

Dịch Ẩn
Viết bởi FM_daubac, 02/07/25 11:41
102 replies to this topic
#91
Gửi vào 17/07/2025 - 09:55
Dịch Ẩn - Hôn Nhân Chiêm (tiếp theo)
Phụ đoạn lệ
* Năm kỷ sửu tháng đinh mão tuần giáp tuất ngày mậu dần, phụ nữ bói hôn nhân, được quẻ bác biến quan.
Tháng mão ngày mậu dần
lục thần phục thần càn cung:_____sơn địa bác______________phong địa quan
Chu tước ____________________ thê tài dần mộc_. ─── _____ thê tài mão mộc ───
Thanh long ( huynh đệ thân kim) tử tôn tý thủy___─ ─ ✖ thế .quan quỷ tỵ hỏa .───
Huyền vũ ____________________ phụ mẫu tuất thổ ─ ─ ____. phụ mẫu mùi thổ .─ ─ thế
Bạch hổ________________._____ thê tài mão mộc . ─ ─ ___.. thê tài mão mộc ─ ─
Đằng xà _________________.___ quan quỷ tỵ hỏa .. ─ ─ ứng quan quỷ tỵ hỏa. ─ ─
Câu trần _________________.___ phụ mẫu mùi thổ . ─ ─ _.__ phụ mẫu mùi thổ. ─ ─ ứng
Hào dần thê tài cung gốc lại trở thành tỵ hoả quan quỷ lại ở hào ứng chính là chồng của người phụ nữ. Dần tỵ hình nhau , nhất định vợ chông không hoà thuận và muốn cải giá. Lại thêm hào dần thê tài cung gốc với ngọ quỷ sanh hợp nhau, nhất định là với người này tư thông, nên muốn lấy chồng. Nhưng ở hào thế thân huynh đệ động xung hào dần thê tài, sẽ có người phá người vợ. Bên hào thế tử tôn động xung hào ngọ quan quỷ, nhất định có người phá người chồng. Huống chi hào ngọ quỷ phục dưới mộ tuất thổ, Hào thế, hào ứng xung hình khắc nhau, chắc chắn sẽ không thành.
* Năm kỷ sửu tháng bính tý tuần giáp tý ngày đinh mão, trai bói hôn nhân, được quẻ khuê biến quy muội.
Tháng tý ngày đinh mão
lục thần phục thần cấn cung: hỏa trạch khuê ___________ lôi trạch quy muội
Thanh long _____________ phụ mẫu tỵ hỏa __ ─── ◯ ..._. huynh đệ tuất thổ ─ ─ ứng
Huyền vũ .(thê tài tý thủy).... huynh đệ mùi thổ _. ─ ─ __... tử tôn thân kim _._ ─ ─
Bạch hổ ______________._ tử tôn dậu kim __. ─── thế ..... phụ mẫu ngọ hỏa.. ───
Đằng xà ______________._ huynh đệ sửu thổ . ─ ─ ___... huynh đệ sửu thổ ..─ ─ thế
Câu trần ______________.. quan quỷ mão mộc ─── ___.._ quan quỷ mão mộc ───
Chu tước ___________.___ phụ mẫu tỵ hỏa __ ─── ứng ... phụ mẫu tỵ hỏa __... ───
Hào tý thuỷ thê tài cung gốc, gặp đúng nguyệt kiến, quẻ ly vô khí, nhưng hào tài có khí lực, nhà tuy nghèo nhưng có nhan sắc. Nhưng bản tính nóng nảy, tham lam quá độ, mặt đen và tròn. Khổ nỗi thê tài phục dưới hào huynh đệ, hào thế hào ứng của quẻ biến đều là huynh đệ, càng nhiều nơi khắc hào thê tài, nhất quyết có người khống chế lẫn nhau. Hào ứng lại xung hào thế, hào hoá lại xung ứng, phụ mẩu cung gốc chân không là không có người chủ trì hôn lễ, cho nên không thành. Xem kỹ hào thê tài, hào quan quỷ cùng ở quẻ ngoại, chỉ có người thân cận hướng tây bắc là đối tượng hôn nhân.
Cách xem này phần nhiều dựa vào quẻ gốc (quẻ cấn) thật khó hiểu.
* Năm kỷ sửu tháng bính tý tuần giáp dần ngày mậu ngọ, nam bói hôn nhân được quẻ khốn biến giải.
Tháng tý ngày mậu ngọ
lục thần đoài cung:_ trạch thủy khốn ___________ lôi thủy giải
Chu tước _________ phụ mẫu mùi thổ __ ─ ─ ___. phụ mẫu tuất thổ . ─ ─
Thanh long _____.__ huynh đệ dậu kim ─── ◯ __.. huynh đệ thân kim ─ ─ ứng
Huyền vũ ________. tử tôn hợi thủy __ ─── ứng _.. quan quỷ ngọ hỏa ───
Bạch hổ _________. quan quỷ ngọ hỏa ─ ─ ___._. phụ mẫu thìn thổ. ─ ─
Đằng xà ________... phụ mẫu thìn thổ. ─── ___.__. thê tài dần mộc _. ─── thế
Câu trần _______._. thê tài dần mộc _. ─ ─ thế __. tử tôn tý thủy __._ ─ ─
Hào thế hào ứng sanh hợp vốn là thích hợp để thành công, nhưng bị hào dậu huynh đệ động xung hào mão thê tài (hào hai quẻ đoài), hoá xuất thân kim, lại hình xung khắc hào thế dần thê tài, tức sẽ có người phá.
Cũng vậy cách xem rất khác, khó hiểu.
* Năm canh dần tháng mậu dần tuần giáp dần ngày quý hợi nam bói hôn nhân được quẻ phục biến di.
Tháng dần ngày quý hợi
lục thần phục thần khôn cung: địa lôi phục _______________ sơn lôi di
Bạch hổ _________________._ tử tôn dậu kim __ ─ ─ ✖ ___ quan quỷ dần mộc ───
Đằng xà ____________.____.._ thê tài hợi thủy .... ─ ─ _____ thê tài tý thủy __... ─ ─
Câu trần _____________..__.._ huynh đệ sửu thổ. ─ ─ ứng .. huynh đệ tuất thổ. ─ ─ thế
Chu tước ______________._.._ huynh đệ thìn thổ. ─ ─ ____. huynh đệ thìn thổ. ─ ─
Thanh long (phụ mẫu tỵ hỏa) quan quỷ dần mộc ─ ─ __.__ quan quỷ dần mộc ─ ─
Huyền vũ _______________.__ thê tài tý thủy ___. ─── thế __ thê tài tý thủy ___. ─── ứng
Hào sáu dậu tử tôn động hoá dần quan quỷ với hợi thê tài hợp, nguyệt nhật lại là tài quan, thế ứng cũng hợp nhau, hai nhà đều vui lòng, hôn nhân rất tốt vậy. Nhưng hào năm hào hợi thê tài tự hình, bản tính người vợ hà khắc, xinh đẹp, mặt nhọn và hơi đen, hào sơ đơn (dương) nên chân nhỏ.
.
Phụ đoạn lệ
* Năm kỷ sửu tháng đinh mão tuần giáp tuất ngày mậu dần, phụ nữ bói hôn nhân, được quẻ bác biến quan.
Tháng mão ngày mậu dần
lục thần phục thần càn cung:_____sơn địa bác______________phong địa quan
Chu tước ____________________ thê tài dần mộc_. ─── _____ thê tài mão mộc ───
Thanh long ( huynh đệ thân kim) tử tôn tý thủy___─ ─ ✖ thế .quan quỷ tỵ hỏa .───
Huyền vũ ____________________ phụ mẫu tuất thổ ─ ─ ____. phụ mẫu mùi thổ .─ ─ thế
Bạch hổ________________._____ thê tài mão mộc . ─ ─ ___.. thê tài mão mộc ─ ─
Đằng xà _________________.___ quan quỷ tỵ hỏa .. ─ ─ ứng quan quỷ tỵ hỏa. ─ ─
Câu trần _________________.___ phụ mẫu mùi thổ . ─ ─ _.__ phụ mẫu mùi thổ. ─ ─ ứng
Hào dần thê tài cung gốc lại trở thành tỵ hoả quan quỷ lại ở hào ứng chính là chồng của người phụ nữ. Dần tỵ hình nhau , nhất định vợ chông không hoà thuận và muốn cải giá. Lại thêm hào dần thê tài cung gốc với ngọ quỷ sanh hợp nhau, nhất định là với người này tư thông, nên muốn lấy chồng. Nhưng ở hào thế thân huynh đệ động xung hào dần thê tài, sẽ có người phá người vợ. Bên hào thế tử tôn động xung hào ngọ quan quỷ, nhất định có người phá người chồng. Huống chi hào ngọ quỷ phục dưới mộ tuất thổ, Hào thế, hào ứng xung hình khắc nhau, chắc chắn sẽ không thành.
* Năm kỷ sửu tháng bính tý tuần giáp tý ngày đinh mão, trai bói hôn nhân, được quẻ khuê biến quy muội.
Tháng tý ngày đinh mão
lục thần phục thần cấn cung: hỏa trạch khuê ___________ lôi trạch quy muội
Thanh long _____________ phụ mẫu tỵ hỏa __ ─── ◯ ..._. huynh đệ tuất thổ ─ ─ ứng
Huyền vũ .(thê tài tý thủy).... huynh đệ mùi thổ _. ─ ─ __... tử tôn thân kim _._ ─ ─
Bạch hổ ______________._ tử tôn dậu kim __. ─── thế ..... phụ mẫu ngọ hỏa.. ───
Đằng xà ______________._ huynh đệ sửu thổ . ─ ─ ___... huynh đệ sửu thổ ..─ ─ thế
Câu trần ______________.. quan quỷ mão mộc ─── ___.._ quan quỷ mão mộc ───
Chu tước ___________.___ phụ mẫu tỵ hỏa __ ─── ứng ... phụ mẫu tỵ hỏa __... ───
Hào tý thuỷ thê tài cung gốc, gặp đúng nguyệt kiến, quẻ ly vô khí, nhưng hào tài có khí lực, nhà tuy nghèo nhưng có nhan sắc. Nhưng bản tính nóng nảy, tham lam quá độ, mặt đen và tròn. Khổ nỗi thê tài phục dưới hào huynh đệ, hào thế hào ứng của quẻ biến đều là huynh đệ, càng nhiều nơi khắc hào thê tài, nhất quyết có người khống chế lẫn nhau. Hào ứng lại xung hào thế, hào hoá lại xung ứng, phụ mẩu cung gốc chân không là không có người chủ trì hôn lễ, cho nên không thành. Xem kỹ hào thê tài, hào quan quỷ cùng ở quẻ ngoại, chỉ có người thân cận hướng tây bắc là đối tượng hôn nhân.
Cách xem này phần nhiều dựa vào quẻ gốc (quẻ cấn) thật khó hiểu.
* Năm kỷ sửu tháng bính tý tuần giáp dần ngày mậu ngọ, nam bói hôn nhân được quẻ khốn biến giải.
Tháng tý ngày mậu ngọ
lục thần đoài cung:_ trạch thủy khốn ___________ lôi thủy giải
Chu tước _________ phụ mẫu mùi thổ __ ─ ─ ___. phụ mẫu tuất thổ . ─ ─
Thanh long _____.__ huynh đệ dậu kim ─── ◯ __.. huynh đệ thân kim ─ ─ ứng
Huyền vũ ________. tử tôn hợi thủy __ ─── ứng _.. quan quỷ ngọ hỏa ───
Bạch hổ _________. quan quỷ ngọ hỏa ─ ─ ___._. phụ mẫu thìn thổ. ─ ─
Đằng xà ________... phụ mẫu thìn thổ. ─── ___.__. thê tài dần mộc _. ─── thế
Câu trần _______._. thê tài dần mộc _. ─ ─ thế __. tử tôn tý thủy __._ ─ ─
Hào thế hào ứng sanh hợp vốn là thích hợp để thành công, nhưng bị hào dậu huynh đệ động xung hào mão thê tài (hào hai quẻ đoài), hoá xuất thân kim, lại hình xung khắc hào thế dần thê tài, tức sẽ có người phá.
Cũng vậy cách xem rất khác, khó hiểu.
* Năm canh dần tháng mậu dần tuần giáp dần ngày quý hợi nam bói hôn nhân được quẻ phục biến di.
Tháng dần ngày quý hợi
lục thần phục thần khôn cung: địa lôi phục _______________ sơn lôi di
Bạch hổ _________________._ tử tôn dậu kim __ ─ ─ ✖ ___ quan quỷ dần mộc ───
Đằng xà ____________.____.._ thê tài hợi thủy .... ─ ─ _____ thê tài tý thủy __... ─ ─
Câu trần _____________..__.._ huynh đệ sửu thổ. ─ ─ ứng .. huynh đệ tuất thổ. ─ ─ thế
Chu tước ______________._.._ huynh đệ thìn thổ. ─ ─ ____. huynh đệ thìn thổ. ─ ─
Thanh long (phụ mẫu tỵ hỏa) quan quỷ dần mộc ─ ─ __.__ quan quỷ dần mộc ─ ─
Huyền vũ _______________.__ thê tài tý thủy ___. ─── thế __ thê tài tý thủy ___. ─── ứng
Hào sáu dậu tử tôn động hoá dần quan quỷ với hợi thê tài hợp, nguyệt nhật lại là tài quan, thế ứng cũng hợp nhau, hai nhà đều vui lòng, hôn nhân rất tốt vậy. Nhưng hào năm hào hợi thê tài tự hình, bản tính người vợ hà khắc, xinh đẹp, mặt nhọn và hơi đen, hào sơ đơn (dương) nên chân nhỏ.
.
Thanked by 2 Members:
|
|
#92
Gửi vào 17/07/2025 - 11:35
Dịch Ẩn (tiếp theo)
Thai Sản Chiêm (bói thai nghén và sanh đẻ)
Du Nam Tử nói: bói thai nghén và sinh đẻ thì bắt đầu bằng bói có mang thai hay không, rồi mới bói xem thai trai hay gái, rồi đến bói hạn kỳ sanh nở, cùng với quá trình chuyển dạ và sanh nở tốt xấu.
Quỷ Cốc Phân Hào
Lục hào ____ công cô
Ngũ hào __... thu sanh
Tứ hào ___._ phu thân
Tam hào __._ khán sanh
Nhị hào __..._ bào thai
Sơ hào __...._ sản mẫu
Hào sơ lâm quỷ bà mẹ hoạn nạn, không vong thì bà mẹ tổn hại. Hào hai lâm quỷ thì con hoạn nạn, không vong thì sảy thai. Hào ba lâm quỷ sanh khó, không vong thì không có người chăm sóc lúc sanh đẻ. Hào bốn lâm quỷ chồng tổn hại, không vong thì lưng cha rơi xuống đất. Hào năm lâm quỷ, bà mụ có năng lực, không vong thì không có người tiếp nhận khi sanh đẻ. Hào sáu lâm quỷ cha mẹ chồng bị tổn hại, không vong thì không nhìn thấy cha mẹ chồng vậy.
1- Hữu vô ()
Nói chung các bói toán đều lấy hào tử tôn làm dụng thần. Chì khi con bói mẹ mang thai mới lấy hào huynh đệ làm dụng thần. Hào dụng xuất hiện, hoặc hào dụng với hào hai, kèm theo long, hỷ vượng tướng thì CÓ. Hào thai xuất hiện thì CÓ. (Tử tôn thuộc thuỷ thổ, ngọ là hào thai. Tử tôn thuộc kim, mão là hào thai. Tử tôn thuộc mộc, dậu là hào thai. Tử tôn thuọc hoả, tý là hào thai). Quẻ đại súc với quẻ hoán thì CÓ. Hào dụng, hào thai không hiện trên quẻ, với không vong hay tuyệt thì KHÔNG CÓ. Hào hai với hào thai kèm theo quỷ, mẹ mang thai nên có bệnh. Kèm theo quỷ và gặp nhật thần, hào động hình hại khắc phá thì không đủ tháng và sảy thai. Thanh long phúc không vong, mà hào hai, hào thai động, hoặc hào phúc hỷ thần không vong, mà bạch hổ quỷ lâm hào hai, hào động thì sảy thai. Bạch hổ lâm hào hai, hào thai động thì hư thai. Hào tử tôn, hào hai, hào thai động hoá hình hại khắc phá hay hoá không thì hư thai. Hào tử tôn không vong động tổn hại bào thai. Hào tử tôn, hào hai, hào thai gặp xung, ám động thì từng chuyển thai. Quẻ lục hợp, đủ tháng bào thai toàn vẹn. Quẻ lục xung, sảy thai trước tháng. Câu trận thổ vượng lâm hào hai, hào thai thì rõ ràng mang thai. Thanh long động hợp hào hai, hào thai thì bào thai ẩn tàng. Muốn biết hạn kỳ bị sảy thai, dựa vào bạch hổ động hay ngày thanh long không vong, hoặc xung động ngày của hào tử tôn, hào ba (phải là hào hai mới đúng), hào thai. Hoặc lúc phụ mẫu, quan quỷ lâm trị, hoặc lúc tử tôn gặp không vong, bại, tử, tuyệt.
2- Thụ thai
Tháng ngày thụ thai, chỉ xem hào tử tôn trong quẻ, với hào động hoá xuất tử tôn. Nếu hào tử tôn suy thì chọn lấy tháng ngày mà tử tôn trường sanh là lúc mang thai. Như hào tử tôn thuộc thuỷ thổ, thì tháng thân ngày mậu thân có mang. Hào tử tôn vượng, thì chọn tháng thai ngày thai của tử tôn là lúc mang thai. Như hào tử tôn thuộc thuỷ thổ, thì tháng ngọ hoặc ngày ngọ là lúc mang thai. Như quẻ không có hào tử tôn, mà hào động hoá xuất tử tôn thì chọn tháng ngày của hào động là lúc mang thai. Như hào kim động hoá phúc, thì tháng ngày thân dậu là lúc mang thai. Ngoài ra, nếu bói an thai thì chỉ lấy ngày lâm trị tử tôn sanh vượng, sẽ chế quỷ và giử gìn tài, hoặc ngày sanh hợp hào thai thì an toàn vậy.
3- Nam nữ
Trước tiên lấy hào tử tôn động biến mà đoán. Hào biến thuộc dương là trai, thuộc âm là gái. Quẻ biến là dương sanh trai; âm thì sanh gái. Nếu như quẻ có hai hào tử tôn vượng động, một biến cung dương hay hào dương, một biến cung âm hay hào âm thì đoán là sanh đôi, một trai một gái. Dương ở quẻ nội, âm ở quẻ ngoại anh trước em gái sau. Âm ở quẻ nội và dương ở quẻ ngoại chị trước em trai sau. Nếu như biến thành hai hào dương thì hai trai; hai hào âm thì hai gái. Như hào tử tôn an tĩnh thì chọn đại tượng âm dương bao nhau mà đoán. Như quẻ thiên trạch lý chính là háo dương bao âm là sanh gái. Quẻ lôi địa dự là hào âm bao dương nên sanh trai. Nếu như âm dương không bao nhau thì chọn hào tử tôn mà đoán, hào dương là trai; hào âm là gái. Nếu quẻ lại không có hào tử tôn thì chọn âm dương của tử tôn quẻ phục mà đoán. Như quẻ phục lại không có hào tử tôn mới chọn tử tôn của quẻ hỗ đại tượng tuỳ theo âm dương mà đoán trai gái. Nếu quẻ hỗ đại tượng lại không hiện tử tôn thì thai này là hư hỷ (tin vui mừng giả). Quẻ bát thuần vượng tướng, cùng với hào thai lưỡng hiện và có khí đều là sanh đôi.
4- Sanh kỳ (hạn kỳ sanh)
Xa thì chọn lấy ngày hào thai không vong sẽ sanh. Nếu như quẻ không có hào thai thì chọn lấy hào hai. Còn gần thì chọn lấy ngày xung thanh long, xung bạch hổ, xung hào thai, hoặc ngày lâm trị huynh đệ sẽ sanh. Hào tử tôn ở quẻ nội vương động thì ngày thai dưỡng của hào thế sẽ sanh. Hào suy động thì ngày của tử tôn trường sanh sẽ sanh. Quẻ không có hào tử tôn mà tử tôn phục thì ngày tử tôn lâm trị sẽ sanh. Hào tử tôn ở không vong hay mộ thì gặp ngày xung sẽ sanh. Hào tử tôn gặp tuyệt thì ngày trường sanh sẽ sanh. Lại thêm hào thai thuộc câu trận thổ thì qua tháng mới sanh. Gặp huyền vũ thuỷ chưa qua tháng đã sanh.
