Cấu trúc toán quẻ của Quỷ Cốc
#76
Gửi vào 09/11/2014 - 09:52
#77
Gửi vào 09/11/2014 - 10:22
vietduc27, on 09/11/2014 - 09:52, said:
Biết Can giờ => Can ngày. Nhưng không biết được chính xác là Can của ngày nào trong 2 ngày.
Thí dụ biết Can của giờ Tý là Giáp nhưng Can ngày lại có thể là thuộc ngày Giáp có thể thuộc ngày Kỷ.
Cho nên, Quỷ Cốc Toán Mệnh gần giống Tử Bình như Không phải là Tử Bình, nó cũng gần giống Bát Tự Hà Lạc nhưng Không phải là Bát Tự Hà Lạc.
Thanked by 5 Members:
|
|
#78
Gửi vào 04/12/2014 - 02:43
#79
Gửi vào 10/04/2016 - 11:17
QuachNgocBoi, on 18/04/2014 - 11:38, said:
- Lưỡng Đầu.
- Lập quẻ -> Tên quẻ.
Dùng Thiên Can của Năm làm Thượng Quái, còn Thiên Can của Giờ làm Hạ Quái.
Cách phối Thiên Can với Quái, được biểu diễn như sau:
Thiên Can:Giáp.....Ất........Bính......Đinh........Mậu........Kỷ.........Canh........Tân........Nhâm........Quý
Bát Quái:..Chấn....Tốn.....Ly..........Khôn.......Cấn......Khôn.......Đoài........Càn.......Khảm........Cấn
Tức là, môn Quỷ Cốc Toán Mệnh dùng các sắp xếp Quái vị theo Hậu Thiên, tuy nhiên có điểm đặc biệt là khởi điểm đem phối Giáp với Chấn, và bước chuyển vị ở Khôn Cấn đối với Đinh Mậu Kỷ Quý:
a, Giáp phối với Chấn: Như vậy Lịch Pháp dùng cho môn này tuy có vẻ như là dùng Âm Dương hợp lịch nhưng lấy Dương lịch (lịch Tiết Khí) làm chủ, cực kỳ chú trọng đến Tiết Khí.
Lấy điểm khởi là Giáp mộc ở điểm Xuân Phân, tương đương với Mặt Trời ở Kinh độ = 0o.
b, Bước chuyển vị ở Khôn Cấn đối với Đinh Mậu Kỷ:
Ất…….......Bính……….............…….Đinh, Kỷ
.......…………………….........….……….Canh
Giáp………………........…………………......
Quý, Mậu.............……….Nhâm……….Tân
Thận hành,... đến Đinh phối với Khôn (Địa, thổ), thì sang Mậu sẽ phối với Cấn (Sơn, thổ), tiếp đến Kỷ sẽ quay về phối với Khôn (Địa, thổ), và tiếp tục thuận hành....
Hôm nay mới để ý đọc thấy bài này của lão xí Quách , buồn buồn nạp lốc cốc Số Quỉ Cốc chơi, để ý Tiên Thiên chuyển sang Hậu Thiên qua phối Số :
Thiên Can:
Giáp.9....Ất.8.......Bính7......Đinh6........Mâu5........Kỷ.4........Canh 3........Tân 2........Nhâm 1........Quý 10
Chấn....Tốn.....,,,,,Ly..........Khôn..........Cấn.........Khôn.......Đoài.............Càn...........Khảm........ Cấn
Giáp.9.....Kỷ.4...
Chấn.....Khôn..
.Ất.8......Canh 3.
Tốn........Đoài
Bính 7...Tân 2
Ly..........Càn
Đinh 6....Nhâm 1
Khôn......Khảm
Mâu 5....Quý 10
Cấn.......Cấn ( Lie^n So+n)
Thanked by 2 Members:
|
|
#80
Gửi vào 11/04/2016 - 02:15
QuachNgocBoi, on 09/11/2014 - 10:22, said:
Thí dụ biết Can của giờ Tý là Giáp nhưng Can ngày lại có thể là thuộc ngày Giáp có thể thuộc ngày Kỷ.
Cho nên, Quỷ Cốc Toán Mệnh gần giống Tử Bình như Không phải là Tử Bình, nó cũng gần giống Bát Tự Hà Lạc nhưng Không phải là Bát Tự Hà Lạc.
Rất đúng .
Cốc Toán Mệnh của tôi (nguyên bản có khi là Quỷ Cốc Toán Mệnh thuật có khi là Lưỡng đầu kiềm toán), được tham khảo rất rộng rải trong nhiều trang web về bói toán , có thay đổi chút ít về hình thức trình bày. Riêng bài mở đầu dùng để tìm Can Chi thì ở đâu cũng dùng nguyên bài đó không thay đổi gì cả .
Thanked by 3 Members:
|
|
#81
Gửi vào 17/05/2016 - 11:18
Môn này tôi thấy rất cô đọng, chủ yếu luận theo điển tích cho nên tôi gặp khó khi bình giải, suy luận môn này.
Mong bác cho ý kiến!
Sửa bởi nqtrung: 17/05/2016 - 11:20
Thanked by 1 Member:
|
|
#82
Gửi vào 27/07/2016 - 22:18
Trên diễn đàn này thấy nhiều Bác nghiên cứu rất sâu về Quỷ Cốc Toán Mệnh, Annhien có thắc mắc này ngoài lề một tí về thân thế ông Quỷ Cốc Tử, mong các Bác vui lòng chỉ giúp!
Trên wikipedia thì nói Quỷ Cốc Tử (QCT) sinh vào thế kỷ 1 TCN, nhưng lại nói học trò của ông là Tôn Tẫn, Bàng Quyên, Trương Nghi, Tô Tần là những người mà theo Wikipedia là sống vào thế kỷ thứ 4 TCN, đây có vẻ có sự nhầm lẫn về thời gian vì theo thông tin này thì học trò lớn hơn thầy trên dưới 300 tuổi (?).
Link QCT:
Vậy các Bác trên diễn đàn có Bác nào biết thông tin QCT sinh vào thời đại nào trong lịch sử? Vào thế kỷ 4 TCN hay thế kỷ 1 TCN, hay vào một thời đại khác?
Cảm ơn các Bác đã xem qua!
Mến chào!
Sửa bởi annhien6183: 27/07/2016 - 22:19
#83
Gửi vào 28/07/2016 - 08:08
-----------------------------
Tôi đọc từ nguyên văn vẩn không hiểu câu "theo sách thế kỷ 1 TCN tên ông là Vương Hủ" . Thế kỷ 1 TCN ở đây là nói về sách ĐCLQ hay Quỉ Cốc Tử ??? . Về văn phạm thì đây là "câu què " nên không rõ ý nghĩa .
Đoạn sau viết QCT là người đời .
Tấn Bình công ( : 晋平公, cai trị: – ), tên thật là Cơ Bưu (姬彪), là vị vua thứ 31 - một của trong .
Sách ĐCLQ thì viết vào đời Thanh
Đông Chu liệt quốc chí ( : 東周列國志) là tiểu thuyết lịch sử gồm 108 hồi được thời cải biên từ Tân liệt quốc chí khoảng trên 700.000 chữ của thời mạt. Bản thân Tân liệt quốc chí lại được cải biên và viết thêm từ bộ Liệt quốc chí truyện khoảng 280.000 chữ do viết ra khoảng .
Tóm lại "Thế kỷ 1 TCN " hiểu kiểu nào cũng không đúng . Viết lộn và sai văn phạm .
Sửa bởi Vô Danh Thiên Địa: 28/07/2016 - 08:16
Thanked by 3 Members:
|
|
#84
Gửi vào 28/07/2016 - 09:52
Quả thật TK1 TCN không thể nào hợp lý theo thời gian. Tuy nhiên vì tra theo Wikipedia nên Annhien cảm thấy bị loạn thông tin không thể kiểm chứng được, thời kỳ Tấn Bình Công thuộc TK 6 TCN; Bàng Quyên, Tôn Tẫn sống khoảng TK 4 TCN; ngoài ra lại nói Tôn Tẫn là cháu Tôn Tử (Tôn Vũ), Tôn Tử học chung Bàng Quyên, mà Tôn Vũ sống vào TK 6 TCN.
Quỷ Cốc Tử:
Bàng Quyên:
Tôn Vũ:
Tôn Tẩn:
Cứ theo Wikipedia thì Annhien đang bị loạn, kết luận là không thể tin được từ Wikipedia, vì vậy có Bác nào có tài liệu khác về sinh thời của Quỷ Cốc tiên sinh có thể cho vài lời tham khảo.
Mến chào!
Sửa bởi annhien6183: 28/07/2016 - 09:54
#85
Gửi vào 28/07/2016 - 12:41
Wikipedia là trang web mở cho tất cã mọi người , không phải là trang do các chuyên gia biên khảo . Không nên tin hoàn toàn vào nó .
Sửa bởi Vô Danh Thiên Địa: 28/07/2016 - 12:56
Thanked by 2 Members:
|
|
#86
Gửi vào 07/02/2018 - 10:39
Xin lỗi vì cháu lại lật chủ đề lần sau mấy năm ạ, nhưng hôm nay cháu tham khảo Qủy Cốc toán mệnh, thì thấy có nhiều App và trang web trước mỗi quẻ có một bài Luận đoán, sau đó mới có bài phú Tổng mệnh (như bác Quách Ngọc Bội nói là Thoán từ), rồi luân giải chi tiết (Hào từ).
Cháu đọc thì thấy bài Luận đoán của cháu hoàn toàn ngược với bài Phú Tổng mệnh và các bài luận giải Hành tàng, Cơ nghiệp, cụ thể:
1. Bài Luận đoán trên các trang web: (ở diễn đàn của ta không có)
Mệnh này là nặng hình sát nhiều thoái thần, nếu chẳng phá nghiệp tổ tạ thân nhân, định sẽ thấy gãy ngón tay rụng tóc, mệnh bị kim thần thất sát, nếu hướng vào trúc viện tùng gian tu tĩnh, làm người tốt thanh nhàn chẳng nên vào trong chợ búa náo nhiệt để làm khách lợi danh, gánh nặng gánh nhẹ tự vai mang, giúp sức quay nhìn không một kẻ, nếu diệc được sâu hỏa vô minh thì nơi chẳng yên vui vậy lại được yên vui
2. Phú tổng mệnh:
HOÁN CỐT THÀNH TIÊN Cách
Đáo xứ vi gia vị thị gia
Sơn trung tối hảo tác sinh nhai
Nguyệt tòng hải thượng tam canh tĩnh
Nhạn quá vân biên vạn lý xa
Diễm diễm nùng phương hiểm ỷ nỉ
Trùng trùng sơ ảnh hỉ hoành tà
Túy miên kinh giác thân vô mộng
Tự cấp hàn tuyền chử nộn trà
Dịch:
Nơi đến làm nhà chẳng phải nhà,
Trên non thật tốt sống đời ta,
Vầng trăng treo bể canh ba tĩnh
Nhạn qua mây ải vạn trùng xa
Nồng nàn hương tỏa e mù thẳm
Trùng trùng sơ ảnh đón nắng tà
Giật mình say tỉnh thân đâu mộng
Đi tìm suối mát tự thưởng trà
Cháu đoán là cuối đời sẽ không ở quê nhà mà đi rất xa. Hơn nữa bản thân sau này sẽ được yên vui như ý thích, không phải bon chen danh lợi nữa mà tìm nơi thanh tĩnh sống như người xưa. Ngoái nhìn lại cả đời vừa hài lòng vừa sợ như tỉnh giấc mộng.
3. Hành tàng:
Nhất trùng hoan hỉ nhất trùng kinh
Tá thế nhân nhân tự hữu thành
Mạc thán thiếu niên vinh nhục sự
Mai hoa tuyết lý cánh hương thanh
Dịch:
Một lần hoan hỉ một lần kinh,
Mượn sức người người tự sẽ thành,
Đừng than niên thiếu bầu vinh nhục,
Trong tuyết mai càng tỏa hương thanh
---> cháu đoán là sự nghiệp của cháu phải gặp rất nhiều khó khăn ngăn trở, nhưng được khuyên hãy bền chí không tham hưởng lợi 1 mình, nên cùng chung hợp tác, nhẫn nhịn mượn sức người thì sẽ được toại nguyện.
4. Cơ nghiệp:
Nam viên bắc trạch nhàn phong nguyệt
Nhân ngộ trùng sơn thủy kiến kim
Trú xứ bất như đương vận xứ
Thủy biên nhân tự vạn gia xuân
Dịch:
Vườn Nam nhà Bắc gió trăng nhàn
Người gặp núi cao nước gặp vàng
Nơi ở không bằng nơi đang ở
Bến nước muôn nhà thấy Xuân sang
Cháu đoán là nhà cửa phải thay đổi luôn, có điền sản chứ không đến nỗi không có, nhưng về cuối đời điền sản không khá (nơi ở không bằng nơi đang ở), tuy nhiên về sau cháu ngộ ra chân lý (người gặp núi cao), không tham tranh cạnh nữa nên sẽ vui vẻ với hoàn cảnh sống của mình để lui tới an nhàn. Bến nước chắc là tượng di chuyển, thủy kiến kim là cháu mệnh thủy, gặp cục hành kim, nhưng lại không hiểu lời thơ khuyên điều gì?
Xin được nghe ý kiến chỉ dạy của các bác ạ, cháu kính chúc hai bác năm mới vui khỏe, như ý cát tường!
Sửa bởi Lenam098: 07/02/2018 - 10:42
#87
Gửi vào 07/02/2018 - 11:58
Quách Ngọc Bội, on 21/04/2014 - 12:42, said:
Làm được như thế thì Tử Vi, Tứ Trụ, Bát Tự Hà Lạc có còn tự hào là ngon ăn hơn QCTM chăng?
Trong môn Bát Tự Tử Bình / Tứ Trụ, có một nhánh kiến thức không được công khai rộng rãi gọi là "Mệnh số quẻ tứ trụ"
Gửi vào 14/02/2012 - 08:45
HaUyen, on 13/02/2012 - 01:47, said:
Lập quẻ Tứ trụ: tổng số giờ là 320 giờ
................Năm....................Tháng...................Ngày.....................Giờ
.............Kỷ Mùi...................Tân Mùi................Mậu Tý................Kỷ Mùi
.................. .......................... ..........................................
...............Ly.......................Khôn....................Cách......................Ly
Chiêm Mệnh số quẻ Tứ trụ được ngài Trần Đoàn đặt nền móng xây dưng và lập thuyết. Kết cấu của Mệnh số quẻ Tứ trụ căn cứ vào số thứ tự của 60 Hoa Giáp, kết hợp với tượng của 60 Hoa Giáp, và căn cứ vào số Giờ từ ngày khởi đầu của Tháng cho tới Giờ sinh của vận nhân. Ví như với đương số này, sinh ngày 27 giờ Mùi, số giờ khởi Tháng tới ngày 26 là 12 x 26 = 324 giờ, sau đó hợp với giờ sinh được số 312 + 8 = 320 giờ.
Thứ tự Số và Tượng được thiết lập như sau:
TUẦN GIÁP TÝ:
1-) 1 Giáp Tý - 2 Ất Sửu:
水 旺 金 藏 曰 海 中。 = Thủy vượng Kim tàng viết Hải Trung.
2-) 3 Bính Dần - 4 Đinh Mão:
木旺火生曰爐中。= Mộc vượng Hỏa sinh viết Lô Trung.
3-) 5 Mậu Thìn - 6 Kỷ Tị:
土 墓 木 盛 曰 大 林。 = Thổ mộ mộc thịnh viết Đại Lâm.
4-) 7 Canh Ngọ - 8 Tân Mùi:
庚 午 土 胎 曰 路 旁。 = Canh Tân (ngọ) thổ thai viết Lộ Bàng.
5-) 9 Nhâm Thân - 10 Quý Dậu:
壬 申 金 旺 曰 劍 鋒。 = Nhâm thân kim vượng viết Kiếm Phong.
[...]
Xét, đương số:
- Sinh năm Kỷ Mùi, thuộc tuần Giáp Dần có số ứng là 51, thuận tự tới can chi Kỷ Mùi được số 56 và tượng là "Hỏa vượng thượng viêm"
- Sinh vào tháng Tân Mùi thuộc tuần Giáp Tý, thì 1 ứng Giáp Tý thuận tự tới can chi Tân Mùi được số 8, và ứng với tượng: "Canh Tân thổ thai"
- Sinh ngày Mậu Tý thuộc tuần Giáp Thân ứng số 21, thuận theo thứ tự tới can chi Mậu Tý được số 25, và ứng với tượng: "Âm nội hàm dương"
- Sinh giờ Kỷ Mùi thuộc tuần Giáp Dần, giống như can chi năm sinh, được số 56 và Tượng "Hỏa vượng thượng viêm"
Tổ hợp số: 56 + 8 + 25 + 56 = 145
Kết hợp số 145 và số giờ khởi Tháng cho tới khi sinh là 320, để thiết lập Mệnh số quẻ Tứ trụ
Read more: http://tuvilyso.org/...0#ixzz56OZ88YMI
TuViLySo.Org
Thanked by 2 Members:
|
|
#88
Gửi vào 11/02/2018 - 20:24
CaspianPrince, on 07/02/2018 - 11:58, said:
Bác @CaspianPrine cho cháu hỏi, đoạn sau nạp âm: 水 旺 金 藏 曰 海 中。 = Thủy vượng Kim tàng viết Hải Trung. Có nghĩa là Hải Trung Kim là Kim mà đới Thủy chứ không phải là kim toàn có đúng không bác?
Như vậy mệnh cháu là Đại Hải Thủy có phải là thủy toàn không ạ? Nếu như vậy lâu nay ai xét lá số hay Tứ trụ mà chỉ lấy ngũ hành nạp âm theo chữ nghĩa hóa ra là sai hết ạ?
Thanked by 1 Member:
|
|
#89
Gửi vào 11/02/2018 - 21:40
Lenam098, on 07/02/2018 - 10:39, said:
Xin lỗi vì cháu lại lật chủ đề lần sau mấy năm ạ, nhưng hôm nay cháu tham khảo Qủy Cốc toán mệnh, thì thấy có nhiều App và trang web trước mỗi quẻ có một bài Luận đoán, sau đó mới có bài phú Tổng mệnh (như bác Quách Ngọc Bội nói là Thoán từ), rồi luân giải chi tiết (Hào từ).
Cháu đọc thì thấy bài Luận đoán của cháu hoàn toàn ngược với bài Phú Tổng mệnh và các bài luận giải Hành tàng, Cơ nghiệp, cụ thể:
1. Bài Luận đoán trên các trang web: (ở diễn đàn của ta không có)
Mệnh này là nặng hình sát nhiều thoái thần, nếu chẳng phá nghiệp tổ tạ thân nhân, định sẽ thấy gãy ngón tay rụng tóc, mệnh bị kim thần thất sát, nếu hướng vào trúc viện tùng gian tu tĩnh, làm người tốt thanh nhàn chẳng nên vào trong chợ búa náo nhiệt để làm khách lợi danh, gánh nặng gánh nhẹ tự vai mang, giúp sức quay nhìn không một kẻ, nếu diệc được sâu hỏa vô minh thì nơi chẳng yên vui vậy lại được yên vui
Trong bản nâng cấp toàn bản QCTM 2017 của tôi đã có them đầy đủ .
Lời dịch trên có lẽ là của Ông Thiện Nhân , nguyên ở diên đàn TVLS, nay ở diễn đàn khác .
Tôi không dung Phú Tổng Mệnh mà dùng chữ Bài Cách theo đúng nguyên bản .
Còn lá số của Lenam098, link lại cho tôi nhớ , nếu chưa thì làm Chủ đề mới ở "Nhờ xem QCT" , để thảo luận them .
Thanked by 2 Members:
|
|
#90
Gửi vào 11/02/2018 - 21:55
Sửa bởi T.AO: 11/02/2018 - 22:05
Similar Topics
Chủ Đề | Name | Viết bởi | Thống kê | Bài Cuối |
---|
11 người đang đọc chủ đề này
0 Hội viên, 11 khách, 0 Hội viên ẩn
Liên kết nhanh
Coi Tử Vi | Coi Tử Bình - Tứ Trụ | Coi Bát Tự Hà Lạc | Coi Địa Lý Phong Thủy | Coi Quỷ Cốc Toán Mệnh | Coi Nhân Tướng Mệnh | Nhờ Coi Quẻ | Nhờ Coi Ngày |
Bảo Trợ & Hoạt Động | Thông Báo | Báo Tin | Liên Lạc Ban Điều Hành | Góp Ý |
Ghi Danh Học | Lớp Học Tử Vi Đẩu Số | Lớp Học Phong Thủy & Dịch Lý | Hội viên chia sẻ Tài Liệu - Sách Vở | Sách Dịch Lý | Sách Tử Vi | Sách Tướng Học | Sách Phong Thuỷ | Sách Tam Thức | Sách Tử Bình - Bát Tự | Sách Huyền Thuật |
Linh Tinh | Gặp Gỡ - Giao Lưu | Giải Trí | Vườn Thơ | Vài Dòng Tản Mạn... | Nguồn Sống Tươi Đẹp | Trưng bày - Giới thiệu |
Trình ứng dụng hỗ trợ: An Sao Tử Vi - Lấy Lá Số Tử Vi | Quỷ Cốc Toán Mệnh | Tử Bình Tứ Trụ - Lá số tử bình & Luận giải cơ bản | Quẻ Mai Hoa Dịch Số | Bát Tự Hà Lạc | Thái Ât Thần Số | Căn Duyên Tiền Định | Cao Ly Đầu Hình | Âm Lịch | Xem Ngày | Lịch Vạn Niên | So Tuổi Vợ Chồng | Bát Trạch |