

#61
Gửi vào 10/03/2013 - 12:43
Xem một lá số có tinh đẩu phân bổ rất đẹp mà cuộc đời lại thê thảm thì phải xem lại xem giờ sinh có đúng không, hoặc đang ở vận trình thế nào. Còn đại đa số lá số đẹp thì đời phải tốt.
Xem một lá số tưởng chừng xấu nhưng lại vang danh thiên hạ, thì lúc này nó thuộc phạm vi ngoài Tử Vi (mồ mả, phúc khí dòng họ ...), nhưng lá số vẫn đúng khi mô tả rằng tinh đẩu đã xấu thì dù có vang danh thì đời cũng phải nhiều phen ba chìm bảy nổi, được cái này mất cái kia.
Xem Tử Vi tức là xem Tử Vi, còn muốn xem Mệnh lý một người thì người ta có thể dùng nhiều môn, thậm chí cả hình tướng, tâm lý, hay ngoại cảm, cho nên một vị nổi danh là đoán đúng, cũng không có nghĩa là những thuyết của ông đó đều đúng. Và ngược lại, lý thuyết một anh là đúng, không chắc là anh đã đoán đúng, cái này dễ hiểu thôi.
Thanked by 10 Members:
|
|
#62
Gửi vào 10/03/2013 - 13:06
badmouth, on 10/03/2013 - 12:30, said:
Mình vẫn luôn luôn kết hợp " Niên - Nguyệt - Nhật - Thời " và chiêu quyết dùng Can chi ngày trong lá số rất hữu ích và đã nhắc đến trong một số bài viết.
Thanked by 4 Members:
|
|
#63
Gửi vào 10/03/2013 - 13:44
Gloria., on 08/03/2013 - 21:07, said:
Thường là lúc đó người ta không bao giờ xem kỹ.
NhuThangThai, on 10/03/2013 - 10:16, said:
Có điều, sử dụng cụ thể như thế nào thì người ta hiếm khi viết ra ngoài vì là bí truyền, nên chúng ta thường cứ chủ quan mà lấy những năm gần đây mà an lá số. Kết quả, có rất nhiều lá số có cuộc đời khác nhau hoàn toàn, dù trên ls hiện nay chỉ khác nhau (trong nhiều trường hợp trùng nhau) vị trí của hai sao quang quý, thai tọa.
VÌ vậy, tất cả những bài luận mà không sử dụng đến nó thường chắc chắn bị khuyết một mảng lớn về kỹ thuật, hoặc BỊ lâm vào tình trạng gọt chưn vừa giầy.
Gloria.
QuachNgocBoi, on 10/03/2013 - 11:37, said:
Hi Di ngưỡng thiên quan thượng tinh
Phát minh đẩu số thôi nhân mệnh
Bất y ngũ tinh yếu quá tiết
Chỉ luận niên nguyệt nhật thời sinh.
Bốn yếu tố "Niên, Nguyệt, Nhật, Thời" này khi vào lá số đã trở các Tinh và thành Số để định ra vị trí của Đẩu, thành Số của Vận cả rồi, cho nên các yếu tố can chi của ngày giờ không còn được coi trọng nữa. Đặc biệt là đối với Ngày (cũng là quyết định giờ), vì Can ngày sinh vô cùng quan trọng với Tử Bình nhưng với Tử Vi thì hầu như (cho tới nay vẫn được coi là) chẳng có ý nghĩa gì trong tổng luận.
Tất nhiên, nếu đem lý luận "thời điểm con người được sinh ra là lúc Bẩm Thiên Địa chi khí" mà sao các số sinh cách nhau đúng 60 năm (mà cùng Số của tháng, ngày, giờ) vẫn mang số phận khác nhau, hay thậm chí sinh cùng ngày, giờ, năm, tháng mà "người làm Hoàng Đế, kẻ nuôi ong" thì đúng là lại chạm vào giới hạn của khoa Tử Vi.