5- Sản nan dịch (sanh khó hay dễ)
Hào thế là mẹ, hào ứng là con. Hào thế sanh hào ứng con tốt lành; hào ứng sanh hào thế, mẹ tốt lành. Hào thế khắc hào ứng, con hung xấu; hào ứng khắc hào thế mẹ hung xấu. Hào thế, hào ứng tỷ hoà mẹ con đều tốt lành. Hào thế, hào ứng đều không vong, mẹ con đều bảo toàn. Hào thế động, hào ứng không vong tin vui mừng giả. Hào thế không vong hào ứng động tức thì sanh ngay. Quẻ nội càn đoài khảm ly sanh thuận nghĩa là sanh dễ (càn là đầu, đoài là miệng, khảm là tai, ly là mắt). Quẻ nội khôn cấn chấn tốn thì nghịch sanh nghĩa là sanh khó (khôn là bụng, cấn là ngón tay, ngón chân, chấn là chân, tốn là dùi vế). Thái tuế lâm huynh đệ có thêm ám kim sát động mẹ có tai ương. Thái tuế lâm phụ mẫu có thêm âm sát động trẻ con bị tai ương. Hào thê tài, hào tử tôn động mà phụ mẫu, huynh đệ động tới hình hại mẹ con đều nguy hiểm. Hào thê tài, hào tử tôn kèm theo âm sát động thai khó xuất ra. Hào thê tài, hào tử tôn tử, tuyệt mà nguyệt nhật, hào động tới sanh phù sự nguy hiểm có cứu trợ. Hào tử tôn, hào thai đều động mà hào phụ mẫu, hào quan quỷ tới hợp trụ thì sanh khó. Bạch hổ không vong thì sanh khó. Hào thai trị quỷ có thêm âm sát, phi liêm, đại sát động thì sanh khó. Hào thê tài động hoá quỷ , hoá không, hoá mộ, hoá tuyệt thì mẹ chết. Hào tử động hoá quỷ, hoá không, hoá mộ, hoá tuyệt thì con chết. Hào thai không hiện mà hào tử tôn gặp không vong, mộ, tuyệt thì thai nhi chết (chết từ bên trong bào thai). Hào quỷ hoá tử tôn mẹ mất con được giữ. Hào thê tài hoá tử tôn thì sanh dễ. Hào tử tôn động thì sanh dễ. Hào quan quỷ động thì bào thai dễ bị rơi rụng. Hào phụ mẫu hào huynh đệ không vong, tử, mộ tuyệt, thai, bại với bị hình hại khắc phá thì sanh đẻ không có chỗ (sản tất vô xứ 產必無處 - có lẽ là đẻ rớt). Thanh long, bạch hổ lâm hào thê tài, hào tử tôn động thì sanh dễ. Đằng xà có thêm âm sát động, huyền vũ làm hào thân, hào thế có thêm dục bồn sát động thì sanh khó. Ngoài ra huyền vũ lâm hào thê tài động thì bào thai lạnh kéo dài (thai lãnh kê trì 胎冷稽遲).
6- Ổn bà (bà mụ)
Hào ứng, hào thê tài làm dụng thần. Hào ứng, hào thê tài sanh hào thế, sanh hào thân, sanh hào sơ, hào hai, hào tử tôn, hào thai thì nên dùng. Hình xung khắc hại hào thế, hào thân, hào sơ, hào hai, hào thai, hào tử tôn thì không nên dùng. Hào không vong, mộ, tử, tuyệt, thai thì không có tài năng, bị hình hại khắc xung thì rước lấy oán hận hay bất mãn.
7- Nhũ mẫu (vú nuôi)
Hào ứng, hào thê tài làm dụng thần. Hào ứng, hào thê tài sanh hợp hào thế, hào thân, hào tử tôn thì nên sử dụng. Hình hại khắc xung hào thân, hào thế, hào tử tôn thì không nên sử dung. Hào lâm kim hay thủy vượng động sữa nhiều. Hào suy tĩnh thì sữa ít. Quẻ không có kim, thủy cùng với hào kim, thủy không vong, tuyệt thì không có sữa. Hào ứng trì phụ mẫu thì không giỏi việc bảo vệ và chăm sóc em bé. Hào ứng trì quan quỷ, phục quỷ, hay hóa quỷ hoặc hào thê tài phục quỷ, hóa quỷ sẽ thường tai ương bệnh tật. Trì chu tước quỷ động dễ rước lấy thị phi. Trì đằng xà quỷ động, em bé thường sợ hãi. Trì câu trận quỷ động, em bé cần cẩn thận bị té ngã.Trì bạch hổ quỷ động em bé thường khóc. Trì thanh long quỷ động cho bú không điều độ, lạnh ấm không thích hợp. Trì huyền vũ quỷ động, đề phòng người này ăn cắp vặt. Huyền vũ có thêm hàm trì hợp hào thế, với chủ gian dâm. Huyền vũ có thêm hàm trì động tới hình hại khắc phá hào thế thì do chuyện riêng tư mà rơi vào mưu kế của người này. Hào ứng trì huynh đệ động, hao tổn sẽ rất nhiều. Ngoài ra hào phúc động hóa thê tài, ăn sữa sơ sài, em bé dễ nuôi.
.
Thai Sản Chiêm (bói thai nghén và sanh đẻ)
Du Nam Tử nói: bói thai nghén và sinh đẻ thì bắt đầu bằng bói có mang thai hay không, rồi mới bói xem thai trai hay gái, rồi đến bói hạn kỳ sanh nở, cùng với quá trình chuyển dạ và sanh nở tốt xấu.
Quỷ Cốc Phân Hào
Lục hào ____ công cô
Ngũ hào __... thu sanh
Tứ hào ___._ phu thân
Tam hào __._ khán sanh
Nhị hào __..._ bào thai
Sơ hào __...._ sản mẫu
Hào sơ lâm quỷ bà mẹ hoạn nạn, không vong thì bà mẹ tổn hại. Hào hai lâm quỷ thì con hoạn nạn, không vong thì sảy thai. Hào ba lâm quỷ sanh khó, không vong thì không có người chăm sóc lúc sanh đẻ. Hào bốn lâm quỷ chồng tổn hại, không vong thì lưng cha rơi xuống đất. Hào năm lâm quỷ, bà mụ có năng lực, không vong thì không có người tiếp nhận khi sanh đẻ. Hào sáu lâm quỷ cha mẹ chồng bị tổn hại, không vong thì không nhìn thấy cha mẹ chồng vậy.
1- Hữu vô ()
Nói chung các bói toán đều lấy hào tử tôn làm dụng thần. Chì khi con bói mẹ mang thai mới lấy hào huynh đệ làm dụng thần. Hào dụng xuất hiện, hoặc hào dụng với hào hai, kèm theo long, hỷ vượng tướng thì CÓ. Hào thai xuất hiện thì CÓ. (Tử tôn thuộc thuỷ thổ, ngọ là hào thai. Tử tôn thuộc kim, mão là hào thai. Tử tôn thuộc mộc, dậu là hào thai. Tử tôn thuọc hoả, tý là hào thai). Quẻ đại súc với quẻ hoán thì CÓ. Hào dụng, hào thai không hiện trên quẻ, với không vong hay tuyệt thì KHÔNG CÓ. Hào hai với hào thai kèm theo quỷ, mẹ mang thai nên có bệnh. Kèm theo quỷ và gặp nhật thần, hào động hình hại khắc phá thì không đủ tháng và sảy thai. Thanh long phúc không vong, mà hào hai, hào thai động, hoặc hào phúc hỷ thần không vong, mà bạch hổ quỷ lâm hào hai, hào động thì sảy thai. Bạch hổ lâm hào hai, hào thai động thì hư thai. Hào tử tôn, hào hai, hào thai động hoá hình hại khắc phá hay hoá không thì hư thai. Hào tử tôn không vong động tổn hại bào thai. Hào tử tôn, hào hai, hào thai gặp xung, ám động thì từng chuyển thai. Quẻ lục hợp, đủ tháng bào thai toàn vẹn. Quẻ lục xung, sảy thai trước tháng. Câu trận thổ vượng lâm hào hai, hào thai thì rõ ràng mang thai. Thanh long động hợp hào hai, hào thai thì bào thai ẩn tàng. Muốn biết hạn kỳ bị sảy thai, dựa vào bạch hổ động hay ngày thanh long không vong, hoặc xung động ngày của hào tử tôn, hào ba (phải là hào hai mới đúng), hào thai. Hoặc lúc phụ mẫu, quan quỷ lâm trị, hoặc lúc tử tôn gặp không vong, bại, tử, tuyệt.
2- Thụ thai
Tháng ngày thụ thai, chỉ xem hào tử tôn trong quẻ, với hào động hoá xuất tử tôn. Nếu hào tử tôn suy thì chọn lấy tháng ngày mà tử tôn trường sanh là lúc mang thai. Như hào tử tôn thuộc thuỷ thổ, thì tháng thân ngày mậu thân có mang. Hào tử tôn vượng, thì chọn tháng thai ngày thai của tử tôn là lúc mang thai. Như hào tử tôn thuộc thuỷ thổ, thì tháng ngọ hoặc ngày ngọ là lúc mang thai. Như quẻ không có hào tử tôn, mà hào động hoá xuất tử tôn thì chọn tháng ngày của hào động là lúc mang thai. Như hào kim động hoá phúc, thì tháng ngày thân dậu là lúc mang thai. Ngoài ra, nếu bói an thai thì chỉ lấy ngày lâm trị tử tôn sanh vượng, sẽ chế quỷ và giử gìn tài, hoặc ngày sanh hợp hào thai thì an toàn vậy.
3- Nam nữ
Trước tiên lấy hào tử tôn động biến mà đoán. Hào biến thuộc dương là trai, thuộc âm là gái. Quẻ biến là dương sanh trai; âm thì sanh gái. Nếu như quẻ có hai hào tử tôn vượng động, một biến cung dương hay hào dương, một biến cung âm hay hào âm thì đoán là sanh đôi, một trai một gái. Dương ở quẻ nội, âm ở quẻ ngoại anh trước em gái sau. Âm ở quẻ nội và dương ở quẻ ngoại chị trước em trai sau. Nếu như biến thành hai hào dương thì hai trai; hai hào âm thì hai gái. Như hào tử tôn an tĩnh thì chọn đại tượng âm dương bao nhau mà đoán. Như quẻ thiên trạch lý chính là háo dương bao âm là sanh gái. Quẻ lôi địa dự là hào âm bao dương nên sanh trai. Nếu như âm dương không bao nhau thì chọn hào tử tôn mà đoán, hào dương là trai; hào âm là gái. Nếu quẻ lại không có hào tử tôn thì chọn âm dương của tử tôn quẻ phục mà đoán. Như quẻ phục lại không có hào tử tôn mới chọn tử tôn của quẻ hỗ đại tượng tuỳ theo âm dương mà đoán trai gái. Nếu quẻ hỗ đại tượng lại không hiện tử tôn thì thai này là hư hỷ (tin vui mừng giả). Quẻ bát thuần vượng tướng, cùng với hào thai lưỡng hiện và có khí đều là sanh đôi.
4- Sanh kỳ (hạn kỳ sanh)
Xa thì chọn lấy ngày hào thai không vong sẽ sanh. Nếu như quẻ không có hào thai thì chọn lấy hào hai. Còn gần thì chọn lấy ngày xung thanh long, xung bạch hổ, xung hào thai, hoặc ngày lâm trị huynh đệ sẽ sanh. Hào tử tôn ở quẻ nội vương động thì ngày thai dưỡng của hào thế sẽ sanh. Hào suy động thì ngày của tử tôn trường sanh sẽ sanh. Quẻ không có hào tử tôn mà tử tôn phục thì ngày tử tôn lâm trị sẽ sanh. Hào tử tôn ở không vong hay mộ thì gặp ngày xung sẽ sanh. Hào tử tôn gặp tuyệt thì ngày trường sanh sẽ sanh. Lại thêm hào thai thuộc câu trận thổ thì qua tháng mới sanh. Gặp huyền vũ thuỷ chưa qua tháng đã sanh.
5- Sản nan dịch (sanh khó hay dễ)
Hào thế là mẹ, hào ứng là con. Hào thế sanh hào ứng con tốt lành; hào ứng sanh hào thế, mẹ tốt lành. Hào thế khắc hào ứng, con hung xấu; hào ứng khắc hào thế mẹ hung xấu. Hào thế, hào ứng tỷ hoà mẹ con đều tốt lành. Hào thế, hào ứng đều không vong, mẹ con đều bảo toàn. Hào thế động, hào ứng không vong tin vui mừng giả. Hào thế không vong hào ứng động tức thì sanh ngay. Quẻ nội càn đoài khảm ly sanh thuận nghĩa là sanh dễ (càn là đầu, đoài là miệng, khảm là tai, ly là mắt). Quẻ nội khôn cấn chấn tốn thì nghịch sanh nghĩa là sanh khó (khôn là bụng, cấn là ngón tay, ngón chân, chấn là chân, tốn là dùi vế). Thái tuế lâm huynh đệ có thêm ám kim sát động mẹ có tai ương. Thái tuế lâm phụ mẫu có thêm âm sát động trẻ con bị tai ương. Hào thê tài, hào tử tôn động mà phụ mẫu, huynh đệ động tới hình hại mẹ con đều nguy hiểm. Hào thê tài, hào tử tôn kèm theo âm sát động thai khó xuất ra. Hào thê tài, hào tử tôn tử, tuyệt mà nguyệt nhật, hào động tới sanh phù sự nguy hiểm có cứu trợ. Hào tử tôn, hào thai đều động mà hào phụ mẫu, hào quan quỷ tới hợp trụ thì sanh khó. Bạch hổ không vong thì sanh khó. Hào thai trị quỷ có thêm âm sát, phi liêm, đại sát động thì sanh khó. Hào thê tài động hoá quỷ , hoá không, hoá mộ, hoá tuyệt thì mẹ chết. Hào tử động hoá quỷ, hoá không, hoá mộ, hoá tuyệt thì con chết. Hào thai không hiện mà hào tử tôn gặp không vong, mộ, tuyệt thì thai nhi chết (chết từ bên trong bào thai). Hào quỷ hoá tử tôn mẹ mất con được giữ. Hào thê tài hoá tử tôn thì sanh dễ. Hào tử tôn động thì sanh dễ. Hào quan quỷ động thì bào thai dễ bị rơi rụng. Hào phụ mẫu hào huynh đệ không vong, tử, mộ tuyệt, thai, bại với bị hình hại khắc phá thì sanh đẻ không có chỗ (sản tất vô xứ 產必無處 - có lẽ là đẻ rớt). Thanh long, bạch hổ lâm hào thê tài, hào tử tôn động thì sanh dễ. Đằng xà có thêm âm sát động, huyền vũ làm hào thân, hào thế có thêm dục bồn sát động thì sanh khó. Ngoài ra huyền vũ lâm hào thê tài động thì bào thai lạnh kéo dài (thai lãnh kê trì 胎冷稽遲).
6- Ổn bà (bà mụ)
Hào ứng, hào thê tài làm dụng thần. Hào ứng, hào thê tài sanh hào thế, sanh hào thân, sanh hào sơ, hào hai, hào tử tôn, hào thai thì nên dùng. Hình xung khắc hại hào thế, hào thân, hào sơ, hào hai, hào thai, hào tử tôn thì không nên dùng. Hào không vong, mộ, tử, tuyệt, thai thì không có tài năng, bị hình hại khắc xung thì rước lấy oán hận hay bất mãn.
7- Nhũ mẫu (vú nuôi)
Hào ứng, hào thê tài làm dụng thần. Hào ứng, hào thê tài sanh hợp hào thế, hào thân, hào tử tôn thì nên sử dụng. Hình hại khắc xung hào thân, hào thế, hào tử tôn thì không nên sử dung. Hào lâm kim hay thủy vượng động sữa nhiều. Hào suy tĩnh thì sữa ít. Quẻ không có kim, thủy cùng với hào kim, thủy không vong, tuyệt thì không có sữa. Hào ứng trì phụ mẫu thì không giỏi việc bảo vệ và chăm sóc em bé. Hào ứng trì quan quỷ, phục quỷ, hay hóa quỷ hoặc hào thê tài phục quỷ, hóa quỷ sẽ thường tai ương bệnh tật. Trì chu tước quỷ động dễ rước lấy thị phi. Trì đằng xà quỷ động, em bé thường sợ hãi. Trì câu trận quỷ động, em bé cần cẩn thận bị té ngã.Trì bạch hổ quỷ động em bé thường khóc. Trì thanh long quỷ động cho bú không điều độ, lạnh ấm không thích hợp. Trì huyền vũ quỷ động, đề phòng người này ăn cắp vặt. Huyền vũ có thêm hàm trì hợp hào thế, với chủ gian dâm. Huyền vũ có thêm hàm trì động tới hình hại khắc phá hào thế thì do chuyện riêng tư mà rơi vào mưu kế của người này. Hào ứng trì huynh đệ động, hao tổn sẽ rất nhiều. Ngoài ra hào phúc động hóa thê tài, ăn sữa sơ sài, em bé dễ nuôi.
.
Thanked by 2 Members:
|
|
#93
Gửi vào 17/07/2025 - 12:02
Dịch Ẩn (tiếp theo)
Đậu Chẩn Chiêm (bệnh đậu mùa)
Lấy hào quan quỷ làm dụng thần.
Hào quan quỷ không hiện lên trên quẻ, với hào quan quỷ hóa tử, mộ, tuyệt, thai, không vong, cùng bị hình hại khắc phá, tất cả đều là không xuất hiện.
Nếu hào quan quỷ tuy suy, tử bị thương tổn mà hóa xuất sanh vượng, không có hào quan quỷ mà nguyệt kiến lâm quan quỷ, hào quan quỷ tĩnh mà nhật đang sanh vượng, với hào hỏa quan quỷ có thêm đằng xà vượng động, tất cả sẽ xuất hiện.
Muốn biết thời kỳ bệnh đậu mùa bùng phát, lấy năm tháng ngày mà quan quỷ sanh vượng để đoán.
Muốn biết bệnh đậu mùa thưa hay dày, nếu hào quan quỷ suy và hào tử tôn vượng, với hào tử tôn trì thân thế sẽ thưa thớt. Hào quan quỷ vượng và hào tử tôn suy, với hào quan quỷ trì thế thân sẽ dày đặc. Hào phụ mẫu động thì nhiều, hào huynh đệ động thì nhẹ. Hào phúc lâm không vong, tử, mộ, tuyệt, thai, với bị hình hại khắc xung, thì tính mệnh khó bảo vệ.
.
Đậu Chẩn Chiêm (bệnh đậu mùa)
Lấy hào quan quỷ làm dụng thần.
Hào quan quỷ không hiện lên trên quẻ, với hào quan quỷ hóa tử, mộ, tuyệt, thai, không vong, cùng bị hình hại khắc phá, tất cả đều là không xuất hiện.
Nếu hào quan quỷ tuy suy, tử bị thương tổn mà hóa xuất sanh vượng, không có hào quan quỷ mà nguyệt kiến lâm quan quỷ, hào quan quỷ tĩnh mà nhật đang sanh vượng, với hào hỏa quan quỷ có thêm đằng xà vượng động, tất cả sẽ xuất hiện.
Muốn biết thời kỳ bệnh đậu mùa bùng phát, lấy năm tháng ngày mà quan quỷ sanh vượng để đoán.
Muốn biết bệnh đậu mùa thưa hay dày, nếu hào quan quỷ suy và hào tử tôn vượng, với hào tử tôn trì thân thế sẽ thưa thớt. Hào quan quỷ vượng và hào tử tôn suy, với hào quan quỷ trì thế thân sẽ dày đặc. Hào phụ mẫu động thì nhiều, hào huynh đệ động thì nhẹ. Hào phúc lâm không vong, tử, mộ, tuyệt, thai, với bị hình hại khắc xung, thì tính mệnh khó bảo vệ.
.
Thanked by 2 Members:
|
|
#94
Gửi vào 17/07/2025 - 23:42
Dịch Ẩn - Hôn Nhân Chiêm (tiếp theo)
Phụ đoạn lệ
* Năm kỷ sửu tháng đinh mão tuần giáp tuất ngày mậu dần, phụ nữ bói hôn nhân, được quẻ bác biến quan.
Tháng mão ngày mậu dần
lục thần phục thần càn cung:_____sơn địa bác______________phong địa quan
Chu tước ____________________ thê tài dần mộc_. ─── _____ thê tài mão mộc ───
Thanh long ( huynh đệ thân kim) tử tôn tý thủy___─ ─ ✖ thế .quan quỷ tỵ hỏa .───
Huyền vũ ____________________ phụ mẫu tuất thổ ─ ─ ____. phụ mẫu mùi thổ .─ ─ thế
Bạch hổ________________._____ thê tài mão mộc . ─ ─ ___.. thê tài mão mộc ─ ─
Đằng xà _________________.___ quan quỷ tỵ hỏa .. ─ ─ ứng quan quỷ tỵ hỏa. ─ ─
Câu trần _________________.___ phụ mẫu mùi thổ . ─ ─ _.__ phụ mẫu mùi thổ. ─ ─ ứng
Hào dần thê tài cung gốc lại trở thành tỵ hoả quan quỷ lại ở hào ứng chính là chồng của người phụ nữ. Dần tỵ hình nhau , nhất định vợ chông không hoà thuận và muốn cải giá. Lại thêm hào dần thê tài cung gốc với ngọ quỷ sanh hợp nhau, nhất định là với người này tư thông, nên muốn lấy chồng. Nhưng ở hào thế thân huynh đệ động xung hào dần thê tài, sẽ có người phá người vợ. Bên hào thế tử tôn động xung hào ngọ quan quỷ, nhất định có người phá người chồng. Huống chi hào ngọ quỷ phục dưới mộ tuất thổ, Hào thế, hào ứng xung hình khắc nhau, chắc chắn sẽ không thành.
* Năm kỷ sửu tháng bính tý tuần giáp tý ngày đinh mão, trai bói hôn nhân, được quẻ khuê biến quy muội.
Tháng tý ngày đinh mão
lục thần phục thần cấn cung: hỏa trạch khuê ___________ lôi trạch quy muội
Thanh long _____________ phụ mẫu tỵ hỏa __ ─── ◯ ..._. huynh đệ tuất thổ ─ ─ ứng
Huyền vũ .(thê tài tý thủy).... huynh đệ mùi thổ _. ─ ─ __... tử tôn thân kim _._ ─ ─
Bạch hổ ______________._ tử tôn dậu kim __. ─── thế ..... phụ mẫu ngọ hỏa.. ───
Đằng xà ______________._ huynh đệ sửu thổ . ─ ─ ___... huynh đệ sửu thổ ..─ ─ thế
Câu trần ______________.. quan quỷ mão mộc ─── ___.._ quan quỷ mão mộc ───
Chu tước ___________.___ phụ mẫu tỵ hỏa __ ─── ứng ... phụ mẫu tỵ hỏa __... ───
Hào tý thuỷ thê tài cung gốc, gặp đúng nguyệt kiến, quẻ ly vô khí, nhưng hào tài có khí lực, nhà tuy nghèo nhưng có nhan sắc. Nhưng bản tính nóng nảy, tham lam quá độ, mặt đen và tròn. Khổ nỗi thê tài phục dưới hào huynh đệ, hào thế hào ứng của quẻ biến đều là huynh đệ, càng nhiều nơi khắc hào thê tài, nhất quyết có người khống chế lẫn nhau. Hào ứng lại xung hào thế, hào hoá lại xung ứng, phụ mẩu cung gốc chân không là không có người chủ trì hôn lễ, cho nên không thành. Xem kỹ hào thê tài, hào quan quỷ cùng ở quẻ ngoại, chỉ có người thân cận hướng tây bắc là đối tượng hôn nhân.
Cách xem này phần nhiều dựa vào quẻ gốc (quẻ cấn) thật khó hiểu.
* Năm kỷ sửu tháng bính tý tuần giáp dần ngày mậu ngọ, nam bói hôn nhân được quẻ khốn biến giải.
Tháng tý ngày mậu ngọ
lục thần đoài cung:_ trạch thủy khốn ___________ lôi thủy giải
Chu tước _________ phụ mẫu mùi thổ __ ─ ─ ___. phụ mẫu tuất thổ . ─ ─
Thanh long _____.__ huynh đệ dậu kim ─── ◯ __.. huynh đệ thân kim ─ ─ ứng
Huyền vũ ________. tử tôn hợi thủy __ ─── ứng _.. quan quỷ ngọ hỏa ───
Bạch hổ _________. quan quỷ ngọ hỏa ─ ─ ___._. phụ mẫu thìn thổ. ─ ─
Đằng xà ________... phụ mẫu thìn thổ. ─── ___.__. thê tài dần mộc _. ─── thế
Câu trần _______._. thê tài dần mộc _. ─ ─ thế __. tử tôn tý thủy __._ ─ ─
Hào thế hào ứng sanh hợp vốn là thích hợp để thành công, nhưng bị hào dậu huynh đệ động xung hào mão thê tài (hào hai quẻ đoài), hoá xuất thân kim, lại hình xung khắc hào thế dần thê tài, tức sẽ có người phá.
Cũng vậy cách xem rất khác, khó hiểu.
* Năm canh dần tháng mậu dần tuần giáp dần ngày quý hợi nam bói hôn nhân được quẻ phục biến di.
Tháng dần ngày quý hợi
lục thần phục thần khôn cung: địa lôi phục _______________ sơn lôi di
Bạch hổ _________________._ tử tôn dậu kim __ ─ ─ ✖ ___ quan quỷ dần mộc ───
Đằng xà ____________.____.._ thê tài hợi thủy .... ─ ─ _____ thê tài tý thủy __... ─ ─
Câu trần _____________..__.._ huynh đệ sửu thổ. ─ ─ ứng .. huynh đệ tuất thổ. ─ ─ thế
Chu tước ______________._.._ huynh đệ thìn thổ. ─ ─ ____. huynh đệ thìn thổ. ─ ─
Thanh long (phụ mẫu tỵ hỏa) quan quỷ dần mộc ─ ─ __.__ quan quỷ dần mộc ─ ─
Huyền vũ _______________.__ thê tài tý thủy ___. ─── thế __ thê tài tý thủy ___. ─── ứng
Hào sáu dậu tử tôn động hoá dần quan quỷ với hợi thê tài hợp, nguyệt nhật lại là tài quan, thế ứng cũng hợp nhau, hai nhà đều vui lòng, hôn nhân rất tốt vậy. Nhưng hào năm hào hợi thê tài tự hình, bản tính người vợ hà khắc, xinh đẹp, mặt nhọn và hơi đen, hào sơ đơn (dương) nên chân nhỏ.
.
Phụ đoạn lệ
* Năm kỷ sửu tháng đinh mão tuần giáp tuất ngày mậu dần, phụ nữ bói hôn nhân, được quẻ bác biến quan.
Tháng mão ngày mậu dần
lục thần phục thần càn cung:_____sơn địa bác______________phong địa quan
Chu tước ____________________ thê tài dần mộc_. ─── _____ thê tài mão mộc ───
Thanh long ( huynh đệ thân kim) tử tôn tý thủy___─ ─ ✖ thế .quan quỷ tỵ hỏa .───
Huyền vũ ____________________ phụ mẫu tuất thổ ─ ─ ____. phụ mẫu mùi thổ .─ ─ thế
Bạch hổ________________._____ thê tài mão mộc . ─ ─ ___.. thê tài mão mộc ─ ─
Đằng xà _________________.___ quan quỷ tỵ hỏa .. ─ ─ ứng quan quỷ tỵ hỏa. ─ ─
Câu trần _________________.___ phụ mẫu mùi thổ . ─ ─ _.__ phụ mẫu mùi thổ. ─ ─ ứng
Hào dần thê tài cung gốc lại trở thành tỵ hoả quan quỷ lại ở hào ứng chính là chồng của người phụ nữ. Dần tỵ hình nhau , nhất định vợ chông không hoà thuận và muốn cải giá. Lại thêm hào dần thê tài cung gốc với ngọ quỷ sanh hợp nhau, nhất định là với người này tư thông, nên muốn lấy chồng. Nhưng ở hào thế thân huynh đệ động xung hào dần thê tài, sẽ có người phá người vợ. Bên hào thế tử tôn động xung hào ngọ quan quỷ, nhất định có người phá người chồng. Huống chi hào ngọ quỷ phục dưới mộ tuất thổ, Hào thế, hào ứng xung hình khắc nhau, chắc chắn sẽ không thành.
* Năm kỷ sửu tháng bính tý tuần giáp tý ngày đinh mão, trai bói hôn nhân, được quẻ khuê biến quy muội.
Tháng tý ngày đinh mão
lục thần phục thần cấn cung: hỏa trạch khuê ___________ lôi trạch quy muội
Thanh long _____________ phụ mẫu tỵ hỏa __ ─── ◯ ..._. huynh đệ tuất thổ ─ ─ ứng
Huyền vũ .(thê tài tý thủy).... huynh đệ mùi thổ _. ─ ─ __... tử tôn thân kim _._ ─ ─
Bạch hổ ______________._ tử tôn dậu kim __. ─── thế ..... phụ mẫu ngọ hỏa.. ───
Đằng xà ______________._ huynh đệ sửu thổ . ─ ─ ___... huynh đệ sửu thổ ..─ ─ thế
Câu trần ______________.. quan quỷ mão mộc ─── ___.._ quan quỷ mão mộc ───
Chu tước ___________.___ phụ mẫu tỵ hỏa __ ─── ứng ... phụ mẫu tỵ hỏa __... ───
Hào tý thuỷ thê tài cung gốc, gặp đúng nguyệt kiến, quẻ ly vô khí, nhưng hào tài có khí lực, nhà tuy nghèo nhưng có nhan sắc. Nhưng bản tính nóng nảy, tham lam quá độ, mặt đen và tròn. Khổ nỗi thê tài phục dưới hào huynh đệ, hào thế hào ứng của quẻ biến đều là huynh đệ, càng nhiều nơi khắc hào thê tài, nhất quyết có người khống chế lẫn nhau. Hào ứng lại xung hào thế, hào hoá lại xung ứng, phụ mẩu cung gốc chân không là không có người chủ trì hôn lễ, cho nên không thành. Xem kỹ hào thê tài, hào quan quỷ cùng ở quẻ ngoại, chỉ có người thân cận hướng tây bắc là đối tượng hôn nhân.
Cách xem này phần nhiều dựa vào quẻ gốc (quẻ cấn) thật khó hiểu.
* Năm kỷ sửu tháng bính tý tuần giáp dần ngày mậu ngọ, nam bói hôn nhân được quẻ khốn biến giải.
Tháng tý ngày mậu ngọ
lục thần đoài cung:_ trạch thủy khốn ___________ lôi thủy giải
Chu tước _________ phụ mẫu mùi thổ __ ─ ─ ___. phụ mẫu tuất thổ . ─ ─
Thanh long _____.__ huynh đệ dậu kim ─── ◯ __.. huynh đệ thân kim ─ ─ ứng
Huyền vũ ________. tử tôn hợi thủy __ ─── ứng _.. quan quỷ ngọ hỏa ───
Bạch hổ _________. quan quỷ ngọ hỏa ─ ─ ___._. phụ mẫu thìn thổ. ─ ─
Đằng xà ________... phụ mẫu thìn thổ. ─── ___.__. thê tài dần mộc _. ─── thế
Câu trần _______._. thê tài dần mộc _. ─ ─ thế __. tử tôn tý thủy __._ ─ ─
Hào thế hào ứng sanh hợp vốn là thích hợp để thành công, nhưng bị hào dậu huynh đệ động xung hào mão thê tài (hào hai quẻ đoài), hoá xuất thân kim, lại hình xung khắc hào thế dần thê tài, tức sẽ có người phá.
Cũng vậy cách xem rất khác, khó hiểu.
* Năm canh dần tháng mậu dần tuần giáp dần ngày quý hợi nam bói hôn nhân được quẻ phục biến di.
Tháng dần ngày quý hợi
lục thần phục thần khôn cung: địa lôi phục _______________ sơn lôi di
Bạch hổ _________________._ tử tôn dậu kim __ ─ ─ ✖ ___ quan quỷ dần mộc ───
Đằng xà ____________.____.._ thê tài hợi thủy .... ─ ─ _____ thê tài tý thủy __... ─ ─
Câu trần _____________..__.._ huynh đệ sửu thổ. ─ ─ ứng .. huynh đệ tuất thổ. ─ ─ thế
Chu tước ______________._.._ huynh đệ thìn thổ. ─ ─ ____. huynh đệ thìn thổ. ─ ─
Thanh long (phụ mẫu tỵ hỏa) quan quỷ dần mộc ─ ─ __.__ quan quỷ dần mộc ─ ─
Huyền vũ _______________.__ thê tài tý thủy ___. ─── thế __ thê tài tý thủy ___. ─── ứng
Hào sáu dậu tử tôn động hoá dần quan quỷ với hợi thê tài hợp, nguyệt nhật lại là tài quan, thế ứng cũng hợp nhau, hai nhà đều vui lòng, hôn nhân rất tốt vậy. Nhưng hào năm hào hợi thê tài tự hình, bản tính người vợ hà khắc, xinh đẹp, mặt nhọn và hơi đen, hào sơ đơn (dương) nên chân nhỏ.
.
Thanked by 1 Member:
|
|
#95
Gửi vào 18/07/2025 - 08:19
Dịch Ẩn (tiếp theo)
Thai Sản Chiêm (bói thai nghén và sanh đẻ)
Du Nam Tử nói: bói thai nghén và sinh đẻ thì bắt đầu bằng bói có mang thai hay không, rồi mới bói xem thai trai hay gái, rồi đến bói hạn kỳ sanh nở, cùng với quá trình chuyển dạ và sanh nở tốt xấu.
Quỷ Cốc Phân Hào
Lục hào ____ công cô
Ngũ hào __... thu sanh
Tứ hào ___._ phu thân
Tam hào __._ khán sanh
Nhị hào __..._ bào thai
Sơ hào __...._ sản mẫu
Hào sơ lâm quỷ bà mẹ hoạn nạn, không vong thì bà mẹ tổn hại. Hào hai lâm quỷ thì con hoạn nạn, không vong thì sảy thai. Hào ba lâm quỷ sanh khó, không vong thì không có người chăm sóc lúc sanh đẻ. Hào bốn lâm quỷ chồng tổn hại, không vong thì lưng cha rơi xuống đất. Hào năm lâm quỷ, bà mụ có năng lực, không vong thì không có người tiếp nhận khi sanh đẻ. Hào sáu lâm quỷ cha mẹ chồng bị tổn hại, không vong thì không nhìn thấy cha mẹ chồng vậy.
1- Hữu vô ()
Nói chung các bói toán đều lấy hào tử tôn làm dụng thần. Chì khi con bói mẹ mang thai mới lấy hào huynh đệ làm dụng thần. Hào dụng xuất hiện, hoặc hào dụng với hào hai, kèm theo long, hỷ vượng tướng thì CÓ. Hào thai xuất hiện thì CÓ. (Tử tôn thuộc thuỷ thổ, ngọ là hào thai. Tử tôn thuộc kim, mão là hào thai. Tử tôn thuộc mộc, dậu là hào thai. Tử tôn thuọc hoả, tý là hào thai). Quẻ đại súc với quẻ hoán thì CÓ. Hào dụng, hào thai không hiện trên quẻ, với không vong hay tuyệt thì KHÔNG CÓ. Hào hai với hào thai kèm theo quỷ, mẹ mang thai nên có bệnh. Kèm theo quỷ và gặp nhật thần, hào động hình hại khắc phá thì không đủ tháng và sảy thai. Thanh long phúc không vong, mà hào hai, hào thai động, hoặc hào phúc hỷ thần không vong, mà bạch hổ quỷ lâm hào hai, hào động thì sảy thai. Bạch hổ lâm hào hai, hào thai động thì hư thai. Hào tử tôn, hào hai, hào thai động hoá hình hại khắc phá hay hoá không thì hư thai. Hào tử tôn không vong động tổn hại bào thai. Hào tử tôn, hào hai, hào thai gặp xung, ám động thì từng chuyển thai. Quẻ lục hợp, đủ tháng bào thai toàn vẹn. Quẻ lục xung, sảy thai trước tháng. Câu trận thổ vượng lâm hào hai, hào thai thì rõ ràng mang thai. Thanh long động hợp hào hai, hào thai thì bào thai ẩn tàng. Muốn biết hạn kỳ bị sảy thai, dựa vào bạch hổ động hay ngày thanh long không vong, hoặc xung động ngày của hào tử tôn, hào ba (phải là hào hai mới đúng), hào thai. Hoặc lúc phụ mẫu, quan quỷ lâm trị, hoặc lúc tử tôn gặp không vong, bại, tử, tuyệt.
2- Thụ thai
Tháng ngày thụ thai, chỉ xem hào tử tôn trong quẻ, với hào động hoá xuất tử tôn. Nếu hào tử tôn suy thì chọn lấy tháng ngày mà tử tôn trường sanh là lúc mang thai. Như hào tử tôn thuộc thuỷ thổ, thì tháng thân ngày mậu thân có mang. Hào tử tôn vượng, thì chọn tháng thai ngày thai của tử tôn là lúc mang thai. Như hào tử tôn thuộc thuỷ thổ, thì tháng ngọ hoặc ngày ngọ là lúc mang thai. Như quẻ không có hào tử tôn, mà hào động hoá xuất tử tôn thì chọn tháng ngày của hào động là lúc mang thai. Như hào kim động hoá phúc, thì tháng ngày thân dậu là lúc mang thai. Ngoài ra, nếu bói an thai thì chỉ lấy ngày lâm trị tử tôn sanh vượng, sẽ chế quỷ và giử gìn tài, hoặc ngày sanh hợp hào thai thì an toàn vậy.
3- Nam nữ
Trước tiên lấy hào tử tôn động biến mà đoán. Hào biến thuộc dương là trai, thuộc âm là gái. Quẻ biến là dương sanh trai; âm thì sanh gái. Nếu như quẻ có hai hào tử tôn vượng động, một biến cung dương hay hào dương, một biến cung âm hay hào âm thì đoán là sanh đôi, một trai một gái. Dương ở quẻ nội, âm ở quẻ ngoại anh trước em gái sau. Âm ở quẻ nội và dương ở quẻ ngoại chị trước em trai sau. Nếu như biến thành hai hào dương thì hai trai; hai hào âm thì hai gái. Như hào tử tôn an tĩnh thì chọn đại tượng âm dương bao nhau mà đoán. Như quẻ thiên trạch lý chính là háo dương bao âm là sanh gái. Quẻ lôi địa dự là hào âm bao dương nên sanh trai. Nếu như âm dương không bao nhau thì chọn hào tử tôn mà đoán, hào dương là trai; hào âm là gái. Nếu quẻ lại không có hào tử tôn thì chọn âm dương của tử tôn quẻ phục mà đoán. Như quẻ phục lại không có hào tử tôn mới chọn tử tôn của quẻ hỗ đại tượng tuỳ theo âm dương mà đoán trai gái. Nếu quẻ hỗ đại tượng lại không hiện tử tôn thì thai này là hư hỷ (tin vui mừng giả). Quẻ bát thuần vượng tướng, cùng với hào thai lưỡng hiện và có khí đều là sanh đôi.
4- Sanh kỳ (hạn kỳ sanh)
Xa thì chọn lấy ngày hào thai không vong sẽ sanh. Nếu như quẻ không có hào thai thì chọn lấy hào hai. Còn gần thì chọn lấy ngày xung thanh long, xung bạch hổ, xung hào thai, hoặc ngày lâm trị huynh đệ sẽ sanh. Hào tử tôn ở quẻ nội vương động thì ngày thai dưỡng của hào thế sẽ sanh. Hào suy động thì ngày của tử tôn trường sanh sẽ sanh. Quẻ không có hào tử tôn mà tử tôn phục thì ngày tử tôn lâm trị sẽ sanh. Hào tử tôn ở không vong hay mộ thì gặp ngày xung sẽ sanh. Hào tử tôn gặp tuyệt thì ngày trường sanh sẽ sanh. Lại thêm hào thai thuộc câu trận thổ thì qua tháng mới sanh. Gặp huyền vũ thuỷ chưa qua tháng đã sanh.
5- Sản nan dịch (sanh khó hay dễ)
Hào thế là mẹ, hào ứng là con. Hào thế sanh hào ứng con tốt lành; hào ứng sanh hào thế, mẹ tốt lành. Hào thế khắc hào ứng, con hung xấu; hào ứng khắc hào thế mẹ hung xấu. Hào thế, hào ứng tỷ hoà mẹ con đều tốt lành. Hào thế, hào ứng đều không vong, mẹ con đều bảo toàn. Hào thế động, hào ứng không vong tin vui mừng giả. Hào thế không vong hào ứng động tức thì sanh ngay. Quẻ nội càn đoài khảm ly sanh thuận nghĩa là sanh dễ (càn là đầu, đoài là miệng, khảm là tai, ly là mắt). Quẻ nội khôn cấn chấn tốn thì nghịch sanh nghĩa là sanh khó (khôn là bụng, cấn là ngón tay, ngón chân, chấn là chân, tốn là dùi vế). Thái tuế lâm huynh đệ có thêm ám kim sát động mẹ có tai ương. Thái tuế lâm phụ mẫu có thêm âm sát động trẻ con bị tai ương. Hào thê tài, hào tử tôn động mà phụ mẫu, huynh đệ động tới hình hại mẹ con đều nguy hiểm. Hào thê tài, hào tử tôn kèm theo âm sát động thai khó xuất ra. Hào thê tài, hào tử tôn tử, tuyệt mà nguyệt nhật, hào động tới sanh phù sự nguy hiểm có cứu trợ. Hào tử tôn, hào thai đều động mà hào phụ mẫu, hào quan quỷ tới hợp trụ thì sanh khó. Bạch hổ không vong thì sanh khó. Hào thai trị quỷ có thêm âm sát, phi liêm, đại sát động thì sanh khó. Hào thê tài động hoá quỷ , hoá không, hoá mộ, hoá tuyệt thì mẹ chết. Hào tử động hoá quỷ, hoá không, hoá mộ, hoá tuyệt thì con chết. Hào thai không hiện mà hào tử tôn gặp không vong, mộ, tuyệt thì thai nhi chết (chết từ bên trong bào thai). Hào quỷ hoá tử tôn mẹ mất con được giữ. Hào thê tài hoá tử tôn thì sanh dễ. Hào tử tôn động thì sanh dễ. Hào quan quỷ động thì bào thai dễ bị rơi rụng. Hào phụ mẫu hào huynh đệ không vong, tử, mộ tuyệt, thai, bại với bị hình hại khắc phá thì sanh đẻ không có chỗ (sản tất vô xứ 產必無處 - có lẽ là đẻ rớt). Thanh long, bạch hổ lâm hào thê tài, hào tử tôn động thì sanh dễ. Đằng xà có thêm âm sát động, huyền vũ làm hào thân, hào thế có thêm dục bồn sát động thì sanh khó. Ngoài ra huyền vũ lâm hào thê tài động thì bào thai lạnh kéo dài (thai lãnh kê trì 胎冷稽遲).
6- Ổn bà (bà mụ)
Hào ứng, hào thê tài làm dụng thần. Hào ứng, hào thê tài sanh hào thế, sanh hào thân, sanh hào sơ, hào hai, hào tử tôn, hào thai thì nên dùng. Hình xung khắc hại hào thế, hào thân, hào sơ, hào hai, hào thai, hào tử tôn thì không nên dùng. Hào không vong, mộ, tử, tuyệt, thai thì không có tài năng, bị hình hại khắc xung thì rước lấy oán hận hay bất mãn.
