NEMCHUA, on 22/02/2012 - 00:04, said:
Tôi đã trình bày Ât ,với sự phân biệt hai cô:Ltcn -mới kích,và cô Bs-ngũ phúc,cũng như đã dùng tv để xác định từng cô :cô ls cự môn,cô bs là Lương Y Bác sỹ
Còn trong môn Lục Nhâm,tôi chưa nhìn rõ cô Bs ở đâu,chỉ thấy cô Luật sư thôi.Đây:
Môn Lục Nhâm báo gì cho đ/s?
Ngày Mậu Tý, Nguyệt tướng Mùi, giờ Mùi - tuổi Mùi,
Ltcn ăn quẻ Phục Ngậm Tự Nhậm với tam truyền Tỵ,Thân,Dần là tam Hình,lại thừa các Hung Tướng:câu trận,bạch hổ,đằng xà,báo hiệu những điềm hung hại!
Lý đoán Phục Ngậm Khóa
Phục là ẩn nấp,Ngậm là than dài.
Phục Ngậm là nằm 1 chỗ mà than dài thở ngắn.12 chữ thiên bàn đều gia trên bản vị,tức là đã trở về nằm im ẩn tại nhà,ko thể đi đâu được nên phải ở nhà mà than thở,nên gọi là Phục Ngậm Khóa
Phục Ngậm khóa,thiên bàn,địa bàn,âm dương,trên dưới cùng vào một chỗ như nhau và cùng ở một nhà,cho nên cái gốc tính của nó là bất động,tuy vẫn là bất túc(chẳng đủ).Do vậy chiêm hỏi việc gì cũng ứng 2 ý ấy:bị cầm chế và chẳng trọn đủ.Phàm gặp quẻ này,thì nên thủ tĩnh là tốt hơn,nếu động sẽ gặp sự trì trệ và bất lực ,không thể giải quyết được.
Tvn bình :
Bthl ,nguyên đường ,h 3 quẻ Khảm,cũng cho lời khuyên tương tự.
Qctm ,cho rằng đ/s “lầm lẫn thứ tự “,cũng tương đồng với ý “ âm dương,trên dưới cùng vào một chỗ như nhau”
Phục ngậm 6 ngày Mậu thì tam truyền là Tỵ Thân Dần,tức là có đủ Giáp Mậu Canh,thuộc về Tam Kỳ Khóa là những quẻ tuy ứng điềm tốt nhưng cũng có lẫn điềm xấu vì Tỵ khắc Thân,Thân lại khắc Dần,Dần lại khắc Mậu,ấy là quẻ Tam truyền đệ khắc Can.
Lý đoán Phục Ngậm Tự Nhậm
Tự là mình,chính mình,Nhậm là gánh vác,dùng đến chính bản thân mình để làm một việc gì thì gọi là Tự Nhậm.Phục Ngậm không có khóa tương khắc,mà ngày dương(mậu tý),phải lấy Sơ truyền tại Can cho nên gọi là Phục Ngậm Tự Nhậm,bởi vì Can là bản thân,nay lại dùng Can,tức dùng đến bản thân như vậy gọi là Tự Nhậm
Lời tương ứng của Phục Ngậm Tự Nhậm :trăm việc đều tự mình đứng ra làm,tự xuất đầu lộ diện,trong lúc đang bị cản trở,khó khăn,tai họa bất ngờ rình rập…
Phàm Phục Ngậm Tự Nhậm mà thấy Can và Sơ truyền bị hưu tù tử khí,tam truyền thừa hung thần,hung tướng(đằng xà,câu trận ,bạch hổ…) là quẻ xấu,nằm một chỗ không yên,nếu hoạt động sẽ bị tổn hại.
Tvn bình:Ltcn có can Mậu,sơ Truyền Tỵ ,sinh vào mùa hạ,nên được vượng tướng khí ,nên dù gặp hung tướng ,mà nạn tai có phần nhẹ bớt ,như án vừa qua.Đó là đặc điểm chung của quẻ Lục nhâm của Ltcn.Đi vào chi tiết thì có các đặc điểm sau(trích nguyên văn từ sách LN):
1/Tại can Mậu,ở Thiên thần Tỵ thừa Hung tướng Câu Trận:
• Tị thừa Câu trận: điềm thổi tiêu, sáo, điềm giải thoát kiện tụng, tù ngục được tha.
-Tỵ ,Chuyên ứng các việc tranh đấu, gây cãi, lo sợ quái lạ, cũng ứng về tai họa bất ngờ, sự ban thưởng.
• Tị là trái tim, là tam tiêu, yết hầu, răng chấm đỏ, nốt ruồi nhỏ, tan nhang.
CÂU TRẬN ỨNG VIỆC
Tính của Câu trận rất ưa tranh biện, hay chứa hai lòng, nếu có thừa sao Tang môn hay Điếu khách là hạng người không có tình nghĩa, lưu manh khó trị. Câu trận vốn ứng các việc câu lưu, lưu trì, cũng ứng với các việc quan tụng kéo dài, việc công, ấn tín, cỏ đá, tranh chấp nhà cửa ruộng vườn đất cát tiền tài.
• Chiêm quẻ thấy sao Câu trận, ứng chuyện người ra đi lâu về, ứng chuyện bệnh hoạn, tai nạn dây dưa kéo dài, tổn thất tiền bạc, vật chất
. Hỏi về tội lệ ắt phải chịu hình phạt nặng nề hoặc bị ám hại nhục nhã. Dù không hỏi chuyện thưa kiện mà gặp phải quẻ này cũng dễ xảy ra việc thưa kiện
2/hàoPhụ mẫu thừa hung tướng cùng ác sát lâm Can là quẻ con cháu bị tật
bệnh.
3/Can thần nhập Truyền, mà ở Tam truyền có 2 vị thần xung nhau, phá
nhau là quẻ rất xấu(dần-thân) Quẻ như vậy gây hao phá tiền tài, mất mát, tốn công,
tốn việc, việc gì cầu muốn cũng như không, để lại sự bất mãn, hơn nữa người ơn
nghĩa cũng đoạn tuyệt, người thân cũng xa lánh. Trăm việc đều bị so le, sai lầm,
tình nghĩa chẳng được thuận hòa, vui vẻ.
Tị là cung vị song nữ (hai người nữ), Hợi là cung vị song ngư (hai con
cá), khi gặp quẻ Tị, Hợi làm Sơ truyền thì ta biết rằng quẻ động đủ 2 sự việc, hoặcngười đến hỏi cùng một lúc 2 việc, mà thường ứng vào đang trông mong tin tức,
chờ đợi kết quả tin tức đang làm cho vận nhân quá sốt ruột, âu lo.
4/Quẻ Tam truyền đệ khắc Can.
CÂU 32: TAM TRUYỀN ĐỆ KHẮC CHÚNG NHÂN KHI
Chúng nhân khi: là nhiều người khinh khi, lăng mạ mình.
Sơ khắc Trung, rồi Trung khắc Mạt và Mạt khắc Can,
+ Giải đoán: Từ xa nhiều khoảng mà truyền đưa sự khắc hại kế tiếp và lần
lần tới Bản thân (Can), tức như có nhiều kẻ truyền nhau mà đẩy đưa sự nguy hại
đến nơi mình. Cả bọn đồng khinh bỉ xâm lăng mình. Đó là sự ứng do cái thể cách
của Tam truyền hỗ khắc Can. Phàm người thường dân chiêm gặp tất có tai họa bất
ngờ, bị chê cười công kích, hoặc bị nhiều đệ đơn thưa kiện. Còn người quyền chức
ít nguy hơn, song phải cẩn thận việc làm và bổn phận của mình hòng tránh sự lầm
lẫn, chẳng vậy ắt có nhiều người hiệp lực tố cáo việc làm sai trái của mình.
Tam truyền hỗ khắc Can cách thì sự ứng tai hại cho Bản thân con người như
trên đã giải. Còn Tam truyền hỗ khắc Chi cách thì ứng điềm bất lợi cho gia trạch,
nhiều sự tai họa xảy đến liên miên, khiến cho nhà cửa suy vi.
5/Quẻ Tam tự hình :Tam truyền có đủ 3 chữ: Dần Tị Thân hay có
đủ 3 chữ: Sửu Tuất Mùi thì gọi là: Tam tự hình.
+ Thiệu quẻ: Phàm quẻ thấy Tam truyền có đủ 3 chữ: Dần Tị Thân hay có
đủ 3 chữ: Sửu Tuất Mùi thì gọi là: Tam tự hình.
+ Mẫu quẻ: ngày Ất Sửu, nguyệt tướng Mão, giờ Ngọ.
+ Giải đoán: Tam tự hình tức là loại hình ba chữ. Đấy là Dần Tị Thân hay
Sửu Tuất Mùi. Cũng gọi là Bằng hình. Tam truyền có đủ 3 chữ Dần Tị Thân thì
gọi là Vô ân hình, lấy ân làm oán, chiêm sự gì cũng có ẩn sự phản phúc bên trong.
Còn như quẻ thấy Tam truyền có đủ 3 chữ: Sửu Tuất Mùi thì gọi là Thị thế hình,
chiêm hỏi việc gì cũng ẩn cái ý nghĩa cậy thế lực mà hại kẻ khác yếu thế hơn mình.
Nếu Can có thừa một trong 3 chữ ở Tam truyền và thừa cát tướng thì mình có đủ
thế lực lăng phạm đến kẻ khác, nhưng Can đừng gặp Tuần không mới được. Phàm
chiêm về tụng sự thì cũng ứng như cách 1.
Cách 1 Nhất tự hình là quẻ rất xấu, vì là điềm hình hại, thương tàn. Như chiêm hỏi
các việc giao thiệp, mua bán, đổi chác...thì hai bên đều có bụng tư riêng, không
thuận theo nhau. Như chiêm tụng hình thì bị hình trách, tra khảo. Nếu Can Chi có
thừa hung tướng như Xà Câu Hổ...ắt sự hình khảo càng nặng nề. Duy Can Chi ngộ
Tuần không hoặc thừa Hoàng ân, Thiên xá thì tội lệ được tiêu giảm, tội nhỏ được
ân xá (tha bổng), tội nặng được giảm nhẹ, có khi chỉ bị phạt vạ thôi.
Tvn,Tóm lại Môn Lục Nhâm cho biết :
Việc gì cũng tự mình đứng ra gánh vác là gặp tổn thất,quan tụng,lấy ân làm oán,dễ chuốc lấy hậu quả chúng nhân khinh khi mình.Nên hết sức dè dặt,ko vọng động,suy nghĩ mọi điều trước sau có thể sảy ra,ko đứng mũi chịu sào ,tránh kiện tụng bất lợi….
tvn
Sửa bởi tuvinut: 22/02/2012 - 15:45