Mở rộng thêm
Ngày mồng 5 tháng 5 âm lịch:
- Nếu ứng với năm 1752 là ngày 16/6 dl, ngày mồng 5 tháng 5 al là ngày Ất Sửu, thứ Sáu ứng với sao Kim
- Phương Đông
- Trời – thiên can [ Ất – Quý – Tân – Kỷ - Đinh ]
- Đất – địa chi [ Sửu – Tị - Dậu ]
- Phương Bắc
- Trời – thiên can [ Nhâm – Canh – Mậu – Bính – Giáp ]
- Đất – địa chi [ Thân – Tí – Thìn ]
- Phương Tây
- Trời – thiên can [ Kỷ - Đinh - Ất – Quý – Tân ]
- Đất – địa chi [ Mão – Mùi – Hợi ]
- Phương Nam
- Trời – thiên can [ Bính – Giáp – Nhâm – Canh – Mậu ]
- Đất – địa chi [ Tuất – Dần – Ngọ ]
- Nếu ứng với năm 2012, là ngày 23/6 dl, ngày mồng 5 tháng 5 al là ngày Ất Mão, thứ Bảy ứng với sao Thổ
- Phương Đông
- Trời – thiên can [ Bính – Giáp – Nhâm – Canh – Mậu ]
- Đất – địa chi [ Dần – ngọ - Tuất ]
- Phương Bắc
- Trời – thiên can [ Quý – Tân – Kỷ - Đinh - Ất ]
- Đất – địa chi [ Dậu – Sửu – Tị ]
- Phương Tây
- Trời – thiên can [ Canh – Mậu – Bính – Giáp – Nhâm ]
- Đất – địa chi [ Thìn – Thân – Tí ]
- Phương Nam
- Trời – thiên can [ Đinh - Ất – Quý – Tân – Kỷ ]
- Đất – địa chi [ Hợi – Mão – Mùi ]
===========
Tham khảo theo Thất chính tứ dư,
Như vậy, cùng là ngày mồng 5 tháng 5 âm lịch, ứng với sao Kim sẽ khác nhau khi ứng với sao Thổ
Sửa bởi Gia Thi: 10/03/2013 - 13:48
Thanked by 9 Members:
|
|
#64
Gửi vào 10/03/2013 - 13:53
Gia Thi, on 10/03/2013 - 13:44, said:
Ngày mồng 5 tháng 5 âm lịch:
- Nếu ứng với năm 1752 là ngày 16/6 dl, ngày mồng 5 tháng 5 al là ngày Ất Sửu, thứ Sáu ứng với sao Kim
- Phương Đông
- Trời – thiên can [ Ất – Quý – Tân – Kỷ - Đinh ]
- Đất – địa chi [ Sửu – Tị - Dậu ]
- Phương Bắc
- Trời – thiên can [ Nhâm – Canh – Mậu – Bính – Giáp ]
- Đất – địa chi [ Thân – Tí – Thìn ]
- Phương Tây
- Trời – thiên can [ Kỷ - Đinh - Ất – Quý – Tân ]
- Đất – địa chi [ Mão – Mùi – Hợi ]
- Phương Nam
- Trời – thiên can [ Bính – Giáp – Nhâm – Canh – Mậu ]
- Đất – địa chi [ Tuất – Dần – Ngọ ]
- Nếu ứng với năm 2012, là ngày 23/6 dl, ngày mồng 5 tháng 5 al là ngày Ất Mão, thứ Bảy ứng với sao Thổ
- Phương Đông
- Trời – thiên can [ Bính – Giáp – Nhâm – Canh – Mậu ]
- Đất – địa chi [ Dần – ngọ - Tuất ]
- Phương Bắc
- Trời – thiên can [ Quý – Tân – Kỷ - Đinh - Ất ]
- Đất – địa chi [ Dậu – Sửu – Tị ]
- Phương Tây
- Trời – thiên can [ Canh – Mậu – Bính – Giáp – Nhâm ]
- Đất – địa chi [ Thìn – Thân – Tí ]
- Phương Nam
- Trời – thiên can [ Đinh - Ất – Quý – Tân – Kỷ ]
- Đất – địa chi [ Hợi – Mão – Mùi ]
===========
Tham khảo theo Thất chính tứ dư,
Như vậy, cùng là ngày mồng 5 tháng 5 âm lịch, ứng với sao Kim sẽ khác nhau khi ứng với sao Thổ
Nếu giả thiết chọn ngày mồng 5 tháng 5 âm lịch cho vua Quang Trung, thì ngày sinh của vua Quang Trung được sao Kim ứng chiếu
Sửa bởi Gia Thi: 10/03/2013 - 13:55
Thanked by 8 Members:
|
|
#65
Gửi vào 11/03/2013 - 08:56
Cháu cũng đang tìm hiểu về cách xác định tinh tú theo can chi.