7- Nhũ mẫu (vú nuôi)
Hào ứng, hào thê tài làm dụng thần. Hào ứng, hào thê tài sanh hợp hào thế, hào thân, hào tử tôn thì nên sử dụng. Hình hại khắc xung hào thân, hào thế, hào tử tôn thì không nên sử dung. Hào lâm kim hay thủy vượng động sữa nhiều. Hào suy tĩnh thì sữa ít. Quẻ không có kim, thủy cùng với hào kim, thủy không vong, tuyệt thì không có sữa. Hào ứng trì phụ mẫu thì không giỏi việc bảo vệ và chăm sóc em bé. Hào ứng trì quan quỷ, phục quỷ, hay hóa quỷ hoặc hào thê tài phục quỷ, hóa quỷ sẽ thường tai ương bệnh tật. Trì chu tước quỷ động dễ rước lấy thị phi. Trì đằng xà quỷ động, em bé thường sợ hãi. Trì câu trận quỷ động, em bé cần cẩn thận bị té ngã.Trì bạch hổ quỷ động em bé thường khóc. Trì thanh long quỷ động cho bú không điều độ, lạnh ấm không thích hợp. Trì huyền vũ quỷ động, đề phòng người này ăn cắp vặt. Huyền vũ có thêm hàm trì hợp hào thế, với chủ gian dâm. Huyền vũ có thêm hàm trì động tới hình hại khắc phá hào thế thì do chuyện riêng tư mà rơi vào mưu kế của người này. Hào ứng trì huynh đệ động, hao tổn sẽ rất nhiều. Ngoài ra hào phúc động hóa thê tài, ăn sữa sơ sài, em bé dễ nuôi.
.
Thai Sản Chiêm (bói thai nghén và sanh đẻ)
Du Nam Tử nói: bói thai nghén và sinh đẻ thì bắt đầu bằng bói có mang thai hay không, rồi mới bói xem thai trai hay gái, rồi đến bói hạn kỳ sanh nở, cùng với quá trình chuyển dạ và sanh nở tốt xấu.
Quỷ Cốc Phân Hào
Lục hào ____ công cô
Ngũ hào __... thu sanh
Tứ hào ___._ phu thân
Tam hào __._ khán sanh
Nhị hào __..._ bào thai
Sơ hào __...._ sản mẫu
Hào sơ lâm quỷ bà mẹ hoạn nạn, không vong thì bà mẹ tổn hại. Hào hai lâm quỷ thì con hoạn nạn, không vong thì sảy thai. Hào ba lâm quỷ sanh khó, không vong thì không có người chăm sóc lúc sanh đẻ. Hào bốn lâm quỷ chồng tổn hại, không vong thì lưng cha rơi xuống đất. Hào năm lâm quỷ, bà mụ có năng lực, không vong thì không có người tiếp nhận khi sanh đẻ. Hào sáu lâm quỷ cha mẹ chồng bị tổn hại, không vong thì không nhìn thấy cha mẹ chồng vậy.
1- Hữu vô ()
Nói chung các bói toán đều lấy hào tử tôn làm dụng thần. Chì khi con bói mẹ mang thai mới lấy hào huynh đệ làm dụng thần. Hào dụng xuất hiện, hoặc hào dụng với hào hai, kèm theo long, hỷ vượng tướng thì CÓ. Hào thai xuất hiện thì CÓ. (Tử tôn thuộc thuỷ thổ, ngọ là hào thai. Tử tôn thuộc kim, mão là hào thai. Tử tôn thuộc mộc, dậu là hào thai. Tử tôn thuọc hoả, tý là hào thai). Quẻ đại súc với quẻ hoán thì CÓ. Hào dụng, hào thai không hiện trên quẻ, với không vong hay tuyệt thì KHÔNG CÓ. Hào hai với hào thai kèm theo quỷ, mẹ mang thai nên có bệnh. Kèm theo quỷ và gặp nhật thần, hào động hình hại khắc phá thì không đủ tháng và sảy thai. Thanh long phúc không vong, mà hào hai, hào thai động, hoặc hào phúc hỷ thần không vong, mà bạch hổ quỷ lâm hào hai, hào động thì sảy thai. Bạch hổ lâm hào hai, hào thai động thì hư thai. Hào tử tôn, hào hai, hào thai động hoá hình hại khắc phá hay hoá không thì hư thai. Hào tử tôn không vong động tổn hại bào thai. Hào tử tôn, hào hai, hào thai gặp xung, ám động thì từng chuyển thai. Quẻ lục hợp, đủ tháng bào thai toàn vẹn. Quẻ lục xung, sảy thai trước tháng. Câu trận thổ vượng lâm hào hai, hào thai thì rõ ràng mang thai. Thanh long động hợp hào hai, hào thai thì bào thai ẩn tàng. Muốn biết hạn kỳ bị sảy thai, dựa vào bạch hổ động hay ngày thanh long không vong, hoặc xung động ngày của hào tử tôn, hào ba (phải là hào hai mới đúng), hào thai. Hoặc lúc phụ mẫu, quan quỷ lâm trị, hoặc lúc tử tôn gặp không vong, bại, tử, tuyệt.
2- Thụ thai
Tháng ngày thụ thai, chỉ xem hào tử tôn trong quẻ, với hào động hoá xuất tử tôn. Nếu hào tử tôn suy thì chọn lấy tháng ngày mà tử tôn trường sanh là lúc mang thai. Như hào tử tôn thuộc thuỷ thổ, thì tháng thân ngày mậu thân có mang. Hào tử tôn vượng, thì chọn tháng thai ngày thai của tử tôn là lúc mang thai. Như hào tử tôn thuộc thuỷ thổ, thì tháng ngọ hoặc ngày ngọ là lúc mang thai. Như quẻ không có hào tử tôn, mà hào động hoá xuất tử tôn thì chọn tháng ngày của hào động là lúc mang thai. Như hào kim động hoá phúc, thì tháng ngày thân dậu là lúc mang thai. Ngoài ra, nếu bói an thai thì chỉ lấy ngày lâm trị tử tôn sanh vượng, sẽ chế quỷ và giử gìn tài, hoặc ngày sanh hợp hào thai thì an toàn vậy.
3- Nam nữ
Trước tiên lấy hào tử tôn động biến mà đoán. Hào biến thuộc dương là trai, thuộc âm là gái. Quẻ biến là dương sanh trai; âm thì sanh gái. Nếu như quẻ có hai hào tử tôn vượng động, một biến cung dương hay hào dương, một biến cung âm hay hào âm thì đoán là sanh đôi, một trai một gái. Dương ở quẻ nội, âm ở quẻ ngoại anh trước em gái sau. Âm ở quẻ nội và dương ở quẻ ngoại chị trước em trai sau. Nếu như biến thành hai hào dương thì hai trai; hai hào âm thì hai gái. Như hào tử tôn an tĩnh thì chọn đại tượng âm dương bao nhau mà đoán. Như quẻ thiên trạch lý chính là háo dương bao âm là sanh gái. Quẻ lôi địa dự là hào âm bao dương nên sanh trai. Nếu như âm dương không bao nhau thì chọn hào tử tôn mà đoán, hào dương là trai; hào âm là gái. Nếu quẻ lại không có hào tử tôn thì chọn âm dương của tử tôn quẻ phục mà đoán. Như quẻ phục lại không có hào tử tôn mới chọn tử tôn của quẻ hỗ đại tượng tuỳ theo âm dương mà đoán trai gái. Nếu quẻ hỗ đại tượng lại không hiện tử tôn thì thai này là hư hỷ (tin vui mừng giả). Quẻ bát thuần vượng tướng, cùng với hào thai lưỡng hiện và có khí đều là sanh đôi.
4- Sanh kỳ (hạn kỳ sanh)
Xa thì chọn lấy ngày hào thai không vong sẽ sanh. Nếu như quẻ không có hào thai thì chọn lấy hào hai. Còn gần thì chọn lấy ngày xung thanh long, xung bạch hổ, xung hào thai, hoặc ngày lâm trị huynh đệ sẽ sanh. Hào tử tôn ở quẻ nội vương động thì ngày thai dưỡng của hào thế sẽ sanh. Hào suy động thì ngày của tử tôn trường sanh sẽ sanh. Quẻ không có hào tử tôn mà tử tôn phục thì ngày tử tôn lâm trị sẽ sanh. Hào tử tôn ở không vong hay mộ thì gặp ngày xung sẽ sanh. Hào tử tôn gặp tuyệt thì ngày trường sanh sẽ sanh. Lại thêm hào thai thuộc câu trận thổ thì qua tháng mới sanh. Gặp huyền vũ thuỷ chưa qua tháng đã sanh.
5- Sản nan dịch (sanh khó hay dễ)
Hào thế là mẹ, hào ứng là con. Hào thế sanh hào ứng con tốt lành; hào ứng sanh hào thế, mẹ tốt lành. Hào thế khắc hào ứng, con hung xấu; hào ứng khắc hào thế mẹ hung xấu. Hào thế, hào ứng tỷ hoà mẹ con đều tốt lành. Hào thế, hào ứng đều không vong, mẹ con đều bảo toàn. Hào thế động, hào ứng không vong tin vui mừng giả. Hào thế không vong hào ứng động tức thì sanh ngay. Quẻ nội càn đoài khảm ly sanh thuận nghĩa là sanh dễ (càn là đầu, đoài là miệng, khảm là tai, ly là mắt). Quẻ nội khôn cấn chấn tốn thì nghịch sanh nghĩa là sanh khó (khôn là bụng, cấn là ngón tay, ngón chân, chấn là chân, tốn là dùi vế). Thái tuế lâm huynh đệ có thêm ám kim sát động mẹ có tai ương. Thái tuế lâm phụ mẫu có thêm âm sát động trẻ con bị tai ương. Hào thê tài, hào tử tôn động mà phụ mẫu, huynh đệ động tới hình hại mẹ con đều nguy hiểm. Hào thê tài, hào tử tôn kèm theo âm sát động thai khó xuất ra. Hào thê tài, hào tử tôn tử, tuyệt mà nguyệt nhật, hào động tới sanh phù sự nguy hiểm có cứu trợ. Hào tử tôn, hào thai đều động mà hào phụ mẫu, hào quan quỷ tới hợp trụ thì sanh khó. Bạch hổ không vong thì sanh khó. Hào thai trị quỷ có thêm âm sát, phi liêm, đại sát động thì sanh khó. Hào thê tài động hoá quỷ , hoá không, hoá mộ, hoá tuyệt thì mẹ chết. Hào tử động hoá quỷ, hoá không, hoá mộ, hoá tuyệt thì con chết. Hào thai không hiện mà hào tử tôn gặp không vong, mộ, tuyệt thì thai nhi chết (chết từ bên trong bào thai). Hào quỷ hoá tử tôn mẹ mất con được giữ. Hào thê tài hoá tử tôn thì sanh dễ. Hào tử tôn động thì sanh dễ. Hào quan quỷ động thì bào thai dễ bị rơi rụng. Hào phụ mẫu hào huynh đệ không vong, tử, mộ tuyệt, thai, bại với bị hình hại khắc phá thì sanh đẻ không có chỗ (sản tất vô xứ 產必無處 - có lẽ là đẻ rớt). Thanh long, bạch hổ lâm hào thê tài, hào tử tôn động thì sanh dễ. Đằng xà có thêm âm sát động, huyền vũ làm hào thân, hào thế có thêm dục bồn sát động thì sanh khó. Ngoài ra huyền vũ lâm hào thê tài động thì bào thai lạnh kéo dài (thai lãnh kê trì 胎冷稽遲).
6- Ổn bà (bà mụ)
Hào ứng, hào thê tài làm dụng thần. Hào ứng, hào thê tài sanh hào thế, sanh hào thân, sanh hào sơ, hào hai, hào tử tôn, hào thai thì nên dùng. Hình xung khắc hại hào thế, hào thân, hào sơ, hào hai, hào thai, hào tử tôn thì không nên dùng. Hào không vong, mộ, tử, tuyệt, thai thì không có tài năng, bị hình hại khắc xung thì rước lấy oán hận hay bất mãn.
7- Nhũ mẫu (vú nuôi)
Hào ứng, hào thê tài làm dụng thần. Hào ứng, hào thê tài sanh hợp hào thế, hào thân, hào tử tôn thì nên sử dụng. Hình hại khắc xung hào thân, hào thế, hào tử tôn thì không nên sử dung. Hào lâm kim hay thủy vượng động sữa nhiều. Hào suy tĩnh thì sữa ít. Quẻ không có kim, thủy cùng với hào kim, thủy không vong, tuyệt thì không có sữa. Hào ứng trì phụ mẫu thì không giỏi việc bảo vệ và chăm sóc em bé. Hào ứng trì quan quỷ, phục quỷ, hay hóa quỷ hoặc hào thê tài phục quỷ, hóa quỷ sẽ thường tai ương bệnh tật. Trì chu tước quỷ động dễ rước lấy thị phi. Trì đằng xà quỷ động, em bé thường sợ hãi. Trì câu trận quỷ động, em bé cần cẩn thận bị té ngã.Trì bạch hổ quỷ động em bé thường khóc. Trì thanh long quỷ động cho bú không điều độ, lạnh ấm không thích hợp. Trì huyền vũ quỷ động, đề phòng người này ăn cắp vặt. Huyền vũ có thêm hàm trì hợp hào thế, với chủ gian dâm. Huyền vũ có thêm hàm trì động tới hình hại khắc phá hào thế thì do chuyện riêng tư mà rơi vào mưu kế của người này. Hào ứng trì huynh đệ động, hao tổn sẽ rất nhiều. Ngoài ra hào phúc động hóa thê tài, ăn sữa sơ sài, em bé dễ nuôi.
.
Thanked by 1 Member:
|
|
#96
Gửi vào 18/07/2025 - 09:05
Dịch Ẩn (tiếp theo)
Đậu Chẩn Chiêm (bệnh đậu mùa)
Lấy hào quan quỷ làm dụng thần.
Hào quan quỷ không hiện lên trên quẻ, với hào quan quỷ hóa tử, mộ, tuyệt, thai, không vong, cùng bị hình hại khắc phá, tất cả đều là không xuất hiện.
Nếu hào quan quỷ tuy suy, tử bị thương tổn mà hóa xuất sanh vượng, không có hào quan quỷ mà nguyệt kiến lâm quan quỷ, hào quan quỷ tĩnh mà nhật đang sanh vượng, với hào hỏa quan quỷ có thêm đằng xà vượng động, tất cả sẽ xuất hiện.
Muốn biết thời kỳ bệnh đậu mùa bùng phát, lấy năm tháng ngày mà quan quỷ sanh vượng để đoán.
Muốn biết bệnh đậu mùa thưa hay dày, nếu hào quan quỷ suy và hào tử tôn vượng, với hào tử tôn trì thân thế sẽ thưa thớt. Hào quan quỷ vượng và hào tử tôn suy, với hào quan quỷ trì thế thân sẽ dày đặc. Hào phụ mẫu động thì nhiều, hào huynh đệ động thì nhẹ. Hào phúc lâm không vong, tử, mộ, tuyệt, thai, với bị hình hại khắc xung, thì tính mệnh khó bảo vệ.
.
Đậu Chẩn Chiêm (bệnh đậu mùa)
Lấy hào quan quỷ làm dụng thần.
Hào quan quỷ không hiện lên trên quẻ, với hào quan quỷ hóa tử, mộ, tuyệt, thai, không vong, cùng bị hình hại khắc phá, tất cả đều là không xuất hiện.
Nếu hào quan quỷ tuy suy, tử bị thương tổn mà hóa xuất sanh vượng, không có hào quan quỷ mà nguyệt kiến lâm quan quỷ, hào quan quỷ tĩnh mà nhật đang sanh vượng, với hào hỏa quan quỷ có thêm đằng xà vượng động, tất cả sẽ xuất hiện.
Muốn biết thời kỳ bệnh đậu mùa bùng phát, lấy năm tháng ngày mà quan quỷ sanh vượng để đoán.
Muốn biết bệnh đậu mùa thưa hay dày, nếu hào quan quỷ suy và hào tử tôn vượng, với hào tử tôn trì thân thế sẽ thưa thớt. Hào quan quỷ vượng và hào tử tôn suy, với hào quan quỷ trì thế thân sẽ dày đặc. Hào phụ mẫu động thì nhiều, hào huynh đệ động thì nhẹ. Hào phúc lâm không vong, tử, mộ, tuyệt, thai, với bị hình hại khắc xung, thì tính mệnh khó bảo vệ.
.
Thanked by 1 Member:
|
|
#97
Gửi vào 18/07/2025 - 11:08
Dịch Ẩn (tiếp theo)
Thủ Tự Chiêm (con thừa kế)
Hỏi con cái có không, lấy hào thai, hào phúc làm dụng thần.
Có hào thai không có hào phúc là mang thai không thật, có hào phúc không có hào thai là con nuôi.
Hào thai, hào phúc đều không có thì không có con, hào thai hào phúc đều có đủ thì có con.
Hào phúc đức hiện lên trên quẻ thì có con, còn phục tàng suy tĩnh thì sinh con muộn.
Xuất hiện vượng động thì sớm có, hào tử tôn vượng thì năm thai dưỡng sẽ có, hào tử tôn suy thì năm lâm trị huynh đệ sẽ có.
Hào tử tôn suy mà lại hoá không, tử, mộ, tuyệt cho dù có con mà không nuôi dưỡng.
Hào thế không vong là tinh khí người đàn ông suy nhược, nên chữa bệnh lập tức. Hào ứng không vong thì mệnh vợ không sinh con, nên nạp thiếp (lấy vợ bé). Hào thế, hào ứng đều không vong và hào tử tôn không vong hay tuyệt chính là trong mệnh không có con, chớ nên cưỡng cầu.
.
Thủ Tự Chiêm (con thừa kế)
Hỏi con cái có không, lấy hào thai, hào phúc làm dụng thần.
Có hào thai không có hào phúc là mang thai không thật, có hào phúc không có hào thai là con nuôi.
Hào thai, hào phúc đều không có thì không có con, hào thai hào phúc đều có đủ thì có con.
Hào phúc đức hiện lên trên quẻ thì có con, còn phục tàng suy tĩnh thì sinh con muộn.
Xuất hiện vượng động thì sớm có, hào tử tôn vượng thì năm thai dưỡng sẽ có, hào tử tôn suy thì năm lâm trị huynh đệ sẽ có.
Hào tử tôn suy mà lại hoá không, tử, mộ, tuyệt cho dù có con mà không nuôi dưỡng.
Hào thế không vong là tinh khí người đàn ông suy nhược, nên chữa bệnh lập tức. Hào ứng không vong thì mệnh vợ không sinh con, nên nạp thiếp (lấy vợ bé). Hào thế, hào ứng đều không vong và hào tử tôn không vong hay tuyệt chính là trong mệnh không có con, chớ nên cưỡng cầu.
.
Thanked by 1 Member:
|
|
#98
Gửi vào 18/07/2025 - 23:13
Dịch Ẩn (tiếp theo)
Diên Sư Chiêm (rước thầy)
Du Nam Tử nói: học trò nhận được sự chỉ dạy của thầy, không thể không có tài sản, đạo thầy tôn nghiêm được coi trọng ở chỗ tiếp nhận dạy dỗ. Khách và chủ quỷ ở chỗ tâm đầu ý hợp, thời gian dẫn dắt dạy dỗ phải hết lòng, sau đó mới nên tính toán được mất của cả năm. Nếu người dạy học có trường sở, được mất khó căn cứ. Người học nghề đến nương nhờ thầy, truyền dạy và nhận được đều có số, cũng là bói toán phụ của thầy trò.
Nhất、 Đồng mông (trẻ con)
Lấy hào tử tôn làm dụng thần. Hào tử tôn có thêm thanh long, thì thông minh tuấn tú, có thêm chu tước thì trí tuệ, có thêm câu trận thì ng.u d.ốt lỗ mảng, có thêm đằng xà thì phù phiếm, có thêm bạch hổ thì bướng bĩnh, có thêm huyền vũ thì trêu chọc, chế diễu. Quẻ bát thuần gặp hào tử tôn động thì không chuyên tâm. Quẻ lục hợp gặp hào tử tôn an tĩnh thì ý chí kiên trì. Quẻ du hồn mà hào tử tôn có thêm mã động sẽ thích đi chơi. Quẻ quy hồn mà hào tử tôn có thêm mã động thường nhớ nhà. Hào tử tôn có thêm bệnh phù hoặc phục quỷ hay hoá quan quỷ nhiều tai ương bệnh tật. Hào tử tôn nhập mộ, thai thì lười đọc sách. Hào tử tôn nhập cung dương hay hào dương thì thông minh, nhập âm cung hay hào âm thì ngu xuẩn.
Nhị、 Sư tôn
Lấy hào ứng làm dụng thần. Hào phụ mẫu là văn học, hào ứng sanh vượng kèm theo long hỷ đức quý là danh sư (thầy giỏi). Lâm tử mộ tuyệt thai, bị hình hại khắc phá là dong sư (thầy kém cỏi). Hào ứng lâm tuế phá, nguyệt phá, nhật phá với tuỳ quan nhập mộ thì không phải tai ương cũng bị kiện tụng. Hào ứng trì phụ mẫu chu tước sanh vượng, không phạm hình thương thì nghề thủ công tinh xảo. Hào ứng nhập vào ba quẻ càn, khôn và ly thì tài ba xuất chúng. Lại thêm hào ứng nhập càn thì cương nghị và nghiêm túc. Nhập khôn thì khoan dung và điều độ. Nhập chấn thì hiếu động dễ giận dữ. Nhập khảm thì trung thành và thành công. Nhập cấn thì trầm tĩnh và khiêm tốn. Nhập tốn thì tâm độc bất định. Nhập ly thì cảnh giác và sáng suốt. Nhập đoài thì học tập và dễ hoà hợp. Hào ứng trì quan quỷ động thì quỷ quyệt gian trá. Hào phụ mẫu động thì hà khắc. Hào tử tôn động thì dễ hoà hợp. Hào huynh đệ động thì tham lam tuỳ tiện. Hào thê tài động thì duyệt văn bất thứ (đọc văn không tha thứ). Hào ứng sanh hợp hào tử tôn, thầy kiểm soát học trò bỏ đi. Hào tử tôn sanh hợp hào ứng, học trò đi theo hầu thầy. Hỏi chuyên kinh sách nào, hào phụ mẫu thuộc kim là kinh Xuân Thu. Thổ là kinh Dịch, mộc là kinhThi, thuỷ là kinh Thư, hoả là sách Lễ Ký.
