Theo đó, ta có bảng sau:
Thụ thai tháng 4 hơi nóng thì sinh tháng 1 ôn hòa (của năm sau)
Thụ thai tháng 5 rất nóng thì sinh tháng 2 ôn hòa (của năm sau)
Thụ thai tháng 6 hơi nóng thì sinh tháng 3 ôn hòa (của năm sau)
Thụ thai tháng 7 ôn hòa thì sinh tháng 4 hơi nóng (của năm sau)
Thụ thai tháng 8 ôn hòa thì sinh tháng 5 rất nóng (của năm sau)
Thụ thai tháng 9 ôn hòa thì sinh tháng 6 hơi nóng (của năm sau)
Thụ thai tháng 10 hơi lạnh thì sinh tháng 7 ôn hòa (của năm sau)
Thụ thai tháng 11 rất lạnh thì sinh tháng 8 ôn hòa (của năm sau)
Thụ thai tháng 12 hơi lạnh thì sinh tháng 9 ôn hòa (của năm sau)
Thụ thai tháng 1 ôn hòa thì sinh tháng 10 hơi lạnh (của năm sau)
Thụ thai tháng 2 ôn hòa thì sinh tháng 11 rất lạnh (của năm sau)
Thụ thai tháng 3 ôn hòa thì sinh tháng 12 hơi lạnh (của năm sau)
Chọn can năm
Thiên can quyết định những yếu tố sau trên lá số TV: vị trí của Lộc Tồn, Khôi Việt và Triệt. Nó còn ảnh hưởng đến sự hóa khí của các tinh đẩu trong lá số nhưng Tứ Hóa không phải là trọng tâm của chuỗi bài này.Nếu chỉ dùng thiên can để chọn lá số thì có thể tránh được những trường hợp như Tướng Quân, Lộc Tồn, Khôi đồng cung Triệt. Đây đều là các cách nếu không hung thì cũng chẳng lành nhất là về mặt công việc (Mã, Khôi), tiền bạc (Lộc Tồn), và tính mạng (Tướng, Khôi). Vị trí của tướng quân thay đổi theo giới tính nên tạm không bàn đến
Các can chịu thiệt thòi cụ thể như sau:
- Bính: Triệt ở Thìn-Tỵ luôn phá Lộc Tồn ở Tỵ.
- Quý: Triệt ở Tý-Sửu luôn phá Lộc Tồn ở Tý.
- Mậu: Triệt ở Tý-Sửu hại Khôi ở Sửu.
- Nhâm: Triệt ở Dần-Mão hại Khôi ở Mão
Do đó, nếu muốn lộc trời (Lộc Tồn) và sự xuất chúng/cái đầu (Khôi) không bị tổn hại thì không nên sinh con vào các can Bính, Quý, Mậu, Nhâm. Kết hợp thêm Địa Chi để xét thì sẽ thấy can Nhâm kém nhất.
Còn can nào sướng nhất. Để trả lời câu hỏi này cho tường tận phải xem xét thêm Địa Chi, nhưng có thể nói trước đó là: Ất, Canh. Một phần là vì Ất và Canh là 2 trong số 3 can duy nhất có thể đắc cả 3 vòng Thái Tuế, Trướng Sinh, Lộc Tồn (còn tùy vào địa chị; can thứ 3 có thể đắc 3 vòng là Giáp nhưng Giáp hỏng vì lý do khác).
Chọn chi năm
Khi đã xét đến chi năm thì có thể xem đến Tuần, Thiên Mã, Thiên Không, Thái Tuế, v.v. Bài trước có nói đến việc can Nhâm là kém nhất và can Ất, Canh là may mắn nhất trong thập canh là vì tương tác của bộ Không Vong (Tuần Triệt), Thiên Không, Lộc Tồn, Khôi, Mã và tương tác giữa can chi với nhau (ngũ hành xung khắc).
Cụ thể từng tổ hợp:
- Năm sinh có nhiều yếu tố phá Lộc Tồn (2 hoặc 3 – Tuần, Triệt, Thiên Không): Bính Thân, Bính Ngọ, Quý Hợi, Quý Sửu
- Tuần/TK phá Lộc Tồn: Giáp Thìn, Ất Tỵ, Đinh Mùi, Đinh Hợi, Mậu Tuất, Mậu Ngọ, Kỷ Sửu, Kỷ Mùi, Canh Thìn, Tân Tỵ, Nhâm Tý, Nhâm Thân.
- Thiên Mã gặp Triệt: Giáp Dần, Giáp Ngọ, Giáp Tuất, Tân Mão, Tân Mùi, Tân Hợi, Nhâm Tý, Nhâm Thìn, Nhâm Thân
- Can khắc chi: Giáp Thìn, Giáp Tuất, Ất Sửu, Ất Mùi, Bính Thân, Đinh Dậu, Mậu Tý, Kỷ Mão, Canh Dần, Tân Mão, Nhâm Ngọ, Quý Tỵ
- Chi khắc can: Giáp Thân, Ất Dậu, Bính Tý, Đinh Hợi, Mậu Dần, Kỷ Hợi, Canh Ngọ, Tân Tỵ, Nhâm Thìn, Quý Mùi
Xét từng can một thì thấy:
- Giáp: Dần, Ngọ, Thân, Thìn, Tuất hỏng vì Lộc/Mã bị phá hoặc can chi tương xung. Giáp Thìn và Giáp Tuất bị nặng nhất vì đều can khắc chi, một Mã Triệt, một Lộc Tuần. Chỉ còn Giáp Tý lành lặn.
- Ất: Sửu, Tỵ, Dậu, Mùi tan tác. Mỗi tổ hợp thiệt hại như nhau (1 faute mỗi năm). Còn Ất Mão và Ất Hợi nguyên vẹn (Ất Mão tốt hơn vì mệnh cục tương đồng).
- Bính: Lộc Tồn luôn bị Triệt phá. LT của Bính Thân và Bính Ngọ còn thêm Tuần hoặc TK. Bính Thân thì can khắc chi. Bính Tý thì chi khắc can. Không có tổ hợp lành lặn.
- Đinh: Hợi, Dậu, Mùi hỏng. Đinh Sửu, Đinh Mão, Đinh Tỵ không xây xát (Tuổi Đinh có nhiều tổ hợp trọn vẹn nhất). Tốt nhất là Đinh Sửu (can sinh chi) rồi đến Đinh Tỵ (tương đồng), kém nhất là Đinh Mão (chi sinh can)
- Mậu: Triệt luôn phá Khôi. Tuất, Ngọ, Tý, Dần còn bị thêm xà xẻo. Không có tổ hợp lành lặn.
- Kỷ: Sửu, Mùi, Mão, Hợi tiêu tùng. Còn lại: Tỵ, Dậu (Kỷ Dậu tốt hơn)
- Canh: Tý và Thân lành lặn (Canh Tý tốt hơn)
- Tân: Sửu, Dậu an toàn (Tân Dậu tốt hơn).
Xét từng chi một thì thấy:
- Tý: can Giáp và Canh tốt (nguyên vẹn, can chi không xung khắc)
- Sửu: Đinh và Tân tốt
- Dần: can nào cũng không trọn vẹn
- Mão: Ất và Đinh tốt
- Thìn: can nào cũng không trọn vẹn
- Tỵ: Đinh và Kỷ tốt
- Ngọ: can nào cũng không trọn vẹn
- Mùi: can nào cũng không trọn vẹn
- Thân: Canh tốt
- Dậu: Kỷ và Tân tốt
- Tuất: can nào cũng không trọn vẹn
- Hợi: Ất tốt
Kết luận: có 12 tổ hợp can chi trên 60 tổ hợp có xu hướng ưu việt hơn cả như đã nêu trên vì Lộc Tồn, Thiên Khôi, và Thiên Mã không bị Không Vong/TK xâm phạm.
Nhận xét thêm: mỗi can đều có 2 tổ hợp can chi cho ra Nhị không đóng tại một cung/2 cung liên kế (tùy theo là không nào trong Tuần/Triệt/TK) ngoại trừ can Giáp có 5 tổ hợp cho Nhị Không ở cung có Thiên Không (Giáp Tý-Thân) và 1 tổ hợp Tam Không đóng tại cung Dậu (Giáp Tuất).
Vậy nên chọn năm nào để có khả năng đạt được bố cục tốt?