Ví dụ như năm nay là năm Nhâm Thìn (2012) sẽ gặp Nguyệt tinh phối ứng với tú Tâm (tra theo bảng Đông tú).
Giả sử hôm nay là ngày 23/6 dl, ngày mồng 5 tháng 5 al là ngày Ất Mão, thứ Bảy ứng với sao Thổ. Thông qua mùa mà xác định được phương.
Cháu cũng từng đọc ở đâu đó Cụ HaUyen viết với đại ý rằng: can chi năm, can chi tháng, can chi ngày, can chi giờ sẽ căn cứ theo bảng tra… ví như năm 2012 thì căn cứ theo bảng tra Đông tú.
Theo cách hướng dẫn của Cụ thì cháu xác định được tinh tú cho năm Nhâm Thìn là Nguyệt tinh và tú Tâm.
Từ ngày (thứ) xác định được tinh như ví dụ trên là Thổ tinh, nhưng lại chưa biết xác định tú nào ứng với ngày.
Nay thấy Bác nhắc đến Thất chính tứ dư, vậy Bác có thể chỉ dẫn/gợi mở cho Cháu về cách xác định tinh tú ứng với tháng, tú ứng với ngày và tinh tú ứng với giờ được không ạ?
Khi xác định hệ thời gian can chi ứng nhị thập bát tú, ví dụ như giờ Canh Thìn, ngày Ất Mão, tháng Bính Ngọ, năm Nhâm Thìn được phối ứng:
Nhâm Thìn – Giác – Tâm – Ngưu - Thất - Vị - Sâm – Tinh
Bính Ngọ - Khuê - Tất - Quỷ - Dực – Đê – Cơ – Hư
Ất Mão - Liễu - Chẩn – Phòng - Đẩu – Nguy – Lâu - Chủy
Canh Thìn - Vị - Sâm – Tinh – Giác – Tâm – Ngưu - Thất
Vậy Cháu xin được hỏi là việc phối ứng như thế để làm gì ạ?
Cháu xin cảm ơn Bác
Kính
Thanked by 3 Members:
|
|
#66
Gửi vào 11/03/2013 - 19:58
Nội dung bạn nêu ra, cá nhân tôi hiện đang tồn nghi một số vấn đề, vì vậy chưa đủ chủ kiến để trình bày cho rõ ràng. Nói chưa đủ chủ kiến, là vì nguyên tắc thất phản cửu hoàn - ngũ tinh quy nguyên vẫn có chỗ chưa thông, tức là số 7 của hậu thiên phản hoàn làm số 9 tiên thiên, ... Vì vậy, mong bạn thông cảm, hy vọng sớm được trình bầy định lệ nội dung mà bạn đã hỏi.
Thanked by 4 Members:
|
|
#67
Gửi vào 12/03/2013 - 20:48
Thanked by 2 Members:
|
|
#68
Gửi vào 28/03/2013 - 00:01
banghuynh, on 06/03/2013 - 23:54, said:
Phần này là do áp dụng tứ hóa phần Can (giáp, ất ...) của 12 cung trên lá số của vua Quang Trung. Ví dụ cụ thể : vua QT sinh tháng Bính Ngọ thì cung Ngọ là Can Bính, kế đến cung Mùi là Can Đinh, cung Thân là Can Mậu cũng là cung Mệnh của vua QT mà Can Mậu thì có tứ hóa là Tham Lang(Hóa Lộc), Thái Âm(Hóa Quyền), Hữu Bật(Hóa Khoa), Thiên Cơ(Hóa Kỵ). Do vậy từ cung Mệnh có Can Mậu thì xem Thiên Cơ ở đâu sẽ bị dính Hóa Kỵ của Cung Mệnh truyền sang....