Tam、 Tân chủ (khách và chủ)
Hào thế là mình, hào ứng là thầy. Hào thế và hào ứng sanh hợp tỷ hoà là chủ khách hợp ý nhau. Hình xung khắc hại thì thầy và chủ nghi ngờ lẫn nhau. Hào thế không vong thì chủ nhà kiêu ngạo với thầy; hào ứng không vong thì thầy ghét ghét chủ nhà. Hào thế và hào ứng đều động hai nhà thay đổi tâm ý. Hào thế và hào ứng đều không vong, hai bên mặc kệ, không quan tâm sự giao tiếp. Quẻ lục xung thì thầy và chủ nhà không có duyên. Quẻ lục hợp thì trước sau một lòng. Hợp hoá xung, khởi đầu sung túc mà kết thúc thì không còn gì. Xung hoá hợp bắt đầu chia ly sau lại hợp. Quẻ du hồn hào ứng động thầy sang ở bên đông mà chiều ở bên tây. Quẻ quy hồn hào ứng động thầy buổi sáng sớm ổn định và chiều tối thì tỉnh táo.
Phụ Mịch Quán Chiêm
Hào thế là mình, hào ứng là chủ nhân. Hào phụ mẫu là thư quán (ngày xưa, chỗ dạy học gọi là quán), hào tử tôn là học trò. Hào thê tài là đông tu (đông là chủ nhân, tu là học tập), hào quan quỷ là người tiến cử. Hào huynh đệ là người âm mưu tranh đoạt. Hào thế, hào ứng và hào phụ mẫu không vong hay tuyệt thì không có trường lớp. Hào phụ mẫu trị mộ, thai không có trường tốt. Hào thê tài không vong, mộ, tuyệt, thai thì học tập sơ sài. Hào tử tôn không vong, mộ, tuyệt, thai ít học trò. Hào quan quỷ không vong, mộ, tuyệt, thai thì không có người tiến cử. Hào huynh đệ không vong, mộ, tuyệt, thai thì không có người âm mưu tranh đoạt. Quẻ du hồn nên lập kế hoạch khác. Quẻ quy hồn nên y theo như trước. Quẻ lục xung thì không có trường lớp, quẻ lục hợp thì có trường lớp. Hợp gặp xung thì bị người phá. Hợp biến xung thì bắt đầu thì gần gũi mà kết cuộc thì chống lại. Hào quan quỷ có thêm quý tam hợp hào thế và hào ứng thì có quý nhân tiến cử. Hào huynh đệ động khắc hào thế thì có người tranh đoạt. Hào thê tài động hoá huynh đệ là người tiến cử chia sẻ sửa chữa. Hào thế động hoá quỷ thì nhờ người giới thiệu. Hào quan quỷ động hoá huynh đệ trước tiên mong cầu quà tạ ơn. Hào tử tôn hợp gặp xung thì từ tụ họp lại phân tán. Hào tử tôn suy được trợ giúp thì học trò ít sau tăng lên. Muốn biết sự thoả thuận sắp tới, lấy hào phụ mẫu làm dụng thần. Quẻ không có hào phụ mẫu thì đến vào ngày tử (chết). Hào phụ mẫu vượng thì đến vào ngày hợp. Hào phụ mẫu suy thì đến vào ngày sanh vượng. Hào phụ mẫu không vong hay mộ gặp ngày xung sẽ đến. Lại thêm ngày phụ mẫu sanh hào thế hay hợp hào thế, cũng có thể thành công (thành quan đắc quan 成關得關).
Phụ Đầu Sư Chiêm
Thầy của Nho giáo, Phật giáo và Đạo giáo lấy hào phụ mẫu làm dụng thần. Thầy của bách công (các loại thợ chuyên nghề), lấy hào huynh đệ làm dụng thần. Ngoài ra đều lấy hào ứng làm thầy, hào thế là mình. Hào thế không vong hay phá thì ý của mình thay đổi. Hào dụng, hào ứng không vong hay phá thì thầy không truyền dạy. Vượng tướng sanh hợp hào thế, sẽ thu hoạch được sự truyền dạy. Hình hại khắc phá hào thế, khó thông thạo nghề nghiệp. Quẻ gặp lục xung, thầy trò không tận tâm. Quẻ lục hợp dạy và học hoàn thành tốt đẹp.
.
Diên Sư Chiêm (rước thầy)
Du Nam Tử nói: học trò nhận được sự chỉ dạy của thầy, không thể không có tài sản, đạo thầy tôn nghiêm được coi trọng ở chỗ tiếp nhận dạy dỗ. Khách và chủ quỷ ở chỗ tâm đầu ý hợp, thời gian dẫn dắt dạy dỗ phải hết lòng, sau đó mới nên tính toán được mất của cả năm. Nếu người dạy học có trường sở, được mất khó căn cứ. Người học nghề đến nương nhờ thầy, truyền dạy và nhận được đều có số, cũng là bói toán phụ của thầy trò.
Nhất、 Đồng mông (trẻ con)
Lấy hào tử tôn làm dụng thần. Hào tử tôn có thêm thanh long, thì thông minh tuấn tú, có thêm chu tước thì trí tuệ, có thêm câu trận thì ng.u d.ốt lỗ mảng, có thêm đằng xà thì phù phiếm, có thêm bạch hổ thì bướng bĩnh, có thêm huyền vũ thì trêu chọc, chế diễu. Quẻ bát thuần gặp hào tử tôn động thì không chuyên tâm. Quẻ lục hợp gặp hào tử tôn an tĩnh thì ý chí kiên trì. Quẻ du hồn mà hào tử tôn có thêm mã động sẽ thích đi chơi. Quẻ quy hồn mà hào tử tôn có thêm mã động thường nhớ nhà. Hào tử tôn có thêm bệnh phù hoặc phục quỷ hay hoá quan quỷ nhiều tai ương bệnh tật. Hào tử tôn nhập mộ, thai thì lười đọc sách. Hào tử tôn nhập cung dương hay hào dương thì thông minh, nhập âm cung hay hào âm thì ngu xuẩn.
Nhị、 Sư tôn
Lấy hào ứng làm dụng thần. Hào phụ mẫu là văn học, hào ứng sanh vượng kèm theo long hỷ đức quý là danh sư (thầy giỏi). Lâm tử mộ tuyệt thai, bị hình hại khắc phá là dong sư (thầy kém cỏi). Hào ứng lâm tuế phá, nguyệt phá, nhật phá với tuỳ quan nhập mộ thì không phải tai ương cũng bị kiện tụng. Hào ứng trì phụ mẫu chu tước sanh vượng, không phạm hình thương thì nghề thủ công tinh xảo. Hào ứng nhập vào ba quẻ càn, khôn và ly thì tài ba xuất chúng. Lại thêm hào ứng nhập càn thì cương nghị và nghiêm túc. Nhập khôn thì khoan dung và điều độ. Nhập chấn thì hiếu động dễ giận dữ. Nhập khảm thì trung thành và thành công. Nhập cấn thì trầm tĩnh và khiêm tốn. Nhập tốn thì tâm độc bất định. Nhập ly thì cảnh giác và sáng suốt. Nhập đoài thì học tập và dễ hoà hợp. Hào ứng trì quan quỷ động thì quỷ quyệt gian trá. Hào phụ mẫu động thì hà khắc. Hào tử tôn động thì dễ hoà hợp. Hào huynh đệ động thì tham lam tuỳ tiện. Hào thê tài động thì duyệt văn bất thứ (đọc văn không tha thứ). Hào ứng sanh hợp hào tử tôn, thầy kiểm soát học trò bỏ đi. Hào tử tôn sanh hợp hào ứng, học trò đi theo hầu thầy. Hỏi chuyên kinh sách nào, hào phụ mẫu thuộc kim là kinh Xuân Thu. Thổ là kinh Dịch, mộc là kinhThi, thuỷ là kinh Thư, hoả là sách Lễ Ký.
Tam、 Tân chủ (khách và chủ)
Hào thế là mình, hào ứng là thầy. Hào thế và hào ứng sanh hợp tỷ hoà là chủ khách hợp ý nhau. Hình xung khắc hại thì thầy và chủ nghi ngờ lẫn nhau. Hào thế không vong thì chủ nhà kiêu ngạo với thầy; hào ứng không vong thì thầy ghét ghét chủ nhà. Hào thế và hào ứng đều động hai nhà thay đổi tâm ý. Hào thế và hào ứng đều không vong, hai bên mặc kệ, không quan tâm sự giao tiếp. Quẻ lục xung thì thầy và chủ nhà không có duyên. Quẻ lục hợp thì trước sau một lòng. Hợp hoá xung, khởi đầu sung túc mà kết thúc thì không còn gì. Xung hoá hợp bắt đầu chia ly sau lại hợp. Quẻ du hồn hào ứng động thầy sang ở bên đông mà chiều ở bên tây. Quẻ quy hồn hào ứng động thầy buổi sáng sớm ổn định và chiều tối thì tỉnh táo.
Phụ Mịch Quán Chiêm
Hào thế là mình, hào ứng là chủ nhân. Hào phụ mẫu là thư quán (ngày xưa, chỗ dạy học gọi là quán), hào tử tôn là học trò. Hào thê tài là đông tu (đông là chủ nhân, tu là học tập), hào quan quỷ là người tiến cử. Hào huynh đệ là người âm mưu tranh đoạt. Hào thế, hào ứng và hào phụ mẫu không vong hay tuyệt thì không có trường lớp. Hào phụ mẫu trị mộ, thai không có trường tốt. Hào thê tài không vong, mộ, tuyệt, thai thì học tập sơ sài. Hào tử tôn không vong, mộ, tuyệt, thai ít học trò. Hào quan quỷ không vong, mộ, tuyệt, thai thì không có người tiến cử. Hào huynh đệ không vong, mộ, tuyệt, thai thì không có người âm mưu tranh đoạt. Quẻ du hồn nên lập kế hoạch khác. Quẻ quy hồn nên y theo như trước. Quẻ lục xung thì không có trường lớp, quẻ lục hợp thì có trường lớp. Hợp gặp xung thì bị người phá. Hợp biến xung thì bắt đầu thì gần gũi mà kết cuộc thì chống lại. Hào quan quỷ có thêm quý tam hợp hào thế và hào ứng thì có quý nhân tiến cử. Hào huynh đệ động khắc hào thế thì có người tranh đoạt. Hào thê tài động hoá huynh đệ là người tiến cử chia sẻ sửa chữa. Hào thế động hoá quỷ thì nhờ người giới thiệu. Hào quan quỷ động hoá huynh đệ trước tiên mong cầu quà tạ ơn. Hào tử tôn hợp gặp xung thì từ tụ họp lại phân tán. Hào tử tôn suy được trợ giúp thì học trò ít sau tăng lên. Muốn biết sự thoả thuận sắp tới, lấy hào phụ mẫu làm dụng thần. Quẻ không có hào phụ mẫu thì đến vào ngày tử (chết). Hào phụ mẫu vượng thì đến vào ngày hợp. Hào phụ mẫu suy thì đến vào ngày sanh vượng. Hào phụ mẫu không vong hay mộ gặp ngày xung sẽ đến. Lại thêm ngày phụ mẫu sanh hào thế hay hợp hào thế, cũng có thể thành công (thành quan đắc quan 成關得關).
Phụ Đầu Sư Chiêm
Thầy của Nho giáo, Phật giáo và Đạo giáo lấy hào phụ mẫu làm dụng thần. Thầy của bách công (các loại thợ chuyên nghề), lấy hào huynh đệ làm dụng thần. Ngoài ra đều lấy hào ứng làm thầy, hào thế là mình. Hào thế không vong hay phá thì ý của mình thay đổi. Hào dụng, hào ứng không vong hay phá thì thầy không truyền dạy. Vượng tướng sanh hợp hào thế, sẽ thu hoạch được sự truyền dạy. Hình hại khắc phá hào thế, khó thông thạo nghề nghiệp. Quẻ gặp lục xung, thầy trò không tận tâm. Quẻ lục hợp dạy và học hoàn thành tốt đẹp.
.
Thanked by 1 Member:
|
|
#99
Gửi vào Hôm qua, 00:10
Dịch Ẩn (tiếp theo)
Tiểu thí chiêm
Du Nam Tử nói: thường trẻ con thi cử, cùng với thi cử của triều đình đều lấy hào phụ mẫu làm dụng thần. Phụ mẫu chính là văn chương, quan quỷ sẽ là quan coi thi. Nếu hào phụ mẫu vượng tướng, được hào quan quỷ động tới sanh hợp, hoặc được tứ trực sanh hợp, hoặc nguyệt kiến hợp quan sanh hào thân, hào thế, hoặc tam truyền trị văn thư, có thêm lôi hoả sát lâm hào thân, hào thế chắc chắn đậu cao. Dù hào thê tài hay tử tôn động cũng không có hại gì. Hoặc hào phụ mẫu không vong, được dụng thần vượng động sanh hào quan quỷ hoặc hào tử tôn động hoá quan sanh hào thế, hào phụ đều hứa sẽ trúng tuyển. Rất kỵ hào phụ mẫu, hào quan quỷ suy hay không vong, bị hình hại khắc phá, hoặc hào thân, hào thế lâm huynh đệ, tử tôn hay thê tài động. Hào huynh đệ động chủ lôi đồng (hùa với nhau), hào tử tôn động là bãi miễn chức quan, hào thê tài động là thần trở trệ, có chế phục thì không sao. Tuế nguyệt trì phúc đức động chắc chắn không được chọn. Hào thân, hào thế lâm nhị hao động thì tiêu tốn rất nhiều tiền của. Nếu hào thân, hào thế phạm tam hình, kiếp sát, hoặc hình kiếp động khắc hào thân, hào thế thì cầu tìm vinh hoa nhưng bị xấu hổ.
Lại nói thêm người bói tiểu thí thứ nhất xem phân cung tốt xấu, thứ hai xét đề thi khó dễ, thứ ba quan sát văn tự tốt và xấu, thứ tư quan sát hành văn vui vẻ hay tức giận, thứ năm xác định thứ bậc cao thấp. Do đó suy xét hương thí, hội thí, điện thí, vũ thí sao lại không như nhau?
Quỷ Cốc Phân Hào
Lục hào ____ khảo tràng ___ sưu kiểm
Ngũ hào ___. thí quan _____ phúc thí
Tứ hào ____. đằng lục ____. đạo khảo
Tam hào ___. tam thiên ____ phủ khảo
Nhị hào ____ nhị thiên _____ huyền khảo
Sơ hào ____. nhất thiên ____ .
Phân cung xem hào nào hình hại khắc xung hào thân, hào thế, lại xem hào nào bị tứ trực, hào động hình hại khắc xung, tức là biết nơi này (thiếu một từ không rõ nghĩa) nghi ngờ, không thoả đáng. Nếu phân hào sanh phù hào thân, hào thế, mà lại vượng tướng không bị thương tổn, liền biết đó là nơi đắc ý.
1- Đề mục (đầu đề)
Lấy hào phụ mẫu làm dụng thần. Phụ mẫu phục dưới mộ, một đề thi chưa từng thấy trước đây. Phụ mẫu phục dưới hào không vong trước kia có bàn bạc thảo luận, nhưng hiện giờ đã quên mất rồi. Phụ mẫu phục dưới hào huynh đệ thì đề thi nghèo nàn, khó hiểu. Phụ mẫu phục dưới hào tử tôn đề thi có một chút khéo léo. Phụ mẫu phục dưới hào phụ mẫu vượng thì các chương được kết nối; suy thì khéo léo nối liền ứng với đề thi. Phụ mẫu phục dưới hào thê tài, đề thi nghèo nàn khó khắn như gai đâm vào tay, hoặc chương không hoàn thành. Phụ mẫu vượng tướng xuất hiện, đề thi lớn về mũ miện (quan miện đại đề 冠冕大題). Hào phụ mẫu hợp hào thế đề thi đã làm rồi.
2- Văn tự
Lấy hào phụ mẫu làm dụng thần. Hào phụ mẫu vượng có thêm long hỷ bài viết hay hợp ý tứ. Hào phụ mẫu suy có thêm bạch hổ bài viết mất ý tứ. Hào phụ mẫu hoá phụ mẫu bài viết thường phạm lỗi lặt vặt. Hào phụ mẫu hoá quỷ, ý tứ không kỳ lạ. Hào phụ mẫu xung phụ mẫu đầu đề không tinh tế. Hào phụ mẫu khắc nguyệt nhật chủ bài viết không vui. Hào phụ mẫu hợp nguyệt nhật thích hợp ý chúa. Hào phụ mẫu nhập tỵ bài viết tốt đẹp dựa vào tích cũ, suy thì bài viết quê mùa không nắm được ý. Hào phụ mẫu nhập ngọ bút viết cứng cỏi nhanh nhẹn, thường dùng điển tích cũ; hào suy thì đẹp có nhiều nhàn rỗi, trước thì chặt chẽ sau thì lỏng lẻo. Hào phụ mẫu nhập thân bài viết sắc bén có khí thế; suy thì có nhiều câu chữ không hợp, trái nghịch lẫn nhau. Hào phụ mẫu nhập dậu bút viết khoẻ mạnh, bao trùm tất cả; suy thì lan man không dứt. Hào phụ mẫu nhập dần bài viết nhẹ nhàng và thanh thoát; suy thì như dây mơ rễ má. Hào phụ mẫu nhập mão bài viết rõ ràng mà khí hùng mạnh; suy thì tản mạn không có đầu mối. Hào phụ mẫu nhập tý bài viết trong sáng chân thật không hủ bại; suy thì tràn lan không có nguồn căn. Hào phụ mẫu nhập hợi bài viết hoàn chỉnh uyển chuyển mà sâu sắc, nhiều câu văn sáng chói mà ý tưởng t.ao nhã; suy thì ý tứ và lời kỳ quái, mắc míu. Hào phụ mẫu nhập thìn tuất bài viết mộc mạc mà cứng cỏi. Hào phụ mẫu nhập sửu mùi bài viết rất t.ao nhã, mênh mông rộng rãi; suy thì vụng về nội dung nặng nề mà thôi. Chu tước có thêm hoả phụ mẫu động hoá thuỷ, bài viết đề phòng điểm bẩn. Hào phụ mẫu kèm theo huyền vũ, hàm trì động, bị hình hại xung khắc thì bài viết bôi xoá. Nguyệt nhật khắc hào phụ mẫu, trái với quy tắc không được ghi chép. Đại tượng, hào phụ mẫu, hào thế cả ba không vong, bài thi sẽ bị lạc mất. Hào phụ mẫu không vong hay tuyệt thì có thể nộp bài thi trắng. Hào phụ mẫu suy mà được nhật thần, hào động, hào biến kèm theo quan quý tới sanh hợp, cần phải xin dáp ứng yêu cầu mà được tiếng tăm.
3- Khảo quan
Nguyệt kiến là đốc học, giống như tượng bốn mùa tuần hoàn. Nhật kiến là quan ở phủ (đơn vị hành chánh, cao hơn tỉnh), huyện, lấy hình ảnh mỗi sáng sớm chăm sóc dân chúng. Gặp sanh hợp hào thế, hào thân, gặp đúng phạm vi sở trường. Hình xung khắc hại là núi nhỏ (tôn sơn 孫山). Hào phụ mẫu vượng hào quan quỷ suy là bị bỏ rơi.Hào phụ mẫu suy hào quan quỷ vượng thì tạm thời chọn lấy.
4- Danh thứ cao hạ
Hào phụ mẫu và hào quan quỷ cùng vượng, hoặc có thêm tứ trực lâm hào thân, hào thế thì tên sẽ cao. Hào phụ mẫu lâm nguyệt kiến, hào quan quỷ gặp nhật kiến thì được phê hàng đầu. Hào thế trì phụ mẫu vượng tướng kèm theo quý mã đức lộc long hỷ ở hào năm thì được phê hàng đầu; ở hào hai thì hạng nhì, hào sáu thì hạng ba, hào ba thì hạng tư, hào bốn thì hạng năm, hào sơ thì hạng sáu. (Trích từ Xuyên Nhâm Thấu Dịch). Cả hai hào phụ mẫu và quan quỷ đều vượng, sanh hay trì hào thân, hào thế, mà hào tài lại vượng tĩnh, hào huynh đệ không động nhất định dược bổ lương (bổ sung chức vị về các vật dùng trong quân); nếu hào huynh động, hào thê tài không vong thì chỉ hạng hai. Hai hào phụ mẫu và quan quỷ tướng (sau vượng) không bị thương tổn thì hạng hai. Hào phụ mẫu suy gặp xung khắc, được quỷ động sanh hợp ở hào tý thuỷ thì hạng ba. (Tý là nước biển, hạng ba là nhập vào biển lớn vậy). Nguyệt kiến khắc hào thân, hào mộc quan quỷ hình hào thế ở hào hai thì hạng tư. (hào ba là mông đít, mộc hình là phạt đòn); hào thế trì tử tôn động hoá quỷ sanh hào thân thì hoạ đó giảm một nửa, cho nên là thanh y (áo đen), (hạng năm); nếu hào thế bị hào phụ mẫu thương tổn, hào thân lại hoá không, tử, mộ, tuyệt và nguyệt nhật lại trì thê tài, tử tôn thì hạng sáu. Một cách xếp hạng khác, lấy nạp giáp trên hào thế để tìm lấy. Giáp kỷ tý ngọ là số chín, ất canh sửu mùi là số tám, bính tân dân thân là số bảy, đinh nhâm mão dậu là số sáu, mậu quý thìn tuất là số năm, tỵ hợi luôn luôn là số bốn. Hào thế động thì hợp với nạp giáp của quẻ biến mà tìm lấy, hoặc tứ trực lúc bói toán, nếu cùng can chi với hào thế cũng cộng chung nhau, tích luỹ đến hàng chục danh hiệu. Đây là cách đoán hạng nhất, hạng hai, hạng tư. Nếu là hạng ba, vượng thì xem địa chi ở hào thế, lấy thuỷ là một, hoả là hai, mộc là ba, kim là bốn, thổ là năm mà đoán; tướng thì tìm lấy từ can chi của nạp giáp ở hào thế; hưu thì chọn lấy can chi mà gấp bội, như mười ba thành hai mươi sáu; tù tử thì lấy can chi mà tăng lên như mười tăng thành một trăm, ba tiến thành ba mươi vậy. (Trích từ "Tiền Tri Tập" ). Ngoài ra nếu chu tước hỷ đến hào môn hộ động (hào ba là môn, hào bốn là hộ), tin vui lập tức đến.
.
Tiểu thí chiêm
Du Nam Tử nói: thường trẻ con thi cử, cùng với thi cử của triều đình đều lấy hào phụ mẫu làm dụng thần. Phụ mẫu chính là văn chương, quan quỷ sẽ là quan coi thi. Nếu hào phụ mẫu vượng tướng, được hào quan quỷ động tới sanh hợp, hoặc được tứ trực sanh hợp, hoặc nguyệt kiến hợp quan sanh hào thân, hào thế, hoặc tam truyền trị văn thư, có thêm lôi hoả sát lâm hào thân, hào thế chắc chắn đậu cao. Dù hào thê tài hay tử tôn động cũng không có hại gì. Hoặc hào phụ mẫu không vong, được dụng thần vượng động sanh hào quan quỷ hoặc hào tử tôn động hoá quan sanh hào thế, hào phụ đều hứa sẽ trúng tuyển. Rất kỵ hào phụ mẫu, hào quan quỷ suy hay không vong, bị hình hại khắc phá, hoặc hào thân, hào thế lâm huynh đệ, tử tôn hay thê tài động. Hào huynh đệ động chủ lôi đồng (hùa với nhau), hào tử tôn động là bãi miễn chức quan, hào thê tài động là thần trở trệ, có chế phục thì không sao. Tuế nguyệt trì phúc đức động chắc chắn không được chọn. Hào thân, hào thế lâm nhị hao động thì tiêu tốn rất nhiều tiền của. Nếu hào thân, hào thế phạm tam hình, kiếp sát, hoặc hình kiếp động khắc hào thân, hào thế thì cầu tìm vinh hoa nhưng bị xấu hổ.
Lại nói thêm người bói tiểu thí thứ nhất xem phân cung tốt xấu, thứ hai xét đề thi khó dễ, thứ ba quan sát văn tự tốt và xấu, thứ tư quan sát hành văn vui vẻ hay tức giận, thứ năm xác định thứ bậc cao thấp. Do đó suy xét hương thí, hội thí, điện thí, vũ thí sao lại không như nhau?
Quỷ Cốc Phân Hào
Lục hào ____ khảo tràng ___ sưu kiểm
Ngũ hào ___. thí quan _____ phúc thí
Tứ hào ____. đằng lục ____. đạo khảo
Tam hào ___. tam thiên ____ phủ khảo
Nhị hào ____ nhị thiên _____ huyền khảo
Sơ hào ____. nhất thiên ____ .
Phân cung xem hào nào hình hại khắc xung hào thân, hào thế, lại xem hào nào bị tứ trực, hào động hình hại khắc xung, tức là biết nơi này (thiếu một từ không rõ nghĩa) nghi ngờ, không thoả đáng. Nếu phân hào sanh phù hào thân, hào thế, mà lại vượng tướng không bị thương tổn, liền biết đó là nơi đắc ý.
1- Đề mục (đầu đề)
Lấy hào phụ mẫu làm dụng thần. Phụ mẫu phục dưới mộ, một đề thi chưa từng thấy trước đây. Phụ mẫu phục dưới hào không vong trước kia có bàn bạc thảo luận, nhưng hiện giờ đã quên mất rồi. Phụ mẫu phục dưới hào huynh đệ thì đề thi nghèo nàn, khó hiểu. Phụ mẫu phục dưới hào tử tôn đề thi có một chút khéo léo. Phụ mẫu phục dưới hào phụ mẫu vượng thì các chương được kết nối; suy thì khéo léo nối liền ứng với đề thi. Phụ mẫu phục dưới hào thê tài, đề thi nghèo nàn khó khắn như gai đâm vào tay, hoặc chương không hoàn thành. Phụ mẫu vượng tướng xuất hiện, đề thi lớn về mũ miện (quan miện đại đề 冠冕大題). Hào phụ mẫu hợp hào thế đề thi đã làm rồi.
2- Văn tự
Lấy hào phụ mẫu làm dụng thần. Hào phụ mẫu vượng có thêm long hỷ bài viết hay hợp ý tứ. Hào phụ mẫu suy có thêm bạch hổ bài viết mất ý tứ. Hào phụ mẫu hoá phụ mẫu bài viết thường phạm lỗi lặt vặt. Hào phụ mẫu hoá quỷ, ý tứ không kỳ lạ. Hào phụ mẫu xung phụ mẫu đầu đề không tinh tế. Hào phụ mẫu khắc nguyệt nhật chủ bài viết không vui. Hào phụ mẫu hợp nguyệt nhật thích hợp ý chúa. Hào phụ mẫu nhập tỵ bài viết tốt đẹp dựa vào tích cũ, suy thì bài viết quê mùa không nắm được ý. Hào phụ mẫu nhập ngọ bút viết cứng cỏi nhanh nhẹn, thường dùng điển tích cũ; hào suy thì đẹp có nhiều nhàn rỗi, trước thì chặt chẽ sau thì lỏng lẻo. Hào phụ mẫu nhập thân bài viết sắc bén có khí thế; suy thì có nhiều câu chữ không hợp, trái nghịch lẫn nhau. Hào phụ mẫu nhập dậu bút viết khoẻ mạnh, bao trùm tất cả; suy thì lan man không dứt. Hào phụ mẫu nhập dần bài viết nhẹ nhàng và thanh thoát; suy thì như dây mơ rễ má. Hào phụ mẫu nhập mão bài viết rõ ràng mà khí hùng mạnh; suy thì tản mạn không có đầu mối. Hào phụ mẫu nhập tý bài viết trong sáng chân thật không hủ bại; suy thì tràn lan không có nguồn căn. Hào phụ mẫu nhập hợi bài viết hoàn chỉnh uyển chuyển mà sâu sắc, nhiều câu văn sáng chói mà ý tưởng t.ao nhã; suy thì ý tứ và lời kỳ quái, mắc míu. Hào phụ mẫu nhập thìn tuất bài viết mộc mạc mà cứng cỏi. Hào phụ mẫu nhập sửu mùi bài viết rất t.ao nhã, mênh mông rộng rãi; suy thì vụng về nội dung nặng nề mà thôi. Chu tước có thêm hoả phụ mẫu động hoá thuỷ, bài viết đề phòng điểm bẩn. Hào phụ mẫu kèm theo huyền vũ, hàm trì động, bị hình hại xung khắc thì bài viết bôi xoá. Nguyệt nhật khắc hào phụ mẫu, trái với quy tắc không được ghi chép. Đại tượng, hào phụ mẫu, hào thế cả ba không vong, bài thi sẽ bị lạc mất. Hào phụ mẫu không vong hay tuyệt thì có thể nộp bài thi trắng. Hào phụ mẫu suy mà được nhật thần, hào động, hào biến kèm theo quan quý tới sanh hợp, cần phải xin dáp ứng yêu cầu mà được tiếng tăm.
3- Khảo quan
Nguyệt kiến là đốc học, giống như tượng bốn mùa tuần hoàn. Nhật kiến là quan ở phủ (đơn vị hành chánh, cao hơn tỉnh), huyện, lấy hình ảnh mỗi sáng sớm chăm sóc dân chúng. Gặp sanh hợp hào thế, hào thân, gặp đúng phạm vi sở trường. Hình xung khắc hại là núi nhỏ (tôn sơn 孫山). Hào phụ mẫu vượng hào quan quỷ suy là bị bỏ rơi.Hào phụ mẫu suy hào quan quỷ vượng thì tạm thời chọn lấy.
4- Danh thứ cao hạ
Hào phụ mẫu và hào quan quỷ cùng vượng, hoặc có thêm tứ trực lâm hào thân, hào thế thì tên sẽ cao. Hào phụ mẫu lâm nguyệt kiến, hào quan quỷ gặp nhật kiến thì được phê hàng đầu. Hào thế trì phụ mẫu vượng tướng kèm theo quý mã đức lộc long hỷ ở hào năm thì được phê hàng đầu; ở hào hai thì hạng nhì, hào sáu thì hạng ba, hào ba thì hạng tư, hào bốn thì hạng năm, hào sơ thì hạng sáu. (Trích từ Xuyên Nhâm Thấu Dịch). Cả hai hào phụ mẫu và quan quỷ đều vượng, sanh hay trì hào thân, hào thế, mà hào tài lại vượng tĩnh, hào huynh đệ không động nhất định dược bổ lương (bổ sung chức vị về các vật dùng trong quân); nếu hào huynh động, hào thê tài không vong thì chỉ hạng hai. Hai hào phụ mẫu và quan quỷ tướng (sau vượng) không bị thương tổn thì hạng hai. Hào phụ mẫu suy gặp xung khắc, được quỷ động sanh hợp ở hào tý thuỷ thì hạng ba. (Tý là nước biển, hạng ba là nhập vào biển lớn vậy). Nguyệt kiến khắc hào thân, hào mộc quan quỷ hình hào thế ở hào hai thì hạng tư. (hào ba là mông đít, mộc hình là phạt đòn); hào thế trì tử tôn động hoá quỷ sanh hào thân thì hoạ đó giảm một nửa, cho nên là thanh y (áo đen), (hạng năm); nếu hào thế bị hào phụ mẫu thương tổn, hào thân lại hoá không, tử, mộ, tuyệt và nguyệt nhật lại trì thê tài, tử tôn thì hạng sáu. Một cách xếp hạng khác, lấy nạp giáp trên hào thế để tìm lấy. Giáp kỷ tý ngọ là số chín, ất canh sửu mùi là số tám, bính tân dân thân là số bảy, đinh nhâm mão dậu là số sáu, mậu quý thìn tuất là số năm, tỵ hợi luôn luôn là số bốn. Hào thế động thì hợp với nạp giáp của quẻ biến mà tìm lấy, hoặc tứ trực lúc bói toán, nếu cùng can chi với hào thế cũng cộng chung nhau, tích luỹ đến hàng chục danh hiệu. Đây là cách đoán hạng nhất, hạng hai, hạng tư. Nếu là hạng ba, vượng thì xem địa chi ở hào thế, lấy thuỷ là một, hoả là hai, mộc là ba, kim là bốn, thổ là năm mà đoán; tướng thì tìm lấy từ can chi của nạp giáp ở hào thế; hưu thì chọn lấy can chi mà gấp bội, như mười ba thành hai mươi sáu; tù tử thì lấy can chi mà tăng lên như mười tăng thành một trăm, ba tiến thành ba mươi vậy. (Trích từ "Tiền Tri Tập" ). Ngoài ra nếu chu tước hỷ đến hào môn hộ động (hào ba là môn, hào bốn là hộ), tin vui lập tức đến.
.
Thanked by 1 Member:
|
|
#100
Gửi vào Hôm qua, 04:27
Dịch Ẩn (tiếp theo)
Hương Hội Thí Chiêm
Du Nam Tử nói: kỳ thi này cũng lấy hào văn thư làm chủ, hào quan quỷ làm dụng thần. Hào văn thư gặp quý quan vượng sanh, hoặc lộc mã đức quý lâm nguyệt tướng hợp hào quan sanh hào thế, tam truyền có thêm quan ấn trì hào thân, hào thế, hoặc quan ấn vượng động tam hợp hào thân hào thế, hoặc quẻ không có quan ấn, và phục xuất, biến xuất quan ấn lâm tam truyền thì tất cả đều là hợp cách thức. Như hào thân, hào thế thương tổn hào quan và khắc hào ấn, hoặc hào quan quỷ, hào ấn suy và bị hình hại khắc phá, hoặc quẻ có hào quan quỷ mà không có ấn, hoặc hào thê tài, hào huynh đệ, hào tử tôn vượng động, độc phát mà không có chế phục, hoặc tam truyền lâm huynh đệ, thê tài, tử tôn với hình kiếp lâm hào quan quỷ, hào ấn động đều là không hợp cách. Hào thế suy có quỷ vượng phục, sau khi thi đỗ sẽ bị bệnh. Kiếp sát lâm hào quan quỷ khắc thế sau khi thi đỗ sẽ chết. Hào phụ mẫu, hào quan quỷ vượng tướng mà gặp hào thê tài, hào tử tôn bạch hổ đều động, hoặc kèm theo bạch y sát động thì sau khi thi đỗ có tang cha mẹ. Hào quan quỷ trị hào thăng âm hay hào thăng dương, suy mà bị khắc thì khoa thi này trắc trở, khoa thi sau mới đỗ. Hào quan quỷ có thêm quý mã ở quẻ ngoại hào sáu cung khác động, văn thư ở trên hào thế sanh vượng, giả mạo quê quán ở ngoài tỉnh nên đổ. Hào phụ mẫu vô khí, được nhật thần hay bàng hào, biến hào kèm theo quý mã sanh hào phụ mẫu hợp hào quan quỷ, nhờ cậy mà đỗ.
Quỷ Cốc Phân Hào
Lục hào __.__ cức (khó khăn) xiển (hiển lộ) chung tràng (kỳ thi cuối cùng)
Ngũ hào __.__ chủ khảo thí quan
Tứ hào _____. phòng khảo giám sát
Tam hào __.__ tam tràng (kỳ thi thứ ba) đồng niên (cùng năm)
Nhị hào _____ nhị tràng (kỳ thi thứ hai) bạn nhân (bạn đồng hành)
Sơ hào ___.__ nhất tràng (kỳ thi đầu tiên) kỷ thân (tự mình)
Nói chung phân cung kèm theo quan ấn quý mã lộc hỷ long đức sanh hợp hào thân, hào thế, và lại vượng tướng không bị thương tổn, thì biết ngay đó là cung tốt lành. Nếu bị tứ trực, hào động, hào biến, hào phục hình hại khắc xung, hoặc kèm theo hung thần khắc hào thế, hào thân, hào quan quỷ, hào ấn thì biết ngay đó là nơi bất cẩn (không hợp điều lệ làm quan [trong việc khảo hạch quan lại thời xưa]).
1- Khảo quan (giám khảo)
Lấy hào tuế phá làm giám khảo, chọn lấy quan ngoại tỉnh là hình ảnh đối diện từ xa với thiên tử. Cũng chọn lấy liêm mạc (màn che) quý nhân làm dụng thần, như sách bói được dạ quý nhân. Ngày giáp mậu canh hiện mùi quý, ngày ất tỵ hiện thân quý, ngày bính đinh hiện dậu quý, ngày nhâm quý hiện mão quý, sáu ngày tân hiện dần quý, là liêm mạc quý nhân vậy. Phàm hương thí và hội thí gặp hào tuế phá, cùng với hào liêm mạc quý nhân, sanh hợp quan ấn trên hào thân, hào thế, sẽ đậu cao. Hình hại khắc xung hào thân, hào thế, hào quan, hào ấn thì không đậu. Hào thân, hào thế lâm chu tước phụ mẫu, động khắc hào tuế phá, với hào liêm mạc quan thì bài viết không thích hợp ý người chủ quản. Nếu trong quẻ không có hai dụng thần này thì lấy phân cung hào bốn và hào năm cùng với hào quan quỷ làm dụng thần. (Trích từ hai quyển Tất Pháp Phú và Ma Kính Dược).
2- Danh thứ cao hạ (xếp hạng cao thấp)
Hào phụ mẫu có thêm chu tước trì thế vượng tướng, lại được tứ trực sanh hợp, thêm quý mã đức hợp tụ ở cùng một hào, không bị hình hại khắc phá thì đậu hạng nhất. Lại thêm sửu mùi là hai quý nhân, cùng lâm hào thân, hào thế trúng khôi (người đỗ đầu đời khoa cử). Trong sửu có sao Đẩu, trong mùi có sao Quỷ, hợp nên là đứng đầu vậy. Dậu quý nhân lâm hào thân, hào thế thì trúng á khôi (hạng nhì), vì dậu là đi theo người đứng đầu. Các thứ hạng khác giống như cách đoán của tiểu thí.
.
Hương Hội Thí Chiêm
Du Nam Tử nói: kỳ thi này cũng lấy hào văn thư làm chủ, hào quan quỷ làm dụng thần. Hào văn thư gặp quý quan vượng sanh, hoặc lộc mã đức quý lâm nguyệt tướng hợp hào quan sanh hào thế, tam truyền có thêm quan ấn trì hào thân, hào thế, hoặc quan ấn vượng động tam hợp hào thân hào thế, hoặc quẻ không có quan ấn, và phục xuất, biến xuất quan ấn lâm tam truyền thì tất cả đều là hợp cách thức. Như hào thân, hào thế thương tổn hào quan và khắc hào ấn, hoặc hào quan quỷ, hào ấn suy và bị hình hại khắc phá, hoặc quẻ có hào quan quỷ mà không có ấn, hoặc hào thê tài, hào huynh đệ, hào tử tôn vượng động, độc phát mà không có chế phục, hoặc tam truyền lâm huynh đệ, thê tài, tử tôn với hình kiếp lâm hào quan quỷ, hào ấn động đều là không hợp cách. Hào thế suy có quỷ vượng phục, sau khi thi đỗ sẽ bị bệnh. Kiếp sát lâm hào quan quỷ khắc thế sau khi thi đỗ sẽ chết. Hào phụ mẫu, hào quan quỷ vượng tướng mà gặp hào thê tài, hào tử tôn bạch hổ đều động, hoặc kèm theo bạch y sát động thì sau khi thi đỗ có tang cha mẹ. Hào quan quỷ trị hào thăng âm hay hào thăng dương, suy mà bị khắc thì khoa thi này trắc trở, khoa thi sau mới đỗ. Hào quan quỷ có thêm quý mã ở quẻ ngoại hào sáu cung khác động, văn thư ở trên hào thế sanh vượng, giả mạo quê quán ở ngoài tỉnh nên đổ. Hào phụ mẫu vô khí, được nhật thần hay bàng hào, biến hào kèm theo quý mã sanh hào phụ mẫu hợp hào quan quỷ, nhờ cậy mà đỗ.
Quỷ Cốc Phân Hào
Lục hào __.__ cức (khó khăn) xiển (hiển lộ) chung tràng (kỳ thi cuối cùng)
Ngũ hào __.__ chủ khảo thí quan
Tứ hào _____. phòng khảo giám sát
Tam hào __.__ tam tràng (kỳ thi thứ ba) đồng niên (cùng năm)
Nhị hào _____ nhị tràng (kỳ thi thứ hai) bạn nhân (bạn đồng hành)
Sơ hào ___.__ nhất tràng (kỳ thi đầu tiên) kỷ thân (tự mình)
Nói chung phân cung kèm theo quan ấn quý mã lộc hỷ long đức sanh hợp hào thân, hào thế, và lại vượng tướng không bị thương tổn, thì biết ngay đó là cung tốt lành. Nếu bị tứ trực, hào động, hào biến, hào phục hình hại khắc xung, hoặc kèm theo hung thần khắc hào thế, hào thân, hào quan quỷ, hào ấn thì biết ngay đó là nơi bất cẩn (không hợp điều lệ làm quan [trong việc khảo hạch quan lại thời xưa]).
1- Khảo quan (giám khảo)
Lấy hào tuế phá làm giám khảo, chọn lấy quan ngoại tỉnh là hình ảnh đối diện từ xa với thiên tử. Cũng chọn lấy liêm mạc (màn che) quý nhân làm dụng thần, như sách bói được dạ quý nhân. Ngày giáp mậu canh hiện mùi quý, ngày ất tỵ hiện thân quý, ngày bính đinh hiện dậu quý, ngày nhâm quý hiện mão quý, sáu ngày tân hiện dần quý, là liêm mạc quý nhân vậy. Phàm hương thí và hội thí gặp hào tuế phá, cùng với hào liêm mạc quý nhân, sanh hợp quan ấn trên hào thân, hào thế, sẽ đậu cao. Hình hại khắc xung hào thân, hào thế, hào quan, hào ấn thì không đậu. Hào thân, hào thế lâm chu tước phụ mẫu, động khắc hào tuế phá, với hào liêm mạc quan thì bài viết không thích hợp ý người chủ quản. Nếu trong quẻ không có hai dụng thần này thì lấy phân cung hào bốn và hào năm cùng với hào quan quỷ làm dụng thần. (Trích từ hai quyển Tất Pháp Phú và Ma Kính Dược).
2- Danh thứ cao hạ (xếp hạng cao thấp)
Hào phụ mẫu có thêm chu tước trì thế vượng tướng, lại được tứ trực sanh hợp, thêm quý mã đức hợp tụ ở cùng một hào, không bị hình hại khắc phá thì đậu hạng nhất. Lại thêm sửu mùi là hai quý nhân, cùng lâm hào thân, hào thế trúng khôi (người đỗ đầu đời khoa cử). Trong sửu có sao Đẩu, trong mùi có sao Quỷ, hợp nên là đứng đầu vậy. Dậu quý nhân lâm hào thân, hào thế thì trúng á khôi (hạng nhì), vì dậu là đi theo người đứng đầu. Các thứ hạng khác giống như cách đoán của tiểu thí.
.