1. Giáp Tý (1984, 2044):A. Phá: TP Dần Thân, Thất Sát Triều Đẩu, Nhật Nguyệt Tịnh Minh, Liêm Phủ Tuất, Cự Cơ Dậu
B. Hay:
- Tử Sát ở Tỵ / Vũ Tham ở Sửu (Khoa giải Thiên Không ở Sửu, tọa Khôi hướng Việt)
- Liêm Tướng Ở Ngọ: Xuất tướng nhập tướng, song lộc mã, khốc hư tý ngọ
- Tử Tướng ở Thìn: Thái Tuế, Vũ Phủ hóa Khoa ở Tài
- Phá Quân Ngọ: Quyền Tướng, song Lộc, Mã, Khốc Hư Tý Ngọ
- Tử Phá ở Mùi: Vũ Sát hóa Khoa ở Tài, Liêm Tham ở Hợi có Tuần, tọa Việt hướng Khôi
- Nhật Nguyệt ở Sửu: Thiên Không, Hóa Kỵ
2. Ất Mão (1975, 2035):
A. Phá: Tử Vi cư Ngọ, Cự Cơ Mão: song Lộc (rất kỵ trong trường hợp này), Tử Phá Sửu / Mùi, Liêm Tướng / Phá Quân Tý/Ngọ
B. Hay:
- Tử Sát ở Hợi: Khoa, Hổ Tướng Ấn, Lộc Tồn, Hình, Phúc VCD
- Nhật Nguyệt ở Sửu: Tuần, Thanh Long Hóa Kỵ
- Tử Tướng ở Tuất: Khoa; Phúc Thất Sát Miếu, Khôi Việt Đào Hồng
- Dương Lương ở Mão / Nhật Nguyệt Tịnh Minh: Lộc Tồn, Long Phượng Giải, Thái Tuế
- Nhật Nguyệt Chiếu Bích: Nguyệt Hà Kỵ; Quan Đồng Lương Quyền
- Cự Nhật Dần: Phúc Cơ Lương Lộc Quyền Quan Phúc
3. Ất Hợi (1995, 2055):
A. Phá: TP Dần Thân - Liêm Tướng / Phá Quân Tý/Ngọ, Tử Phá Sửu / Mùi
B. Hay: tương tự như năm Ất Mão
4. Canh Tý (1960, 2020):
A. Phá: Tử Phá Sửu Mùi, Tử Vi cư Ngọ , Liêm Tướng Ngọ (Khôi, Tướng, Triệt)
B. Hay:
- Phá Quân Tý: Tướng Quân, Tuế; Tài: Thất Sát ở Thân có Lộc Tồn
- Dương Lương ở Mão / Nhật Nguyệt Tịnh Minh: Khoa Lộc, Mùi Triệt
- Cơ Âm Thân: Khoa Lộc Tồn, Thái Tuế; (!) Phối có Nhật Lệ Trung Thiên -> Kỵ mệnh Nam vì Nam mệnh quá yếu so với cung Phối
- Nhật Nguyệt ở Sửu: Sửu: TK, Thiên Tài, Khoa Lộc; Tý: Quyền nhị hợp
- Đồng Lương Dần: Tài: Âm Khoa; Di: Lộc Tồn; Phụ mẫu: Quyền
5. Tân Sửu (1961, 2021):
A. Phá: Tử Tướng ở Thìn; Sát/Phá Ngọ (Mệnh Song Hao, Tài Thiên Không, Phúc Đà Hỏa, Điền Lộc Tồn + Giải Thần, Địa Giải); Tử Sát Tỵ; Tử Phá Mùi (Mệnh: Riêu Y Hư Phá; Quan: Liêm Tham Hợi, Phục, Điếu, Mã); Thái Dương Tỵ
B. Hay:
- Vũ Tướng Dần (Mệnh Khôi, giáp Lộc Quyền; Quan: Việt, Đào Hoa)
- Nhật Nguyệt Tịnh Minh: Lộc Quyền (+Khúc -> Tam kỳ gia hội)
- Tử Phá Sửu: Thái Tuế; Tài: Vũ Phá Hổ, Quan Phúc, Lộc Tồn; (!) Phối Hợi: Mã Phục Điếu [Âm Dương Phản Bối Thìn Tuất -> duyên kiếp bẽ bàng, phản bội, hận thù]
- Cự Nhật Dần: Lộc Quyền, Tọa Khôi hướng Việt, Đào Hoa ở Quan; (!) Phúc: Cơ Lương Tuần Triệt
- Thiên Tướng Sửu (Tài: Thiên Phủ Lộc Tồn Quan PhúcNô: Đào, Nguyệt Đức)
- TP Dần (Hồng Loan + TK; Tọa Khôi hướng Việt; Quan: Đào Hoa)
- TP Thân (Điền: Cự Lộc; Phúc: Đồng; Phụ Mẫu: Lộc Tồn Thái Âm)
Kết luận:
a) Hi vọng con cái đắc cách Nhật Nguyệt Tịnh Minh (làm quân sư, quan tham mưu cao cấp) thì nên chọn năm Ất Mão, Ất Hợi, Canh Tý, Tân Sửu thì khả năng sẽ cao hơn. Nhưng muốn phát được như Gia Cát Lượng thì phải gia thêm mấy phân Xương Khúc, mấy lạng Quang Quý, Tả Hữu Thai Tọa nữa mới ổn.
Hi vọng con được cách Tử Phủ Triều Viên đắc cách thì nên chọn năm Tân Sửu và tránh Giáp Tý, Ất Mão, Ất Hợi.
c) Muốn con lập nên kỳ công hoặc làm kinh doanh sát phạt, cải cách (Vd: Tử Tướng) thì nên chọn Giáp Tý, Ất Mão, Ất Hợi và tránh Tân Sửu. Tuy nhiên cần lưu ý là 3 năm Giáp Tý, Ất Mão, Ất Hợi không có lợi cho bộ Tử Phá nói chung (cũng là người nặng tính sát phạt nổi loạn, thiên về phản truyền thống ~ làm phản). Cái phản của Tử Tướng khác cái phản của Tử Phá (tự tìm hiểu thêm trong lịch sử và sách TV)
Ở đây xin tóm tắt lại các năm tối ưu để tiện tra cứu:
2020 Canh Tý
2021 Tân Sửu
2029 Kỷ Dậu
2035 Ất Mão
2037 Đinh Tỵ
2040 Canh Thân
2041 Tân Dậu
2044 Giáp Tý
2047 Đinh Mão
2049 Kỷ Tị
2055 Ất Hợi
2057 Đinh Sửu
Chọn tháng sinh
Sinh tháng_____Địa Không luôn an ở_____Văn Xương luôn an ở_____Thế đứng của Tả-HữuDần___________Tử tức________________Tài bạch________________Xung
Mão__________Tài bạch_______________Tật ách_________________Tam Hợp
Thìn__________Tật ách _______________Di______________________Tam Hợp & Giáp
Tỵ____________Di ___________________Nô bộc__________________Đồng cung tại Mùi
Ngọ___________Nô __________________Quan___________________Tam hợp & Giáp
Mùi___________Quan _________________Điền ___________________Tam Hợp
Thân__________Điền _________________Phúc ___________________Xung
Dậu___________Phúc _________________Phụ mẫu________________Tam Hợp
Tuất__________Phụ mẫu ______________Mệnh___________________Tam hợp & Giáp
Hợi___________Mệnh ________________Huynh đệ________________Đồng cung tại Sửu
Tý____________Huynh đệ _____________Phối____________________Tam Hợp & Giáp
Sửu__________ Phối __________________Tử tức__________________Tam hợp
Vì cách an của Không Kiếp, khi Địa Không an ở nhược cung / cung khác âm dương với cung mệnh – Huynh, Phụ, Tử, Điền, Tật, Nô – thì Địa Kiếp cũng an ở nhược cung. Ngược lại, nếu Địa Không an ở cường cung – Tài, Quan, Phúc, Di, Phối – thì Địa Kiếp cũng an ở cường cung. 2 sao đối xứng qua trục Tỵ-Hợi.
Tương tự, Văn Xương và Văn Khúc cũng cùng an ở cường cung hoặc nhược cung. 2 sao đối xứng qua trục Sửu-Mùi.
Theo bảng, vì bộ KK và XK an so le, bộ này ở cường cung thì bộ kia ở nhược cung, do đó có thể lựa tháng sinh để tránh KK nhập cường cung và ép XK nhập cường cung. Sinh tháng lẻ/dương thì sẽ tránh được KK.
Trong các câu phú và khẩu ứng Tử Vi được lưu truyền rộng rãi, có các câu liên quan đến KK như “thiên di tối kỵ kiếp không lâm vào”, hay “Kiếp Không lâm Tài Phúc chi hương, sinh lai bần tiện” hoặc liên quan đến Xương Khúc như “Xương Khúc hãm ư Thiên Thương, Nhan Hồi Yểu Tử” (Xương Khúc hãm ư Thiên Sứ, cũng luận tương tự). Thực ra, những câu phú này tuy khác nhau, bàn về 2 bộ sao khác nhau nhưng dựa vào cách an sao thì lại có sự liên hệ mật thiết. Nếu nhìn vào bảng trên, ta thấy khi sinh vào tháng Mão, Địa Không nhập tài bạch, địa kiếp sẽ cư/chiếu vào cung phúc, và Văn Xương sẽ gặp Thiên Sứ ở Tật Ách. Khi sinh vào tháng Tỵ thì cũng tương tự, Không Kiếp hội chiếu/cư Di và Tài/Phúc, còn Văn Xương sẽ gặp Thiên Thương ở Nô. Như vậy các câu phú trên là tương đương nhau về bố cục của bộ KK và XK. Thế nhưng cổ nhân lại tách chúng ra ắt là có ẩn ý. Theo thiển ý của mình thì khi sinh vào các tháng tạo ra bố cục yểu bần như trên thì đương số phải cẩn thận với tất cả các cung có tổ hợp KK ở Tài/Di/Phúc và XK ở Nô/Tật khi chúng là cung đại tiểu hạn. Nói cách khác, giả sử KK ở Phúc/Tài có chế (vd gặp Phá Quân, Hóa Khoa, Khôi, Quang Quý, Quan Phúc) thì vẫn phải cẩn thận khi nhập hạn XK hội Thiên Sứ/Thương bởi vì có thể bản thân XK hội Thương/Sứ đã đủ nguy hiểm rồi hoặc có thể là tổ hợp này sẽ kích hoạt KK vượt qua sự chế hóa sẵn có để tác hại.
Mặc dù Không Kiếp có thể có tác dụng tốt nếu được chế hóa phù hợp (tốt nhất là an ở Dần Thân Tỵ Hợi, mạng Hỏa Thổ, gặp Phá Quân hoặc Thiên Tướng và tránh xa Kình Kỵ Hình), nhưng ai có thể dám chắc là đương số sẽ sinh vào ngày giờ thỏa mãn những điều kiện như vậy. Sẽ càng khó khăn hơn nếu sinh vào tháng Mão hoặc Tỵ vì lúc đó sẽ cần đến 2 bộ cát tinh và chính tinh chế hóa ở cả Phúc/Tài/Di và Tật/Nô. Theo mình, tốt nhất là nên sinh vào các tháng lẻ/dương để KK rơi vào nhược cung.
-->Kết luận 1: tuyệt đối tránh sinh vào tháng Mão và Tỵ (tháng 2 và 4 âm) ~ tránh thụ thai vào tháng 5 và 7 âm lịch. Nên tránh các tháng chẵn/âm khác để cường cung hưởng được bộ XK và tránh bộ KK.
Ngoài tổ hợp tác hại như trên, Xương Khúc cũng có những điểm xấu khác chứ không phải chỉ có ích lợi với khoa bảng. Chỉ một sao trong bộ Xương Khúc nhập cung Tài sẽ làm đương số dễ ham mê cờ bạc. Nếu lại có thêm tứ sát/hình kỵ thì sẽ càng dễ vì đầu tư, đầu cơ, cá độ mà thất thoát tiền bạc và dính líu đến pháp luật. Mặt khác vì cả Xương lẫn Khúc đều hóa theo thiên can nên càng cần cẩn thận chọn tháng sinh để hóa kỵ rơi vào cung hữu dụng. VD: sinh năm Tân, Văn Xương hóa kỵ nên để Văn Xương cư Điền Trạch (sinh tháng Mùi 6 âm) là có thể dụng được Hóa Kỵ để giữ cơ nghiệp được bền. Tuy nhiên ở đây lại xuất hiện vấn đề mới đó là cung quan sẽ gặp Địa Không, còn Địa Kiếp cũng sẽ nhập cường cung. Đây là vd điển hình của sự cân bằng được mất trong tử vi. Đáng tiếc là nhân lực có hạn, chúng ta chỉ có thể cướp thiên quyền đến mức độ chọn năm tháng thôi, chứ nếu chọn được cả ngày giờ thì vẫn có thể chọn ra bố cục thích hợp để có thể chế hóa vận dụng mọi cát tinh, trợ tinh, sát tinh một cách toàn mỹ.
--> Kết luận 2: nếu sinh năm Tân (Xương hóa Kỵ) thì tránh tháng Dần, Thìn, Ngọ, và Tý (1, 3, 5 và 11 âm), nếu sinh năm Kỷ (Khúc hóa kỵ) thì cũng tránh 4 tháng này vì Hóa Kỵ vẫn có khả năng chiếu vào Phúc, Di, Quan, Phối gây ra nhiều thị phị hoặc đau buồn.
Nãy giờ toàn bàn về KK và XK, thế còn bộ Tả Phù – Hữu Bật thì sao? Theo như bảng trên, sinh tháng Dần Thân thì tối đa 2 cung hưởng được Tả-Hữu (A). Sinh tháng còn lại thì tối đa 3 cung hưởng: tháng Mão Mùi Dậu Sửu thì Tả Hữu hội trong 1 tam hợp nào đó ( ; tháng Thìn Ngọ Tuất Tý thì Tả Hữu hội ở 2 cung và giáp 1 cung (Sửu/Mùi) ©; tháng Tỵ Hợi thì Tả Hữu miếu vượng ở Sửu/Mùi sẽ chiếu về 2 cung khác trong tam hợp Tỵ-Dậu-Sửu hoặc Mão-Hợi-Mùi (D). Ảnh hưởng của Tả Hữu là tốt hay xấu thì phải xem các sao khác và xem Tả Hữu có đủ cặp không (cùng cung, trong cùng tam hợp, 2 cung giáp có Tả Hữu). Trường hợp (A), ( , và (D) thì không phải lo Tả hoặc Hữu đơn độc ở Mệnh (số ly hương), ở Phu Thê (số nhiều lần kết hôn hoặc có tay ba), ở Tử Tức (con nhiều dòng), chỉ có © là có khả năng xảy ra điều này. Trường hợp (D) khá đặc biệt vì lúc này ta có bộ Tả Hữu miếu và Địa Không ở Mệnh/Di. Nếu sinh được vào giờ Tý thì Phúc Đức có Tả Hữu miếu có thể hóa giải được tính sát của KK; còn sinh vào giờ Ngọ thì Tài Bạch có Tả Hữu miếu, có thể vận dụng được tính bạo phát của KK để hoạch phát. Nhưng bậc cha mẹ nào dám đánh liều chọn sinh vào 2 tháng này để rồi phải đánh cược với giờ sinh (tỷ lệ 1/6 để được giờ Tý/Ngọ) để sinh ra đứa con có thể có khả năng dụng được KK để vươn lên (nói có thể vì còn phải xem chính tinh).
--> Kết luận 3: tháng Tỵ Hợi khả dĩ xem xét được nếu cha mẹ mong con vượt trội chúng nhân. Muốn tối đa hóa phạm vi ảnh hưởng của bộ Tả Hữu và tránh nguy cơ chịu ảnh hưởng không tốt của Tả/Hữu đơn lẻ thì nên chọn sinh tháng Mão, Mùi, Dậu Sửu (tháng 2, 6, 8, 12 âm).
Xem xét chung cả 3 bộ KK, XK, TH thì ta thấy KK và TH có một mối liên quan nhất định vì KK không bao giờ hội hợp vớ XK và XK thì không bao đồng cung với TH ở cung mệnh. Tuy nhiên có một số trường hợp rất đặc biệt mà mệnh hội cả XK lẫn TH – lý tưởng cho những ai ham mê bộ TPVT và Âm Dương thượng cách. Những trường hợp này đều là mệnh cư cung Dần,Thân, Tý, hoặc Ngọ và có Văn Xương cư Quan/Di hoặc mệnh cư Sửu Mùi có Xương Khúc nhập mệnh Tả Hữu giáp biên. Trong cả 2 loại trường hợp này, mệnh đắc cách rất tốt mà KK lại không nhập cường cung. Tuy nhiên để mệnh cung đạt được các tổ hợp này thì phải sinh vào tháng và giờ nhất định. Mà ta đã không thể định được giờ sinh thì hà cớ gì phải cuồng vọng cưỡng thiên ý để đạt được tổ hợp thượng cách như vậy?!
--> Kết luận tổng hợp: sinh tháng 6, 8, 12 âm (Mùi, Dậu, Sửu) là tối mỹ ~ thụ thai tháng 9, 11, 3 âm là tốt nhất.
NGUỒN: kemothong (lyso)