Đại ý là như thế rồi lần lượt áp dụng cho các Cung còn lại.
Kính!
Thanked by 1 Member:
|
|
#70
Gửi vào 28/03/2013 - 09:58
Long Nguyên Quang, on 22/02/2013 - 11:01, said:
Đại vân của Vua QT gặp địa bàn cung tỵ từ 33- 44 tuổi ngài mất thọ 39 tuổi gặp sao Thủy diệu và hạn thiên tinh " thổ tú thủy diệu tứ bát ai; thiên tinh mắc phải vạ tại ngục hình"
tọa thủ Đại vận có các hung tinh: Lưu thái tuế , bạch hổ hỏa tinh
Cung sung chiếu: tang môn, đà la, lưu đà la, tuần không vong.
Cung nhị hợp đại vận có hung tinh: thất sát ở cung mệnh (M), linh tinh.
tam hợp chiếu có các hung tinh : thiên đồng hãm, địa kiếp thiên khốc, thái tuế , kình dương, địa không, thiên hình, lưu kình dương, lưu bạch hổ,, lưu thiên khốc triệt lộ không vong, thai các tháng nhập vận:1,3,5,9,12
#71
Gửi vào 15/12/2013 - 01:56
Sửa bởi tripooh1: 15/12/2013 - 01:59
Thanked by 1 Member:
|
|
Similar Topics
Chủ Đề | Name | Viết bởi | Thống kê | Bài Cuối | |
---|---|---|---|---|---|
![]() Nghiên cứu tinh mệnh học - Nguyễn Anh Vũ![]() |
Hội viên chia sẻ Tài Liệu - Sách Vở | huygen |
|
![]() |
|
![]() Chủ tịch nước Trung Quốc Tập Cận Bình đến VN - một nửa triều đình Tàu đến! Bộ trưởng bộ QP và bộ CA Tàu xuất hiện![]() |
Linh Tinh | ThienKhoi999 |
|
![]() |
|
![]() Trung Quốc Phá Giá Nhân Dân Tệ - Cơn Địa Chấn Kinh Tế Toàn Cầu và Cảnh Báo Cho Việt Nam |
Linh Tinh | FM_daubac |
|
![]() |
|
![]() NGHIỆM LÝ HẠN CHẾT CỦA QUANGDCT![]() Mời Zero và các cao nhân bàn luận thoải mái |
Gặp Gỡ - Giao Lưu | quangdct |
|
![]() |
|
![]() Vinh quang và thất bại: khi lịch sử không chỉ tôn vinh người chiến thắng ! |
Nguồn Sống Tươi Đẹp | FM_daubac |
|
![]() |
|
![]() Nước Mỹ sẽ bị Trung Quốc chiếm đóng (đô hộ) |
Khoa Học Huyền Bí | Elohim |
|
![]() |
2 người đang đọc chủ đề này
0 Hội viên, 2 khách, 0 Hội viên ẩn
Liên kết nhanh
Coi Tử Vi | Coi Tử Bình - Tứ Trụ | Coi Bát Tự Hà Lạc | Coi Địa Lý Phong Thủy | Coi Quỷ Cốc Toán Mệnh | Coi Nhân Tướng Mệnh | Nhờ Coi Quẻ | Nhờ Coi Ngày |
Bảo Trợ & Hoạt Động | Thông Báo | Báo Tin | Liên Lạc Ban Điều Hành | Góp Ý |
Ghi Danh Học | Lớp Học Tử Vi Đẩu Số | Lớp Học Phong Thủy & Dịch Lý | Hội viên chia sẻ Tài Liệu - Sách Vở | Sách Dịch Lý | Sách Tử Vi | Sách Tướng Học | Sách Phong Thuỷ | Sách Tam Thức | Sách Tử Bình - Bát Tự | Sách Huyền Thuật |
Linh Tinh | Gặp Gỡ - Giao Lưu | Giải Trí | Vườn Thơ | Vài Dòng Tản Mạn... | Nguồn Sống Tươi Đẹp | Trưng bày - Giới thiệu |
Trình ứng dụng hỗ trợ:












