Jump to content

Advertisements




TỬ VI CHIÊM BỐC

INDOCHINE Ma Y Cung tvcb

99 replies to this topic

#1 Krishamodini

    Đoài viên

  • Hội Viên TVLS
  • PipPipPipPip
  • 2386 Bài viết:
  • 4682 thanks

Gửi vào 27/12/2019 - 11:47

Krishamodini,
Kính chúc Ban điều hành TVLS,
Các Thầy,
Và toàn thể hội viên TVLS kính mến
Năm Canh Tý 2020
AN KHANG – THỊNH VƯỢNG!!!

Con Krishamodini kính xin Thầy INDOCHINE cho phép con được tạo mục Tử Vi Chiêm Bốc tại diễn đàn!

Krish sẽ tập hợp tất cả những gì mà đã được học và ứng dụng trong Tử Vi Chiêm Bốc (TVCB), để thuận tiện cho việc nghiên cứu và học tập của mình một cách liền mạch hơn.

Con cám ơn Thầy,

---
Tử Vi Chiêm Bốc là gì?

Đúng ra tên chính thức của môn này là Tử Vi Tinh Bốc.
星 Tinh là chư tinh trên lá số Tử Vi, vẫn dùng các tinh tú của môn Tử Vi Đẩu số, ko gì thay đổi.
占 Chiêm là nhìn để xét đoán điềm hung hay cát
卜 Bốc là xem tốt hay xấu.
Nên ta có thể dùng Tử vi Tinh bốc (TVTB) hay Tử Vi chiêm tinh (TVCT), Tử Vi chiêm bốc (TVCB)… đều như nhau.


Công năng lãnh vực chiêm đoán rất rộng rãi.
Tựa như môn Dịch, TVCB có đầy đủ công năng như môn Dịch, tức là ngồi 1 chỗ Tiên đoán và Hồi đoán vạn sự vạn vật, từ Mệnh vận của con người cho đến Thời cuộc,Thiên thời, Quốc vận, Chính sự, Tình trạng của yếu nhân, chinh chiến, Thiên tai, Thời tiết , Di hành, Hôn sự, Tang sự, kết giao, Kinh doanh, Giao dịch, buôn bán, Mồ mả, yêu ma, Phong thuỷ, Gia trạch, Cầu Quan, cầu Lộc, Tiến cử, Chức vị, Di thất (mất đồ), Bệnh tật, Con cháu, Thừa kế, Phúc đức, Bạn bè, kiến trúc, xây cất, Tù đày, Tầm nhân (tìm kẻ thất lạc), Bổ tróc (tìm gian nhân)...

Đơn giản, không rườm rà!
Luận đoán dựa vào TINH – CUNG – TƯỢNG.
TINH = 114 Chư Tinh Tử Vi
CUNG = 12 Cung (Tý, Sửu, …, Hợi)
TƯỢNG = TINH & CUNG sẽ biến TƯỢNG
---
Ma Y Cung

Sửa bởi Krishamodini: 27/12/2019 - 11:50


#2 Krishamodini

    Đoài viên

  • Hội Viên TVLS
  • PipPipPipPip
  • 2386 Bài viết:
  • 4682 thanks

Gửi vào 27/12/2019 - 13:01

Ý NGHĨA CÁC CUNG - TỬ VI CHIÊM BỐC

1/ 12 CUNG VỊ

là miền đất có nhiều mưa hoặc tiếp giáp vơi sông hồ, biển.

SỬU là vùng đất nông nghiệp, trồng lúa, hoa màu, chăn nuôi. Là khu vực làng mạc, thôn quê hoặc là các thị trấn nhỏ.

DẦN - MÃO là cung vị của rừng cây hay núi rừng hay khu vực gần nương rẫy trên núi.

THÌN là lưu vực bình nguyên, thung lũng gần rừng ( MÃO ) và núi ( TỴ ), cây thưa và lớn.

TỴ là nơi có nhiều gió, lạnh, là bờ vực ( cliffs ) và NGỌ là miền đất khô và nóng.

TỴ - NGỌ là cung của Núi đồi, cao nguyên, núi đất, núi đá, vực thẳm, thung lũng.

MÙI là khu thảo nguyên hay bình nguyên nằm dưới chân núi ( NGỌ ) và có thể là những khu làng mạc, ngoại ô tiếp giáp với thành phố.

THÂN - DẬU là khu vực thành thị, cư dân đông đúc hoặc nửa ngoại ô nửa thành thị.

MÃO / DẬU là địa phận thuộc về tôn giáo, ở đây dễ tìm thấy các cơ sở tôn giáo,
Tại MÃO là các chùa, đền thờ ở các nơi hoang vắng hay trong rừng, trên núi.
Tại DẬU thường là các cơ sở tín ngưỡng trong thành phố, cũng có khi chỉ cho bàn thờ tại gia.

TUẤT cung là khu bình nguyên ở hạ lưu, đất thấp ( ĐỊA VÕNG ), có thể tiếp giáp với sông, biển.

HỢI - TÝ là khu ven biển, sông hồ lớn. HỢI cũng chỉ về các đảo to, nhỏ được biển bao quanh.

Đây chỉ là những khái niệm căn bản và tương đối.
Nó còn tuỳ thuộc vào phạm vi hoạt động của đương sự hoặc tuỳ theo địa hình, khí hậu... của mỗi quốc gia
v.v..,
Như 1 người chài lưới suốt đời ở biển thì các cung về núi đồi rất ít thể hiện, 1 người sống ở Bắc bán cầu thì NGỌ cung có thể chỉ khô mà ko nóng. TỴ - NGỌ cung có thể có gió lạnh và phủ tuyết.


2/ 12 cung sẽ tạo ra vành Hoàng Đạo ( Zodiac circle , ecliptic circle ), Hoàng đạo là đường chuyển động biểu kiến ( ko phải là 1 thực thể ) của Mặt Trời chung quanh địa cầu.
Vòng / Vành Hoàng đạo này đi qua 12 chòm sao trên bầu trời, tạo thành 12 Cung.

Khi ứng dụng vào thực tế tiên đoán sự vật thì vòng Hoàng Đạo sẽ ko có giới hạn, vòng này có khi rất to hoặc thu nhỏ lại bất kỳ tuỳ trường hợp.
Các Cung vị vì thế có khi sát bên nhau, có khi cách nhau hàng vạn dặm.

Ví dụ như khi nói: Thành phố / thị trấn ven rừng, tức cung THÂN khá gần cung DẦN, hoặc giả là cung SỬU giáp cung DẦN.

- Khi nói đương sự đúng trên bờ vách núi và phóng mình xuống biển, tức là vòng Zodiac trong trường hợp này bị thu nhỏ lại làm cho TỴ cung tiếp giáp với HỢI cung,
TỴ = vách núi, bờ vực. HỢI = biển, bãi biển, vùng biển sát bên bờ vực.

Khi nói: Tôi đúng trên thuyền và đưa mắt nhìn các vách núi xa xăm, thì cũng là TỴ - HỢI.

- TỴ đối với THÂN có thể là bên kia đường, cũng có khi cách nhau vài trăm dặm hay hơn nữa.

- Khi thấy Con mèo nằm dưới sofa, Sofa ( Bát Toạ ) toạ DẬU nhưng Bạch Hổ có thể toạ MÃO.

Trường hợp này cũng tựa như MÃO cung chiếu DẬU, khi này có thể luận là Bạch Hổ - Bát Toạ đồng cung.

---
Ma Y Cung

#3 vietnamconcrete

    Pro Member

  • Hội Viên TVLS
  • PipPipPipPipPipPip
  • 4363 Bài viết:
  • 5865 thanks

Gửi vào 27/12/2019 - 13:15

Xin đóng góp ý nghĩa 12 cung theo môn Thái Ất như sau:

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn



VN áp dụng thấy rất chuẩn, nay xin đóng góp hi vọng phát triển thêm cho mọi người.

#4 Krishamodini

    Đoài viên

  • Hội Viên TVLS
  • PipPipPipPip
  • 2386 Bài viết:
  • 4682 thanks

Gửi vào 27/12/2019 - 15:48

Trân trọng cảm ơn và hoan nghênh anh vietnamconcrete cùng mọi người đã vui lòng tương trợ Krish.

SƠ LƯỢC VỀ Ý NGHĨA CÁC CUNG:
Về nguyên nghĩa cơ bản mọi người cũng đã biết Phương Hướng xác định trong Tử Vi theo Cung vị, rất rõ ràng.
VD:
- ĐÔNG = MÃO
- TÂY = DẬU
- NAM = NGỌ
- BẮC = TÝ

Các Cung vị khác lần lượt phân bổ đều theo các Hướng:
- SỬU cung giáp BẮC và ĐÔNG, nhưng gần cung BẮC hơn nên gọi là ĐÔNG BẮC thiên BẮC.
Tương tự các Hướng khác cũng như vậy!

Còn các Phương vị thế nào, cụ thể ra làm sao sẽ được trình bày sau trong từng Bài cụ thể, để tránh việc gượng ép mình vào thành những trở ngại nhất định.

Ngoài việc sử dụng các Cung vị để định Hướng, chúng ta sẽ dùng Tinh Tượng để xác định ví như:
Vòng xoay của
Thái Dương – Thái Âm / Thiếu Dương – Thiếu Âm…
Cùng các Tinh Tượng khác góp phần không nhỏ vào việc xác định Thời gian hay Cung vị.

Tại các bài tập này, trong vài năm vừa rồi Krish đã rất may mắn tìm được một số Người, Động vật, Đồ vật… giúp những người thân và một vài nhóm mà Krish có mặt.
Vậy nên, Krish mong muốn lan tỏa những việc có ích đó đến với mọi người, từ một chút manh mối, manh mối có tên là HUYỀN HỌC.

Krish

#5 Krishamodini

    Đoài viên

  • Hội Viên TVLS
  • PipPipPipPip
  • 2386 Bài viết:
  • 4682 thanks

Gửi vào 28/12/2019 - 22:05

NGŨ HÀNH VÀ CỤC SỐ


Hoàn tất thể hiện 5 BẢN ĐỒ THỊ của Ngũ Cục - cô Jewel

A - CỤC SỐ

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn


ĐỒ THỊ BẢN 1 – THUỶ NHỊ CỤC
Là Hình biểu diễn sự chuyển động (motion) của MERCURY (Thuỷ tinh) xoay quanh sao Tử Vi (polaris) trong thời gian 30 Ngày (Ngày Âm lịch).

Tuy đồ hình cho thấy đây là một chuyển động Thẳng (Xem đường vector 2Y đến 12Y) nhưng thực tế thì đây là một chuyển động hình xoắn ốc với một Quỹ đạo vòng cung hay hình tròn (quay quanh Đế tinh) qua không gian trong 1 thời điểm bất kỳ.

Những chuyển động liên tục qua Thời - Không này của các Hành tinh (planets) sẽ tạo ra những CHU KỲ.

Chu kỳ (Cycles) được định nghĩa là The mean symbolical periods of the various bodies are the length of time between two successive conjunctions of that body (with the Sun) at the same geocentric longitude, i.e, falling on the same day of a year.

Trước hết Period được hiểu là: Độ dài của một period được quyết định bỡi số đơn vị thời gian từ khởi điểm cho đến khi gặp lại khởi đầu của hiện tượng (hay khởi điểm) đó.

Như vậy chu kỳ là những khoảng cách đặc thù liên quan đến các thiên thể bất kỳ, là khoảng thời gian giữa hai lần giao tiếp với (mặt Trời, nhưng trong trường hợp này là sao Tử Vi) tại một Kinh độ của Địa tâm (ví như xảy ra vào 1 ngày cố định trong năm).

Đây là định nghĩa về chu kỳ của các thiên thể khi quay quanh 1 tâm điểm nào đó.

Chúng ta có thể hiểu đơn giản hơn 1 tý như Chu kỳ là 1 sự lặp lại theo một trật tự nào đó.

Đồ hình trên chia làm hai Trục, Hoàng tuyến được chia làm 12 Ngày. đúng ra phải có đủ 30 ngày = 1 Tháng, để xét có bao nhiêu Chu kỳ trong thời điểm 1 tháng, theo sự vận hành của Thuỷ tinh, nhưng nhằm để thấy rõ Bước sóng của 1 chu kỳ, cho nên chỉ có thể vẽ khoảng 12 Ngày, cũng tạm đủ.

Trục Tung được chia theo các Cung vị mà Thuỷ tinh đi qua, khi xoay quanh Tử Vi trong thời điểm 1 Tháng.

Cung vị khởi từ Tuất vì là Thiên môn và Nghịch chuyển vì Tử Vi xoay theo chiều này.
Trục Xiên 2Y - 12Y cho thấy vector chuyển động của Thuỷ tinh.

Dựa vào đồ hình trên tôi xin đưa ra Kết luận: Qua thời gian một tháng ÂL, khi di động quanh Tử Vi, Thuỷ tinh sẽ cho ra (hình thành) 15 tiểu chu kỳ, mỗi tiểu chu kỳ này gồm 2 vạch: ngang và xiên, như chu kỳ đầu tiên = 1Y đến 3y. kế tục = 3y - 5y, 5y - 7y...theo hình một cầu thang đi xuống.

Như vậy chúng ta có 30 Ngày chia 15 tiểu chu kỳ = 2.

2 là SỐ CỤC. Suy ra, ta có thể Định nghĩa về CỤC SỐ như sau:
- Cục số là khoảng thời gian (tính bằng đơn vị Ngày) mà một Hành tinh phải vận hành (movements) để hình thành một Chu kỳ nhỏ nhất. Và có thể nói CỤC = Chu kỳ (Tiểu chu kỳ). Chu kỳ là chỉ về Hình (cũng như bước sóng) trong khi Cục là chỉ về Lượng (Số).

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn


ĐỒ THỊ BẢN 2 – MỘC TAM CỤC:
Bản này tuy chỉ có 13 Ngày nhưng đã đưa ra 4 chu kỳ rất rõ nét, như Hình lưỡi cưa máy!

Tất cả chi tiết tương tự như bên Thuỷ nhị cục.

Mộc tinh:
Sao Mộc hay Mộc tinh, Jupiter là hành tinh thứ năm tính từ Mặt Trời và là hành tinh lớn nhất trong Hệ Mặt Trời. Nó là hành tinh khí khổng lồ với khối lượng bằng một phần nghìn của Mặt Trời nhưng bằng hai lần rưỡi tổng khối lượng của tất cả các hành tinh khác trong Hệ Mặt Trời cộng lại. Sao Mộc được xếp vào nhóm các hành tinh khí khổng lồ cùng với Sao Thổ, Sao Thiên Vương và Sao Hải Vương. (Trích Wiki).

Theo đồ biểu 2, từ Ngày 1 đến ngày 13 có 4 tiểu chu kỳ, vậy 1 chu kỳ = 12 chia 4 = 3.
Một Tháng = 30N chia 3 = 10, tức Jupiter di động quanh Tử Vi trong 1 tháng sẽ hình thành 10 chu kỳ.

Cục = 30 chia 10 = 3. CỤC SỐ = 3.


Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn



ĐỒ THỊ BẢN 3 - KIM TỨ CỤC
Từ Ngày 2 đến N14 cho thấy có 3 chu kỳ, 12 Ngày có 4 chu kỳ, vậy 1 chu kỳ = 12 chia 3 = 4.

suy ra 1 tháng thì KIM TINH (Venus) di động và hình thành: 30 chia 4 = 7.5 chu kỳ.
Ngược lại 30 chia 7.5 = 4.

CỤC SỐ = 4.
Sao Kim hay Kim tinh (Hán tự: 金星), còn gọi là sao Thái Bạch (太白), Thái Bạch Kim tinh (太白金星) (thường dùng khi xem tướng mệnh), là hành tinh thứ hai trong hệ Mặt Trời, tự quay quanh nó với chu kỳ 224,7 ngày Trái Đất. [11] Xếp sau Mặt Trăng, nó là thiên thể tự nhiên sáng nhất trong bầu trời tối, với cấp sao biểu kiến bằng −4.6, đủ sáng để tạo lên bóng trên mặt nước. [13] Bởi vì Sao Kim là hành tinh phía trong tính từ Trái Đất, nó không bao giờ xuất hiện trên bầu trời mà quá xa Mặt Trời: góc ly giác đạt cực đại bằng 47,8°. Sao Kim đạt độ sáng lớn nhất ngay sát thời điểm hoàng hôn hoặc bình minh, do vậy mà dân gian còn gọi là sao Hôm, khi hành tinh này mọc lên lúc hoàng hôn và sao Mai, khi hành tinh này mọc lên lúc bình minh. (trích Wiki).

Kim tinh còn gọi là Thái bạch, sao Hôm, sao Mai, Minh tinh, Khải minh, Trường canh.


Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn



ĐỒ THỊ BẢN 4 - THỔ NGŨ CỤC
Theo Diagram, từ Ngày 1 (1Y) đến Ngày 16 (16Y) là 15 Ngày, cho ra 3 chu kỳ, vậy 1 chu kỳ =
15 chia 3 = 5.
Một Tháng 30 N chia 5 = 6.
Như vậy THỔ TINH (Saturn) di động chung quanh Đế tinh trong thời gian 1 tháng sẽ hình thành 6 chu kỳ. Ngược lại, 30 chia 6 = 5.

CỤC SỐ = 5.
Sao Thổ là hành tinh thứ sáu tính theo khoảng cách trung bình từ Mặt Trời và là hành tinh lớn thứ hai về đường kính cũng như khối lượng, sau Sao Mộc trong Hệ Mặt Trời.

Tên Sao Thổ hay Thổ Tinh từ Tiếng Trung Quốc 土星 (tǔ xīng) nghĩa là sao đất. Tên tiếng Anh của hành tinh mang tên thần Saturn trong thần thoại La Mã, ký hiệu thiên văn của hành tinh là (♄) thể hiện cái liềm của thần. Sao Thổ là hành tinh khí khổng lồ với bán kính trung bình bằng 9 lần của Trái Đất. [12][13] Tuy khối lượng của hành tinh cao gấp 95 lần khối lượng của Trái Đất nhưng với thể tích lớn hơn 763 lần, khối lượng riêng trung bình của Sao Thổ chỉ bằng một phần tám so với của Trái Đất. (Trích Wiki).

Thổ tinh = Saturn, còn gọi là Trấn tinh 镇星, Điền tinh 填星, Tín tinh.

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn



ĐỒ THỊ BẢN 5 - HOẢ LỤC CỤC
Theo đường biểu diễn, từ Ngày 3 đến Ngày 21, ta có 3 chu kỳ (như 3Y đến 9Y là 1 chu kỳ, có hình 1 cao 1 thấp, hình thấp nhọn đầu).
Vậy 1 chu kỳ = 18 chia 3 = 6 N.
30 N chia 6 N = 5 CHU KỲ.
Suy ra, Cục số = 30 chia 5 = 6.

CỤC SỐ = 6.
HOẢ TINH = MARS, Huỳnh Hoặc.

Sao Hỏa là hành tinh thứ tư tính từ Mặt Trời trong Thái Dương Hệ. Đôi khi hành tinh này còn được gọi tên là Hỏa Tinh. Nó thường được gọi với tên khác là "Hành tinh Đỏ", do sắt ôxít có mặt rất nhiều trên bề mặt hành tinh làm cho bề mặt nó hiện lên với màu đỏ đặc trưng. Sao Hỏa là một hành tinh đất đá với một khí quyển mỏng, với những đặc điểm trên bề mặt có nét giống với cả các hố va chạm trên Mặt Trăng và các núi lửa, thung lũng, sa mạc và chỏm băng ở cực trên Trái Đất. Chu kỳ tự quay và sự tuần hoàn của các mùa trên Hỏa Tinh khá giống với của Trái Đất do sự nghiêng của trục quay tạo ra. Trên Sao Hỏa có ngọn núi Olympus Mons, ngọn núi cao nhất trong Hệ Mặt Trời và hẻm núi Valles Marineris, hẻm núi dài và rộng nhất trong Thái Dương Hệ. Lòng chảo Borealis bằng phẳng trên bán cầu bắc bao phủ tới 40% diện tích bề mặt hành tinh đỏ và có thể là một hố va chạm khổng lồ trong quá khứ. (trích Wiki).


Bổ túc phần Cục số:
Công thức tính Cục số:
Cs = 30 -: - N.
Cs = Cục số. 30 = số ngày trong 1 tháng ÂL.
N = Số Chu kỳ trong một Tháng ÂL.






B - NGŨ HÀNH TRONG TỬ VI

Từ những đồ bản này đã giúp chúng ta hiểu thêm về sự phân phối Ngũ Hành trong Tử Vi, tức là có đến 2 loại Ngũ Hành hiện diện trong hệ thống TV, không phải chỉ có Một như cách hiểu xưa nay:

1/ Ngũ hành Thực thể hay là Ngũ Hành tinh:
Ngũ Hành này nên hiểu là ngũ Tinh = Thuỷ tinh, Mộc tinh, Kim tinh, Thổ tinh, Hoả tinh (tức Mercury, Saturn, Venus, Jupiter, Mars), đều là những thực thể, có thể đo lường được.

2/ Ngũ Hành Khí thể:
Là loại ngũ Hành vô hình mà chúng ta thường hiểu, dựa vào tiết khí từng Tháng hay theo một đơn vị thời gian nào đó, hoặc là Ngũ Hành phối hợp Âm - Dương dựa theo Can - Chi.

Tại sao lại có sự hiện diện của 2 loại ngũ Hành cùng trong 1 hệ thống?

Có lẽ là thể theo câu:
- Ngũ hành tại thiên vi Tinh, tại địa vi Số.

Hệ thống Tử Vi được phân bố theo 2 chiều: Thiên và Địa, trên là thiên thể (Hành tinh, tinh đẩu, planets), dưới là Địa số.

Ví dụ:
1 / Liêm Trinh tại ĐẨU ty phẩm chức (trông coi về phẩm chức), tại SỐ chưởng Quan quyền (chưởng = nắm, chủ trì, quản lãnh).
2 / Thái dương tại Thiên lịch độ luân chuyển vô cùng, tại Số (Địa) chủ nhân chiêu chương phúc ứng.
(lịch độ: Thái dương là thiên nghi biểu, khi di động sẽ tính được độ số, năm tháng ngày giờ, tiết khí, lịch pháp cho nên gọi là lịch độ).

Điều này cho thấy có sự phân chia giữa ĐẨU và SỐ, đẩu thuộc về Thiên, số thuộc về Địa.
Như vậy TỬ VI ĐẨU SỐ = Là sự kết hợp giữa THIÊN TINH và ĐỊA SỐ.
(Thiên tinh, vì Tinh còn gọi là Đẩu, như trong từ Tinh đẩu = tinh tú).
Trong hệ thống này Tử Vi là Trung tâm, tối quan trọng.
Thiên tinh hay tinh đẩu là chỉ hệ thống Tử Vi toà (Tử - Liêm - Đồng - Vũ - Dương - Cơ) + Thiên Phủ toà
(Phủ - Âm - Tham - Cự - Tướng - Lương) + Ngũ Tinh (Kim - Mộc - Thuỷ - Hoả - Thổ) + chư Trợ tinh, phụ tinh.
Hoá tinh, Tiểu tinh, Thiên can...

Địa số là chỉ CUNG VỊ (12 cung), Phân cung (như 36 cung, 63 cung, 72 cung...), Địa chi, Ngũ Hành tiết khí, Miếu Vượng Nhàn Hãm…

TỬ VI ĐẨU SỐ = Là sự kết hợp giữa THIÊN TINH và ĐỊA SỐ:
Sự kết hợp này (có thể hiểu là giao hợp) sẽ cho ra tinh anh của Thiên - Địa, đấy chính là con Người = NHÂN. Như vậy mới gọi là Tam tài hoàn bị.
Và cũng dựa vào Tinh số, Địa số (Đẩu - Số) mà có thể đoán định được SỐ MỆNH của con người.
Đó là ý nghĩa và hàm nghĩa của 4 chữ Tử Vi đẩu - số.

Bổ sung phần Ngũ Hành:
1/ Ngũ hành Thực thể hay là Ngũ Hành tinh:
Ngũ Hành này nên hiểu là ngũ Tinh = Thuỷ tinh, Mộc tinh, Kim tinh, Thổ tinh, Hoả tinh (tức Mercury, Saturn, Venus, Jupiter, Mars), đều là những thực thể, có thể đo lường được.

Khi Transit (đi qua, di động) một Cung độ hay cung vị nào trong 12 cung của vòng Hoàng đạo các Planets lúc này sẽ được gọi là HÀNH TINH, Hành 行 ở đây với nghĩa là Di hành, đi qua.

2/ Ngũ Hành Khí thể:
Là loại ngũ Hành vô hình mà chúng ta thường hiểu, dựa vào tiết khí từng Tháng hay theo một đơn vị thời gian nào đó, hoặc là Ngũ Hành phối hợp Âm - Dương dựa theo Can - Chi.

Loại Ngũ Hành này cũng thay đổi qua thời gian, vì thế cũng dùng là Hành. Tôi chỉ mới trình bày một nửa về Cục số.

Như trên là Cục số dựa theo Ngũ Hành tinh, hay tạm gọi là Thiên tinh cục số (Thiên cục).

Dưới đây xin trình bày tiếp về Cục số theo Địa số, tạm gọi là Địa cung cục số (Địa cục).
Để tìm hiểu về Địa cục, chúng ta cần có:
1/ Trang thứ 11 và 12 của sách TỬ VI ĐẨU SỐ TÂN BIÊN, Thái thứ Lang.
2/ Một quyển niên lịch.
3/ Một bảng Lục thập Hoa giáp.
4/ Phần VII. Trang 11 sách Tử Vi Đẩu Số Tân Biên có 5 Bản lập cục (Địa cục).
Một số sách mới, chỉ có một Bản lập cục.
Chúng ta cần phân tích Bản Lập Cục này, vì xưa nay ta chỉ dựa theo chúng để tìm ra Cục số mà không hề giải thích tại sao, như tuổi Giáp, an Mệnh tại Hợi tại sao cho ra Hoả lục cục.

Tuổi Canh, an Mệnh tại Tỵ, tại sao cho ra Kim Tứ cục v.v..

Bắt đầu từ Tuổi Giáp / Kỷ:
1/ Cung an Mệnh tại: Tý / Sửu.
Ví dụ: Tuổi Giáp Tý 1984, có Mệnh cung an tại cung Tý.
Dùng Ngũ Hổ độn hay Niên lịch cho Tuổi Giáp, ta có tháng giêng = Bính Dần, đếm lần lượt dến Tháng Tý = Bính Tý. Như vậy Mệnh an tại Tháng Bính Tý.
Để tìm Cục của Tháng này (hay cũng là Mệnh cung), ta phải kết hợp cả Thiên can và Địa chi của Tháng.
Tức dùng Nạp âm để suy.
Bính Tý có Nạp âm = thuộc Thuỷ. Tháng kế là Đinh Sửu, dùng cho Tuổi Giáp Tý, Mệnh cung an tại Sửu.
Đinh Sửu có nạp âm = Thuỷ.
Như vậy Tuổi Giáp, Mệnh cung an tại Tý / Sửu, cả 2 Tháng an Mệnh này đều có Nạp âm = Thuỷ phù hợp với Bản lập cục. (Xin xem Bản Lập Cục).
Tuổi Kỷ Mùi 1979, Mệnh cung an tại Tý / Sửu:
Dựa theo Niên lịch (hay ngũ hổ độn) ta đều có 2 Tháng
Bính Tý và Đinh Sửu. Nạp âm đều = Thuỷ. Cũng phù hợp.

2/ Tuổi Giáp / Kỷ có Cung an Mệnh = Dần, Mão, Tuất, Hợi:
a - Tuổi Giáp Mệnh an tại Dần: Thuộc Tháng Bính Dần, có Nạp âm = Hoả.
b - Tuổi Giáp Mệnh tại Mão: Thuộc tháng Đinh Mão, N / A (Nạp Âm) = Hoả.
c - Tuổi Giáp, Mệnh an Tuất: là Tháng Giáp Tuất, N / A = Hoả.
d - Tuổi Giáp, Mệnh an tại Hợi: là tháng Ất Hợi, N / A = Hoả.
Như vậy tuổi Giáp, Mệnh an tại Dần, Mão, Tuất, Hợi đều phù hợp với Bản Lập cục = Hoả cục.

3/ Tuổi Giáp, Cung an Mệnh tại Thìn / Tỵ:
a - Tại Thìn: là Tháng Mậu Thìn, N / A = Mộc.
b - Tại Tỵ: là Tháng Kỷ Tỵ N / A = Mộc. Phù hợp với Bản Lập cục.

4/ Tuổi Giáp, Mệnh an Ngọ / Mùi:
a / Canh Ngọ.
b / Tân Mùi, đều có N / A = Thổ.

5 / Tuổi Giáp, Mệnh an tại Thân / Dậu:
a / Nhâm Thân. b / Quý Dậu, N / A = Kim.

Tất cả đều phù hợp với Bản Lập Cục.
Các Tuổi khác (Kỷ, Canh, Tân, Nhâm, Quý,...) đều lần lượt cho ra Cục số mà Bản Lập cục trong sách của TTL đã xác định.

Như vậy, ta có thể Định nghĩa Cục (hay Cục số) là: Địa Cục = Ngũ hành nạp âm của Tháng an Mệnh cung. Hay là: Hành khí của Tháng an Mệnh (Nguyệt lệnh).
Loại Hành khí này được hình thành theo tiết khí và cung vị của Nguyệt lệnh chứ không theo sự vận hành của Ngũ Tinh mà bên trên ta gọi là Thiên tinh cục.
Như vậy Thiên / Địa đều có Cục số.

Nhân (Mệnh số con người) có Cục số hay không?
Vì Mệnh cung được an tại Nguyệt lệnh, khi Nguyệt lệnh có Cục số thì đó cũng chính là Nhân mệnh cục.

Ứng dụng:
Thiên tinh cục = Dùng trong vệc định vị các Chính tinh, của 2 vòng Tử - Phủ.
Địa cung cục = Dùng xác định thời điểm các chu kỳ tương ứng trên một lá số.

#6 Expander

    Đoài viên

  • Hội Viên TVLS
  • PipPipPipPip
  • 2701 Bài viết:
  • 5880 thanks

Gửi vào 29/12/2019 - 10:00

Cám ơn Krish đã chia sẻ bài đọc khá thú vị!

Tôi có một thắc mắc nho nhỏ thân phiền Krish hoan hỉ giải đáp cho tôi. Tôi muốn hỏi rằng 5 charts bên trên tác giả lấy data từ đâu (từ số liệu chiêm tinh, thiên văn hay bảng an sao Tử Vi theo Cục...)?

Xin cám ơn!

Thanked by 2 Members:

#7 Krishamodini

    Đoài viên

  • Hội Viên TVLS
  • PipPipPipPip
  • 2386 Bài viết:
  • 4682 thanks

Gửi vào 29/12/2019 - 13:07

Thưa chú Expander0410,
  • Tôi muốn hỏi rằng 5 charts bên trên tác giả lấy data từ đâu (từ số liệu chiêm tinh, thiên văn hay bảng an sao Tử Vi theo Cục...)?
5 bảng đồ thị của Ngũ Hành – Cục Số được Ms Jewel thể hiện dưới dạng GRAPHICAL được Bác Ma Y Cung (Tác giả) hướng dẫn cách vẽ để tiện triển khai giải thích ở #5.
Thầy đã định dành riêng khoảng thời gian 1 tháng để nghiên cứu truy ra căn để của các vấn đề Về Ngũ Hành Cục số, nhưng may mắn trong khoảng 1 Tuần đã tìm ra.

Về phần Ngũ Hành hay Cục Số xưa nay không có sách vở nào ghi chép cụ thể.
Có người dùng Dịch, Bát Quái… giải thích, nhưng khó có thể tường minh lý giải tại sao lại như thế này mà không phải thế kia.

Ai cũng rõ từ thời khởi thuỷ Tử Vi được phát minh bởi các Thiên quan (quan chức coi xét Thiên văn, lịch pháp) dĩ nhiên là mấy ông Thiên quan này phải dựa vào các Hành tinh thực hữu để quan sát, chứ không thể quan sát ở chỗ... vô hình.

Ngũ Hành Cục số, là phát xuất từ Chu kỳ vận hành của từng Ngũ Tinh theo thời gian trong khi xoay quanh Tử Vi tinh mà hình thành, không phải là phó sản của Ngũ hành Khí (vô hình).

Mệnh gồm 2 phần: Tiên và Hậu Thiên, ngoài 30 là lúc hậu thiên của Mệnh được chuyển hoán bởi Thân, Thân lúc này đã trưởng thành, đã hoà mình vào xã hội và dấn thân vào ngoại cảnh (không còn nương ỷ vào Cha Mẹ, gia đình), như thế Ngoại cảnh (Cục) và Thân (lúc này cũng là Mệnh) tuy là hai nhưng có thể xem là một, sinh Mệnh cả hai gắn liền nhau như số phận trên quỹ đạo của một astronaut (Thân) cùng với chiếc Phi thuyền (Cục) của ông ta. Vì Cục chính là Quỹ đạo từng ngày (sideal movement) của mỗi Hành tinh (có năm Hành tinh trong Tử Vi: Mercury, Venus, Mars, Jupiter và Saturn).

Cục là cấp số (pas / steps) vận hành trên quỹ đạo của mỗi một (trong năm Hành tinh). Hành tinh đối ứng với Vị trí của sao Tử Vi trong không gian theo từng ngày.

Như Quỹ đạo hằng ngày của Mercury tương ứng với vị trí của sao Tử Vi sẽ cho phép ta vẽ nên một biểu đồ Di động tương ứng, quỹ đạo này sẽ cho ra một cấp số liên tục là 2 bước sóng (hay đúng hơn là có chu kỳ là hai), cho nên được gọi là Thuỷ nhị cục (Mercury deux pas). Các Cục khác cũng vậy.

Đây là sự hình thành chính thức của Cục số.

Để trả lời câu hỏi của chú Expander040, Krish đã vận dụng hết công năng của sự tìm tòi và hiểu những tài liệu trên của Thầy, không biết có nhầm lẫn hay lộn xộn ý nào không ạ. Nếu nhầm lẫn hay chưa chỉn chu chỗ nào con mong Thầy chỉ dạy cho con!

Krish kính mong chú Expander0410 và các Bác, các Thầy chỉ dẫn thêm cho Krish (về điều gì cũng được), Con học ít, lại chậm hiểu, nên rất nhiều điều chưa ngấm.

Đợt này Krish đang học hỏi cách phối màu của Tự Nhiên hay các cấu trúc của chúng, từ những hoa, lá, cỏ, cây, chỉ để tự thoả mãn mình, “Vì sao Thiên Nhiên lại duyên và tuyệt vời đến thế?”.

Thanked by 4 Members:

#8 Krishamodini

    Đoài viên

  • Hội Viên TVLS
  • PipPipPipPip
  • 2386 Bài viết:
  • 4682 thanks

Gửi vào 29/12/2019 - 13:33

BÀI I. 元 素. NGUYÊN TỐ.

I had a wonderful trip where 8th grade English teacher, 1st grade teacher, and 8th grade went on a plane to New York. On the airplane was lots of food including beer, red bull, and chocolate. Also a girl I knew from middle school was there, and so was a guy who used to bully me. Also there this beautiful girl who name I do not know she looked Asian, and had glasses. I used to bully her, and I told her I did so because I was bullied. She forgave me. Also I had my Gameboy Advance sp on me, with Metroid Fusion as the game in the cartage slot. I went on this trip as part of an assignment where I measure the density of certain
elements. When we arrive in New York the secrets of the universe were revealed to me. I was given the correct density of the element there was one element on the periodic table that was cut in half. Then on our return there was a grand ball. I meant up with a friend and his female friend. They were surpise I was into dancing...


Các bài này được trích randomly, chủ yếu Không phải vì chúng là tiếng Anh, mà nhằm dựa vào tính chi ly của chúng, để cho ra những Từ cần học. Phần ý nghĩa là thứ yếu, có thể có như bài có tính cách ngớ ngẩn, chúng ta chỉ cần Từ ngữ là chính.

A - THÍCH GIẢI:

1a/ TỬ = Element, Nguyên tố, nguyên tử.
TỬ còn có nghĩa = Sự / vật NHỎ, BÉ, NON.
Ví dụ: TỬ - PHƯỢNG = con chim non.
còn có nghĩa = MẦM MỐNG, HẠT GIỐNG
Ví dụ: ĐÀO - TỬ = Cherry's seed...

Tôi sẽ ít hoặc không đề cập đến các nghĩa cũ, như TỬ = Chết.
các nghĩa mới còn lại của sao TỬ cũng như các sao khác sẽ nằm rải rác ở những bài sau.
Mỗi Sao trong Tử Vi đều có rất nhiều nghĩa chưa được khám phá, vì chỉ có trên 100 ngôi sao dể chỉ cho vô vàn các vật thể, sự việc, nhân sự trên đời nên phải quyền nghi như vậy. Các môn Bói khác trong lãnh vực xác định một sự / vật nào đó còn tệ hại hơn Tử Vi rất nhiều vì thiếu từ để diễn dịch.


1b/
THIÊN PHỦ = New York.
Vì PHỦ dùng để chỉ một nơi đô hội. Đô thị lớn. Hoặc là Thủ đô ở miền Nam như Sài Gòn.
TỬ VI = chỉ 1 thủ đô, đô thị lớn thường ở miền Bắc, như Hanoi, Bắc kinh.


2/ THANH LONG / THANH LONG - PHI - MÃ = PHI CƠ, MÁY BAY.
= Con rồng, cầu thang...
THANH LONG - HOẢ = Rồng lửa, hoả tiễn (missle), spaceship.


3/ THÁI DƯƠNG - KHÔI - VIỆT = Ông thầy giáo.
+ CỰ - KHÚC - XƯƠNG = Giáo sư Anh ngữ (ngôn ngữ).


4/ NÔ = THIÊN PHỦ = (Đi chơi với) nhiều bạn bè.
THIÊN PHỦ = đông, nhiều.
Ví dụ: PHỦ - KHÁCH = nhà to lớn và đông khách.
THIÊN PHỦ cũng chỉ có nhiều, đầy đủ thực phẩm (lots of foods)
Vì PHỦ = nhà kho, kho hàng, nhà có đầy đủ thức ăn.


5/ And a girl I knew:
DI = ĐỒNG - ÂM.

ÂM = Girl. ĐỒNG = đồng học lúc nhỏ. Chữ ĐỒNG khi này có 2 nghĩa cùng lúc:
ĐỒNG = kẻ trong một nhóm với ta (đồng học, đồng nghiệp, đồng hương) và
ĐỒNG = tuổi trẻ, thời thơ ấu.

ĐỒNG - ÂM = một người con gái còn nhỏ tuổi / young lady.
Vì thế mà đương sự cho là đã quen cô này khi đang học ở Middle school.
THÁI ÂM thường chỉ một người female ở tuổi lớn hơn.

Di = đi ra ngoài, đi chơi. Di = ĐỒNG - ÂM = đi chơi với một người con gái đã quen.
ĐỒNG - ÂM ở bài này nghĩa là như vậy, qua bài khác nghĩa của nó có thể khác.


6/ KÌNH - TUẦN = Bully, chọc phá.

7/ CƠ = Asian.
Có ai biết tại sao không?


8/ ÂM - KỴ = Người con gái mang kính / hay cận thị.

9/ I went on this trip as part of an assignment.
QUAN CUNG = Cũng được xem như DI cung, dùng để xem xét việc đi xa, di chuyển.
Khi THÂN cư QUAN = đi vì công vụ, công tác.
Ví dụ: THÂN cư QUAN - TUẦN - NÔ = tuy đi chung với bạn bè nhưng có công tác bên người.


10/ (where I) measure the density of a certain
Elements. = CƠ - LƯƠNG - VƯỢNG.

LƯƠNG = Measure, đo lường, cân đo đong đếm.
CƠ = Số, số lượng.

VƯỢNG = Density, độ đậm đặc, sự làm giàu (của một chất nào đó, như quá trình làm giàu của nguyên tố Uranium).

11/ The secrets of the universe were revealed to me.
TỬ - PHỦ - TUYỆT - TUẦN.
TỬ - PHỦ = Vũ trụ, Universe. Chính quyền, Governments, Bí mật.
TUẦN = Reveal, hé lộ. lộ ra.


12/ There was one element on the periodic table that was cut in
half.
CƠ = Bảng phân tử / nguyên tố (Periodtic table).

TỬ - TRIỆT = một Nguyên tố bị cắt làm hai.

13/ MÃ - PHỤC = Đi về, trên đường về.

14/ CỰ - ĐÀO - HỒNG - TẤU - HỶ = Tiệc lớn. Tiệc khiêu vũ lớn (grand ball).
ĐÀO - HỒNG - TẤU - HỶ = Nhảy, khiêu vũ, dancing.


15/ THIÊN KHÔNG = Ngạc nhiên, surprise. Đột nhiên, suddently.

16/ ĐÀO / HỒNG = Bạn gái / Girlfriend, female friend.

7/ Cơ = Da thịt, flesh, Có khi biểu tượng cho DA, vì đứng ngoài nhìn vào thì chỉ thấy da.
Cơ = có màu vàng nhạt.
Tổng hợp = yellow skin, da vàng, Asian.

#9 Krishamodini

    Đoài viên

  • Hội Viên TVLS
  • PipPipPipPip
  • 2386 Bài viết:
  • 4682 thanks

Gửi vào 29/12/2019 - 19:02

BÀI 2.

黑 鸓

SÓC BAY ĐEN,


I'm in a hotel or house and it's storming or dangerous outside. It's also night time. We hear a noise and my mother pulls out a kitten from under the couch. We don't know how it got there but we decide to take care of it. She does this a few times and then we have multiple pets. She pulls out another one that's black and I'm thinking "There's no way we're keeping another one. " She hands it to me and I'm no longer sure it's a kitten. The head is more rounded. It leaps out of my hand and is apparently a black flying squirrel.

The other pets go crazy trying to kill the baby black flying squirrel. I eventually catch it before they do and it starts biting my hand. It doesn't bite hard, and I don't think that it's afraid of me, I feel like it just doesn't want to be held or it doesn't trust me. It only bites hard enough to let me know it wants to be released. I release it and continue to try to protect it from the other pets, namely, a big black and white cat which resembles a pet that I actually owned.

Chú thích:

17/ THIÊN TƯỚNG = Khách Sạn, Hotel.

Người viết không biết đang ở khách sạn hay ở nhà vì chưa ra ngoài. She cũng không biết là bên ngoài đang có bão tố hoặc hiểm nguy đang chờ chực, she dường như đang ở Nô cung mà cũng có thể ở Điền cung. Trường hợp giáp KHÔNG - KIẾP = đang có bão hoặc hiểm nguy bên ngoài, đây là nghĩa bóng. Liên hệ với những lá số thực chứng, Quan giáp KHÔNG - KIẾP = sự nghiệp có đó rồi mất đó. Nô giáp KHÔNG - KIẾP = Boyfriend / Girlfriend dễ bị kẻ khác cướp giật.
KHÔNG - KIẾP có màu ĐEN tối, cho nên gọi là có nguy hiểm bên ngoài.

18/ MỘ = TRỜI TỐI, về đêm. Night time.

19/ MẸ = Nếu trong câu chuyện chỉ có Mẹ, không đề cập đến Cha, thì có thể dùng Chính tinh tại Phụ để diễn tả về người Mẹ.
Ví dụ: PHỤ = PHỦ - THÁI TUẾ - VƯỢNG = Mẹ là người lớn tuổi, phốp pháp và tướng phúc hậu.

20/ TỬ VI = Trường kỷ, ghế dài, couch.

21/ THAM = NẮM, tóm lấy.

22/ BẠCH HỔ cư Tử tức = Mèo con, Kitty.
Tử tức cung = con, cháu. Vật non nhỏ.
BẠCH HỔ VCD = có thể là mèo vô chủ, nên nói là không biết từ đâu tới.

23/ ĐIỀN: THAM – HỔ - TẢ - HỮU - VƯỢNG = Nhà có nhiều thú nuôi (mèo, chó... pets)

24/ THIÊN PHỦ = Bao bọc, bảo dưỡng, take care, che chở, che phủ, phủ lấp, bao trùm.

25/ DƯỠNG = Nuôi nấng, nuôi dưỡng, giáo dưỡng, dưỡng dục, săn sóc, take care, bổ dưỡng, nghỉ ngơi, hồi sức, được cho thức ăn...

Mệnh / Phúc / Phụ có DƯỠNG = có thể là con nuôi hoặc được một người khác nuôi một thời gian.

26/ HỔ - THAM - PHI = Black flying squirrel. Một con sóc bay màu đen.

27/ THAM = Màu ĐEN.

28/ QUYỀN = Quyết định, decide, nắm quyền, có quyền, quyền sở hữu.

QUYỀN - DƯỠNG = Quyết định (mang về) nuôi nấng. Có quyền nuôi dưỡng (legally).

29/ The other pets go crazy trying to kill (the baby black flying squirrel) = ĐỒNG - KÌNH - CỰ - HOẢ - KỴ + KIẾP - TỬ (Phù).

30/ ĐÀ LA = Cắn.
ĐÀ - TUYỆT = cắn ngón tay, bàn tay (có khi là chân).
ĐÀ - HÌNH = cắn và làm cho bị thương tích.

31/ THIÊN PHỦ - CÁI = CHE CHỞ, Protect.
PHỦ - CÁI - TRIỆT = Release, thoát ra, thoát khỏi.

32/ HỔ - THAM = Black and white cat.


#10 Krishamodini

    Đoài viên

  • Hội Viên TVLS
  • PipPipPipPip
  • 2386 Bài viết:
  • 4682 thanks

Gửi vào 30/12/2019 - 13:47

BÀI 3.

巨潮

SÓNG LỚN.




I was in a grassy, hilly park on a sunny day with a group of friends. There were people I recognise from highschool, but most of the faces I didn't recognise. We were having a picnic and I think we were also watching a play / musical / band.

Tôi đang ở trong một công viên trên đồi vào một ngày nắng ráo với một nhóm bạn.
Có những người mà tôi có thể nhận diện được từ ngày còn học ở Trung học (High school = từ lớp 9 đến 12), nhưng phần đông tôi không nhớ họ là ai. Chúng tôi đang đi picnic (đi dã ngoạn có ăn uống) và tôi thầm nghĩ có thể cũng có xem nhạc kịch hay ca nhạc...


Chú giải:

33 / THIÊN ĐỒNG = Cánh đồng cỏ, a grassy field.

34 / Mệnh: ĐỒNG - CỰ = Grassy park, công viên.

= Công viên / Park

Vì Mệnh là Mệnh viên, tức một khu vườn, một khu đất mà đương sự đang ở hay đang hiện diện. Khi Mệnh toạ THIÊN ĐỒNG, trường hợp này THIÊN ĐỒNG có nghĩa = công cộng, public và một nghĩa khác là: vui chơi, playing. Do vậy kết hợp lại mới thành công viên.
= một khu đất (viên) công cộng nơi mà mọi người có thể vui chơi.
CỰ = Khoảng đất này khá lớn. (Cự = to, lớn).

Những nghĩa căn bản của Mệnh: ĐỒNG - CỰ.

ĐỒNG - CỰ =

1 / Lớn (Cự) và Nhỏ (Đồng), tức là người lớn đi chung với con nít hay thiếu niên.
Ví dụ: Di có ĐỒNG - CỰ = thường ra đi với cả người lớn và con nít.
Nghĩa bóng = Người có bản tính vừa con nít vừa chững chạc, khi này khi khác, pha tạp nhau.

2 / Thích la mắng, hậm hực với con nít (thường là con cháu trong gia đình)

3 / Khi thì hoà hợp vui vẻ, khi thì lạnh lùng xa cách.
Chơi với nhau xong thì tách ra riêng. Hoặc trở mặt, hậm hực, bất mãn, cự lộn.

4 / Một đứa bé to lớn, mập phì.

Như tại Mệnh thì có thể lúc nhỏ bị béo phì.

Tại Tử = có một, hai đứa con mập phì.
hoặc con cái có tuổi chênh lệch khá xa, như đứa thì trên 10 đứa mới đẻ.
Tử có: Thanh Long - ĐỒNG - CỰ = Cha già con mọn.
Tại Nô = thích bạn trai / Girlfriend mập mạp (lúc nhỏ) hoặc rơi vào trường hợp 3 /.

5 / Một cánh đồng cỏ rộng lớn. Một cánh đồng xa xôi.

6 / ĐỒNG - CỰ = Bạn học cùng Trường lúc nhỏ...

Có ai giải thích được câu 6 / này không?

35 / CỰ - MỘ = ĐỒI. NẤM MỘ LỚN.

Tử Vi là một môn học cổ lão cho nên nhiều khi phải hiểu xa xưa một tý, không thì sẽ có vài người không hiểu và lên hạch vấn làm sao mà Mộ biến thành ĐỒI cho được, nghe rất là phi lý. Vào các thời Tần, Hán, mãi đến các triều về sau cũng vậy, Quan lại cao cấp hay Vua chúa, công hầu, Hoàng tộc... đều làm những ngôi mộ bằng cách đắp đất thành những ngọn đồi (Hill), to hay nhỏ kích thước bao nhiêu thường được quy định chứ không phải muốn đắp mộ lớn bao nhiêu cũng đặng. Thường dân thì chỉ đắp một núm đất chừng vài thước mà thôi. Như tại vùng Hải Dương vẫn còn một số ngôi mộ thời Hán thuộc khi các Thái thú, quan lại từ Tàu qua lại cai trị, gần đây các Mộ thời Hán này bị khai quật vô tội vạ, lấy gạch trong mộ vá chuồng heo, đắp đường làng, thật là phí phạm.

36 / Mệnh ĐỒNG - CỰ + Thái Tuế giáp Tả - Hữu = Đi với một nhóm bạn.
Thái Tuế có tứ Linh đi kèm Tả - Hữu nên có ít ra cũng 6, 7 người.

37 / Mệnh: MỘ - TRIỆT = On a sunny day.
Mộ = ban đêm, buổi tối, nhưng khi gặp Triệt thì có thể đảo nghịch ý nghĩa (Xem phần Tuần / Triệt).

38 / THÁI TUẾ = THÔNG THÁI, THÔNG HIỂU, nhận diện, nhận ra / recognise.

39 / ĐỒNG - CỰ = Một số bạn thì nhận diện được, một số thì không.
Vì CỰ MÔN = Kẻ xa lạ / stranger. Nơi xa lạ.

40 / Mệnh đang ở trong một cái Park, nếu Nội cung hoặc nhị hợp có THIÊN TRÙ, tức có ăn uống, nấu nướng =
đi Picnic.

41 / (VŨ - TƯỚNG) + ĐÀO - HỒNG - TẤU - HỶ = CHỖ CHƠI NHẠC, CA NHẠC. Chỗ trai thanh gái đẹp tụ tập vui chơi,
như Mall, party, Fair...

Mệnh ĐỒNG - CỰ thì Phụ có Vũ - Tướng.

42 / VŨ KHÚC = KHÚC NHẠC, VŨ ĐIỆU, CA HÁT và KHIÊU VŨ.
Thiên Tướng = Trai thanh gái lịch.






BÀI 3.



巨潮

SÓNG LỚN.
(Tiếp)


We left because I think we were looking for something. We broke off into smaller groups and went in different directions. I was with a closed friend who younger than me (I'm 29, he may have been in his early 20s) and his younger brother who was still in his teens.
Chúng tôi rời khỏi cái park và đang tìm một cái gì đó. Chúng tôi phân thành những nhóm nhỏ và đi tứ tán. Tôi đi với một người bạn thân nhỏ tuổi hơn (tôi 30, chàng này có lẽ ở lứa tuổi đầu 20s) cùng với cậu em trai tuổi teen của anh ta.

We were in a coastal town that seemed to be built in tiers on rocky hillside. Most of the town was sandy, built from sandstone, beautiful architectural detail which I can't even begin to explain. The buildings were old, but there were modern buildings too. We were standing on the top of hill looking down at the ocean. I was excited because my bestfriend had spotted sharks in the water and I'd never seen sharks in real life.

Chúng tôi đang ở trong một thị trấn vùng duyên hải được xây từng dãy trên sườn đồi đá. Thị trấn hầu hết làm bằng cát, được xây bằng đá sa thạch, chúng có những hoạ tiết kiến trúc khá đẹp đến nỗi khó thể hình dung nên bắt đầu giải thích từ đâu, các toà nhà thì cũ kỹ nhưng cũng có những ngôi nhà mới. Chúng tôi đang đứng trên đỉnh đồi nhìn xuống mặt biển. Tối rất phấn khích khi thấy bạn mình chỉ cho những con cá mập, tôi chưa bao giờ thấy được cá mập trong đời.


CHÚ THÍCH:

43 / Thiên Tướng - Thiên Không = Looking for something (!).

Dấu (!) hoặc (?) dùng để chỉ 1 Từ chưa được xác định / unconfirmed.

Thiên Tướng - Thiên Không = (vị Tướng Quân hay một nhân vật nào đó) nhìn xa trông rộng, có một tầm nhìn bao quát thế trận hay cục diện.
cũng đồng nghĩa với Thiếu dương - Thiên Không.

Sau đây là một số ý niệm nói riêng về cái nhìn của chư tinh:

Thiên Tướng = nhìn ngắm với nghĩa của một người nghiên cứu trận thế (vd: giải một bàn cờ tướng) hay nhìn với ánh mắt âu yếm (vì Thiên Tướng = Love) hoặc là nhìn một cách chăm chú.
Thiếu Dương = nhìn ngắm với nghĩa đơn thuần là tìm hiểu (như tìm hiểu Không gian, vũ trụ).
Thái Âm = nhìn với ánh mắt âu yếm, hoặc thầm lặng. Nếu đi với Kỵ = nhìn qua gọng kính hoặc nhìn với ánh mắt nghi ngờ, không mấy thiện cảm. Tức tuỳ theo Phụ tinh đi kèm mà ánh nhìn có thể thay đổi ý nghĩa.
Thái Dương = Nhìn bằng cặp mắt nghiêm khắc hay từ hoà (tuỳ trường hợp) hay của một Boyfriend, một ông chồng.
Liêm = nhìn và dò xét ngầm hành động, cử chỉ của đối phương.
Tham = nhìn với ý niệm thèm khát, ham muốn, chiếm đoạt...

44 / TRIỆT = GIẢI TÁN, broke off into smaller groups.

Khi đã giải tán, giải thể thì dĩ nhiên là phải đi theo nhiều hướng khác nhau, vì thế đây là những từ buộc phải hiểu ngầm (and went in different directions).
Mệnh ở đây có THIÊN ĐỒNG, THIÊN ĐỒNG là một tập thể, nhóm (group or groups of people), khi Đồng ngộ Triệt = tập thể bị giải tán.

44B / TRIỆT = HẾT, CHẤM HẾT, CHẤM DỨT, Bế mạc, The End, ending.

Như trong bài này ĐỒNG - CỰ + TRIỆT = Có nghĩa là buổi picnic đã mãn cuộc, vì thế đương sự và bè bạn mới giải tán.


45 / Mệnh nhị hợp Bào có: THAM - BẬT = Đi với một người bạn thân.
Bào cung đôi khi chỉ những người thân cận với mình, có đôi khi dùng để chỉ Hàng xóm, không nhất thiết phải hiểu là anh, chị, em của mình.
THAM thường chỉ một thanh niên có tham vọng chiếm đoạt tình cảm, Tham - Hữu Bật = xác định đây không phải là bạn thân đơn giản như đương sự thuật lại mà đây chính là Boyfriend của đương sự.

46 / Nô / Bào = THAM - TỬ = có Bạn trai nhỏ tuổi hơn.

47 / THIÊN ĐỒNG = Dùng chỉ tuổi Teens hay dưới 18, hoặc dưới 21 tuỳ phong tục địa phương.
ĐỒNG - TỬ = một Đứa bé dưới 12 tuổi.

ĐỒNG - CỰ = Dùng chỉ những thanh niên nam nữ vừa mới trưởng thành. Từ 18, 21 trở lên đến 29.

CỰ = Dùng chỉ người lớn, từ 30 trở lên, tam thập nhi lập, Adults.

Như theo bài này, 3 người đều có lứa tuổi khác nhau để diễn tả nét hay trong việc phân tích lứa tuổi của tổ hợp ĐỒNG - CỰ. Những phân biệt chi tiết này sẽ giúp tìm hiểu, phân tích chính xác hơn một đối tượng nào đó.

48 / Coastal Town = thường dùng cung HỢI.

49 / CƠ - XƯƠNG = Nhà được xây thành từng dãy, từng hàng.
CƠ - XƯƠNG - TRÀNG SINH = Nhà thành từng dãy dài.

49b / TRƯỜNG SINH = DÀI.

Trường hợp này là cái town có nhiều dãy nhà trên sườn đồi, các dãy nhà nối tiếp nhau.

50 / XUƠNG = DÃY, LỚP (như level), VẠCH, VẰN. Stripe (như vằn của ngựa rằn, hay vằn da cọp).

51 / CƠ = Đá, gạch các loại.
CƠ - TOÁI - HƯ - PHÁ = Sandstones (?)
CƠ - TOÁI = ĐÁ, gạch, ngói vỡ.

52 / CƠ - HƯ - Tuế Phá = Nhà cũ.

53 / CƠ - XƯƠNG - KHÚC = Nhà mới, sáng sủa, đẹp đẽ.

54 / HÌNH = Kiến trúc, lối kiến trúc. Hình dáng, bề ngoài.
HÌNH - KHOA = Khoa kiến trúc, kỹ thuật, kiểu cách kiến trúc. Ngành / môn học kiến trúc.

HÌNH - KHOA / (hay Nhị hợp của HÌNH có): KHOA - TỬ VI + ĐÀO - KHÔI + THIÊN KHÔNG - TUYỆT =
Lề lối kiến trúc tuyệt đẹp khó nói nên lời.

55 / CỰ - MỘ - CÁO = Đỉnh đồi.

56 / OCEAN / BIỂN = HỢI CUNG + Long Trì.

57 / LONG TRÌ tại Hợi = Cá biển các loại, cũng chỉ Thuyền, Bè.
SHARK = Long Trì.

58 / THÁI TUẾ = SPOTTED, nhận thấy, cũng như chữ recognised.

59 / I'd never seen sharks in real life. = ÂM - KỴ - TUẦN + LONG TRÌ - TRÀNG SINH.
ÂM - KỴ - TUẦN = Chưa từng thấy (qua đôi mắt kiếng cận)!

60 / TRÀNG SINH = LIFE, life span, longivity. ĐỜI SỐNG, CUỘC ĐỜI, tuổi đời, tuổi thọ...

Then the weather turned bad. The waves turned monstrous, freakily huge waves which covered part of the town, washing away the beaches below.
Thế rồi khí hậu đột nhiên đổi xấu. Các đợt sóng trở nên dữ dội, những cơn sóng khổng lồ đáng sợ phủ lấy một phần thị trấn, xoá đi những bãi biển bên dưới.

61 / CƠ - TRÀNG SINH tại Hợi = cái town.
62 / PHÁ QUÂN = SÓNG.
PHÁ - ĐÀ = Sóng lớn. Sóng tràn bờ, sóng dàn dụa, tràn trề. Sóng cụp xuống, sóng kéo đi.

63 / PHÁ nhị hợp CƠ = Phá nhà (như: phá gia chi tử), phá tổ nghiệp (vì CƠ = Tổ nghiệp).

PHÁ nhị hợp CƠ có nhiều nghĩa, thông thường là phá bỏ một nền tảng, cơ tầng (nền móng, nhà cửa, kiến trúc, cơ ngơi, thành phần xã hội) nào đó nhằm mục đích phá huỷ hoặc phá hoại để rebuild, nhưng phần tái tạo chỉ là phụ, phá hoại là chính. bài này Phá = sóng và Cơ ở đây chỉ một tiểu trấn, nên nói là bao phủ một phần thị trấn.

Sửa bởi Krishamodini: 30/12/2019 - 13:49


#11 Krishamodini

    Đoài viên

  • Hội Viên TVLS
  • PipPipPipPip
  • 2386 Bài viết:
  • 4682 thanks

Gửi vào 30/12/2019 - 14:03

BÀI 4.

雜項.

Miscellaneous / Linh Tinh.


Phần này thiếu văn bài nhưng gồm một số Từ khả dĩ cần thiết.
Vì tìm lại bài văn nhiều khi không ra.


64 / ĐỊA KHÔNG - PHI = Nổi lên, lơ lửng, bay lên. (Something Floated in the air), như bong bóng bay.

65 / Di: ĐỒNG - CỰ = Mọi người chung quanh đang bàn tán rudely về him (đương sự).
Đây là một dạng ĐỒNG - CỰ mới. Ẩn nghĩa = những bạn bè, đồng nghiệp trước kia chơi chung nay đã trở mặt với mình.

66 / DI: ÂM - KỴ + HOẢ - KHỐC = Không nên đi chơi, đi xa vào ban đêm (một mình), hay đi quá khuya, dễ gặp nguy hiểm.

67 / VŨ - HÌNH = Dùng vũ khí đánh nhau.

68 / Mệnh VCD, TANG - PHI - DƯỠNG - PHƯỢNG = Con Thiên nga màu trắng.

69 / CƠ - ÂM cư Dần = Cánh rừng.

70 / Quan = LIÊM - SÁT = Đài quan sát, trạm quan sát / Observatories.

71 / DI: TANG - PHI = Chạy trốn. Chạy như bay, chạy nhanh / tai nạn không lưu.

72 / MỘC DỤC nhị hợp QUAN ĐỚI = ỐNG CỐNG, ỐNG DẪN NƯỚC / Sewer.

73 / Địa GIẢI - MỘC DỤC = Ống cống ngầm, đường hầm có nước.

74 / PHÁ TOÁI = Vụn vỡ, vụn vặt, nhỏ nhặt. Đập vụn, đập vỡ. Bị vỡ, tan vỡ.

75 / DI: TRIỆT = Chặn xe lại. Xe bị chặn.

76 / Điền / Mệnh: LINH - XƯƠNG = Tiếng reo Telephone, Handphone, tiếng alarm clock, tiếng chuông treo...

Linh - Xương - Cáo = Cáo ở đây có nghĩa là wake up, báo thức.
+ Triệt = không có ai ở đầu giây bên kia / đang reo thì chợt ngưng (chưa kịp bắt máy).
Linh - Cáo = phong linh.
Đà - Linh = Chuông treo, thuỳ linh. Chuông reo một hồi lâu.

77 / Thân: THIÊN ĐỒNG = Đang ở trong căn nhà thuở thiếu thời / Childhood home.

78 / MỘC DỤC = Giặt, Giặt giũ (quần áo), Tắm rửa, tắm gội, Phòng tắm, phòng vệ sinh, Washroom, WC.

79 / Lương - Trù - Dưỡng = Gian hàng bán thức ăn.

80 / CƠ - ÂM - Linh - (Thiên) Giải = Water cooler, water dispenser. Máy lọc nước lạnh.

(be continued)



BÀI 4. (Tiếp)


Linh Tinh.





81 / ĐIỀN: MỘC - HÀ = Hồ tắm trong nhà, indoor swimming pool.
Điền = indoor, trong nhà.

LINH - TRÌ = Hơi nước trên hồ.
Hoả - Mộc = Nước sôi.

82 / LINH TINH = Đồ tạp vật, đồ lặt vặt, các món linh tinh. Đồ rẻ tiền.

83 / THANH LONG - MÃ - (LINH) - SINH = Xe lửa, train.
THANH LONG - MÃ = Xe truck.
MÃ = Xe hơi.

84 / Quan: THÁI DƯƠNG - Văn KHÚC = Ánh Thái Dương phản chiếu.
Văn Khúc = reflect.
Dương - Khúc + Linh - Thiên Không = Ánh dương phản chiếu lấp lánh.
Linh - Thiên Không = sao trên trời, bầu trời đầy sao. Lấp lánh (như sao).

84b / THIÊN KHÔNG = Bầu trời.

85 / THÁI DƯƠNG - BỆNH = Trời đã hoàng hôn. Sunset. Cha bị bệnh.

86 / TRƯỜNG SINH = Đường dài / Long road (in front of me).

87 / LINH = SỐ KHÔNG, Zero.

88 / TUẦN = VÂY QUANH, Surrounding.

89 / PHỤC - MÃ = Quay về.

Mã - Tuần = Ngùng xe lại, thắng xe lại. Xe đi chậm lại. Xe đậu ở Parking. Người ngồi ở băng sau.
Mã - Tuần - Phục = Dừng xe lại và quay về. Ngựa đã thuần phục.

90 / CỰ - KHÁCH = Khách xa nhà, lữ khách. Lữ khách phương xa.

91 / TRƯỜNG SINH - TUẦN = Đường ở làng quê hay các towns nhỏ (có thể không có lề đường và vắng vẻ).

TRƯỜNG SINH - TRIỆT = Con đường bị chặn, cắt đứt, chướng ngại khó qua được. Mạch nước bị ngăn chặn.
Ách: Sinh - Triệt = Không thọ (nhưng có khi sống ngoài 55)

92 / ĐÀ = Gió.
PHÁ - ĐÀ = Sóng gió.

93 / Quan Đới cư Di = Đi xa có 3 người (kể cả Đương sự).

94 / Phục Binh cư Di = có khi hay cuối cùng cũng muốn quay về nhà.

95 / CƠ - TRÀNG SINH = một Cầu tàu, một cái đập. Dock, pier.

96 / CƠ - Khúc - Xương + Long - Phượng = Thị trấn có nhiều nhà (và buildings) đẹp.

97 / CƠ - Địa giải + Toái - Hư - Phá = Có nhiều nhà bị hư hoại, sập đổ, đổ nát.

98 / Mệnh: THIÊN PHỦ - Dưỡng = Đã lớn lên từ căn nhà này.
Mệnh: Phủ + Quang - Quý = Rất thích ngôi nhà này.


99 / Phụ: CƠ - ÂM + Đà - Kỵ = Đã xa căn nhà của Cha Mẹ.
Âm - Đà - Kỵ = một ngày mây phủ âm u. VỢ / CHỒNG xa cách. Nghi ngờ vợ.

100 / NÔ: ĐỒNG - ÂM + Hữu bật = Boyfriend có vợ và có một cô ả khác (+ Đương sự là 3 cô).

101 / Mệnh: HÌNH - Toái - Hư - Phá + PHỤC = Nhưng đương sự vẫn muốn cho him một cơ hội.

Sửa bởi Krishamodini: 30/12/2019 - 14:03


#12 Krishamodini

    Đoài viên

  • Hội Viên TVLS
  • PipPipPipPip
  • 2386 Bài viết:
  • 4682 thanks

Gửi vào 31/12/2019 - 08:58

BÀI 5.



Vô đề.


Tìm một bài toàn bích hơi khó, vì có những chữ chưa tìm ra, nên tôi xin dùng dạng vô đề.
Cũng như Tạp ghi, nó saves thì giờ cho tôi nhiều hơn, xin thông cảm.

102 / VŨ KHÚC = Tiền, bạc. Đồng tiền / coin, silver coin.

103 / THÂN cư Phu = Đang ở trong phòng ngủ (của 2 vợ / chồng).
Thân cư Phu + Triệt = Chồng đi vắng.
Tướng Quân - Triệt = Bồ đi vắng / xa cách.

104 / Tử = Con chuột.
Tử = Con cóc / Toad.
Điền: Tử cư Tý + Khốc - Hư = Nhà có chuột và hay phá phách.
Điền: Khốc - Hư cư Tý = như trên.
Tài: Vũ - Phủ - Tử = Còn một ít tiền savings.

105 / Nô: TỬ = Có một người bạn bí mật.

106 / Điền: VCD + ĐỊA Không = Nhà trống không người. Nhà trống vắng.

107 / Di: Thiên la - Tuần = Vây bắt (tội phạm).

108 / Quan: Vũ - Tướng = Cảnh sát, quân đội, kẻ có vũ khí.

109 / Phi Liêm = Kẻ phạm pháp, kẻ tẩu thoát.
Địa Kiếp - Phi = Tên trộm, cướp.
Kiếp - Tang = Đồ vật bị đánh cướp, trộm. Tang vật. Buồn phiền vì mất mát.

110 / Thiên Trù = Nhà bếp.
Lương - Trù = Nhà bếp có thức ăn, đang nấu ăn, quán ăn.

111 / Thái Dương - Đào - Mộc = một anh chàng biết chưng diện.
Thái Dương - Xương - Hình - Hao = một anh chàng cao và gầy. Slender and tall.
Thái Dương - Phong Cáo = một người đàn ông có địa vị, chức vụ và phong lưu.
Thái Dương - Khôi = Ông chủ, gia trưởng, gia chủ.

112 / Thiên phủ = Ông chủ.

113 / CƠ - ÂM = Các loại nhạc khí, nhạc cụ. Máy hát, radio.

114 / Cơ - Âm = Tiếng nổ của máy xe, tiếng động cơ đang chạy.
Cơ - Âm - Lâm quan = Xe bắt đầu chạy, xe lên đường.
Cơ - Âm = một bà già, bà Ngoại (hoặc nhà của Bà Ngoại), Mẹ ghẻ.
Cơ - Âm = Bóng rợp của cây. Woman s' body. Đồng hồ / a watch.
Cơ - Âm = một người đàn bà đẹp và sang trọng. một người đàn bà vạm vỡ.
Cơ - Âm = một người đàn bà Châu Á. An Asian woman.

115 / Phục Binh = Trốn lánh, ẩn nấp.
Phủ - Phục = Trốn trong nhà. Quỳ mọp người.
Phục - Mộc = Trốn trong phòng tắm. (có khi nhị hợp Mộc Dục)
Phục - Bát Tọa = Trốn dưới giường ngủ, trong phòng ngủ.

116 / Thiên Tướng = Mannequin, mannequin head.

117 / Đường Phù = Phù hiệu, bảng hiệu, chiêu bài...
Việt - Đường Phù = Cờ hiệu.

118 / Phi Liêm = Bay, phi, lượn.
Phi - Cơ = Phi cơ, máy bay.
Thanh Long = Máy bay.
Thanh Long - Phi - phục = bay đi và về.
Mã - Tuần - Phục = Đi và về, khứ hồi.

119 / Kình - Mộ = Hầm bẫy thú có chông nhọn, hầm chông.
La - Mộ = Hầm bẫy thú / a pit trap.

120 / Văn khúc - Hỷ = Nhạc vui.
Khúc - Đào - Hồng = Nhạc tình cảm, lãng mạn.
Khúc - Tang - Điếu = Nhạc buồn.
Tấu - Khúc = một nhạc bản, một tấu khúc, đang chơi nhạc.

#13 Krishamodini

    Đoài viên

  • Hội Viên TVLS
  • PipPipPipPip
  • 2386 Bài viết:
  • 4682 thanks

Gửi vào 31/12/2019 - 10:49

BÀI 6.



TẠP GHI.

雜筆



121 / THIÊN LƯƠNG = Thực phẩm, thức ăn / foods.

Lương - Trù = Nhà hàng. Quán ăn. Nhà bếp.
Lương - Đại Hao / Tiểu Hao = 1 / Thức ăn thừa. Left over (foods).
2 / Thiếu thốn thực phẩm. Ít tiền lương.
Lương - Đại hao = Thực phẩm còn thừa rất ít.

122 / HÌNH - KỴ = Vết sẹo.

Song Giải - Phục = xoá được vết sẹo.
HOÁ KỴ = Dấu, vết, bớt (khi sinh ra), birth mark.

123 / TUẦN = Cây cầu / bridge.
Thiên Lương = cây cầu.

124 / TUYỆT = 1 / Cùng đường, tuyệt lộ, xa xôi hẻo lánh. Chốn không có lối thoát. 2 / Ngưng, dừng lại, Stop.
3 / Vực sâu, đáy vực, đáy một sơn cốc.

125 / VŨ KHÚC = Đồng tiền, tiền bạc. Siver dollar / Gold coin.

HOÁ LỘC = Tiền bạc. Tiền được cho, tặng.
Hoá Lộc - Tử = một đồng gold coin có lỗ tròn ở giữa.
LỘC TỒN / HOÁ LỘC = Xu, Hào, cắt, đồng tiền. Cent, Quarter, coin, Bill, paper money.
Điếu khách = Đồng Điếu, tiền phúng điếu.

126 / LIÊM - SÁT - TRIỆT = Mắt có khi mở khi nhắm. (Mở nhiều hơn nhắm)

127 / NGỌ CUNG = Chuồng ngựa, mã tào. Horse stable. Đầu ngựa. Bãi đậu xe.

128 / THIÊN LA - TUẦN = Vây bọc, vây bắt.
VŨ - TƯỚNG = Cảnh sát, quân đội, kẻ vũ trang.

129 / PHI LIÊM = Kẻ tội phạm, kẻ phạm pháp. Kẻ tẩu thoát.

Phi - Tang = Trốn chạy, giấu tang vật.
Kiếp - Tang - Phi = Chạy trốn và bị bắt, bị bắn.
DI: Vượng - Kình = có một số tội phạm bên ngoài.

130 / Bệnh phù - Khốc - Tuyệt = Bệnh đang nguy kịch.

131 / CÁO + PHÙ - TRÌ = Năn nỉ xin giúp đỡ.

Phù - Trì = Tương trợ, giúp đỡ, cứu vớt (trong lúc hoạn nạn).
Âm - Khốc - Cáo = một người đàn bà (một người Âm) khóc lóc thưa gửi (bẩm cáo).

132 / TỬ VI - KHOA = Có thể giải ách, nạn. (Ất).
Tử Vi - Khoa - Triệt = Không giải được.

133 / Mệnh: ĐỒNG - ÂM tại TÝ / NGỌ = một con ngựa cái baby.

134 / HÌNH = Bể, nứt, vỡ.
HÌNH - TRIỆT = Bể một nửa / Half broken.

135 / THIÊN CƠ = 1 / Đồ nữ trang (vòng ngọc, nhẫn, các loại mặt đá quý)

CƠ - KÌNH = Đá quý bị trầy sứt. Bỏ qua cơ hội.
Bào: Cơ - Kình = Anh em tranh đoạt gia sản.
CƠ - TỬ = Đồ trang sức, nữ trang rẻ tiền.
CƠ nhị hợp PHÁ = phá thể. phá ngọc.

136 / THIÊN CƠ = 2 / Cái bàn nhỏ, cái ghế. Bộ trà kỷ.

3 / Gây dựng, xây dựng.
4 / Cơ sở, Cơ quan. Nhà cửa.
5 / Vợ lẻ, nàng hầu, vợ bé.
CƠ - ÂM = Dì hai.

137 / ĐỊA KHÔNG = RỖNG, TRỐNG, KHÔNG.

138 / ĐÀ - KỴ = Con kỳ đà, thằn lằn (và những vật tương cận).
Âm - Đà - Kỵ = Mẹ đang lau nhà.

139 / THÁI ÂM = 1 / Hờn, Giận mà không thốt ra lời.

2 / Âm u, đen tối. Bóng cây.
3 / Ngầm, ngấm ngầm, bí mật.
4 / Mặt Trái, Mặt sau, Bên dưới (như parking, phòng ốc bên dưới một toà building).
5 / Trời râm mát và có mây, có thể lạnh.
6 / Một tháng, hàng tháng, mỗi tháng.

140 / Âm - Dương Sửu / Mùi = 1 / Half Moon half sun. 2 / Đồng hồ. Clock.

#14 Krishamodini

    Đoài viên

  • Hội Viên TVLS
  • PipPipPipPip
  • 2386 Bài viết:
  • 4682 thanks

Gửi vào 31/12/2019 - 16:58

BÀI 7.

Biệt thự hào hoa.
花麗大廈

ORNATE MANSION.




141 / Điền: PHỦ - Tả - Hữu Giáp Âm - Dương + Thai - Toạ = một dinh thự tráng lệ.
Phủ + Long - Phượng = một dinh thự tráng lệ.
Thiên Phủ = nhà ở, người già. nhà / kho chứa của cải, ngân khố, thư khố. Cơ quan chính phủ. Quận phủ.
Tạng phủ.

142 / PHỦ phùng Địa Không = một dinh thự (hay căn nhà) không có đồ đạc hoặc
đồ đạc (furnitures) không có giá trị, rẻ tiền.

143 / PHỦ Giáp Xương - Khúc nhị hợp cung có Khôi - Việt = Trong nhà có những người có trình độ (ăn học).

144 / Long Trì - Trường Sinh = Bồn phun nước.
Mệnh / Điền: Long Trì = Hồ tắm.

145 / Kình = Trụ, cột có chạm trổ. Pillars.

Kình = chống đỡ, nâng lên, lift up.
Kình = những con vật có sừng (ngà) như trâu, bò, tê giác, voi...
Kình = chạm khắc, chạm trổ. Tattoo.
Kình = cần gật, lever.

146 / Phủ = cái thùng, cái hộp, Box.

147 / Điền: Cự - Hình = nhà khá lớn.
Điền - Triệt - Quan / Thân, Quan Điền nhị hợp = Đương sự đang ở tại ngôi nhà này.
Điền Cự nhị hợp Thái Tuế = ngôi nhà to lớn và rất cũ.
Điền Cự - Triệt = nhà có cửa thường đóng.

148 / Di: Cơ - Mã - Tuần - Hoá Lộc = nhà trọ, nhà cho mướn.

149 / Lương = Mái nhà.
Cơ = Nền nhà / floor.

150 / Đường Phù = Đại sảnh. Phòng lớn chính trong một ngôi công thự. Chốn công đường (nơi các quan làm việc, xét xử thời xưa).
Đường Phù = Đường, các loại kẹo. Chất ngọt.

151 / Điền: Phá - Hao - Vượng - Triệt nhị hợp Cơ - Suy = Nhà xưa kia một thời hưng vượng nay trở thành bán phần hoang phế, suy vi.

152 / Điền: Âm - Kỵ (Hợi) - Long - Phượng: Biệt thự gần biển hoặc có nhiều cửa bằng kính.

153 / Điền: VCD - Cự - Dương chiếu + Tam Minh = Manor house, castle. Biệt thự, lâu đài.

154 / Điền: Cơ - Lương - Quyền - Lộc đồng cung + Khôi - Việt - Tam Minh = Biệt thự, lâu đài.

155 / Đào - Hồng - Hỷ = Các loại hoa.

156 / Quan Phủ = phủ đầy, phủ khắp, hoặc bao phủ một phần. partially covered.
Đào - Hồng - Riêu - Quan Phủ = một loại hoa nước (như bông súng / water lilies) bao phủ mương nước.

157 / Riêu - Kiếp - Kình = Hào thành, Moat.

158 / Cơ - Thanh Long - Vượng giáp Thai - Toạ = Nhà có nhiều phòng, tầng, nhiều đồ đạc.

159 / Cơ - Toái - Hư - Phá = Nhà cũ kỹ, xuống cấp.

160 / Điền: Thất Sát giáp Thai - Toạ = chung cư, toà nhà nhiều tầng, nhà ở địa phương xa.
Điền: Thất Sát - Cô - Thiên Không = nhà yên tĩnh, hoặc ở khu vực yên tĩnh.

Thanked by 3 Members:

#15 Krishamodini

    Đoài viên

  • Hội Viên TVLS
  • PipPipPipPip
  • 2386 Bài viết:
  • 4682 thanks

Gửi vào 31/12/2019 - 20:39

BÀI 8.

Không đề.

無 題

Untitled documents.



161 / THẤT SÁT - Địa Không = một người Da đen (a black man).

162 / Việt = cái Búa, rìu (chẻ củi). Đập bằng búa, tiếng búa, rìu.
Việt = Giúp đỡ.
Việt - Vượng = nhận được nhiều sự giúp đỡ.
Bào: Việt - Vượng = được anh em giúp đỡ.

163 / Thai - Toạ = Đồ gia dụng, giường, tủ, bàn, ghế...,

164 / Khôi = Giúp đỡ, che chở, bảo bọc.
Phụ: Khôi - Tả = Được sự trợ giúp từ Cha / Mẹ.

165 / Điền: Đại Hao - Mộc = Nước trong phòng tắm chảy tràn lan.

166 / Tham - Hổ - Giải Thần = Nước đái chó. Con chó đi tè.

167 / Riêu = Lọn tóc. bím tóc. Tóc tai, đầu tóc.
Riêu - Địa Không / Thiên Không = Sói đầu.

168 / Mã / Long - Mã = Xe gắn máy, Motocycle.
Âm - Dương - Kỵ = Xe đạp.

169 / Lâm Quan = Xe Sắp lên đường. Lâm hành. Khởi hành. Đang đến. Đi làm. Đi đến công sở. Ra Toà. Ra chốn công môn.
- Qua quan ải, biên giới.

170 / Âm - Cơ = Đồng hồ (quả quýt), a watch.

171 / Ách: Sứ - Khách = Thiên sứ trên trời.
Ách: Sứ - Khách - Khoa = Thiên sứ xuống cứu.
Ách: Thanh Long - Mã - Sứ = Ngựa trời có cánh cứu.

172 / Ách: Tuyệt = Trong cơn tuyệt vọng.
Ách: Tuyệt - Tuần = Bị vây bọc, không lối thoát.

173 / Cơ - Lương / Thìn = Rừng cây thưa.
(Như những cánh rừng thông thưa trên Đà lạt)

174 / Di / Quan: Quả - Mộ = Đi đường một mình trong đêm vắng.

175 / Lương - Không - Kiếp = Đói. Thiếu, không có thực phẩm, thất nghiệp.
Trù - Đại Hao - Triệt = Đói.
Lương - Hao = Đói, thiếu thức ăn. Lương tiền ít ỏi.
Trù - Tiểu Hao = Những mẫu bánh vụn.

176 / Trường Sinh = Kéo dài bất tận. Màu Xanh (cây cỏ).
Trường Sinh tại Dần = Cánh rừng.

177 / Mệnh / Thân: Tham - Đà = Đi chơi vào một ngày gió lộng.

178 / Tử Vi - Khoa - Y = Chữa được Bệnh, nạn.

179 / Đồng - Âm = một người đàn bà quý tộc, gia đình danh giá. Dì / Aunty.
Đồng - Âm + Hao - Kiếp - Kỵ = người đàn bà danh giá nay phải làm những việc hạ tiện.

180 / Bào: Thiên Tướng - Kình + Khoa - Tuần = Tình cảm chị em sẽ dần được hồi phục.
Nô: Phá - Tả - Thiếu Âm - Hỷ = Boyfriend đang có bạn gái.






Similar Topics Collapse

  Chủ Đề Name Viết bởi Thống kê Bài Cuối

2 người đang đọc chủ đề này

0 Hội viên, 2 khách, 0 Hội viên ẩn


Liên kết nhanh

 Tử Vi |  Tử Bình |  Kinh Dịch |  Quái Tượng Huyền Cơ |  Mai Hoa Dịch Số |  Quỷ Cốc Toán Mệnh |  Địa Lý Phong Thủy |  Thái Ất - Lục Nhâm - Độn Giáp |  Bát Tự Hà Lạc |  Nhân Tướng Học |  Mệnh Lý Tổng Quát |  Bói Bài - Đoán Điềm - Giải Mộng - Số |  Khoa Học Huyền Bí |  Y Học Thường Thức |  Văn Hoá - Phong Tục - Tín Ngưỡng Dân Gian |  Thiên Văn - Lịch Pháp |  Tử Vi Nghiệm Lý |  TẠP CHÍ KHOA HỌC HUYỀN BÍ TRƯỚC 1975 |
 Coi Tử Vi |  Coi Tử Bình - Tứ Trụ |  Coi Bát Tự Hà Lạc |  Coi Địa Lý Phong Thủy |  Coi Quỷ Cốc Toán Mệnh |  Coi Nhân Tướng Mệnh |  Nhờ Coi Quẻ |  Nhờ Coi Ngày |
 Bảo Trợ & Hoạt Động |  Thông Báo |  Báo Tin |  Liên Lạc Ban Điều Hành |  Góp Ý |
 Ghi Danh Học |  Lớp Học Tử Vi Đẩu Số |  Lớp Học Phong Thủy & Dịch Lý |  Hội viên chia sẻ Tài Liệu - Sách Vở |  Sách Dịch Lý |  Sách Tử Vi |  Sách Tướng Học |  Sách Phong Thuỷ |  Sách Tam Thức |  Sách Tử Bình - Bát Tự |  Sách Huyền Thuật |
 Linh Tinh |  Gặp Gỡ - Giao Lưu |  Giải Trí |  Vườn Thơ |  Vài Dòng Tản Mạn... |  Nguồn Sống Tươi Đẹp |  Trưng bày - Giới thiệu |  

Trình ứng dụng hỗ trợ:   An Sao Tử Vi  An Sao Tử Vi - Lấy Lá Số Tử Vi |   Quỷ Cốc Toán Mệnh  Quỷ Cốc Toán Mệnh |   Tử Bình Tứ Trụ  Tử Bình Tứ Trụ - Lá số tử bình & Luận giải cơ bản |   Quẻ Mai Hoa Dịch Số  Quẻ Mai Hoa Dịch Số |   Bát Tự Hà Lạc  Bát Tự Hà Lạc |   Thái Ât Thần Số  Thái Ât Thần Số |   Căn Duyên Tiền Định  Căn Duyên Tiền Định |   Cao Ly Đầu Hình  Cao Ly Đầu Hình |   Âm Lịch  Âm Lịch |   Xem Ngày  Xem Ngày |   Lịch Vạn Niên  Lịch Vạn Niên |   So Tuổi Vợ Chồng  So Tuổi Vợ Chồng |   Bát Trạch  Bát Trạch |