Tôi tìm được những câu bằng chữ Hán về Thánh Nhân như thế này trong bản "Sấm kí bí truyền" - Bản thư viện quốc gia.
Tôi đã giải ra rồi, nhưng có một số câu tôi chưa lý giải được, nay đăng lên đây, hy vọng có cao nhân nào đó lý giải ra giúp.
Nhân có mặt chữ Hán ở đây, tôi xin giải lại sơ lược bằng chữ Hán để cho những bạn chưa tin cũng đừng nói rằng tôi tự gán ghép cho Ai đó, đó chỉ là kết quả của phép giải thôi, không ai có thể bẻ được sang hướng nào nếu mặt chữ nó là như thế.
Sấm kí bí truyền bản thư viện quốc gia :
……………………..
水中藏宝蓋
此是聖人鄕
Thủy trung tàng bảo cái
thử thị Thánh nhân hương
Sấm kí bí truyền bản thư viện quốc gia :
……………………..
水中藏宝蓋
此是聖人鄕
Thủy trung tàng bảo cái
thử thị Thánh nhân hương
圣人出白齒寺
Thánh nhân xuất Bạch Xỉ tự
谶云
聖人之生已百年
誰能識可圣人生
但不識耳
路入巴蜀出太原
聖人之生於白齒寺,其寺最灵
此日天降五色雲,乘龍啣水噴落
赤光滿寺,寺中異香
辰僧修在此已為聖瑞,乃養之長
其母面醜如藍,年三十而生聖
懷妊之辰三日食一鯉魚
居於江上,群魚争躍
每擇其最小,莫煮食之
後尋至白齒而生
幼弱居於江南二水縣,近加冠辰
入居太原関山,七十二賢亦至此焉
圣人午歲爲將國
巳歲爲將
戌爲賓師
鄕水中藏宝蓋駐處四壁環山
竜朝虎伏生出水宝江水遶周流
名木下連丁口
sấm vân
Thánh nhân chi sinh dĩ bách niên
thùy năng thức khả Thánh nhân sinh
đãn bất thức nhĩ
lộ nhập Ba Thục, xuất Thái Nguyên
Thánh nhân chi sinh ư Bạch Xỉ tự, kỳ tự tối linh
thử nhật Thiên giáng ngũ sắc vân, thừa long hàm thủy phún lạc
xích quang mãn tự, tự trung dị hương
thời Tăng tu tại thử dĩ vi Thánh thụy, nãi dưỡng chi trưởng
mẫu diện xú như lam, niên tam thập nhi sinh Thánh
hoài nhậm chi thời tam nhật thực nhất lý ngư
mỗi trạch kỳ tối tiểu, mạc chử thực chi
hậu tầm chí Bạch Xỉ tự nhi sinh
ấu nhược cư ư Giang Nam Nhị Thủy huyện
cận gia quan thời nhập cư Thái Nguyên Quan Sơn
thất thập nhị hiền diệc chí thử diên
Thánh nhân Ngọ tuế vi tướng quốc
Tỵ tuế vi tướng
Tuất vi tân sư
hương Thủy Trung Tàng Bảo Cái, trú sứ tứ bích hoàn sơn
long triều hổ phục, sinh xuất thủy Bảo Giang thủy nhiễu chu lưu
danh Mộc Hạ Liên Đinh Khẩu
……………………………….
Sưu tầm từ trang blog.tamtay.vn
Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn
……………………….
Đây là đoạn thơ nói về vị Thiên tử bằng chữ Hán nôm:
"Dục thức Thánh nhân xứ
Đa xuất ứng Bảo giang
Dục thức Thánh nhân hương
Thủy lam bảo trung tàng
Dục thức Thánh nhân tính
Mộc hạ liên đinh khẩu
Dục thức Thánh nhân diện
Tu tầm chương trích cú
Giang nam nhị thủy huyện
Tại sơn vô hổ lang
Thất thập nhị hiền tướng
Phụ tá Thánh quân vương
Phá điền thiên tử xuất
Bất chiến tự nhiên thành"
Và một đoạn khác, nhưng đã thất lạc mất những câu đầu, chỉ còn ba câu cuối:
".........................
.........................
Tư tâm dục thức thánh nhân diện
Lưỡng biên bàn ngạt tùy nhất khối
Thủ túc chánh vương tam lương tự"
………………………………………………..
水中藏宝蓋
此是聖人鄕
Thủy trung tàng bảo cái
thử thị Thánh nhân hương
Hàm ý câu này là "
trong nước chứa vật quí" hiểu ngược lại chính là "
vật quí bị ngâm nước"
Vật quí là chữ CÁT -吉
Bị ngâm nước là chữ LÂM -淋
Quê hương của Thánh Nhân là
CÁT LÂM ,
Đó là tỉnh Cát Lâm Trung quốc : (吉林)
圣人出白齒寺
Thánh nhân xuất Bạch Xỉ tự
聖人之生於白齒寺,其寺最灵
Thánh nhân chi sinh ư Bạch Xỉ tự, kỳ tự tối linh
Hai câu này đồng nghĩa tên của Thánh Nhân là Bạch Sĩ ,
ở đây là giấu chữ Sĩ-士 trong chữ Xỉ - 齒
giấu chữ Tự (tên)- 字 trong chữ Tự (chùa) 寺
vì những chữ này “đồng âm” tức là đọc như nhau.
白士 – Bạch Sĩ không phải là ghép hai chữ này mà là nói bóng của chữ “Sĩ nghèo” tức là TÂM CÓ CỦA KHÔNG, nên tên của Thánh Nhân là lấy chữ Sĩ ghép chữ Tâm là chữ
CHÍ -志
Chữ này đồng âm với 至- chí : đến, tới, rất, cực kỳ nên viết là : “kỳ tự tối linh”
此日天降五色雲,乘龍啣水噴落
赤光滿寺,寺中異香
thử nhật Thiên giáng ngũ sắc vân, thừa long hàm thủy phún lạc
xích quang mãn tự, tự trung dị hương
Tất cả những câu này đều có nghĩa là chữ HỒNG.
Toàn văn là tả bầu trời là chữ:
HỒNG - 洪, - lớn, bao la.
“thừa long hàm thủy phún lạc” là chữ Hồng
-洚- nước lụt, hồng thủy, giáng thủy
“xích quang mãn tự, tự trung dị hương” là chữ Hồng -紅- màu hồng, màu đỏ, hoa đỏ, hoa nói chung.
名木下連丁口
danh Mộc Hạ Liên Đinh Khẩu
Thật ra ở đây là Tính (họ) chứ không phải danh: giải ra là chữ TỬ-子- con trai, đặt bên dưới chữ MỘC - 木 là chữ
李 – lí, lý – họ Lý
聖人之生已百年
Thánh nhân chi sinh dĩ bách niên
Nghĩa là Thánh Nhân sinh vào năm cây bách, cây bá tức là năm “tùng bách mộc”
圣人午歲爲將國
巳歲爲將
戌爲賓師
Thánh nhân Ngọ tuế vi tướng quốc
Tỵ tuế vi tướng
Tuất vi tân sư
Ba câu này là ngày tháng năm sinh của Thánh Nhân.
Viết TÝ-NGỌ-
MÃO-DẬU sau đó chọn chữ MÃO làm năm sinh vì MÃO đứng sau NGỌ, NGỌ là “tướng quốc” là bề trên của MÃO.
Chọn TỴ làm lệnh tháng (vi tướng)
Viết THÌN-TUẤT-
SỬU-MÙI sau đó chọn SỬU làm ngày sinh – lý giải giống như câu trên.
Chính xác là ngày Qúi sửu tháng Qúi Tị năm Tân mão – 13/05/1951 năm Tùng bách mộc.
Có một số câu tôi chưa hiểu xin dành lại cho các cao nhân khác.
Sửa bởi catdang: 16/10/2019 - 10:53