay tác động với các can chi khác (do vậy ta phải khoanh tròn can chi này để tránh nhầm lẫn).
b - Can hay chi bị khắc gần (tức không cùng trụ) bị giảm 1/4đv của nó nếu khác dấu (tức âm khắc dương và ngược lại), giảm 1/3 đv nếu cùng dấu (tức âm khắc âm hay dương khắc dương), nó cũng trở thành vô dụng không còn khả năng tác động tới các can chi khác (do vậy ta phải khoanh tròn can chi này để tránh nhầm lẫn).
Ví dụ như sơ đồ trên ta phải khoanh tròn chi Sửu vì Sửu bị Mão khắc gần giảm 1/3đv của nó (vì khắc cùng dấu, âm với âm).
c - Nếu can hay chi bị khắc cách 1 ngôi thì bị giảm 1/5đv của nó nếu khác dấu, giảm 1/4đv nếu cùng dấu, nhưng nó vẫn còn khả năng tác động tới các can chi khác.
Ví dụ như sơ đồ trên ta thấy Kỷ bị Mão khắc cách 1 ngôi giảm 1/4đv của nó (vì khắc cùng dấu), còn Tuất bị Mão khắc cách 1 ngôi giảm 1/5đv của nó (vì khắc khác dấu, âm với dương). Canh bị Đinh khắc cách 1 ngôi giảm 1/5đv của nó (vì khắc khắc dấu). Nhâm bị Kỷ khắc cách 1 ngôi giảm 1/5đv của nó (vì khắc khắc dấu), Nhâm còn bị Tuất khắc cách 1 ngôi giảm 1/4đv (vì khắc cùng dấu).
d - Nếu can hay chi bị khắc cách 2 ngôi thì nó bị giảm 1/10đv của nó nếu khác dấu, giảm 1/9đv nếu cùng dấu, nhưng nó vẫn còn khả năng tác động tới các can chi khác.
e - Nếu can hay chi bị khắc cách 3 ngôi thì nó bị giảm 1/20đv của nó nếu khác dấu, giảm 1/19đv nếu cùng dấu, nhưng nó vẫn còn khả năng tác động tới các can chi khác.
Ví dụ như sơ đồ trên ta thấy Thân bị Đinh khắc cách 3 ngôi giảm 1/20đv của nó (vì khắc khắc dấu).
4 - Khả năng sinh cho nhau của các can chi trong tứ trụ
a - Can hay chi cùng trụ không bị can chi bên cạnh nó khắc gần có thể sinh được cho nhau khi can hay chi đó có can hay chi bên cạnh mang hành sinh cho nó (kể cả hành trước và sau khi hóa cục khác hành) thì nó sinh được cho can hay chi cùng trụ 1/2đv của nó (điểm vượng của nó sau khi sinh không bị giảm), sinh được 1/3đv của nó nếu can hay chi bên cạnh cùng hành với nó.
Ví dụ như sơ đồ trên ta thấy trụ năm là Nhâm Thân, cả Nhâm và Thân không bị khắc gần mà chi Thân mang hành Kim có thể sinh được cho Nhâm mang hành Thủy. Do vậy khi bên cạnh chi Thân là chi Tuất mang hành Thổ sinh cho Thân mang hành Kim nên Thân đã sinh được cho Nhâm 1/2đv của nó (chưa tính đến điểm vượng của Thân bị giảm 1/20đv của nó do Đinh trụ giờ khắc cách 3 ngôi),
Ví dụ như sơ đồ trên ta thấy trụ tháng Canh Tuất, cả Canh và Tuất đều không bị khắc gần nên Tuất mang hành Thổ có thể sinh được cho can Canh cùng trụ. Do vậy khi bên cạnh chi Tuất có Sửu cùng hành (Thổ) nên Tuất sinh được cho Canh (Kim) cùng trụ 1/3đv của nó (chưa tính đến điểm vượng của Tuất bị giảm 1/5đv của nó do Mão trụ giờ khắc cách 1 ngôi).
b - Ít nhất 3 can hay 3 chi liền nhau không bị khắc gần, trực tiếp hay bị hợp mà tương sinh liên tiếp được cho nhau thì can hay chi ở giữa có thể sinh được cho can hay chi sinh tiếp (thứ ba) là 1/6,5đv của nó, nhưng chỉ sinh được 1/12đv của nó khi can hay chi đầu tiên (thứ nhất) cùng hành với nó.
Ví dụ như sơ đồ trên ta thấy cả 4 can của tứ trụ là Đinh, Kỷ, Canh và Nhâm đều không bị khắc gần, trực tiếp hay bị hợp mà chúng tương sinh liên tiếp được cho nhau (từ 4 can chi trở lên như vậy được gọi là Dòng Lưu). Do vậy Kỷ trụ ngày có thể sinh được cho Canh trụ tháng 1/6,5đv của nó (nếu can trụ giờ cùng hành với Kỷ trụ ngày - như Mậu hay Kỷ - thì Kỷ trụ ngày chỉ sinh được cho Canh trụ tháng 1/12đv của nó), Canh trụ tháng có thể sinh được 1/6,5đv của nó cho Nhâm trụ năm (ở đây chưa tính điểm vượng của Kỷ hay Canh bị giảm do Mão hay Đinh khắc cách 1 ngôi)".
Đoạn trích trên xin sửa lại là :
"3 - Khả năng khắc nhau của các can chi trong tứ trụ
a - Can và chi cùng trụ khắc với nhau được gọi là khắc trực tiếp. Can hay chi bị khắc trực tiếp giảm 1/2đv (điểm vượng) của nó và nó trở thành vô dụng không còn khả năng sinh hay nhận được sinh hoặc khắc - viết tắt là sinh khắc hay tác động với các can chi khác (do vậy ta phải khoanh tròn can chi này để tránh nhầm lẫn).
b - Can hay chi bị khắc gần (tức không cùng trụ) bị giảm 1/4đv của nó nếu khác dấu (tức âm khắc dương và ngược lại), giảm 1/3 đv của nó nếu cùng dấu (tức âm khắc âm hay dương khắc dương), nó cũng trở thành vô dụng không còn khả năng tác động tới các can chi khác (do vậy ta phải khoanh tròn can chi này để tránh nhầm lẫn).
Ví dụ như sơ đồ trên ta phải khoanh tròn chi Sửu vì Sửu bị Mão khắc gần giảm 1/3đv của nó (vì khắc cùng dấu, âm với âm).
c - Nếu can hay chi bị khắc cách 1 ngôi thì bị giảm 1/5đv của nó nếu khác dấu, giảm 1/4đv của nó nếu cùng dấu, nhưng nó vẫn còn khả năng tác động tới các can chi khác.
Ví dụ như sơ đồ trên ta thấy Kỷ bị Mão khắc cách 1 ngôi giảm 1/4đv của nó (vì khắc cùng dấu), còn Tuất bị Mão khắc cách 1 ngôi giảm 1/5đv của nó (vì khắc khác dấu, âm với dương). Canh bị Đinh khắc cách 1 ngôi giảm 1/5đv của nó (vì khắc khắc dấu). Nhâm bị Kỷ khắc cách 1 ngôi giảm 1/5đv của nó (vì khắc khắc dấu), Nhâm còn bị Tuất khắc cách 1 ngôi giảm 1/4đv của nó (vì khắc cùng dấu).
d - Nếu can hay chi bị khắc cách 2 ngôi thì nó bị giảm 1/10đv của nó nếu khác dấu, giảm 1/9đv của nó nếu cùng dấu, nhưng nó vẫn còn khả năng tác động tới các can chi khác.
e - Nếu can hay chi bị khắc cách 3 ngôi thì nó bị giảm 1/20đv của nó nếu khác dấu, giảm 1/19đv của nó nếu cùng dấu, nhưng nó vẫn còn khả năng tác động tới các can chi khác.
Ví dụ như sơ đồ trên ta thấy Thân bị Đinh khắc cách 3 ngôi giảm 1/20đv của nó (vì khắc khắc dấu).
4 - Khả năng sinh cho nhau của các can chi trong tứ trụ
a - Can hay chi cùng trụ không bị can chi bên cạnh nó khắc gần có thể sinh được cho nhau khi can hay chi đó có can hay chi bên cạnh mang hành sinh cho nó (kể cả hành trước và sau khi hóa cục khác hành) thì nó sinh được cho can hay chi cùng trụ 1/2đv của nó (điểm vượng của nó sau khi sinh không bị giảm), sinh được 1/3đv của nó nếu can hay chi bên cạnh cùng hành với nó.
Ví dụ như sơ đồ trên ta thấy trụ năm là Nhâm Thân, cả Nhâm và Thân không bị khắc gần mà chi Thân mang hành Kim có thể sinh được cho Nhâm mang hành Thủy. Do vậy khi bên cạnh chi Thân là chi Tuất mang hành Thổ sinh cho Thân mang hành Kim nên Thân đã sinh được cho Nhâm 1/2đv của nó (chưa tính đến điểm vượng của Thân bị giảm 1/20đv của nó do Đinh trụ giờ khắc cách 3 ngôi),
Ví dụ như sơ đồ trên ta thấy trụ tháng Canh Tuất, cả Canh và Tuất đều không bị khắc gần nên Tuất mang hành Thổ có thể sinh được cho can Canh cùng trụ. Do vậy khi bên cạnh chi Tuất có Sửu cùng hành (Thổ) nên Tuất sinh được cho Canh (Kim) cùng trụ 1/3đv của nó (chưa tính đến điểm vượng của Tuất bị giảm 1/5đv của nó do Mão trụ giờ khắc cách 1 ngôi).
b - Ít nhất 3 can hay 3 chi liền nhau không bị khắc gần, trực tiếp hay bị hợp mà tương sinh liên tiếp được cho nhau thì can hay chi ở giữa có thể sinh được cho can hay chi sinh tiếp (thứ ba) là 1/6,5đv của nó, nhưng chỉ sinh được 1/12đv của nó khi can hay chi đầu tiên (thứ nhất) cùng hành với nó.
Ví dụ như sơ đồ trên ta thấy cả 4 can của tứ trụ là Đinh, Kỷ, Canh và Nhâm đều không bị khắc gần, trực tiếp hay bị hợp mà chúng tương sinh liên tiếp được cho nhau (từ 4 can chi trở lên như vậy được gọi là Dòng Lưu). Do vậy Kỷ trụ ngày có thể sinh được cho Canh trụ tháng 1/6,5đv của nó (nếu can trụ giờ cùng hành với Kỷ trụ ngày - như Mậu hay Kỷ - thì Kỷ trụ ngày chỉ sinh được cho Canh trụ tháng 1/12đv của nó), Canh trụ tháng có thể sinh được 1/6,5đv của nó cho Nhâm trụ năm (ở đây chưa tính điểm vượng của Kỷ hay Canh bị giảm do Mão hay Đinh khắc cách 1 ngôi)".
Vì sau một vài tỷ lệ 1/3đv, 1/4đv,... tôi viết thiếu từ "của nó".
Thành thật xin lỗi mọi người.
Sửa bởi SongHongHa: Hôm qua, 14:09