Thanked by 1 Member:
|
|
#101
Gửi vào Hôm qua, 05:17
Dịch Ẩn (tiếp theo)
Điện Thí Chiêm (còn gọi là đình thí, là kỳ thi ở triều đình)
Kỳ thi ở triều đình chủ về văn (chữ viết, văn tự, pháp luật, điển chương), lấy thái tuế làm dụng thần là tượng của thiên tử. Nếu như thái tuế không hiện lên trên quẻ thì lấy hào năm làm dụng thần vậy.
Thái tuế lâm hay trợ giúp hào thân, hào thế, thêm quan, quý, lộc, mã, long, hỷ, hoàng ân cùng hội tụ ở một hào, ở hào năm và hào hai là trạng nguyên, ở hào ba và hào sáu là bảng nhãn (người đậu thứ nhì trong kỳ thi Đình, dưới Trạng nguyên 狀元, trên Thám hoa 探花), ở hào sơ và hào bốn là thám hoa. Nguyệt kiến kèm theo những cát thần lâm hay trợ giúp quan, ấn trên hào thân hào thế là nhị giáp (đời khoa cử, thi tiến sĩ lấy nhất giáp 一甲, nhị giáp 二甲, tam giáp 三甲 để chia hơn kém. Cho nên bảng tiến sĩ gọi là giáp bảng 甲榜. Nhất giáp gọi là đỉnh giáp 鼎甲, chỉ có ba bực: (1) Trạng nguyên 狀元, (2) Bảng nhãn 榜眼, (3) Thám hoa 探花). Nguyệt kiến kèm theo những cát thần lâm hay trợ giúp quan ấn trên hào thế là tam giáp. Tên hạng của nhị giáp và tam giáp cũng lấy cách suy xét của tiểu thí.
"Tất Pháp Phú Chú" nói: đức có thêm hợi lâm hào thân thế quan quý nhất định sẽ thi đậu cao nhất, đức là đắc (đạt được), hợi là thiên môn (cửa cung vua).
.
Điện Thí Chiêm (còn gọi là đình thí, là kỳ thi ở triều đình)
Kỳ thi ở triều đình chủ về văn (chữ viết, văn tự, pháp luật, điển chương), lấy thái tuế làm dụng thần là tượng của thiên tử. Nếu như thái tuế không hiện lên trên quẻ thì lấy hào năm làm dụng thần vậy.
Thái tuế lâm hay trợ giúp hào thân, hào thế, thêm quan, quý, lộc, mã, long, hỷ, hoàng ân cùng hội tụ ở một hào, ở hào năm và hào hai là trạng nguyên, ở hào ba và hào sáu là bảng nhãn (người đậu thứ nhì trong kỳ thi Đình, dưới Trạng nguyên 狀元, trên Thám hoa 探花), ở hào sơ và hào bốn là thám hoa. Nguyệt kiến kèm theo những cát thần lâm hay trợ giúp quan, ấn trên hào thân hào thế là nhị giáp (đời khoa cử, thi tiến sĩ lấy nhất giáp 一甲, nhị giáp 二甲, tam giáp 三甲 để chia hơn kém. Cho nên bảng tiến sĩ gọi là giáp bảng 甲榜. Nhất giáp gọi là đỉnh giáp 鼎甲, chỉ có ba bực: (1) Trạng nguyên 狀元, (2) Bảng nhãn 榜眼, (3) Thám hoa 探花). Nguyệt kiến kèm theo những cát thần lâm hay trợ giúp quan ấn trên hào thế là tam giáp. Tên hạng của nhị giáp và tam giáp cũng lấy cách suy xét của tiểu thí.
"Tất Pháp Phú Chú" nói: đức có thêm hợi lâm hào thân thế quan quý nhất định sẽ thi đậu cao nhất, đức là đắc (đạt được), hợi là thiên môn (cửa cung vua).
.
Thanked by 1 Member:
|
|
#102
Gửi vào Hôm qua, 11:09
Dịch Ẩn (tiếp theo)
Vũ Thí Chiêm
Quỷ Cốc Phân Hào
Lục hào _._._ chung tràng
Ngũ hào _._._ chủ khảo
Tứ hào ___.._ giám sát
Tam hào _._._ sách luận
Nhị hào __._._ bộ xạ
Sơ hào __.___ mã xạ
Hương tràng (trường thi ở làng) lấy nguyệt kiến làm chủ khảo (chủ trì thảo khí), nhật kiến làm giám sát. Hội tràng lấy thái tuế làm chủ văn, tuế phá làm giám sát.
Nếu như quẻ không có hào tuế, nguyệt, nhật thì xem phân cung. Lại thêm tỵ là cái cung, thân là mũi tên, ngọ là ngựa, các hào tỵ thân ngo sanh vượng, không bị hình hại khắc phá, hoặc kèm theo quý, mã, tài, lộc, long, hỷ vượng sanh hào thân, hào thế thì cả hai trường thi ngựa và bộ (bước đi) nhất quyết trúng cách (thi đậu). Lại thêm hào thân, hào thế kèm theo quan, quý, lộc, mã có thêm đại sát, nguyệt sát, dương nhận, bạch hổ vượng động thì nhất quyết trúng cách. Phương pháp xem mũi tên trúng đích, hào thế là mình, hào ứng là bia. Hào thế và hào ứng hợp sanh thì tên trúng đích. Hào thế khắc hào ứng cũng trúng đích, hào thế hợp khắc hào ứng ngọ thì trúng hồng tâm (điểm đỏ ngay giữa tấm bia bắn). (Ngọ là hồng tâm). Hào thế hợp khắc hào ứng, dần thân tỵ hợi là trúng bốn góc. Hào thế hợp khắc hào ứng tý ngọ mão dậu trúng điểm chính giữa. Hào thế bại, tử, mộ, tuyệt, thai trong hào ứng thì rớt khỏi bia. (Hào thân 申 cũng vậy). Số lượng trúng thì lấy thuỷ là một, hoả là hai, mộc là ba, kim là bốn và thổ là năm, căn cứ vào địa chi ở hào thế để đoán. Hào vượng tướng tăng gấp đôi, hào hưu giữ nguyên số, hào tù tử thì giảm một nửa. Tam Tràng Sách Luận lấy hào phụ mẫu làm dụng thần, trúng cách với bảng xếp hạng đều suy xét cùng một cách với văn cử (trúng cử thi văn). (Tham khảo "Lục Nhâm Ma Kính Dược").
.
Vũ Thí Chiêm
Quỷ Cốc Phân Hào
Lục hào _._._ chung tràng
Ngũ hào _._._ chủ khảo
Tứ hào ___.._ giám sát
Tam hào _._._ sách luận
Nhị hào __._._ bộ xạ
Sơ hào __.___ mã xạ
Hương tràng (trường thi ở làng) lấy nguyệt kiến làm chủ khảo (chủ trì thảo khí), nhật kiến làm giám sát. Hội tràng lấy thái tuế làm chủ văn, tuế phá làm giám sát.
Nếu như quẻ không có hào tuế, nguyệt, nhật thì xem phân cung. Lại thêm tỵ là cái cung, thân là mũi tên, ngọ là ngựa, các hào tỵ thân ngo sanh vượng, không bị hình hại khắc phá, hoặc kèm theo quý, mã, tài, lộc, long, hỷ vượng sanh hào thân, hào thế thì cả hai trường thi ngựa và bộ (bước đi) nhất quyết trúng cách (thi đậu). Lại thêm hào thân, hào thế kèm theo quan, quý, lộc, mã có thêm đại sát, nguyệt sát, dương nhận, bạch hổ vượng động thì nhất quyết trúng cách. Phương pháp xem mũi tên trúng đích, hào thế là mình, hào ứng là bia. Hào thế và hào ứng hợp sanh thì tên trúng đích. Hào thế khắc hào ứng cũng trúng đích, hào thế hợp khắc hào ứng ngọ thì trúng hồng tâm (điểm đỏ ngay giữa tấm bia bắn). (Ngọ là hồng tâm). Hào thế hợp khắc hào ứng, dần thân tỵ hợi là trúng bốn góc. Hào thế hợp khắc hào ứng tý ngọ mão dậu trúng điểm chính giữa. Hào thế bại, tử, mộ, tuyệt, thai trong hào ứng thì rớt khỏi bia. (Hào thân 申 cũng vậy). Số lượng trúng thì lấy thuỷ là một, hoả là hai, mộc là ba, kim là bốn và thổ là năm, căn cứ vào địa chi ở hào thế để đoán. Hào vượng tướng tăng gấp đôi, hào hưu giữ nguyên số, hào tù tử thì giảm một nửa. Tam Tràng Sách Luận lấy hào phụ mẫu làm dụng thần, trúng cách với bảng xếp hạng đều suy xét cùng một cách với văn cử (trúng cử thi văn). (Tham khảo "Lục Nhâm Ma Kính Dược").
.
#103
Gửi vào Hôm qua, 11:44
Dịch Ẩn (tiếp theo)
Nghi Lộc Chiêm
Du Nam Tử nói: bói bổng lộc của quan chức, khi chưa ra làm quan. Bói ra làm quan là quan gì, được chọn vào tháng nào, nhận lấy bằng cấp vào ngày nào, nhiệm sở ở phương nào, dành cho người đã ra làm quan vậy. Bói khi nhậm chức tốt xấu, ở nhiệm sở tốt lành hay tai hoạ, ngày nào được phong quan bổ chức, khi nào bị thay thế. Nếu là quan nghèo và trong sạch (lương bổng quan chia ra hai thứ, bổng 俸 là món lương thường, liêm 廉 là món lương riêng để trợ cấp cho khỏi ăn của đút làm hại dân), với một vị quan không hoàn thành nhiệm vụ, bị thay thế, có thể là đinh chế (đinh là đinh ưu 丁憂 gặp lúc đau xót, ý nói đang để tang cha hoặc mẹ), có thể là phục chức, cũng là bói về khoản phụ cấp của quan chức vậy.
Quỷ Cốc Phân Hào
Lục hào ____ chấp chánh
Ngũ hào __._ triều sĩ
Tứ hào __.__ giám ti
Tam hào __._ trường quan
Nhị hào __.__ tào quan
Sơ hào __.__ lại nhân
Chỉ xem chức vụ chính thức đang đảm nhiệm, sử dụng các phân hào để đoán tốt xấu vậy.
1- Hà quan ()
Hễ tứ trực quý mã tụ hội ở hào thân, hào thế, thêm đức hợp phù trợ nhau, ở hào dương quan, ấn thì chức tước trợ giúp ở A Hoành (tên chức quan xưa của nước Tàu) cùng với đỉnh muội (ví dụ với tam công, tể tướng, trọng thần). Có thêm hình, nhận, đại sát thì xuất tướng nhập tướng (ra trận là tướng quân, nhập triều là tể tướng). Có thêm thái tuế hoặc hào năm sanh hợp thì được ban thưởng yến tiệc để vinh danh, con cháu được hưởng ân đức che chở trong tương lai. Lại thêm thái tuế với hào năm sanh hợp hào thân, hào thế thì làm quan trong triều đình; xung khắc hào thế, hào thân thì chức vụ ở bên ngoài. Hào thế, hào quan ở quẻ nội động thì chức vụ ở bên ngoài. Ở quẻ ngoại động thì làm quan trong triều đình. (Hào năm là vua, hào bốn và hào sáu đều là gần vua). Quan quý trì hào thế, ở cung dương hào dương là chức quan văn; Ở cung âm hào âm là quan võ. Hào thế trì tuế phá nếu là làm quan trong triều, thì là lục bộ ở kinh đô; chức việc ở bên ngoài thì là Bố Án Đô Ty. (thái tuế là thiên tử, tuế phá là hình ảnh trọng thần đối diện thiên tử từ xa). Hào thế trì nguyệt kiến, tuần tra khu vực và an định vỗ về lữ khách. (Lấy hình ảnh tuần hoàn của bốn mùa). Hào thế trì nhật kiến là quan huyện. (Chọn lấy hình ảnh sáng chiều che chở bảo vệ dân chúng). Hào thế trì quan quý lộc mã, lại được tuế nguyệt văn thư tới sanh hợp, chức vụ về pháp luật uy quyền. Hào thế trì quan ấn vượng tướng, mà hào bên cạnh kèm theo quý nhân lộc mã tới trợ giúp, chỉ là chánh quan không phải là phong hiến (một chức quan xưa). Ngoài ra hào thế trì quan quý lộc mã, không bị không vong, hình khắc phá, ở hào kim vượng tướng, quan ở kinh thành sẽ là Tư Mã (quan coi về việc binh), Tư Khấu (quan trông coi về giặc cướp), Đại Lý (đời xưa gọi quan án là lý), Trung Thừa (chỉ quan phụ giúp vua hoặc quan giúp việc cho viên quan chính). Hào suy sẽ là Thượng Bảo (quản lý ấn tín của vua) hương vũ, chức chọn lựa xe cộ, phương vũ khố lang (chức quan coi về kho vũ khí), vũ thì ngũ phủ y sứ. Ở địa phương vượng sẽ là tổng chế phủ án, quan sát, tổng binh; suy sẽ là thư ký, trợ lý, chỉ huy. Hào mộc vượng tướng quan ở kinh thành sẽ là tư không (司空), suy sẽ là doanh thiện (kiến tạo và sửa chữa), ngu hành tư (虞衡司). Ở địa phương vượng sẽ là coi về thuế cửa ải, bến đò; suy cũng là chức vụ về thuế khóa trà và sông nước. Hào thủy vượng tướng quan ở kinh thành sẽ là quản gia. (Lấy sự cân bằng của nó như mực nước). Suy sẽ là Văn Tuyển, Kê Huân, Phong Nghiệm, Đô Thủy Lang. Ở địa phương, vượng là vận chuyển muối và vận chuyển đường sông; suy sẽ là chức vụ về thủy lợi, vận chuyển muối, vận chuyển lương thực. Hào hỏa vượng tướng quan ở kinh thành sẽ là quan của cung Tông Bá, Chiêm Học Sĩ, Tư Thành, Tư Nghiệp, Thái Thường, Hàn Lâm; suy sẽ là Trung Thư. Vượng có thêm chu tước, sẽ là Khoa Đạo; suy sẽ là Hồng Lô. Ở hào ngọ vượng là Tư Mã; suy cũng là Uyển Mã. Ở địa phương kèm theo văn xương, dịch mã có thêm nguyệt kiến chẳng phải quan coi về khoa thi thì cũng là quan đốc học. Suy sẽ là văn học, lò luyện kim, hầm mỏ. Hào vượng tướng, quan ở kinh thành sẽ là Tư Nông, Kinh Triệu, Tuần Thành, Thương Viện, có thêm long đức sẽ là Quang Lộc. Quan ở địa phương vượng là Phương Bá, Đồn Điền, Đốc Vận, Đốc Lượng. Suy sẽ là huyện lệnh, khai quặng mỏ lấy đá, khai khẩn để trồng trọt. Hào thế trì quan quỷ mà không có ấn thụ là người phụ tá. Hào thế trì suy quan được nhật thần , hào tài động tới sanh hợp, hoặc phục tài, hóa tài là quan coi về kho vựa, phủ khố, dịch điển. Hào thế trì quan ấn mà không có hào thê tài thì không phải là quan chánh mà là quan được giao phó. (Thệ Quyết nói quẻ nếu không có hào thê tài sẽ không phải là chọn lựa chánh thức). Hào quan suy mà hào ấn vượng, là quan được bổ nhiệm.
2- Hậu tuyển ()
Hào quan quỷ lâm thân thế, với hào thê tài độc phát, hoặc hào thế quan có thêm văn thư quý kèm theo thanh long, chu tước động, hoặc tuế nguyệt kèm theo quan ấn hợp hào thế, hào thân, được tuyến chọn. Quan phục dưới hào thế, hoặc phục dịch mã, ấn thụ thì việc xét tuyển trì hoãn. Hào thế trì quan quý gặp thăng hào, và hưu tù bị khắc, thì xét tuyển sẽ thấp hơn. Hào thế có thêm dạ quý kèm rheothanh long, chu tước động thì việc xét tuyển mới được thúc đẩy. Quẻ không có hào quan, hào ấn, cùng với hào quan, hào ấn không vong hay tuyệt, hoặc hào thân, hào thế không vong hay tuyệt, hoặc tử tôn trì thế vượng động, hoặc hào tử tôn độc phát thì đều là không được tuyển chọn. Hào quan quỷ hóa quan quỷ, sự việc có nhiều phản phúc. Hào quan quỷ động mà hào thê tài không vong hay tuyệt thì cơ quan xét tuyển không có năng lực. Hào quan quỷ tuyệt phùng sanh thì sự việc tuy bị dừng lại, mà cuối cùng được quý nhân giúp đỡ nên thành công. Hào thân hào thế tùy quỷ nhập mộ thì việc tuyển chọn không thành công, có thành cũng không như ý muốn. Nếu trị đinh mùi, mậu tuất hai sát mộ thì tuy được tuyển chức quan và đến nhiệm sở, nhưng người thân trở về quê. Hào quan quỷ kèm theo vong kiếp đại sát khắc hào thế, hào thân thìtuy được tuyển chức quan nhưng không được đi đến nhiệm sở. Quẻ có hào quan quỷ mà không có hào phụ mẫu, hoặc hào phụ mẫu không vong, tử, mộ, tuyệt, thai thì không có vị trí thích hợp. Muốn biết khi nào được chức quan, hào quan quỷ vượng động, xa thì lấy năm trực hay tháng hợp làm hạn kỳ; gần thì lấy tháng trực hay ngày hợp làm hạn kỳ. Hào quan vượng tĩnh lấy năm tháng ngày xung động làm hạn kỳ. Hào quan quỷ phục tàng, lấy năm tháng ngày lâm trị làm hạn kỳ. Hào quan quỷ lâm hỏa động việc tuyển chọn nhanh, hào thủy động việc xét tuyển chậm chạp. Lại xem cung của quẻ, cung ở cấn sau lập xuân tuyển chọn. Cung ở chấn sau xuân phân tuyển chọn. Cung ở tốn sau lập hạ tuyển chọn. Cung ở ly sau hạ chí tuyển chọn. Cung ở khôn, sau lập thu tuyển chọn. Cung ở đoài sau thu phân tuyển chọn. Cung ở càn, sau lập đông tuyển chọn. Cung ở khảm sau đông chí tuyển chọn.
3- Lĩnh bằng (nhận lấy bằng cấp)
Lấy hào văn thư làm dụng thần. Hào vượng thì ngày mộ có thể nhận; hào suy thì ngày sanh vượng có thể nhận; hào phục tàng thì ngày lâm trị được nhận. Quẻ không có hào phụ mẫu, với hào phụ mẫu không vong, tử, mộ, tuyệt, thai thì phải mất nhiều thời gian mới có được. Lại thêm hào phụ mẫu hoá phụ mẫu, bằng cấp không đúng.
4- Nhậm sở ()
Thế ở hào sơ, hào hai thì gần, thế ở hào ba, hào bốn thì xa, thế ở hào năm, hào sáu thì càng xa. Quẻ lục hợp thì gần và lục xung thì xa.
- Hào thế thuộc tý: thì cung khảm khu vực của ba sao Nữ, Hư, Nguy. Nay là vùng đất của năm quận Sơn Đông, Tế Nam, Đông Xương, Thanh Châu, Đăng Châu, Lai Châu.
- Hào thế thuộc sửu: là cung cấn , khu vực của hai sao Ngưu, Đẩu, nay là các quận Nam Kinh, Ứng Thiên, Dương Châu, Huy Châu, Trữ Quốc, Tri Châu, Thái Bình, An Khánh, Tô Châu, Tùng Giang, Thường Châu, Trấn Giang, các quận Chiết Giang, Hàng Châu, Gia Hưng, Hồ Châu, Ninh Ba, Thiệu Hưng, Thai Châu, Kim Hoa, Vệ Châu, Nghiêm Châu, Ôn Châu, Xử Châu, với các quận Giang Tây, Nam Xương, Thuỵ Châu, Nhiêu Châu, Phủ Châu, Kiến Xương, Cát An, Nam An, Lâm Giang, Cống Châu, Nam Khang, Cửu Giang, Quảng Tín, với các quận Phúc Kiến, Phúc Châu, Tuyền Châu, Hưng Hoá, Phúc Ninh Châu, Thiệu Vũ, Diên Bình, Kiến Ninh, Đinh Châu, Chương Châu, cùng với các vùng đất Quảng Đông, Quảng Châu, Nam Hùng, Huệ Châu, Triều Châu, Triệu Khánh, Cao Châu, Quỳnh Châu.
- Hào thế thuộc dần: là cung cấn thuộc khu vực của hai sao Vĩ, Cơ, nay là các quận Bắc Kinh, Thuận Thiên, Xương Bình, Vĩnh Bình, Bảo Định, Hà Giản, với các vùng đất Liêu Đông, Thẩm Dương.
- Hào thế thuộc mão: là cung chấn thuộc khu vực của ba sao Phòng, Tâm, (thiếu tên một sao), nay là đất Nam Kinh, Từ Châu, Hoài An.
- Hào thế thuộc thìn: là cung tốn thuộc khu vực hai sao Giác, Cang, nay là các vùng đất Sơn Đông, Duyện Châu.
- Hào thế thuộc tỵ: là cung tốn thuộc khu vực hai sao Dực, Chẩn, nay là các quận Hồ Quảng, Kinh Châu, Nhạc Châu, Trường Sa, Bảo Khánh, Thần Châu, Thường Đức, Hành Châu, Vĩnh Châu, Vũ Xương, Hoàng Châu, Thừa Thiên, với các vùng đất Tứ Xuyên, Phúc Châu, Quý Châu, Đồng Nhân, Lê Bình, Quảng Đông, Liêm Châu, Quảng Tây, Quế Lâm, Ngô Châu, Tầm Châu, Nam Ninh, Thái Bình, Tư Minh, Liễu Châu, Khánh Viễn, Tư Ân, Trấn An.
- Hào thế thuộc ngọ: là cung ly thuộc ba sao Liễu, Tinh, Trương, nay là các vùng đất Hà Nam, Nam Dương, Hồ Quảng, Vân Dương, Tương Dương, Đức An.
- Hào thế thuộc mùi: là cung khôn thuộc khu vực hai sao Tỉnh, Quỷ, nay là các quận Thiểm Tây, Tây An, Hán Trung, Phượng Tường, Bình Dương, Lâm Thao, Củng Xương, Khánh Dương, Diên An, các xứ Cam Châu, Đồng Quan, Du Lâm, Ninh Hạ, Cam Túc, với các quận Tứ Xuyên, Thành Đô, Long An, Thuận Khánh, Bảo Ninh, Trùng Khánh, Từ Châu, Mã Hồ, các xứ Lô Châu, Gia Định Châu, Mão Châu, Mi Châu, Nhã Châu, với các quận Vân Nam, Lâm An, Quảng Tây, Sở Hùng, Diêu An, Vũ Định, Cảnh Đông, Thuận Ninh, Đại Lý, Mông Hoá, Vĩnh Ninh, Vĩnh Xương, các quận Bắc Thắng Châu, Vân Châu, Lệ Giang Phủ, Hạc Khánh Phủ, với các quận Quý Châu, Quý Dương, Đô Quân, Tứ Châu, Thạch Thiên, Đồng Nhân.
- Hào thế thuộc thân: là cung khôn thuộc khu vực ba sao Tất, Chuỷ, Sâm, nay là các vùng đất Sơn Tây,Thái Nguyên, Bình Dương, Lộ An Phủ, Thấm Châu, Trạch Châu, Phần Châu, Tra Châu.
- Hào thế thuộc dậu: là cung đoài thuộc khu vực hai sao Vị, Mão, nay thuộc các vùng đất Bắc Trực, Chân Định, Thuận Đức và Sơn Tây, Đại Đồng.
- Hào thế thuộc tuất: là cung càn thuộc khu vực hai sao Khuê Lâu, nay thuộc Nam Kinh, Phượng Dương, Lô Châu, Từ Châu.
- Hào thế thuộc hợi: là cung càn thuộc khu vực hai sao Thất, Bích, nay là các vùng đất Hà Nam, Khai Phong, Chương Đức, Vệ Huy, Hoài Khánh, Nhữ Ninh với Bắc Trực, Đại Danh.
.
Nghi Lộc Chiêm
Du Nam Tử nói: bói bổng lộc của quan chức, khi chưa ra làm quan. Bói ra làm quan là quan gì, được chọn vào tháng nào, nhận lấy bằng cấp vào ngày nào, nhiệm sở ở phương nào, dành cho người đã ra làm quan vậy. Bói khi nhậm chức tốt xấu, ở nhiệm sở tốt lành hay tai hoạ, ngày nào được phong quan bổ chức, khi nào bị thay thế. Nếu là quan nghèo và trong sạch (lương bổng quan chia ra hai thứ, bổng 俸 là món lương thường, liêm 廉 là món lương riêng để trợ cấp cho khỏi ăn của đút làm hại dân), với một vị quan không hoàn thành nhiệm vụ, bị thay thế, có thể là đinh chế (đinh là đinh ưu 丁憂 gặp lúc đau xót, ý nói đang để tang cha hoặc mẹ), có thể là phục chức, cũng là bói về khoản phụ cấp của quan chức vậy.
Quỷ Cốc Phân Hào
Lục hào ____ chấp chánh
Ngũ hào __._ triều sĩ
Tứ hào __.__ giám ti
Tam hào __._ trường quan
Nhị hào __.__ tào quan
Sơ hào __.__ lại nhân
Chỉ xem chức vụ chính thức đang đảm nhiệm, sử dụng các phân hào để đoán tốt xấu vậy.
1- Hà quan ()
Hễ tứ trực quý mã tụ hội ở hào thân, hào thế, thêm đức hợp phù trợ nhau, ở hào dương quan, ấn thì chức tước trợ giúp ở A Hoành (tên chức quan xưa của nước Tàu) cùng với đỉnh muội (ví dụ với tam công, tể tướng, trọng thần). Có thêm hình, nhận, đại sát thì xuất tướng nhập tướng (ra trận là tướng quân, nhập triều là tể tướng). Có thêm thái tuế hoặc hào năm sanh hợp thì được ban thưởng yến tiệc để vinh danh, con cháu được hưởng ân đức che chở trong tương lai. Lại thêm thái tuế với hào năm sanh hợp hào thân, hào thế thì làm quan trong triều đình; xung khắc hào thế, hào thân thì chức vụ ở bên ngoài. Hào thế, hào quan ở quẻ nội động thì chức vụ ở bên ngoài. Ở quẻ ngoại động thì làm quan trong triều đình. (Hào năm là vua, hào bốn và hào sáu đều là gần vua). Quan quý trì hào thế, ở cung dương hào dương là chức quan văn; Ở cung âm hào âm là quan võ. Hào thế trì tuế phá nếu là làm quan trong triều, thì là lục bộ ở kinh đô; chức việc ở bên ngoài thì là Bố Án Đô Ty. (thái tuế là thiên tử, tuế phá là hình ảnh trọng thần đối diện thiên tử từ xa). Hào thế trì nguyệt kiến, tuần tra khu vực và an định vỗ về lữ khách. (Lấy hình ảnh tuần hoàn của bốn mùa). Hào thế trì nhật kiến là quan huyện. (Chọn lấy hình ảnh sáng chiều che chở bảo vệ dân chúng). Hào thế trì quan quý lộc mã, lại được tuế nguyệt văn thư tới sanh hợp, chức vụ về pháp luật uy quyền. Hào thế trì quan ấn vượng tướng, mà hào bên cạnh kèm theo quý nhân lộc mã tới trợ giúp, chỉ là chánh quan không phải là phong hiến (một chức quan xưa). Ngoài ra hào thế trì quan quý lộc mã, không bị không vong, hình khắc phá, ở hào kim vượng tướng, quan ở kinh thành sẽ là Tư Mã (quan coi về việc binh), Tư Khấu (quan trông coi về giặc cướp), Đại Lý (đời xưa gọi quan án là lý), Trung Thừa (chỉ quan phụ giúp vua hoặc quan giúp việc cho viên quan chính). Hào suy sẽ là Thượng Bảo (quản lý ấn tín của vua) hương vũ, chức chọn lựa xe cộ, phương vũ khố lang (chức quan coi về kho vũ khí), vũ thì ngũ phủ y sứ. Ở địa phương vượng sẽ là tổng chế phủ án, quan sát, tổng binh; suy sẽ là thư ký, trợ lý, chỉ huy. Hào mộc vượng tướng quan ở kinh thành sẽ là tư không (司空), suy sẽ là doanh thiện (kiến tạo và sửa chữa), ngu hành tư (虞衡司). Ở địa phương vượng sẽ là coi về thuế cửa ải, bến đò; suy cũng là chức vụ về thuế khóa trà và sông nước. Hào thủy vượng tướng quan ở kinh thành sẽ là quản gia. (Lấy sự cân bằng của nó như mực nước). Suy sẽ là Văn Tuyển, Kê Huân, Phong Nghiệm, Đô Thủy Lang. Ở địa phương, vượng là vận chuyển muối và vận chuyển đường sông; suy sẽ là chức vụ về thủy lợi, vận chuyển muối, vận chuyển lương thực. Hào hỏa vượng tướng quan ở kinh thành sẽ là quan của cung Tông Bá, Chiêm Học Sĩ, Tư Thành, Tư Nghiệp, Thái Thường, Hàn Lâm; suy sẽ là Trung Thư. Vượng có thêm chu tước, sẽ là Khoa Đạo; suy sẽ là Hồng Lô. Ở hào ngọ vượng là Tư Mã; suy cũng là Uyển Mã. Ở địa phương kèm theo văn xương, dịch mã có thêm nguyệt kiến chẳng phải quan coi về khoa thi thì cũng là quan đốc học. Suy sẽ là văn học, lò luyện kim, hầm mỏ. Hào vượng tướng, quan ở kinh thành sẽ là Tư Nông, Kinh Triệu, Tuần Thành, Thương Viện, có thêm long đức sẽ là Quang Lộc. Quan ở địa phương vượng là Phương Bá, Đồn Điền, Đốc Vận, Đốc Lượng. Suy sẽ là huyện lệnh, khai quặng mỏ lấy đá, khai khẩn để trồng trọt. Hào thế trì quan quỷ mà không có ấn thụ là người phụ tá. Hào thế trì suy quan được nhật thần , hào tài động tới sanh hợp, hoặc phục tài, hóa tài là quan coi về kho vựa, phủ khố, dịch điển. Hào thế trì quan ấn mà không có hào thê tài thì không phải là quan chánh mà là quan được giao phó. (Thệ Quyết nói quẻ nếu không có hào thê tài sẽ không phải là chọn lựa chánh thức). Hào quan suy mà hào ấn vượng, là quan được bổ nhiệm.
2- Hậu tuyển ()
Hào quan quỷ lâm thân thế, với hào thê tài độc phát, hoặc hào thế quan có thêm văn thư quý kèm theo thanh long, chu tước động, hoặc tuế nguyệt kèm theo quan ấn hợp hào thế, hào thân, được tuyến chọn. Quan phục dưới hào thế, hoặc phục dịch mã, ấn thụ thì việc xét tuyển trì hoãn. Hào thế trì quan quý gặp thăng hào, và hưu tù bị khắc, thì xét tuyển sẽ thấp hơn. Hào thế có thêm dạ quý kèm rheothanh long, chu tước động thì việc xét tuyển mới được thúc đẩy. Quẻ không có hào quan, hào ấn, cùng với hào quan, hào ấn không vong hay tuyệt, hoặc hào thân, hào thế không vong hay tuyệt, hoặc tử tôn trì thế vượng động, hoặc hào tử tôn độc phát thì đều là không được tuyển chọn. Hào quan quỷ hóa quan quỷ, sự việc có nhiều phản phúc. Hào quan quỷ động mà hào thê tài không vong hay tuyệt thì cơ quan xét tuyển không có năng lực. Hào quan quỷ tuyệt phùng sanh thì sự việc tuy bị dừng lại, mà cuối cùng được quý nhân giúp đỡ nên thành công. Hào thân hào thế tùy quỷ nhập mộ thì việc tuyển chọn không thành công, có thành cũng không như ý muốn. Nếu trị đinh mùi, mậu tuất hai sát mộ thì tuy được tuyển chức quan và đến nhiệm sở, nhưng người thân trở về quê. Hào quan quỷ kèm theo vong kiếp đại sát khắc hào thế, hào thân thìtuy được tuyển chức quan nhưng không được đi đến nhiệm sở. Quẻ có hào quan quỷ mà không có hào phụ mẫu, hoặc hào phụ mẫu không vong, tử, mộ, tuyệt, thai thì không có vị trí thích hợp. Muốn biết khi nào được chức quan, hào quan quỷ vượng động, xa thì lấy năm trực hay tháng hợp làm hạn kỳ; gần thì lấy tháng trực hay ngày hợp làm hạn kỳ. Hào quan vượng tĩnh lấy năm tháng ngày xung động làm hạn kỳ. Hào quan quỷ phục tàng, lấy năm tháng ngày lâm trị làm hạn kỳ. Hào quan quỷ lâm hỏa động việc tuyển chọn nhanh, hào thủy động việc xét tuyển chậm chạp. Lại xem cung của quẻ, cung ở cấn sau lập xuân tuyển chọn. Cung ở chấn sau xuân phân tuyển chọn. Cung ở tốn sau lập hạ tuyển chọn. Cung ở ly sau hạ chí tuyển chọn. Cung ở khôn, sau lập thu tuyển chọn. Cung ở đoài sau thu phân tuyển chọn. Cung ở càn, sau lập đông tuyển chọn. Cung ở khảm sau đông chí tuyển chọn.
3- Lĩnh bằng (nhận lấy bằng cấp)
Lấy hào văn thư làm dụng thần. Hào vượng thì ngày mộ có thể nhận; hào suy thì ngày sanh vượng có thể nhận; hào phục tàng thì ngày lâm trị được nhận. Quẻ không có hào phụ mẫu, với hào phụ mẫu không vong, tử, mộ, tuyệt, thai thì phải mất nhiều thời gian mới có được. Lại thêm hào phụ mẫu hoá phụ mẫu, bằng cấp không đúng.
4- Nhậm sở ()
Thế ở hào sơ, hào hai thì gần, thế ở hào ba, hào bốn thì xa, thế ở hào năm, hào sáu thì càng xa. Quẻ lục hợp thì gần và lục xung thì xa.
- Hào thế thuộc tý: thì cung khảm khu vực của ba sao Nữ, Hư, Nguy. Nay là vùng đất của năm quận Sơn Đông, Tế Nam, Đông Xương, Thanh Châu, Đăng Châu, Lai Châu.
- Hào thế thuộc sửu: là cung cấn , khu vực của hai sao Ngưu, Đẩu, nay là các quận Nam Kinh, Ứng Thiên, Dương Châu, Huy Châu, Trữ Quốc, Tri Châu, Thái Bình, An Khánh, Tô Châu, Tùng Giang, Thường Châu, Trấn Giang, các quận Chiết Giang, Hàng Châu, Gia Hưng, Hồ Châu, Ninh Ba, Thiệu Hưng, Thai Châu, Kim Hoa, Vệ Châu, Nghiêm Châu, Ôn Châu, Xử Châu, với các quận Giang Tây, Nam Xương, Thuỵ Châu, Nhiêu Châu, Phủ Châu, Kiến Xương, Cát An, Nam An, Lâm Giang, Cống Châu, Nam Khang, Cửu Giang, Quảng Tín, với các quận Phúc Kiến, Phúc Châu, Tuyền Châu, Hưng Hoá, Phúc Ninh Châu, Thiệu Vũ, Diên Bình, Kiến Ninh, Đinh Châu, Chương Châu, cùng với các vùng đất Quảng Đông, Quảng Châu, Nam Hùng, Huệ Châu, Triều Châu, Triệu Khánh, Cao Châu, Quỳnh Châu.
- Hào thế thuộc dần: là cung cấn thuộc khu vực của hai sao Vĩ, Cơ, nay là các quận Bắc Kinh, Thuận Thiên, Xương Bình, Vĩnh Bình, Bảo Định, Hà Giản, với các vùng đất Liêu Đông, Thẩm Dương.
- Hào thế thuộc mão: là cung chấn thuộc khu vực của ba sao Phòng, Tâm, (thiếu tên một sao), nay là đất Nam Kinh, Từ Châu, Hoài An.
- Hào thế thuộc thìn: là cung tốn thuộc khu vực hai sao Giác, Cang, nay là các vùng đất Sơn Đông, Duyện Châu.
- Hào thế thuộc tỵ: là cung tốn thuộc khu vực hai sao Dực, Chẩn, nay là các quận Hồ Quảng, Kinh Châu, Nhạc Châu, Trường Sa, Bảo Khánh, Thần Châu, Thường Đức, Hành Châu, Vĩnh Châu, Vũ Xương, Hoàng Châu, Thừa Thiên, với các vùng đất Tứ Xuyên, Phúc Châu, Quý Châu, Đồng Nhân, Lê Bình, Quảng Đông, Liêm Châu, Quảng Tây, Quế Lâm, Ngô Châu, Tầm Châu, Nam Ninh, Thái Bình, Tư Minh, Liễu Châu, Khánh Viễn, Tư Ân, Trấn An.
- Hào thế thuộc ngọ: là cung ly thuộc ba sao Liễu, Tinh, Trương, nay là các vùng đất Hà Nam, Nam Dương, Hồ Quảng, Vân Dương, Tương Dương, Đức An.
- Hào thế thuộc mùi: là cung khôn thuộc khu vực hai sao Tỉnh, Quỷ, nay là các quận Thiểm Tây, Tây An, Hán Trung, Phượng Tường, Bình Dương, Lâm Thao, Củng Xương, Khánh Dương, Diên An, các xứ Cam Châu, Đồng Quan, Du Lâm, Ninh Hạ, Cam Túc, với các quận Tứ Xuyên, Thành Đô, Long An, Thuận Khánh, Bảo Ninh, Trùng Khánh, Từ Châu, Mã Hồ, các xứ Lô Châu, Gia Định Châu, Mão Châu, Mi Châu, Nhã Châu, với các quận Vân Nam, Lâm An, Quảng Tây, Sở Hùng, Diêu An, Vũ Định, Cảnh Đông, Thuận Ninh, Đại Lý, Mông Hoá, Vĩnh Ninh, Vĩnh Xương, các quận Bắc Thắng Châu, Vân Châu, Lệ Giang Phủ, Hạc Khánh Phủ, với các quận Quý Châu, Quý Dương, Đô Quân, Tứ Châu, Thạch Thiên, Đồng Nhân.
- Hào thế thuộc thân: là cung khôn thuộc khu vực ba sao Tất, Chuỷ, Sâm, nay là các vùng đất Sơn Tây,Thái Nguyên, Bình Dương, Lộ An Phủ, Thấm Châu, Trạch Châu, Phần Châu, Tra Châu.
- Hào thế thuộc dậu: là cung đoài thuộc khu vực hai sao Vị, Mão, nay thuộc các vùng đất Bắc Trực, Chân Định, Thuận Đức và Sơn Tây, Đại Đồng.
- Hào thế thuộc tuất: là cung càn thuộc khu vực hai sao Khuê Lâu, nay thuộc Nam Kinh, Phượng Dương, Lô Châu, Từ Châu.
- Hào thế thuộc hợi: là cung càn thuộc khu vực hai sao Thất, Bích, nay là các vùng đất Hà Nam, Khai Phong, Chương Đức, Vệ Huy, Hoài Khánh, Nhữ Ninh với Bắc Trực, Đại Danh.
.
Similar Topics
Chủ Đề | Name | Viết bởi | Thống kê | Bài Cuối |
---|
1 người đang đọc chủ đề này
0 Hội viên, 1 khách, 0 Hội viên ẩn
Liên kết nhanh
Tử Vi | Tử Bình | Kinh Dịch | Quái Tượng Huyền Cơ | Mai Hoa Dịch Số | Quỷ Cốc Toán Mệnh | Địa Lý Phong Thủy | Thái Ất - Lục Nhâm - Độn Giáp | Bát Tự Hà Lạc | Nhân Tướng Học | Mệnh Lý Tổng Quát | Bói Bài - Đoán Điềm - Giải Mộng - Số | Khoa Học Huyền Bí | Y Học Thường Thức | Văn Hoá - Phong Tục - Tín Ngưỡng Dân Gian | Thiên Văn - Lịch Pháp | Tử Vi Nghiệm Lý | TẠP CHÍ KHOA HỌC HUYỀN BÍ TRƯỚC 1975 |
Coi Tử Vi | Coi Tử Bình - Tứ Trụ | Coi Bát Tự Hà Lạc | Coi Địa Lý Phong Thủy | Coi Quỷ Cốc Toán Mệnh | Coi Nhân Tướng Mệnh | Nhờ Coi Quẻ | Nhờ Coi Ngày |
Bảo Trợ & Hoạt Động | Thông Báo | Báo Tin | Liên Lạc Ban Điều Hành | Góp Ý |
Ghi Danh Học | Lớp Học Tử Vi Đẩu Số | Lớp Học Phong Thủy & Dịch Lý | Hội viên chia sẻ Tài Liệu - Sách Vở | Sách Dịch Lý | Sách Tử Vi | Sách Tướng Học | Sách Phong Thuỷ | Sách Tam Thức | Sách Tử Bình - Bát Tự | Sách Huyền Thuật |
Linh Tinh | Gặp Gỡ - Giao Lưu | Giải Trí | Vườn Thơ | Vài Dòng Tản Mạn... | Nguồn Sống Tươi Đẹp | Trưng bày - Giới thiệu |
Trình ứng dụng hỗ trợ:
An Sao Tử Vi - Lấy Lá Số Tử Vi |
Quỷ Cốc Toán Mệnh |
Tử Bình Tứ Trụ - Lá số tử bình & Luận giải cơ bản |
Quẻ Mai Hoa Dịch Số |
Bát Tự Hà Lạc |
Thái Ât Thần Số |
Căn Duyên Tiền Định |
Cao Ly Đầu Hình |
Âm Lịch |
Xem Ngày |
Lịch Vạn Niên |
So Tuổi Vợ Chồng |
Bát Trạch |
Coi Tử Vi | Coi Tử Bình - Tứ Trụ | Coi Bát Tự Hà Lạc | Coi Địa Lý Phong Thủy | Coi Quỷ Cốc Toán Mệnh | Coi Nhân Tướng Mệnh | Nhờ Coi Quẻ | Nhờ Coi Ngày |
Bảo Trợ & Hoạt Động | Thông Báo | Báo Tin | Liên Lạc Ban Điều Hành | Góp Ý |
Ghi Danh Học | Lớp Học Tử Vi Đẩu Số | Lớp Học Phong Thủy & Dịch Lý | Hội viên chia sẻ Tài Liệu - Sách Vở | Sách Dịch Lý | Sách Tử Vi | Sách Tướng Học | Sách Phong Thuỷ | Sách Tam Thức | Sách Tử Bình - Bát Tự | Sách Huyền Thuật |
Linh Tinh | Gặp Gỡ - Giao Lưu | Giải Trí | Vườn Thơ | Vài Dòng Tản Mạn... | Nguồn Sống Tươi Đẹp | Trưng bày - Giới thiệu |
Trình ứng dụng hỗ trợ:












