Tự học phong thủy 2
vietnamconcrete
31/03/2015
Topic này chuyên bàn về "thuật trạch cát", tức là phương pháp tuyển chọn thời gian (tứ trụ năm tháng ngày giờ) sao cho phù hợp với mệnh người và cuộc đất. Ta có thể thấy tam tài trong phong thủy:
-------------------------------------
1. GIỚI THIỆU
2. CÁC SAO/PHƯƠNG CÁT CẦN DÙNG TRONG THUẬT PHONG THỦY
2.1 MỘ LONG BIẾN VẬN (niên nguyệt khắc sơn gia)
2.2 THÔNG THIÊN KHIẾU
2.3 TẨU MÃ LỤC NHÂM
2.4 CAI SƠN HOÀNG ĐẠO
2.5 TUẾ LỘC, TUẾ MÃ
BẢNG PHƯƠNG LỘC MÃ CỦA TỪNG NĂM
2.6 PHI CUNG QUÝ NHÂN
2.7 TUẾ ĐỨC - TUẾ ĐỨC HỢP
2.8 TUẾ CHI ĐỨC
2.9 THIÊN ĐẠO - THIÊN ĐỨC
2.10NGUYỆT ĐỨC, NGUYỆT ĐỨC HỢP
2.11 NGÀY THIÊN NGUYỆT
2.12 NGÀY ÂM DƯƠNG BẤT TƯƠNG
2.13 NGÀY Ô PHỆ, Ô PHỆ ĐỐI
2.14 NGÀY ĐẠI HUNG: DƯƠNG CÔNG KỴ NHẬT
3. CÁC SAO/PHƯƠNG HUNG CẦN TRÁNH TRONG THUẬT PHONG THỦY
3.1 THÁI TUẾ
3.2 TUẾ PHÁ - ĐẠI HAO
3.3 TAM SÁT: KIẾP SÁT - TAI SÁT - TUẾ SÁT
3.4 ĐẠI TƯỚNG QUÂN
3.5 TUẾ HÌNH
3.6 LỰC SỸ
3.7 TỌA SÁT HƯỚNG SÁT
3.8 MẬU KỶ ĐÔ THIÊN
3.9 ÂM PHỦ
3.10 CHÁ THOÁI
3.11 THIÊN/ĐỊA QUAN PHÙ
3.12 PHI THIÊN QUAN PHÙ
3.13 PHI ĐỊA QUAN PHÙ
3.14 THIÊN ĐỊA KIM THẦN
3.15 NIÊN ĐỘC HỎA
3.14 BÍNH ĐINH ĐỘC HỎA
3.15 TUẦN SƠN LA HẦU
3.16 ĐẠI SÁT
3.17 PHI LIÊM
3.18 BẠCH HỔ
3.19 TANG MÔN
3.20 LỰC SĨ
3.21 TÀM THẤT - TÀM QUAN - TÀM MỆNH
3.22 HOÀNG PHAN (HOA CÁI), CẨU VĨ
3.23 ĐẠI NGUYỆT KIẾN
3. 24 PHI THÁI TUẾ
3.25 TIỂU NGUYỆT KIẾN
4. CÁC THẦN SÁT THEO GIỜ
5. PHÂN LOẠI CÁT THẦN THEO CÔNG DỤNG SỬ DỤNG
6. KHỞI TẠO, TU TẠO, ĐỘNG THỔ
7. LẬP HƯỚNG HUYỆT
8. KHAI TRƯƠNG, XUẤT HÀNH
9. PHÁ NHÀ, HỦY TƯỜNG
10. ĐỘNG THỔ, PHÁ VỠ ĐẤT
11. AN TÁNG
12. CẢI TÁNG
13. CƯỚI HỎI, HÔN NHÂN
14. NAM NỮ MỆNH CUNG
15. CHUYÊN MỤC VỀ TANG MA
16. TỔNG LUẬN
1. GIỚI THIỆU
Học thuật trạch cát là một trong những học thuật cổ của Trung Hoa. Đối chiếu theo thiên địa tự nhiên, dùng âm dương làm biểu lý, dùng ngũ hành làm kinh vĩ, tạo nên quy luật vận hành luân chuyển trong trời đất.
Từ ngàn xưa không riêng gì xã hội phương Đông, mà loài người nói chung trên trái đất đều sử dụng việc đoán định thời gian để khởi công hành sự công việc. Phần này chuyên bàn về các pháp thức hệ trọng trong thuật trạch cát - rất gần với thuật phong thủy. Pháp tuyển trạch chính là pháp tạo mệnh, tức là: 1) xem lai long nên lấy cục nào để bổ, 2) xem hướng để liệu phải tránh sát nào, sát nào chế hóa được, dùng cát tinh chiếu vào, 3) xem bản mệnh chủ nhân mà phù giúp (gọi là tương chủ). Pháp tạo mệnh cần những nguyên tắc sau:
ÂM DƯƠNG KHÔNG HỖN TẠP
Xét long nhập thủ âm hay dương, dùng dương long dương hướng thì bát tự (năm, tháng, ngày, giờ) cũng phải dương (Tý, Dần, Thìn, Ngọ, Thân, Tuất). Nếu âm long âm hướng thì dùng bát tự cũng phải âm (Sửu, Mão, Tị, Mùi, Dậu, Hợi). Đây là chưa xét tới các yếu tố khác. Ví dụ: Long nhập thủ là Cấn sơn thuộc âm long, lập mộ phần tọa Quý hướng Đinh (đều thuộc âm), khi tuyển trạch cũng phải dùng can chi âm để bổ long. Ví dụ khác: long nhập thủ là Ngọ sơn thuộc dương long, lập mộ phần tọa Bính hướng Nhâm hoặc tọa Thân hướng Dần (Nhâm và Dần đều là dương), vậy tuyển trạch phải dùng chữ bát tự dương để bổ long.
TỌA HƯỚNG GẶP TAM HỢP CỤC, BỔ LONG - TƯƠNG CHỦ
Tọa hướng nơi đây ý nói dùng hướng nạp thủy sao cho được thế chân kiềng, tức là tam hợp cục. Xét về hình thế là lập huyệt tại nơi con sông hợp lưu, có hai thủy đáo tại Sinh và Vượng, nơi hợp lưu khứ tại Mộ khố. Ta phải xét lai long thuộc hành nào để còn dụng cục tam hợp để bổ, sử dụng chính ngũ hành để xét:
Trong học thuật phong thủy, có năm cục chính như sau:
TƯƠNG CHỦ
Có nghĩa giúp đỡ chủ mệnh, tức là mệnh nạp âm ngũ hành năm sinh của người chủ. Đối với âm phần là mệnh nạp âm của người chết làm chủ. Đối với dương cơ là mệnh nạp âm năm sinh của người chủ quản lý gia đình làm chủ mệnh. Ví dụ:
Ví dụ 2: lập mộ tại thế đất Dậu long, hành kim, âm long. Ta có hai cục để bổ:
SAO TỐT NHẬP SƠN - HƯỚNG MỘ
đây ý nói sao đương lệnh vận đáo sơn đáo hướng khiến cho mộ phần hay dương trạch cát tường. Trong pháp thức lập trạch mệnh bàn Cửu cung ai tinh huyền không đã ghi rõ.
KIÊM TINH THẦN CÁT, NÉ TRÁNH THẦN HUNG
Đây là nói tới việc lựa chọn các sao tốt, né tránh các sao hung. Các hệ thống sao trong thuật trạch cát rất đa dạng, bao gồm cả Niên, Nguyệt, Nhật, Thời.
</p>
2. CÁC SAO/PHƯƠNG CÁT CẦN DÙNG TRONG THUẬT PHONG THỦY
2.1 MỘ LONG BIẾN VẬN (niên nguyệt khắc sơn gia)
Đây là công thức rất quan trọng của thuật trạch cát và phong thủy, dùng để xác định năm tháng ngày giờ động thổ xây dựng nhà cửa/mộ phần. Chỉ dùng cho việc khai sơn lập hướng mà không dùng trong việc tu tạo. Trong hoàn cảnh xã hội hiện nay, nhà cửa và mộ phần phần đông không biết tung tích của lai long. Nên sử dụng pháp thức này, lấy sơn nhà (hoặc sơn mộ phần) làm chính yếu để xét. Ví dụ: Ngôi nhà tọa Giáp hướng Canh, lấy sơn Giáp để xét; ngôi mộ tọa Quý hướng Đinh, lấy sơn Quý để xét.
CÔNG THỨC
xét sơn tọa của ngôi nhà, ngôi mộ sắp lập là gì, rồi đem so sánh với bảng "Hồng phạm ngũ hành" xem sơn tọa đó thuộc hành gì. Khi đã biết hành Hồng phạm của sơn đó rồi, tìm mộ khố theo cục tam hợp như sau:
Rồi lấy năm bắt đầu xây dựng, dụng pháp "ngũ thử độn" để tính mộ của bổn sơn thì biết nạp âm can chi của mộ sơn - đó là khí mộ long của sơn nhà hay sơn mộ, dùng năm tháng ngày giờ để khởi công theo nguyên tắc sau:
Cần phải kiêng kỵ dùng nạp âm của bát tự khắc chế hành của mộ long là đại hung; còn hành của mộ long sinh ra hành nạp âm của năm tháng ngày giờ là tiểu hung.
--------------------------------------------------------
Phụ lục: Hồng phạm ngũ hành
Hồng phạm ngũ hành lấy:
--------------------------------------------------------
Ví dụ 1:
năm Đinh Hợi, xây dựng căn nhà tọa Mão hướng Dậu. Sơn Mão đem đối chiếu với bảng Hồng phạm ngũ hành thì thuộc hành mộc, mộc cục thì mộ khố tại Mùi. Xét năm Đinh Hợi lấy ngũ thử độn thì ta khởi Canh Tý (canh tý, tân sửu, nhâm dần, quý mão, giáp thìn, ất tị, bính ngọ, đinh mùi), ta biết rằng vào năm Đinh Hợi, mộ khố của căn nhà tọa Mão là "Đinh Mùi", có nạp âm là "Thiên hà thủy". Mà năm Đinh Hợi có nạp âm là "Ốc thượng thổ" - khắc với mộ long là đại hung (gọi là niên khắc sơn gia). Nếu có thể hoãn lại được thì nên để tới năm Mậu Tý hãy xây dựng. Còn không hoãn được thì lựa 3 trụ còn lại là Tháng - Ngày - Giờ để lập thành thế 3 trị 1 cũng tạm tốt (ví dụ tháng Tị - ngày Dậu - giờ Sửu để thoát khí thổ, sinh cho khí thủy).
Ví dụ 2:
năm Bính Tý xây dựng căn nhà tọa Ất hướng Tân, lấy sơn Ất đối chiếu bảng Hồng phạm ngũ hành thuộc hành hỏa. Hỏa cục mộ tại Tuất, năm Bính khởi Mậu tý - Kỷ sửu - Canh dần - Tân mão - Nhâm thìn - Quý tị - Giáp ngọ - Ất mùi - Bính thân - Đinh dậu - Mậu tuất. Nạp âm mậu tuất hành mộc, vậy mộc chính là khí của mộ long căn nhà tọa Ất năm Bính tý. Năm Bính tý nạp âm hành thủy là đại cát, cần lựa thêm tháng ngày giờ thủy - mộc - thổ, kỵ hành hỏa (tiểu hung) hành kim (đại hung).
Ví dụ 3:
năm Giáp Ngọ, xây dựng căn nhà tọa Tị hướng Hợi. Sơn Tị trong Hồng phạm thuộc hành mộc, mộ tại Mùi. Năm Giáp Ngọ khởi Giáp Tý... tới Mùi là Tân Mùi - thuộc hành thổ, mộ long của căn nhà thuộc hành thổ, mà năm Giáp Ngọ thì hành kim, mộ long của căn nhà sinh xuất cho niên gia là tiểu hung. Vì vậy phải chọn tháng ngày giờ hành thổ (để vượng khí mộ long), hành hỏa (để tướng khí long và khắc niên gia), hành thủy (để hao khí niên gia). Sao cho hình thành cục diện 3 chọi 1 (tháng ngày giờ chọi với năm).
BẢNG MỘ LONG HOÁN NIÊN LẬP THÀNH
lưu ý:
- tài Thiên: thời gian, cơ hội, vận hội
- tài Địa: cuộc đất
- tài Nhân: mệnh người
-------------------------------------
1. GIỚI THIỆU
2. CÁC SAO/PHƯƠNG CÁT CẦN DÙNG TRONG THUẬT PHONG THỦY
2.1 MỘ LONG BIẾN VẬN (niên nguyệt khắc sơn gia)
2.2 THÔNG THIÊN KHIẾU
2.3 TẨU MÃ LỤC NHÂM
2.4 CAI SƠN HOÀNG ĐẠO
2.5 TUẾ LỘC, TUẾ MÃ
BẢNG PHƯƠNG LỘC MÃ CỦA TỪNG NĂM
2.6 PHI CUNG QUÝ NHÂN
2.7 TUẾ ĐỨC - TUẾ ĐỨC HỢP
2.8 TUẾ CHI ĐỨC
2.9 THIÊN ĐẠO - THIÊN ĐỨC
2.10NGUYỆT ĐỨC, NGUYỆT ĐỨC HỢP
2.11 NGÀY THIÊN NGUYỆT
2.12 NGÀY ÂM DƯƠNG BẤT TƯƠNG
2.13 NGÀY Ô PHỆ, Ô PHỆ ĐỐI
2.14 NGÀY ĐẠI HUNG: DƯƠNG CÔNG KỴ NHẬT
3. CÁC SAO/PHƯƠNG HUNG CẦN TRÁNH TRONG THUẬT PHONG THỦY
3.1 THÁI TUẾ
3.2 TUẾ PHÁ - ĐẠI HAO
3.3 TAM SÁT: KIẾP SÁT - TAI SÁT - TUẾ SÁT
3.4 ĐẠI TƯỚNG QUÂN
3.5 TUẾ HÌNH
3.6 LỰC SỸ
3.7 TỌA SÁT HƯỚNG SÁT
3.8 MẬU KỶ ĐÔ THIÊN
3.9 ÂM PHỦ
3.10 CHÁ THOÁI
3.11 THIÊN/ĐỊA QUAN PHÙ
3.12 PHI THIÊN QUAN PHÙ
3.13 PHI ĐỊA QUAN PHÙ
3.14 THIÊN ĐỊA KIM THẦN
3.15 NIÊN ĐỘC HỎA
3.14 BÍNH ĐINH ĐỘC HỎA
3.15 TUẦN SƠN LA HẦU
3.16 ĐẠI SÁT
3.17 PHI LIÊM
3.18 BẠCH HỔ
3.19 TANG MÔN
3.20 LỰC SĨ
3.21 TÀM THẤT - TÀM QUAN - TÀM MỆNH
3.22 HOÀNG PHAN (HOA CÁI), CẨU VĨ
3.23 ĐẠI NGUYỆT KIẾN
3. 24 PHI THÁI TUẾ
3.25 TIỂU NGUYỆT KIẾN
4. CÁC THẦN SÁT THEO GIỜ
5. PHÂN LOẠI CÁT THẦN THEO CÔNG DỤNG SỬ DỤNG
6. KHỞI TẠO, TU TẠO, ĐỘNG THỔ
7. LẬP HƯỚNG HUYỆT
8. KHAI TRƯƠNG, XUẤT HÀNH
9. PHÁ NHÀ, HỦY TƯỜNG
10. ĐỘNG THỔ, PHÁ VỠ ĐẤT
11. AN TÁNG
12. CẢI TÁNG
13. CƯỚI HỎI, HÔN NHÂN
14. NAM NỮ MỆNH CUNG
15. CHUYÊN MỤC VỀ TANG MA
16. TỔNG LUẬN
1. GIỚI THIỆU
Học thuật trạch cát là một trong những học thuật cổ của Trung Hoa. Đối chiếu theo thiên địa tự nhiên, dùng âm dương làm biểu lý, dùng ngũ hành làm kinh vĩ, tạo nên quy luật vận hành luân chuyển trong trời đất.
Từ ngàn xưa không riêng gì xã hội phương Đông, mà loài người nói chung trên trái đất đều sử dụng việc đoán định thời gian để khởi công hành sự công việc. Phần này chuyên bàn về các pháp thức hệ trọng trong thuật trạch cát - rất gần với thuật phong thủy. Pháp tuyển trạch chính là pháp tạo mệnh, tức là: 1) xem lai long nên lấy cục nào để bổ, 2) xem hướng để liệu phải tránh sát nào, sát nào chế hóa được, dùng cát tinh chiếu vào, 3) xem bản mệnh chủ nhân mà phù giúp (gọi là tương chủ). Pháp tạo mệnh cần những nguyên tắc sau:
- Âm dương không hỗn tạp
- Tọa hướng gặp tam hợp cục, bổ long - tương chủ (giúp chủ).
- Sao cát nhập sơn - hướng mộ
- Kiêm tinh - thần cát, tránh né thần hung.
ÂM DƯƠNG KHÔNG HỖN TẠP
Xét long nhập thủ âm hay dương, dùng dương long dương hướng thì bát tự (năm, tháng, ngày, giờ) cũng phải dương (Tý, Dần, Thìn, Ngọ, Thân, Tuất). Nếu âm long âm hướng thì dùng bát tự cũng phải âm (Sửu, Mão, Tị, Mùi, Dậu, Hợi). Đây là chưa xét tới các yếu tố khác. Ví dụ: Long nhập thủ là Cấn sơn thuộc âm long, lập mộ phần tọa Quý hướng Đinh (đều thuộc âm), khi tuyển trạch cũng phải dùng can chi âm để bổ long. Ví dụ khác: long nhập thủ là Ngọ sơn thuộc dương long, lập mộ phần tọa Bính hướng Nhâm hoặc tọa Thân hướng Dần (Nhâm và Dần đều là dương), vậy tuyển trạch phải dùng chữ bát tự dương để bổ long.
TỌA HƯỚNG GẶP TAM HỢP CỤC, BỔ LONG - TƯƠNG CHỦ
Tọa hướng nơi đây ý nói dùng hướng nạp thủy sao cho được thế chân kiềng, tức là tam hợp cục. Xét về hình thế là lập huyệt tại nơi con sông hợp lưu, có hai thủy đáo tại Sinh và Vượng, nơi hợp lưu khứ tại Mộ khố. Ta phải xét lai long thuộc hành nào để còn dụng cục tam hợp để bổ, sử dụng chính ngũ hành để xét:
Trong học thuật phong thủy, có năm cục chính như sau:
- cục vượng: là cục đồng khí với hành thể
- cục ấn: là cục sinh ra hành thể
- cục tài: là cục bị hành thể khắc chế
- cục tiết: là cục được hành thể sinh ra
- cục quỷ: là cục khắc chế hành thể
- cục tài/vượng: Thân - Tý - Thìn thủy cục
- cục ấn: Dần - Ngọ Tuất hỏa cục.
TƯƠNG CHỦ
Có nghĩa giúp đỡ chủ mệnh, tức là mệnh nạp âm ngũ hành năm sinh của người chủ. Đối với âm phần là mệnh nạp âm của người chết làm chủ. Đối với dương cơ là mệnh nạp âm năm sinh của người chủ quản lý gia đình làm chủ mệnh. Ví dụ:
- mệnh thủy: dùng cục Thân - Tý - Thìn để bổ
- mệnh mộc: dùng cục Thân - Tý - Thìn để bổ
- mệnh hỏa: dùng cục Dần - Ngọ - Tuất để bổ
- mệnh thổ: dùng cục Dần - Ngọ - Tuất để bổ
- mệnh kim: cũng dùng cục thủy Thân - Tý - Thìn để bổ
Ví dụ 2: lập mộ tại thế đất Dậu long, hành kim, âm long. Ta có hai cục để bổ:
- cục vượng: Tị - Dậu - Sửu kim cục, âm cục
- cục tài: Hợi - Mão - Mùi mộc cục, âm cục
- người mệnh thủy: nên dùng cục ấn Tị - Dậu - Sửu
- người mệnh kim: có thể dùng cả cục vượng kim lẫn cục tài.
- mệnh mộc: nên dùng tài cục Hợi - Mão - Mùi
- mệnh hỏa: nên dùng tài cục Hợi - Mão - Mùi.
SAO TỐT NHẬP SƠN - HƯỚNG MỘ
đây ý nói sao đương lệnh vận đáo sơn đáo hướng khiến cho mộ phần hay dương trạch cát tường. Trong pháp thức lập trạch mệnh bàn Cửu cung ai tinh huyền không đã ghi rõ.
KIÊM TINH THẦN CÁT, NÉ TRÁNH THẦN HUNG
Đây là nói tới việc lựa chọn các sao tốt, né tránh các sao hung. Các hệ thống sao trong thuật trạch cát rất đa dạng, bao gồm cả Niên, Nguyệt, Nhật, Thời.
</p>
2. CÁC SAO/PHƯƠNG CÁT CẦN DÙNG TRONG THUẬT PHONG THỦY
2.1 MỘ LONG BIẾN VẬN (niên nguyệt khắc sơn gia)
Đây là công thức rất quan trọng của thuật trạch cát và phong thủy, dùng để xác định năm tháng ngày giờ động thổ xây dựng nhà cửa/mộ phần. Chỉ dùng cho việc khai sơn lập hướng mà không dùng trong việc tu tạo. Trong hoàn cảnh xã hội hiện nay, nhà cửa và mộ phần phần đông không biết tung tích của lai long. Nên sử dụng pháp thức này, lấy sơn nhà (hoặc sơn mộ phần) làm chính yếu để xét. Ví dụ: Ngôi nhà tọa Giáp hướng Canh, lấy sơn Giáp để xét; ngôi mộ tọa Quý hướng Đinh, lấy sơn Quý để xét.
CÔNG THỨC
xét sơn tọa của ngôi nhà, ngôi mộ sắp lập là gì, rồi đem so sánh với bảng "Hồng phạm ngũ hành" xem sơn tọa đó thuộc hành gì. Khi đã biết hành Hồng phạm của sơn đó rồi, tìm mộ khố theo cục tam hợp như sau:
- Hành thủy/Hành thổ: Thân (sinh) - Tý (vượng) - Thìn (mộ)
- Hành hỏa: Dần (sinh) - Ngọ (vượng) - Tuất (mộ)
- hành kim: Tị (sinh) - Dậu (vượng) - Sửu (mộ)
- hành mộc: Hợi (sinh) - Mão (vượng) - Mùi (mộ)
Rồi lấy năm bắt đầu xây dựng, dụng pháp "ngũ thử độn" để tính mộ của bổn sơn thì biết nạp âm can chi của mộ sơn - đó là khí mộ long của sơn nhà hay sơn mộ, dùng năm tháng ngày giờ để khởi công theo nguyên tắc sau:
- nạp âm của năm tháng ngày giờ đồng hành với mộ long
- nạp âm của năm tháng ngày giờ sinh ra hành của mộ long
- nạp âm của năm tháng ngày giờ bị hành của mộ long khắc chế
Cần phải kiêng kỵ dùng nạp âm của bát tự khắc chế hành của mộ long là đại hung; còn hành của mộ long sinh ra hành nạp âm của năm tháng ngày giờ là tiểu hung.
--------------------------------------------------------
Phụ lục: Hồng phạm ngũ hành
Hồng phạm ngũ hành lấy:
- Giáp, Dần, Thìn, Tốn, Tuất, Khảm, Tân, Thân: bao gồm 8 sơn thuộc thủy
- Ly, Nhâm, Bính, Ất: bao gồm 4 sơn thuộc hỏa
- Chấn, Cấn, Tị: bao gồm 3 sơn thuộc mộc
- Càn, Hợi, Đoài, Đinh: bao gồm 4 sơn thuộc kim
- Sửu, Quý, Khôn, Canh, Mùi: bao gồm 5 sơn thuộc thổ
--------------------------------------------------------
Ví dụ 1:
năm Đinh Hợi, xây dựng căn nhà tọa Mão hướng Dậu. Sơn Mão đem đối chiếu với bảng Hồng phạm ngũ hành thì thuộc hành mộc, mộc cục thì mộ khố tại Mùi. Xét năm Đinh Hợi lấy ngũ thử độn thì ta khởi Canh Tý (canh tý, tân sửu, nhâm dần, quý mão, giáp thìn, ất tị, bính ngọ, đinh mùi), ta biết rằng vào năm Đinh Hợi, mộ khố của căn nhà tọa Mão là "Đinh Mùi", có nạp âm là "Thiên hà thủy". Mà năm Đinh Hợi có nạp âm là "Ốc thượng thổ" - khắc với mộ long là đại hung (gọi là niên khắc sơn gia). Nếu có thể hoãn lại được thì nên để tới năm Mậu Tý hãy xây dựng. Còn không hoãn được thì lựa 3 trụ còn lại là Tháng - Ngày - Giờ để lập thành thế 3 trị 1 cũng tạm tốt (ví dụ tháng Tị - ngày Dậu - giờ Sửu để thoát khí thổ, sinh cho khí thủy).
Ví dụ 2:
năm Bính Tý xây dựng căn nhà tọa Ất hướng Tân, lấy sơn Ất đối chiếu bảng Hồng phạm ngũ hành thuộc hành hỏa. Hỏa cục mộ tại Tuất, năm Bính khởi Mậu tý - Kỷ sửu - Canh dần - Tân mão - Nhâm thìn - Quý tị - Giáp ngọ - Ất mùi - Bính thân - Đinh dậu - Mậu tuất. Nạp âm mậu tuất hành mộc, vậy mộc chính là khí của mộ long căn nhà tọa Ất năm Bính tý. Năm Bính tý nạp âm hành thủy là đại cát, cần lựa thêm tháng ngày giờ thủy - mộc - thổ, kỵ hành hỏa (tiểu hung) hành kim (đại hung).
Ví dụ 3:
năm Giáp Ngọ, xây dựng căn nhà tọa Tị hướng Hợi. Sơn Tị trong Hồng phạm thuộc hành mộc, mộ tại Mùi. Năm Giáp Ngọ khởi Giáp Tý... tới Mùi là Tân Mùi - thuộc hành thổ, mộ long của căn nhà thuộc hành thổ, mà năm Giáp Ngọ thì hành kim, mộ long của căn nhà sinh xuất cho niên gia là tiểu hung. Vì vậy phải chọn tháng ngày giờ hành thổ (để vượng khí mộ long), hành hỏa (để tướng khí long và khắc niên gia), hành thủy (để hao khí niên gia). Sao cho hình thành cục diện 3 chọi 1 (tháng ngày giờ chọi với năm).
BẢNG MỘ LONG HOÁN NIÊN LẬP THÀNH
lưu ý:
- thổ vận kỵ mộc
- kim vận kỵ hỏa
- thủy vận kỵ thổ
- mộc vận kỵ kim
- hỏa vận kỵ thủy
vietnamconcrete
31/03/2015
2.2 THÔNG THIÊN KHIẾU
Thông thiên khiếu là chân quyết của Dương Quân Tùng, dùng để khai sơn lập hướng, xây dựng, tu tạo, tu phương, mai táng có thể đè bẹp mọi hung thần - chuyên nhất cục khí. Pháp này chỉ dùng bát can tứ duy để lập sơn hướng cùng đồng dụng thời gian bát tự đều trùng tam hợp mà lập cục.
CÔNG THỨC
Dùng song sơn khởi (giống như pháp quyết thập nhị thần nhưng ghép tên khác). Lấy năm tháng ngày giờ sao cho được tam hợp cục nhất khí, đồng thời về mặt địa lý thì chọn song sơn chỉ dùng thiên can tứ duy để lập sơn hướng mà không dùng địa chi.
Thực ra, bản chất của pháp quyết này là: theo song sơn ngũ hành, chọn lấy thiên can tứ duy sao cho được Trường sinh, Mộc dục, Quan đới, Bệnh, Tử, Mộ thì tự nhiên sẽ tránh được tam sát, đại sát và các chư hung tinh. Nếu được thêm các cát tinh khác cùng chiếu thì tự nhiên cát.
Thông thiên khiếu là chân quyết của Dương Quân Tùng, dùng để khai sơn lập hướng, xây dựng, tu tạo, tu phương, mai táng có thể đè bẹp mọi hung thần - chuyên nhất cục khí. Pháp này chỉ dùng bát can tứ duy để lập sơn hướng cùng đồng dụng thời gian bát tự đều trùng tam hợp mà lập cục.
CÔNG THỨC
Dùng song sơn khởi (giống như pháp quyết thập nhị thần nhưng ghép tên khác). Lấy năm tháng ngày giờ sao cho được tam hợp cục nhất khí, đồng thời về mặt địa lý thì chọn song sơn chỉ dùng thiên can tứ duy để lập sơn hướng mà không dùng địa chi.
- vào năm Thân - Tý - Thìn, chọn bát tự thuần khí Thân Tý Thìn tạo thành thủy cục thì có thể dùng các sơn Khôn, Canh, Tân, Cấn, Giáp, Ất.
- vào năm Dần, Ngọ, Tuất: chọn bát tự thuần khí Dần Ngọ Tuất tạo thành hỏa cục thì có thể dùng các sơn Cấn, Giáp, Ất, Khôn, Canh, Tân.
- vào năm Tị - Dậu - Sửu: chọn bát tự thuần khí Tị Dậu Sửu tạo thành kim cục thì có thể dùng các sơn Tốn, Bính, Đinh, Càn, Nhâm, Quý
- vào năm Hợi - Mão - Mùi: chọn bát tự thuần khí Hợi Mão Mùi tạo thành mộc cục thì có thể dùng các sơn Tốn, Bính, Đinh, Càn, Nhâm, Quý
Thực ra, bản chất của pháp quyết này là: theo song sơn ngũ hành, chọn lấy thiên can tứ duy sao cho được Trường sinh, Mộc dục, Quan đới, Bệnh, Tử, Mộ thì tự nhiên sẽ tránh được tam sát, đại sát và các chư hung tinh. Nếu được thêm các cát tinh khác cùng chiếu thì tự nhiên cát.
vietnamconcrete
31/03/2015
2.3 TẨU MÃ LỤC NHÂM
Pháp thức này dùng bát tự năm tháng ngày giờ tam hợp cục thuần khí với song sơn, theo pháp thập nhị thần mà khởi - pháp thức cho phép lấy:
Pháp thức này dùng bát tự năm tháng ngày giờ tam hợp cục thuần khí với song sơn, theo pháp thập nhị thần mà khởi - pháp thức cho phép lấy:
- trường sinh, quan đới, đế vượng và ba đối cung của chúng là
- bệnh, mộ, tuyệt
vietnamconcrete
01/04/2015
2.4 CAI SƠN HOÀNG ĐẠO
Cai sơn hoàng đạo là phương cát thần rất mạnh, chuyên sử dụng để khai sơn lập hướng, tu tạo rất tốt
CÔNG THỨC
lấy chi của năm muốn sử dụng, đối chiếu với la kinh 24 sơn thuộc bát quái xem quái nào quản năm đó, rồi dùng quái đối xung với quái quản lý năm đó mà phiên quái khởi theo pháp thức "Tiểu du niên biến quái" để chọn ra sao Tham lang, Cự môn, Vũ khúc. Cộng thêm những sơn thuộc Bát quái nạp giáp tam hợp mà dùng.
như vậy, để tóm gọn lại cho dễ nhìn, ta có bảng Cai sơn hoàng đạo theo bảng dưới đây (đã bao gồm cả nạp giáp tam hợp). Còn vào năm nào thì lấy bát tự thời gian tam hợp với năm. Ví dụ năm Tý thì lấy tháng ngày giờ sao cho thành bộ tam hợp Thân - Tý - Thìn.
Cai sơn hoàng đạo là phương cát thần rất mạnh, chuyên sử dụng để khai sơn lập hướng, tu tạo rất tốt
CÔNG THỨC
lấy chi của năm muốn sử dụng, đối chiếu với la kinh 24 sơn thuộc bát quái xem quái nào quản năm đó, rồi dùng quái đối xung với quái quản lý năm đó mà phiên quái khởi theo pháp thức "Tiểu du niên biến quái" để chọn ra sao Tham lang, Cự môn, Vũ khúc. Cộng thêm những sơn thuộc Bát quái nạp giáp tam hợp mà dùng.
như vậy, để tóm gọn lại cho dễ nhìn, ta có bảng Cai sơn hoàng đạo theo bảng dưới đây (đã bao gồm cả nạp giáp tam hợp). Còn vào năm nào thì lấy bát tự thời gian tam hợp với năm. Ví dụ năm Tý thì lấy tháng ngày giờ sao cho thành bộ tam hợp Thân - Tý - Thìn.
vietnamconcrete
01/04/2015
2.5 TUẾ LỘC, TUẾ MÃ
TUẾ LỘC
Chính là phương Lâm quan của tuế can, trong 12 thần của vòng trường sinh thì Lâm quan là phương tốt nhất - chính là lúc đang lên và đã hưng thịnh. Còn phương Đế vượng đã là lúc tốt thái quá, coi chừng suy bại. Chọn phương Lâm quan trong năm rất thích hợp cho việc xây dựng.
TUẾ MÃ
Tuế mã chính là phương Bệnh của tuế chi, là phương cát thần dùng để khai sơn lập hướng, tu tạo, xây dựng rất tốt. Tuế mã cũng giống như tuế lộc, dùng tuế chi theo 12 thần trường sinh khởi để tìm phương bệnh chính phương tuế mã.
PHI THIÊN LỘC MÃ
Là cách tính Lộc Mã của từng tháng trong năm bằng cách bỏ nguyệt kiến/tên của tháng muốn xây dựng vào trung cung (của cửu cung) an thuận, thấy lộc mã đáo cung nào thì cung đó là cát phương - phương ấy rất cát nên dùng để tu tạo, khởi công, động thổ, xây dựng. Ví dụ: năm 2015 là năm Ất Mùi - ta có lộc tại Kỷ Mão, mã tại Tân Tị, vào tháng 1 âm lịch (Mậu Dần) ta muốn biết lộc mã của năm Ất Mùi bay vào cung nào, ta bỏ Mậu Dần vào trung cung an thuận sẽ thấy trong tháng 1 âm Kỷ Mão bay vào cung Càn, Tân Tị bay vào cung Cấn.
CÁCH DÙNG
Lộc chủ về tài lộc, mã chủ sự trường tồn. Do đó lộc mã thường dùng chung với nhau để chỉ sự trường tồn và tài lộc. Ví dụ: năm Giáp lộc tại phương Dần, trong năm này nếu xây nhà hay để mộ tọa Dần hay hướng Dần là đạt được cát tinh tài lộc đáo sơn/hướng. Nếu vào năm Giáp Thân, Giáp Tý, Giáp Thìn thì phương Dần được cả lộc lẫn mã. Khi tuyển trạch, phải lưu ý dùng bát tự tam hợp của năm tháng ngày giờ để bổ sơn hướng của lộc mã.
BẢNG PHƯƠNG LỘC MÃ CỦA TỪNG NĂM
TUẾ LỘC
Chính là phương Lâm quan của tuế can, trong 12 thần của vòng trường sinh thì Lâm quan là phương tốt nhất - chính là lúc đang lên và đã hưng thịnh. Còn phương Đế vượng đã là lúc tốt thái quá, coi chừng suy bại. Chọn phương Lâm quan trong năm rất thích hợp cho việc xây dựng.
TUẾ MÃ
Tuế mã chính là phương Bệnh của tuế chi, là phương cát thần dùng để khai sơn lập hướng, tu tạo, xây dựng rất tốt. Tuế mã cũng giống như tuế lộc, dùng tuế chi theo 12 thần trường sinh khởi để tìm phương bệnh chính phương tuế mã.
PHI THIÊN LỘC MÃ
Là cách tính Lộc Mã của từng tháng trong năm bằng cách bỏ nguyệt kiến/tên của tháng muốn xây dựng vào trung cung (của cửu cung) an thuận, thấy lộc mã đáo cung nào thì cung đó là cát phương - phương ấy rất cát nên dùng để tu tạo, khởi công, động thổ, xây dựng. Ví dụ: năm 2015 là năm Ất Mùi - ta có lộc tại Kỷ Mão, mã tại Tân Tị, vào tháng 1 âm lịch (Mậu Dần) ta muốn biết lộc mã của năm Ất Mùi bay vào cung nào, ta bỏ Mậu Dần vào trung cung an thuận sẽ thấy trong tháng 1 âm Kỷ Mão bay vào cung Càn, Tân Tị bay vào cung Cấn.
CÁCH DÙNG
Lộc chủ về tài lộc, mã chủ sự trường tồn. Do đó lộc mã thường dùng chung với nhau để chỉ sự trường tồn và tài lộc. Ví dụ: năm Giáp lộc tại phương Dần, trong năm này nếu xây nhà hay để mộ tọa Dần hay hướng Dần là đạt được cát tinh tài lộc đáo sơn/hướng. Nếu vào năm Giáp Thân, Giáp Tý, Giáp Thìn thì phương Dần được cả lộc lẫn mã. Khi tuyển trạch, phải lưu ý dùng bát tự tam hợp của năm tháng ngày giờ để bổ sơn hướng của lộc mã.
BẢNG PHƯƠNG LỘC MÃ CỦA TỪNG NĂM
vietnamconcrete
01/04/2015
2.6 PHI CUNG QUÝ NHÂN
Qúy nhân là một Cát thần quan trọng trong thuật trạch cát, được phân ra làm âm quý và dương quý. Nguyên tắc đặc biệt của Quý nhân là Âm quý phải đáo âm cung, Dương quý phải đáo dương cung mới thật là cát tường:
PHI CUNG QUÝ NHÂN CỦA TỪNG THÁNG
Rất giống như quy tắc của phi thiên lộc mã, để tính được phi cung quý nhân của từng tháng ta phải dùng ngũ hổ độn để biết Can Chi cụ thể của từng tháng trong năm đó mới có thể biết âm quý và dương quý có can gì (xem bảng tính sẵn dưới đây). Sau đó bỏ nguyệt kiến vào trung cung an thuận, thấy chữ quý nhân chính xác can chi bay vào cung nào thì cung đó có quý nhân.
Ví dụ: tính xem sao Âm Quý và Dương Quý của năm Ất Mùi 2015 bay vào cung nào mỗi tháng? Ta biết rằng năm Ất sao Dương quý là Giáp Thân, sao Âm Quý là Mậu Tý, lần lượt bỏ nguyệt kiến (tên can chi mỗi tháng) vào trung cung an thuận ta có:
Qúy nhân là một Cát thần quan trọng trong thuật trạch cát, được phân ra làm âm quý và dương quý. Nguyên tắc đặc biệt của Quý nhân là Âm quý phải đáo âm cung, Dương quý phải đáo dương cung mới thật là cát tường:
- âm cung: Khôn 2, Tốn 4, Càn 6, Cấn 8
- dương cung: Khảm 1, Chấn 3, Đoài 7, Ly 9
PHI CUNG QUÝ NHÂN CỦA TỪNG THÁNG
Rất giống như quy tắc của phi thiên lộc mã, để tính được phi cung quý nhân của từng tháng ta phải dùng ngũ hổ độn để biết Can Chi cụ thể của từng tháng trong năm đó mới có thể biết âm quý và dương quý có can gì (xem bảng tính sẵn dưới đây). Sau đó bỏ nguyệt kiến vào trung cung an thuận, thấy chữ quý nhân chính xác can chi bay vào cung nào thì cung đó có quý nhân.
Ví dụ: tính xem sao Âm Quý và Dương Quý của năm Ất Mùi 2015 bay vào cung nào mỗi tháng? Ta biết rằng năm Ất sao Dương quý là Giáp Thân, sao Âm Quý là Mậu Tý, lần lượt bỏ nguyệt kiến (tên can chi mỗi tháng) vào trung cung an thuận ta có:
vietnamconcrete
01/04/2015
Mách nước: nếu cứ dùng cửu cung mà phi thì e rằng mất thời gian lắm. Ngày nay chúng ta có các công cụ siêu mạnh để thay thế, đó là phần mềm Excel. Như quý bạn có thể thấy ở bảng ví dụ trên, tôi dùng ếch xeo bày ra các cột:
Sửa bởi vietnamconcrete: 01/04/2015 - 07:12
- cột thứ nhất: là bảng 60 hoa giáp
- cột thứ ba: dùng để bày cửu cung theo thứ tự đọc, khởi đầu bằng Trung Cung (thứ nhất), cũng Càn (thứ 2), cung Đoài (thứ 3), cung Cấn (thứ 4)... theo thứ thự phi cũng thuận của cửu cung.
- các cột tiếp theo: dành để an cửu cung cho mỗi tháng
Sửa bởi vietnamconcrete: 01/04/2015 - 07:12
vietnamconcrete
01/04/2015
2.7 TUẾ ĐỨC - TUẾ ĐỨC HỢP
Tuế đức là cát thần rất hệ trọng, nơi phương nó quản vạn phúc đều tụ tập, rất thích hợp cho việc tu tạo, xây dựng mới.
cách thức định là năm can dương là gì thì lấy phương có tên can đó làm phương tuế đức. Năm can âm thì lấy phương có chữ Can hợp làm phương tuế can đức - xây dựng hay tu tạo tại phương Tuế cát rất cát lợi.
PHƯƠNG TUẾ ĐỨC HỢP
Theo phương pháp chọn tuế đức, thấy chữ tuế đức hợp là chữ gì thì chọn phương ấy mà tu tạo, xây dựng cũng rất cát tường.
Tuế đức là cát thần rất hệ trọng, nơi phương nó quản vạn phúc đều tụ tập, rất thích hợp cho việc tu tạo, xây dựng mới.
cách thức định là năm can dương là gì thì lấy phương có tên can đó làm phương tuế đức. Năm can âm thì lấy phương có chữ Can hợp làm phương tuế can đức - xây dựng hay tu tạo tại phương Tuế cát rất cát lợi.
PHƯƠNG TUẾ ĐỨC HỢP
Theo phương pháp chọn tuế đức, thấy chữ tuế đức hợp là chữ gì thì chọn phương ấy mà tu tạo, xây dựng cũng rất cát tường.
vietnamconcrete
01/04/2015
2.8 TUẾ CHI ĐỨC
Tuế chi đức được tính theo chi năm, chính là phương vị của chữ chấp, chữ này xung với chữ Bế của năm, có công năng xung giải bế tắc nên gọi là tuế chi đức. Phương địa lý có chữ này (ví dụ như năm Tý tuế chi đức tại phương Tị) rất lợi việc khởi tạo, hành động mọi việc.
Tuế chi đức được tính theo chi năm, chính là phương vị của chữ chấp, chữ này xung với chữ Bế của năm, có công năng xung giải bế tắc nên gọi là tuế chi đức. Phương địa lý có chữ này (ví dụ như năm Tý tuế chi đức tại phương Tị) rất lợi việc khởi tạo, hành động mọi việc.
vietnamconcrete
01/04/2015
2.9 THIÊN ĐẠO - THIÊN ĐỨC
Thiên đạo - Thiên đức là phương cát nhất của tháng đó trong năm, theo 8 phương. Uy lực của Thiên đức rất mạnh nên phương nó quản rất cát tường, dùng để làm nhà, xây mộ hoặc tu sửa cùng các việc khác rất có lợi.
Ta còn có thể dùng phương Thiên đức theo ngày, ví dụ như phương Thiên đức tháng 1 là phương Đinh, thì ngày Dần phương thiên đức cũng ở Đinh.
---------------------------------
Đạo và Đức theo Lão tử:
Chương 21: Khổng đức chi dung, Duy Đạo thị tùng. Đạo chi vi vật, Duy hoảng duy hốt. Hốt hề hoảng hề, Kì trung hữu tượng, Hoảng hề hốt hề, Kì trung hữu vật. Yểu hề minh hề, Kì trung hữu tinh. Kì tinh thậm chân, Kì trung hữu tín. Tự cổ cập kim, Kì danh bất khứ. Dĩ huyệt chúng phủ. Ngô hà dĩ tri chúng phủ Chi trạng tai? Dĩ thử.
Chương 21: Dáng của Đức lớn, Theo cùng với Đạo, Đạo sinh ra Vật, Thấp thoáng mập mờ, Thấp thoáng mập mờ, Trong đó có hình. Mập mờ thấp thoáng, Trong đó có Vật. Sâu xa tăm tối, Trong đó có tinh. Tinh đó rất thực, Trong đó có tín. Từ xưa đến nay, Tên đó không mất, Gốc của vạn vật. Ta làm sao biết được Trạng thái của nó? Nhờ đó vậy.
---------------------------------
Thiên đạo - Thiên đức là phương cát nhất của tháng đó trong năm, theo 8 phương. Uy lực của Thiên đức rất mạnh nên phương nó quản rất cát tường, dùng để làm nhà, xây mộ hoặc tu sửa cùng các việc khác rất có lợi.
Ta còn có thể dùng phương Thiên đức theo ngày, ví dụ như phương Thiên đức tháng 1 là phương Đinh, thì ngày Dần phương thiên đức cũng ở Đinh.
---------------------------------
Đạo và Đức theo Lão tử:
Hán văn:
孔 德 之 容, 惟 道 是 從. 道 之 為 物, 惟 恍 惟 惚. 惚 兮 恍 兮, 其 中 有 象. 恍 兮 惚 兮, 其 中 有 物; 窈 兮 冥 兮, 其 中 有 精. 其 精 甚 真, 其 中 有 信. 自 古 及 今, 其 名 不 去, 以 閱 眾 甫. 吾 何 以 治 眾 甫 之 狀 哉. 以 此.
Chương 21: Khổng đức chi dung, Duy Đạo thị tùng. Đạo chi vi vật, Duy hoảng duy hốt. Hốt hề hoảng hề, Kì trung hữu tượng, Hoảng hề hốt hề, Kì trung hữu vật. Yểu hề minh hề, Kì trung hữu tinh. Kì tinh thậm chân, Kì trung hữu tín. Tự cổ cập kim, Kì danh bất khứ. Dĩ huyệt chúng phủ. Ngô hà dĩ tri chúng phủ Chi trạng tai? Dĩ thử.
Chương 21: Dáng của Đức lớn, Theo cùng với Đạo, Đạo sinh ra Vật, Thấp thoáng mập mờ, Thấp thoáng mập mờ, Trong đó có hình. Mập mờ thấp thoáng, Trong đó có Vật. Sâu xa tăm tối, Trong đó có tinh. Tinh đó rất thực, Trong đó có tín. Từ xưa đến nay, Tên đó không mất, Gốc của vạn vật. Ta làm sao biết được Trạng thái của nó? Nhờ đó vậy.
---------------------------------
vietnamconcrete
01/04/2015
2.10 NGUYỆT ĐỨC, NGUYỆT ĐỨC HỢP
Nguyệt đức là cát thần trực tháng và ngày, dụng luôn cho cả phương hướng lẫn thời gian. Cần chọn cho ngày động thổ, xây dựng và nhiều việc khác trong sinh hoạt.
CÔNG THỨC
lấy chi tháng để tính
nguyệt đức hợp
là cát thần trực ngày trong tháng, có thể tính phương hướng địa lý, nhưng nó được chú trọng sử dụng ở dạng thời gian nhiều hơn.
Sửa bởi vietnamconcrete: 01/04/2015 - 12:24
Nguyệt đức là cát thần trực tháng và ngày, dụng luôn cho cả phương hướng lẫn thời gian. Cần chọn cho ngày động thổ, xây dựng và nhiều việc khác trong sinh hoạt.
CÔNG THỨC
lấy chi tháng để tính
nguyệt đức hợp
là cát thần trực ngày trong tháng, có thể tính phương hướng địa lý, nhưng nó được chú trọng sử dụng ở dạng thời gian nhiều hơn.
Sửa bởi vietnamconcrete: 01/04/2015 - 12:24
vietnamconcrete
01/04/2015
2.11 NGÀY THIÊN NGUYỆT
Là ngày cát trong tháng, dùng cho việc cưới hỏi - hôn sự rất cát tường
2.12 NGÀY ÂM DƯƠNG BẤT TƯƠNG
Là cát thần trong tháng rất thích hợp cho việc cưới hỏi, hôn sự - nhưng chỉ trực thời gian (chứ không dùng cho phương địa lý)
2.13 NGÀY Ô PHỆ, Ô PHỆ ĐỐI
Có hai loại ngày đặc biệt dùng cho việc hiếu
NGÀY Ô PHỆ - CHỈ CHUYÊN DÙNG CHO AN TÁNG
Bao gồm 14 ngày: Canh Tý, Nhâm Thân, Quý Dậu, Nhâm Ngọ, Giáp Thân, Ất Dậu, Canh Dần, Bính Thân, Đinh Dậu, Nhâm Dần, Bính Ngọ, Kỷ Dậu, Canh Thân, Tân Dậu.
NGÀY Ô PHỆ ĐỐI - CHỈ CHUYÊN DÙNG CHO CẢI TÁNG
Bao gồm 10 ngày: Bính Dần, Đinh Mão, Bính Tý, Tân Mão, Giáp Ngọ, Canh Tý, Quý Mão, Nhâm Tý, Giáp Dần, Ất Mão.
Là ngày cát trong tháng, dùng cho việc cưới hỏi - hôn sự rất cát tường
2.12 NGÀY ÂM DƯƠNG BẤT TƯƠNG
Là cát thần trong tháng rất thích hợp cho việc cưới hỏi, hôn sự - nhưng chỉ trực thời gian (chứ không dùng cho phương địa lý)
2.13 NGÀY Ô PHỆ, Ô PHỆ ĐỐI
Có hai loại ngày đặc biệt dùng cho việc hiếu
NGÀY Ô PHỆ - CHỈ CHUYÊN DÙNG CHO AN TÁNG
Bao gồm 14 ngày: Canh Tý, Nhâm Thân, Quý Dậu, Nhâm Ngọ, Giáp Thân, Ất Dậu, Canh Dần, Bính Thân, Đinh Dậu, Nhâm Dần, Bính Ngọ, Kỷ Dậu, Canh Thân, Tân Dậu.
NGÀY Ô PHỆ ĐỐI - CHỈ CHUYÊN DÙNG CHO CẢI TÁNG
Bao gồm 10 ngày: Bính Dần, Đinh Mão, Bính Tý, Tân Mão, Giáp Ngọ, Canh Tý, Quý Mão, Nhâm Tý, Giáp Dần, Ất Mão.
vietnamconcrete
01/04/2015
3. CÁC SAO/PHƯƠNG HUNG CẦN TRÁNH TRONG THUẬT PHONG THỦY
Phần này đưa ra những hung tinh cần tránh, bao gồm có niên sát và nguyệt sát. Người xem cần nắm rõ các hung sát tinh nào cần tránh, các biện pháp hóa giải và chế sát cho từng loại hung sát.
Phần này đưa ra những hung tinh cần tránh, bao gồm có niên sát và nguyệt sát. Người xem cần nắm rõ các hung sát tinh nào cần tránh, các biện pháp hóa giải và chế sát cho từng loại hung sát.
- Thái tuế: kỵ đáo hướng mà không kỵ đáo sơn, tạo táng hay tu bổ đều dùng như nhau. Nếu Thái tuế đáo hướng thì tất Tuế phá tại tọa cung/đáo sơn. Thái tuế cần nhất là phải đi kèm với các cát tinh, tuyệt đối không nên đi kèm với các hung tinh. Hung sát rất nên chế hóa, nếu chế được hung sát tức là đã chế Thái tuế vậy.
- Tuế phá: là sao Đại hao, Tuế nộ, trong lệ không đưa ra phép chế, vì thế không thể phạm. Tạo táng hay tu sửa đều kỵ phương Tuế phá.
- Tam sát: bao gồm Kiếp sát, Tai sát, Tuế sát. Tạo táng đều kỵ tọa sơn, vì đấy là phương sát của Thái tuế, tuy là có cách chế hóa nhưng vẫn không nên dùng, bởi nếu chế sát thì sẽ khắc đảo tọa sơn. Duy chỉ có tam sát tại hướng, khi tu phương mà có thể chế hóa thì nên dùng.
- Mậu kỷ đô thiên: chỉ kỵ tu sửa phương, động thổ. Không kỵ khai sơn lập hướng, nếu có chế hóa thì dùng được.
- Âm phủ: trong tạo táng kỵ sao này tại tọa sơn, đây chính là hóa khí của Thái tuế khắc với hóa khí của nạp giáp vậy. Nếu có chế hóa thì không sao. Tu phương tu hướng không kỵ.
- Niên khắc: kỵ tọa sơn trong tạo táng mà không kỵ các trường hợp tu sửa đổi mới. Đây là Thái tuế nạp âm khắc Sơn vận nạp âm vậy, có chế hóa thì không sao.
- Chá thoái/Cứu thoái: trong tạo táng kỵ tọa phương bị Chá thoái, không kỵ hướng vào phương chá thoái. Tu phương cũng kỵ Chá thoái vào phương tọa, đây là phương "tử" của tam hợp Thái tuế, vì vậy cần bổ phương này chứ không được khắc chế.
- Thiên/địa quan phù: kỵ tu phương, kỵ cả tạo táng. Khi thấy nó đáo sơn hay đáo trung cung thì kỵ nhập trạch, quy hỏa (đốt lửa bếp mới), nếu có chế hóa thì quân bình lại nên cát.
- Thiên/địa kim thần: kỵ tu phương, động thổ, không kỵ trong mai táng, có chế hóa thì không sao.
- Niên độc hỏa: kỵ tu phương động thổ, không kỵ khai sơn lập hướng cũng như việc mai táng chôn cát. Nếu có chế hóa không sao.5
- Bính đinh độc hỏa: kỵ tu phương, động thổ; không kỵ khai sơn lập hướng. Kỵ chính quái chứ không kỵ bàng sơn. Nếu có chế hóa thì không sao.
- Tuần sơn la hầu: kỵ lập hướng, không kỵ khai sơn, nếu tu phương mà có cát tinh đáo sơn chiếu thì cát.
- Đại tướng quân: kỵ tu phương, hưng tạo. Nếu có Thái dương, tam kỳ đáo thì tốt.
- Đại nguyệt kiến: kỵ tu phương động thổ, không kỵ khai sơn. Nếu có chế hóa thì không sao.
- Tiểu nguyệt kiến: kỵ tu phương động thổ, không kỵ an táng. Nếu có chế hóa thì không sao.
vietnamconcrete
01/04/2015
3.1 THÁI TUẾ
Thái tuế được mệnh danh là vua của các hung thần, rất cần phải chú ý, không được dùng phương nó quản để xây dựng mộ phần, xây dựng hoặc tu tạo nhà cửa. Chi năm gì thì thái tuế ở phương đó.
Sao Thái tuế kị tới hướng chứ không kỵ tới Sơn. Khi làm nhà, để mộ, sửa chữa mà động Thái tuế nơi hướng ắt sẽ khiến Tuế phá sát tới phương (vì Tuế phá đối xung với Thái tuế). Muốn tu Thái tuế phải lấy được nhiều sao cát, không nên tụ các sao hung cùng với Thái tuế. Khi Thái tuế đóng cùng với các sao cát (tại tọa sơn) tức là chế hung sát vậy.
Thái Tuế là tượng của người đứng đầu chúng thần, quản việc sắp đặt các phương vị. Từ các việc tu tạo cung khuyết, khai thác cương giới không thể xung phạm. Lê dân bách tính cũng cần phải quay tránh đi, tuyệt đối không thể chiếm lấy dùng được (nếu không biết phép chế sát).
CÁCH DÙNG:
Là sao Đại hao, Tuế nộ, rất kỵ làm nhà hay để mộ và trong lệ không có phép chế, không nên phạm vào. Tuế phá là thời xung với Thái tuế, đất ấy không thể khởi tạo, di cư tới. Cưới gả hay chọn ngày các loại cũng phải kỵ ngày Tuế phá. Chỉ có đánh dẹp thì từ hướng Thái tuế đánh tới phương Tuế phá thì được lợi.
Cách dùng:
tam sát bao gồm Kiếp sát, Tai sát và Tuế sát:
Cách dùng:
Ví dụ như Tăng công sửa nhà cho Trần Thị tuổi Nhâm Thân: dùng khóa thể năm Giáp Thân - tháng Mậu Thìn - ngày Nhâm Tý - giờ Canh Tý. Đây là tam hợp thủy cục (Thân - Thìn - Tý) để chế Tam sát tại Ngọ/Mùi phương. Nếu không được như thế, không thể khinh thường thử làm.
3.4 ĐẠI TƯỚNG QUÂN
Đại tướng quân chính là đại tướng của tuế, thống ngự uy vũ tổng lĩnh đánh dẹp. Nếu xuất quân hay công thành đánh trận thì nên dựa lưng vào chỗ đó mà đánh qua nơi đối xung (với ĐTQ) thì thắng, tu tạo không thể phạm vào. Khởi lệ là:
3.5 TUẾ HÌNH
Tuế hình tức là chữ hình với Thái tuế, bao gồm:
LUẬN VỀ HÌNH
lấy bộ tam hợp hỏa/kim ra đối chọi với tam hội nhất phương hỏa/kim, ta thấy
lấy bộ tam hợp mộc/thủy ra đối chọi với tam hội nhất phương mộc/thủy:
Trong môn Lục nhâm cách hình rất được coi trọng, có cả thảy các cách hình sau:
3.6 LỰC SỸ
Kham dư kinh nói rằng "Lực sĩ là ác thần của Tuế, chủ hình uy, nắm việc giết chóc. Chỗ phương của nó không nên hướng đến, phạm phải khiến cho người bị dịch bệnh".
3.7 TỌA SÁT HƯỚNG SÁT
Thông thư nói rằng:
3.8 MẬU KỶ ĐÔ THIÊN
Trong 12 tháng của 1 năm sẽ có 2 tháng mang can Mậu - Kỷ, chữ nào trùng với hai tháng đó gọi là "Mậu Kỷ Đô Thiên":
Xem Thái tuế mang chữ gì, rồi kiểm tra xem phương nào trong miếng đất đó trùng với tên tháng Mậu Kỷ. Ví dụ: năm Giáp thì phương Thìn, Tị có Mậu Kỷ đô thiên. Thấy tháng Mậu, Kỷ ở phương nào thì phương ấy kỵ tu sửa (nhưng lại không kỵ động thổ xây mới - với điều kiện là không phải cơi nới từ mảnh đất đang sinh sống, nghĩa là không kỵ khai sơn). Mậu kỷ đô thiên cũng có thể chế hóa được, nhưng phải chế hóa đúng phép:
Thìn hợp với Dậu, hợp động Quý nhân. Mậu thổ lại sinh Dậu kim tức Quý nhân được sinh vậy.
Tới năm Kỷ Tị nên Dậu và Tị tam hợp, vả lại Dậu thất xích kim quản sự ở Hạ nguyên, Quý nhân được nhân vượng sao lại không phát? (Khí của tháp là Trung nguyên, lục bạch chủ sự, đó là khí vận nên không thể không xét)
Lý thị nói "Mậu Kỷ chiêm phương, thì dùng niên gia nạp âm để khắc Mậu Kỷ phương nạp âm, nhưng việc sửa nhỏ thì dùng được, việc sửa lớn thì không nên. Tam sát phương cũng không nên phạm, nhưng có chế thì sửa được".
3.9 ÂM PHỦ
Phép này dùng ngũ hành hợp hóa của can năm để tính ra phương bị khắc. Phương Âm Phủ có chính âm phủ và bàng âm phủ. Khi làm nhà hay để mộ cần phải tránh tọa sơn nằm vào phương này. Nếu có chế hóa thì không hại, và chỉ quan tâm khi khai sơn lập hướng chứ tu sửa thì không ngại.
3.10 CHÁ THOÁI
"Cứu thoái" là chữ "Tử" của tam hợp Thái tuế, tức khí bất túc của Thái tuế:
CÁCH DÙNG:
Trong việc tạo táng đều nên kỵ tọa phương mà không kỵ hướng, rất kỵ tu phương. Nếu tu phương mà gặp phải Chá thoái thì nên dùng khóa tam hợp mà bổ
Sửa bởi vietnamconcrete: 01/04/2015 - 18:15
Thái tuế được mệnh danh là vua của các hung thần, rất cần phải chú ý, không được dùng phương nó quản để xây dựng mộ phần, xây dựng hoặc tu tạo nhà cửa. Chi năm gì thì thái tuế ở phương đó.
Sao Thái tuế kị tới hướng chứ không kỵ tới Sơn. Khi làm nhà, để mộ, sửa chữa mà động Thái tuế nơi hướng ắt sẽ khiến Tuế phá sát tới phương (vì Tuế phá đối xung với Thái tuế). Muốn tu Thái tuế phải lấy được nhiều sao cát, không nên tụ các sao hung cùng với Thái tuế. Khi Thái tuế đóng cùng với các sao cát (tại tọa sơn) tức là chế hung sát vậy.
Thái Tuế là tượng của người đứng đầu chúng thần, quản việc sắp đặt các phương vị. Từ các việc tu tạo cung khuyết, khai thác cương giới không thể xung phạm. Lê dân bách tính cũng cần phải quay tránh đi, tuyệt đối không thể chiếm lấy dùng được (nếu không biết phép chế sát).
CÁCH DÙNG:
- Kỵ sửa phương đối xung của nó (trên một địa hình nào đó)
- Dùng cửu cung độn Thái tuế vào trung cung, nếu thấy Tuế phá bay tới phương nào thì kỵ sửa phương ấy.
- Dùng cửu cung độn Thái tuế vào trung cung, nếu thấy Thái tuế đóng cùng các hung tinh (mậu kỷ đô thiên, độc hỏa vv...) thì kỵ sửa phương ấy.
Là sao Đại hao, Tuế nộ, rất kỵ làm nhà hay để mộ và trong lệ không có phép chế, không nên phạm vào. Tuế phá là thời xung với Thái tuế, đất ấy không thể khởi tạo, di cư tới. Cưới gả hay chọn ngày các loại cũng phải kỵ ngày Tuế phá. Chỉ có đánh dẹp thì từ hướng Thái tuế đánh tới phương Tuế phá thì được lợi.
Cách dùng:
- Kỵ sửa phương Tuế phá, nếu muốn sửa thì cần phải có cát tinh đóng để chế hóa.
tam sát bao gồm Kiếp sát, Tai sát và Tuế sát:
- Kiếp sát là âm khí của tuế, chủ việc cướp bóc sát hại trộm cướp. Nếu phạm phải ắt có tổn thương.
- Tai sát là ngôi vị của ngũ hành âm khí. Thường đóng trước Kiếp sát một thời, chủ việc tai bệnh tật ách. Phương nó quản không thể tu tạo, phạm phải mắc vào bệnh hoạn.
- Tuế sát là sát của âm khí, đặc biệt độc. Thường đóng ở tứ quý.
Cách dùng:
- Kỵ sửa phương tam sát, tuy rằng có phép chế hóa nhưng người sơ cơ không nắm rõ thì đừng liều dùng.
Ví dụ như Tăng công sửa nhà cho Trần Thị tuổi Nhâm Thân: dùng khóa thể năm Giáp Thân - tháng Mậu Thìn - ngày Nhâm Tý - giờ Canh Tý. Đây là tam hợp thủy cục (Thân - Thìn - Tý) để chế Tam sát tại Ngọ/Mùi phương. Nếu không được như thế, không thể khinh thường thử làm.
3.4 ĐẠI TƯỚNG QUÂN
Đại tướng quân chính là đại tướng của tuế, thống ngự uy vũ tổng lĩnh đánh dẹp. Nếu xuất quân hay công thành đánh trận thì nên dựa lưng vào chỗ đó mà đánh qua nơi đối xung (với ĐTQ) thì thắng, tu tạo không thể phạm vào. Khởi lệ là:
- năm mạnh (Dần Thân Tị Hợi) lấy Thắng quang gia lên tuế chi, đếm tới Thiên cương là đại tướng quân.
- năm trọng (Tý Ngọ Mão Dậu) lấy Tiểu cát gia lên tuế chi, đếm tới Thiên cương là đại tướng quân.
- năm quý (Thìn Tuất Sửu Mùi) lấy Truyền tống gia lên tuế chi, đếm tới Thiên cương là đại tướng quân.
- Thái tuế tại phương Bắc thủy (Hợi, Tý, Sửu) thì phương nam hỏa (thổ, vì Mậu Kỷ đóng tại phía nam) là Cừu nên dùng đại tướng (Dậu) phương Tây kim tiết khí cừu mà sinh tuế.
- Thái tuế tại phương Đông mộc (Dần, Mão, Thìn) thì phương Tây kim là giặc, dùng đại tướng (Tý) Bắc phương tiết khí phương tây mà sinh cho tuế.
- Thái tuế tại phương Nam hỏa (Tị Ngọ Mùi) thì phương Bắc thủy là giặc, dùng đại tướng (Mão) đông phương tiết khí phương Bắc mà sinh cho tuế.
- Thái tuế tại phương Tây kim (Thân Dậu Tuất) thì phương Đông mộc là cừu, dùng đại tướng phương Nam (hỏa thổ) tiết khí phương Đông mà sinh cho tuế.
3.5 TUẾ HÌNH
Tuế hình tức là chữ hình với Thái tuế, bao gồm:
- nhất tự hình: Tý hình Mão, Mão hình Tý
- nhị tự hình: Tị hình Thân, Thân hình Dần, Dần hình Tị
- tam tự hình: Tuất hình Mùi, Mùi hình Sửu, Sửu hình Tuất
- Tự hình: Ngọ hình Ngọ, Dậu hình Dậu, Hợi hình Hợi là tự hình.
- Muốn tu sửa hay tu tạo phải xem Thái tuế năm đó hình phương nào, phương đất bị Tuế hình thì công thành hay đánh trận không thể phạm vào, động thổ hay khởi công cũng cần phải quay tránh đi. Phạm vào sẽ bị nhiều tranh đấu.
LUẬN VỀ HÌNH
lấy bộ tam hợp hỏa/kim ra đối chọi với tam hội nhất phương hỏa/kim, ta thấy
- Tị - Dậu - Sửu (tam hợp kim cục) hình Thân - Dậu - Tuất (tam hội kim cục nhất phương), trong đó thì Tị hình Sửu, Sửu hình Tuất. Còn Dậu là chính cục của Kim nên tự sát hại.
- Dần - Ngọ - Tuất (tam hợp hỏa cục) hình Tị - Ngọ Mùi (tam hội hỏa cục nhất phương), trong đó thì Dần hình Tị, Tuất hình Mùi. Còn Ngọ là chính cục của Hỏa nên tự sát hại.
lấy bộ tam hợp mộc/thủy ra đối chọi với tam hội nhất phương mộc/thủy:
- Thân - Tý - Thìn tam hợp thủy cục hình tam hội mộc cục nhất phương Dần Mão Thìn. Trong đó thì Thân hình Dần, Tý thì hình Mão, Thìn là mộ của hai loài thủy mộc nên tự hình.
- Hợi - Mão - Mùi tam hợp mộc cục hình tam hội thủy cục nhất phương Hợi Tý Sửu. Hợi là nơi sinh của hai loài thủy mộc nên tự hình, Mão hình Tý, Sửu hình Mùi.
Trong môn Lục nhâm cách hình rất được coi trọng, có cả thảy các cách hình sau:
- NHẤT TỰ HÌNH
- NHỊ TỰ HÌNH
- TAM TỰ HÌNH
- KIM CƯƠNG CÁCH
- HOẢ CƯỜNG CÁCH
- LƯU THUỶ XU ĐÔNG CÁCH
- MỘC LẠC QUY CAN CÁCH
- TỨ THẮNG SÁT CÁCH
- HẠ TOÀN HÌNH THƯƠNG CÁCH
- TRỢ HÌNH THÀNH QUỶ CÁCH
3.6 LỰC SỸ
Kham dư kinh nói rằng "Lực sĩ là ác thần của Tuế, chủ hình uy, nắm việc giết chóc. Chỗ phương của nó không nên hướng đến, phạm phải khiến cho người bị dịch bệnh".
3.7 TỌA SÁT HƯỚNG SÁT
Thông thư nói rằng:
- khoảng Tuyệt, Thai là Phục binh
- khoảng Thai, Dưỡng là Đại họa
- Hai sơn Nhâm Quý: năm Dần - Ngọ - Tuất thì phục binh tại Nhâm, đại họa tại Quý, tai sát tại Tý. Như vậy hai sơn Nhâm, Quý là tọa sát vào các năm Dần Ngọ Tuất và hướng sát vào các nhâm Thân - Tý - Thìn.
- Hai sơn Bính Đinh: năm Thân - Tý - Thìn nếu tọa tại hai sơn này gọi là Tọa sát. Nếu tọa hai sơn này vào các năm Dần - Ngọ - Tuất gọi là hướng sát.
- Hai sơn Giáp Ất: nếu tọa tại hai sơn này vào các năm Tị - Dậu - Sửu thì gọi là tọa sát. Nếu tọa hai sơn này vào các năm Hợi Mão Mùi thì gọi là hướng sát.
- Hai sơn Tân Canh: nếu tọa tại hai sơn này vào các năm Hợi Mão Mùi thì gọi là tọa sát, nếu tọa vào các năm Tị Dậu Sửu thì gọi là hướng sát.
3.8 MẬU KỶ ĐÔ THIÊN
Trong 12 tháng của 1 năm sẽ có 2 tháng mang can Mậu - Kỷ, chữ nào trùng với hai tháng đó gọi là "Mậu Kỷ Đô Thiên":
Xem Thái tuế mang chữ gì, rồi kiểm tra xem phương nào trong miếng đất đó trùng với tên tháng Mậu Kỷ. Ví dụ: năm Giáp thì phương Thìn, Tị có Mậu Kỷ đô thiên. Thấy tháng Mậu, Kỷ ở phương nào thì phương ấy kỵ tu sửa (nhưng lại không kỵ động thổ xây mới - với điều kiện là không phải cơi nới từ mảnh đất đang sinh sống, nghĩa là không kỵ khai sơn). Mậu kỷ đô thiên cũng có thể chế hóa được, nhưng phải chế hóa đúng phép:
- dùng Tam kỳ, Quý nhân để hóa
- khi Mậu Kỷ bay tới cung thổ là thổ sát thì dùng can Giáp Ất chế đi; bay tới cung kim là kim sát nên lấy hỏa của can Bính Đinh chế đi; khi bay tới cung thủy là thủy sát nên lấy thổ của Mậu Kỷ chế đi; khi bay tới cung mộc thì dùng kim của Canh Tân chế đi.
Thìn hợp với Dậu, hợp động Quý nhân. Mậu thổ lại sinh Dậu kim tức Quý nhân được sinh vậy.
Tới năm Kỷ Tị nên Dậu và Tị tam hợp, vả lại Dậu thất xích kim quản sự ở Hạ nguyên, Quý nhân được nhân vượng sao lại không phát? (Khí của tháp là Trung nguyên, lục bạch chủ sự, đó là khí vận nên không thể không xét)
Lý thị nói "Mậu Kỷ chiêm phương, thì dùng niên gia nạp âm để khắc Mậu Kỷ phương nạp âm, nhưng việc sửa nhỏ thì dùng được, việc sửa lớn thì không nên. Tam sát phương cũng không nên phạm, nhưng có chế thì sửa được".
3.9 ÂM PHỦ
Phép này dùng ngũ hành hợp hóa của can năm để tính ra phương bị khắc. Phương Âm Phủ có chính âm phủ và bàng âm phủ. Khi làm nhà hay để mộ cần phải tránh tọa sơn nằm vào phương này. Nếu có chế hóa thì không hại, và chỉ quan tâm khi khai sơn lập hướng chứ tu sửa thì không ngại.
3.10 CHÁ THOÁI
"Cứu thoái" là chữ "Tử" của tam hợp Thái tuế, tức khí bất túc của Thái tuế:
- năm Thân Tý Thìn: Mão là phương "Chá thoái"
- năm Tị Dậu Sửu: Tý là phương "Chá thoái"
- năm Dần Ngọ Tuất: Dậu là phương "Chá thoái"
- năm Hợi Mão Mùi: Ngọ là phương "Chá thoái"
CÁCH DÙNG:
Trong việc tạo táng đều nên kỵ tọa phương mà không kỵ hướng, rất kỵ tu phương. Nếu tu phương mà gặp phải Chá thoái thì nên dùng khóa tam hợp mà bổ
Sửa bởi vietnamconcrete: 01/04/2015 - 18:15
vietnamconcrete
01/04/2015
3.11 THIÊN/ĐỊA QUAN PHÙ
3.12 PHI THIÊN QUAN PHÙ
Cũng như phương quan phù nói trên, nhưng Phi thiên Quan phù tính theo Nguyệt kiến của mỗi năm:
BẢNG PHI THIÊN QUAN PHÙ NGUYỆT GIA CỦA NĂM THÂN TÝ THÌN
BẢNG PHI THIÊN QUAN PHÙ NGUYỆT GIA CỦA NĂM TỊ DẬU SỬU
BẢNG PHI THIÊN QUAN PHÙ NGUYỆT GIA CỦA NĂM DẦN NGỌ TUẤT
BẢNG PHI THIÊN QUAN PHÙ NGUYỆT GIA CỦA NĂM HỢI MÃO MÙI
3.13 PHI ĐỊA QUAN PHÙ
Cũng theo cách tính của Thiên quan phù, theo các bước sau:
Nguyệt Gia Địa Quan Phù Năm Tý
Nguyệt gia Địa Quan phù năm Sửu
Nguyệt gia Quan Địa phù năm Dần
Nguyệt gia Địa Quan phù năm Mão
Nguyệt gia Địa Quan phù năm Thìn
Nguyệt gia Địa Quan phù năm Tị
Nguyệt gia Địa Quan phù năm Ngọ
Nguyệt gia Địa Quan phù năm Mùi
Nguyệt gia Địa Quan phù năm Thân
Nguyệt gia Địa Quan phù năm Dậu
Nguyệt gia Địa Quan phù năm Tuất
Nguyệt gia Địa Quan phù năm Hợi
3.14 THIÊN ĐỊA KIM THẦN
Phàm nhà ai đau mắt không khỏi, có lẽ nhà này đã phạm vào phương Kim thần, Ám diệu cho nên phải sửa gấp phương ấy: thủ hợp Bính Đinh kỳ, Khai môn, Thiên giải, Thiên xá, Thiên đức, Nguyệt đức, Chân thái dương (dùng cho nam giới), Thái âm (dùng cho nữ giới) cùng đáo phương định sửa thì mắt sẽ sáng lại. Tuy nhiên phải kỵ giờ "Ngũ bất ngộ". Quân tẩu phú nói rằng "Ngũ bất ngộ thời long bất tinh, hào vi nhật nguyệt tổn quang minh", đó là thời can khắc nhật can, dương khắc dương, âm khắc âm.
Thiên địa kim thần kỵ tu phương và động thổ, không kỵ tang chế, nếu phạm phải phương Thiên địa kim thần cần phải chế hóa (như nói trên).
THIÊN QUAN PHÙ
Thông thư nói rằng Thiên quan phù kị tu phương, nó là chữ "Lâm quan" của tam hợp Thái tuế:- năm Thân Tý Thìn: TQP tại phương Hợi
- năm Tị Dậu Sửu: TQP tại phương Thân
- năm Dần Ngọ Tuất: TQP tại phương Tị
- năm Hợi Mão Mùi: TQP tại phương Dần
3.12 PHI THIÊN QUAN PHÙ
Cũng như phương quan phù nói trên, nhưng Phi thiên Quan phù tính theo Nguyệt kiến của mỗi năm:
- Trước tiên phải biết chữ Quan phù của năm ấy là gì, sau đó:
- Dùng Nguyệt kiến độn trung cung, thấy chữ Quan phù của năm đó độn tới phương nào thì phương đó có phi thiên quan phù (đây là dùng nguyệt gia)
BẢNG PHI THIÊN QUAN PHÙ NGUYỆT GIA CỦA NĂM THÂN TÝ THÌN
BẢNG PHI THIÊN QUAN PHÙ NGUYỆT GIA CỦA NĂM TỊ DẬU SỬU
BẢNG PHI THIÊN QUAN PHÙ NGUYỆT GIA CỦA NĂM DẦN NGỌ TUẤT
BẢNG PHI THIÊN QUAN PHÙ NGUYỆT GIA CỦA NĂM HỢI MÃO MÙI
3.13 PHI ĐỊA QUAN PHÙ
Cũng theo cách tính của Thiên quan phù, theo các bước sau:
- Trước tiên phải biết chữ Địa quan phù của năm đó là gì, sau đó:
- Dùng nguyệt kiến độn trung cung, thấy chữ Địa quan phù bay vào phương nào thì phương đó "dính" Địa quan phù
Nguyệt Gia Địa Quan Phù Năm Tý
Nguyệt gia Địa Quan phù năm Sửu
Nguyệt gia Quan Địa phù năm Dần
Nguyệt gia Địa Quan phù năm Mão
Nguyệt gia Địa Quan phù năm Thìn
Nguyệt gia Địa Quan phù năm Tị
Nguyệt gia Địa Quan phù năm Ngọ
Nguyệt gia Địa Quan phù năm Mùi
Nguyệt gia Địa Quan phù năm Thân
Nguyệt gia Địa Quan phù năm Dậu
Nguyệt gia Địa Quan phù năm Tuất
Nguyệt gia Địa Quan phù năm Hợi
3.14 THIÊN ĐỊA KIM THẦN
Phàm nhà ai đau mắt không khỏi, có lẽ nhà này đã phạm vào phương Kim thần, Ám diệu cho nên phải sửa gấp phương ấy: thủ hợp Bính Đinh kỳ, Khai môn, Thiên giải, Thiên xá, Thiên đức, Nguyệt đức, Chân thái dương (dùng cho nam giới), Thái âm (dùng cho nữ giới) cùng đáo phương định sửa thì mắt sẽ sáng lại. Tuy nhiên phải kỵ giờ "Ngũ bất ngộ". Quân tẩu phú nói rằng "Ngũ bất ngộ thời long bất tinh, hào vi nhật nguyệt tổn quang minh", đó là thời can khắc nhật can, dương khắc dương, âm khắc âm.
Thiên địa kim thần kỵ tu phương và động thổ, không kỵ tang chế, nếu phạm phải phương Thiên địa kim thần cần phải chế hóa (như nói trên).