Jump to content

Advertisements




Pháp Tượng

Quái tượng huyền cơ

310 replies to this topic

#151 minhgiac

    Pro Member

  • Hội Viên TVLS
  • PipPipPip
  • 1963 Bài viết:
  • 5388 thanks

Gửi vào 20/05/2013 - 20:23

lôi địa dự bác à!hihi

Thanked by 2 Members:

#152 Gia Thi

    Hội viên

  • Hội Viên mới
  • PipPip
  • 647 Bài viết:
  • 2025 thanks

Gửi vào 20/05/2013 - 20:27

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn

minhgiac, on 20/05/2013 - 20:23, said:

lôi địa dự bác à!hihi

Vồ "thời" bất năng tự tạo !

Minh Giác kiểm nghiệm lại quá khứ, quy luật của tháng 4 ~ 9 xét đã có những sự kiện nổi bật nào chưa ?

Cặp 4 ~ 9 ở Hà đồ thuộc Kim
Kim sinh ở Mậu Kỷ mà hóa ở Ất Canh

Sửa bởi Gia Thi: 20/05/2013 - 20:31


Thanked by 5 Members:

#153 Gia Thi

    Hội viên

  • Hội Viên mới
  • PipPip
  • 647 Bài viết:
  • 2025 thanks

Gửi vào 20/05/2013 - 20:35

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn

minhgiac, on 20/05/2013 - 20:23, said:

lôi địa dự bác à! hihi

Cụ Hà Uyên nói, gửi tặng Minh Giác nội dung sau:

NĂM GIÁP - ẤT – NHÂM - QUÝ

- Tháng Giêng: Địa Thiên Thái
- Tháng Hai: Lôi Thiên Đại tráng
- Tháng Ba: Trạch Thiên Quải
- Tháng Tư: Thuần Càn
- Tháng Năm: Thiên Phong Cấu
- Tháng Sáu: Thiên Sơn Độn
- Tháng Bẩy: Thiên Địa Bĩ
- Tháng Tám: Phong Địa Quan
- Tháng Chín: Sơn Địa Bác
- Tháng Mười: Thuần Khôn
- Tháng Một: Địa Lôi Phục
- Tháng Chạp: Địa Trạch Lâm

NĂM BÍNH - ĐINH

- Tháng Giêng: Trạch Sơn Hàm
- Tháng Hai: Thủy Sơn Kiển
- Tháng Ba: Địa Sơn Khiêm
- Tháng Tư: Thuần Cấn
- Tháng Năm: Sơn Hỏa Bí
- Tháng Sáu: Sơn Thiên Đại súc
- Tháng Bẩy: Sơn Trạch Tổn
- Tháng Tám: Hỏa Trạch Khuê
- Tháng Chín: Thiên Trạch Lý
- Tháng Mười: Thuần Đoài
- Tháng Một: Trạch Thủy Khốn
- Tháng Chạp: Trạch Địa Tụy

NĂM MẬU - KỶ

- Tháng Giêng: Hỏa Thủy Vị tế
- Tháng Hai: Sơn Thủy Mông
- Tháng Ba: Phong Thủy Hoán
- Tháng Tư: Thuần Khảm
- Tháng Năm: Thủy Trạch Tiết
- Tháng Sáu: Thủy Lôi Truân
- Tháng Bẩy: Thủy Hỏa Ký Tế
- Tháng Tám: Trạch Hỏa Cách
- Tháng Chín: Lôi Hỏa Phong
- Tháng Mười: Thuần Ly
- Tháng Một: Hỏa Sơn Lữ
- Tháng Chạp: Hỏa Phong Đỉnh

NĂM CANH – TÂN

- Tháng Giêng: Phong Lôi Ích
- Tháng Hai: Thiên Lôi Vô vọng
- Tháng Ba: Hỏa Lôi Phệ hạp
- Tháng Tư: Thuần Chấn
- Tháng Năm: Lôi Địa Dự (Kim sinh ở Mậu Kỷ hóa ở năm Ất Canh)
- Tháng Sáu: Lôi Thủy Giải
- Tháng Bảy: Lôi Phong Hằng
- Tháng Tám: Địa Phong Thăng
- Tháng Chín: Thủy Phong Tỉnh
- Tháng Mười: Thuần Tốn
- Tháng Một: Phong Thiên Tiểu súc
- Tháng Chạp: Phong Hỏa Gia nhân.

===============

Phối Hào Thần đồ như sau:

1. Can Giáp: phối quẻ Càn
- Giáp Tý hào 1
- Giáp Tuất hào 6
- Giáp Thân hào 5
- Giáp Ngọ hào 4
- Giáp Thìn hào 3
- Giáp Dần hào 2


2. Can Ất: phối quẻ Khôn
- Ất Sửu hào 4
- Ất Hợi hào 5
- Ất Dậu hào 6
- Ất Mùi hào 1
- Ất Tị hào 2
- Ất Mão hào 3


3. Can Bính: phối quẻ Cấn
- Bính Dần hào 6
- Bính Tý hào 5
- Bính Tuất hào 4
- Bính Thân hào 3
- Bính Ngọ hào 2
- Bính Thìn hào 1


4. Can Đinh: phối quẻ Đoài
- Đinh Mão hào 2
- Đinh Sửu hào 3
- Đinh Hợi hào 4
- Đinh Dậu hào 5
- Đinh Mùi hào 6
- Đinh Tị hào 1


5. Can Mậu: phối quẻ Khảm
- Mậu Thìn hào 2
- Mậu Dần hào 1
- Mậu Tý hào 6
- Mậu Tuất hào 5
- Mậu Thân hào 4
- Mậu Ngọ hào 3


6. Can Kỷ: phối quẻ Ly
- Kỷ Tị hào 6
- Kỷ Mão hào 1
- Kỷ Sửu hào 2
- Kỷ Hợi hào 3
- Kỷ Dậu hào 4
- Kỷ Mùi hào 5


7. Can Canh: phối quẻ Chấn
- Canh Ngọ hào 4
- Canh Thìn hào 3
- Canh Dần hào 2
- Canh Tý hào 1
- Canh Tuất hào 6
- Canh Thân hào 5


8. Can Tân: phối quẻ Tốn
- Tân Mùi hào 4
- Tân Tị hào 5
- Tân Mão hào 6
- Tân Sửu hào 1
- Tân Hợi hào 2
- Tân Dậu hào 3


9. Can Nhâm: phối quẻ Càn
- Nhâm Thân hào 5
- Nhâm Ngọ hào 4
- Nhâm Thìn hào 3
- Nhâm Dần hào 2
- Nhâm Tý hào 1
- Nhâm Tuất hào 6


10. Can Quý: phối quẻ Khôn
- Quý Dậu hào 6
- Quý Mùi hào 1
- Quý Tị hào 2
- Quý Mão hào 3
- Quý Sửu hào 4
- Quý Hợi hào 5


===================

Hào Thần đồ không tính cho Mệnh tạo, chỉ độn cho sự và việc. Muốn toán số Mệnh tạo phải cộng thêm số Thần

Minh Giác tham khảo thêm cho vui, để kiểm nghiệm bản thân Minh Giác có ngày sinh Đinh gặp giờ Quý !

Sửa bởi Gia Thi: 20/05/2013 - 20:51


Thanked by 4 Members:

#154 minhgiac

    Pro Member

  • Hội Viên TVLS
  • PipPipPip
  • 1963 Bài viết:
  • 5388 thanks

Gửi vào 20/05/2013 - 20:45

Vồ "thời" bất năng tự tạo !

dạ cháu cảm Ông haUyen cùng bác đã quan tâm! cháu xin ghi nhớ ạ. cháu thì không được học Liên sơn với quy tàng dịch. cũng chỉ biết vài chữ Chu Dịch và bát biến thui ạ!hihi

kính chúc Ông haUyen ( dòng sông uyên bác, dòng sông trí thức) mạnh khoẻ và bình an ạ!

cháu minhgiac!

Thanked by 3 Members:

#155 MR.Khanh.Hoang

    Hội viên

  • Hội Viên TVLS
  • Pip
  • 428 Bài viết:
  • 298 thanks

Gửi vào 20/05/2013 - 20:55

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn

Gia Thi, on 20/05/2013 - 19:07, said:

Chào bạn Khanh.Hoang

Tôi đọc bài viết của bạn cho cụ nghe, Cụ gửi tặng bạn mệnh đề sau:

+ Lấy Dần làm Quan khẩu (điểm chuyển tiếp)

- Năm Giáp - tới tháng thứ...... 5, thì gặp can Canh khắc can Giáp
- Năm Kỷ - tới tháng thứ ........10, thì gặp can Ất khắc can Kỷ

- Năm Ất - tới tháng thứ ..........4, thì gặp can Tân khắc can Ất
- Năm Canh - tới tháng thứ .....9, thì gặp can Bính khắc can Canh

- Năm Bính - tới tháng thứ ......3, thì gặp can Nhâm khắc can Bính
- Năm Tân - tới tháng thứ ........8, thì gặp can Đinh khắc can Tân

- Năm Đinh - tới tháng thứ .......2, gặp can Quý khắc can Đinh
- Năm Nhâm - tới tháng thứ .....7, gặp can Mậu khắc can Nhâm

- Năm Mậu - tới tháng thứ ........1, gặp can Giáp khắc can Mậu
- Năm Quý - tới tháng thứ .........6, gặp can Kỷ khắc can Quý


+ Lấy Tý làm Quan khẩu (điểm chuyển tiếp sang ngày mới)

- Ngày Giáp - tới giờ thứ ...........7, gặp can Canh khắc can giáp
- Ngày Kỷ - tới giờ thứ ...............2, gặp can Ất khắc can Kỷ (hay giờ thứ 12 = giờ Hợi)

- Ngày Ất - tới giờ thứ ................6, gặp can Tân khắc can Ất
- Ngày Canh - tới giờ thứ .......... 1, gặp can Bính khắc can Canh

- Ngày Bính - tới giờ thứ ............5, gặp can Nhâm khắc can Bính
- Ngày Tân - tới giờ thứ ............10, gặp can Đinh khắc can Tân

- Ngày Đinh - tới giờ thứ ............4, gặp can Quý khắc can Đinh
- Ngày Nhâm - tới giờ thứ ..........9, gặp can Mậu khắc can Nhâm

- Ngày Mậu - tới giờ thứ .............3, gặp can Giáp khắc can Mậu
- Ngày Quý - tới giờ thứ ..............8, gặp can Kỷ khắc can Quý


Tư duy phương Đông, ghi thời gian bằng hệ thống Can Chi, tiềm ẩn những nguyên lý logic học Tự nhiên.

Hệ thống ghi thời gian này, được thể hiện qua Hà Đồ, khi biết khai thác, còn tiềm ẩn rất nhiều nguyên lý của các môn thuật toán cổ Đông phương !
Cảm ơn ông Hà Uyên và Bác Gia Thị.

Thanked by 2 Members:

#156 leu

    Hội viên mới

  • Hội Viên mới
  • 23 Bài viết:
  • 25 thanks

Gửi vào 20/05/2013 - 20:56

Thưa Bác GiaThi

Theo năm thì Tích đổi, vậy còn Công, Hầu, Khanh, Đại phu sẽ đổi như thế nào ạ?

Mong Bác gợi mở cho

Kính

Thanked by 1 Member:

#157 Gia Thi

    Hội viên

  • Hội Viên mới
  • PipPip
  • 647 Bài viết:
  • 2025 thanks

Gửi vào 20/05/2013 - 21:10

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn

leu, on 20/05/2013 - 20:56, said:

Thưa Bác GiaThi

Theo năm thì Tích đổi, vậy còn Công, Hầu, Khanh, Đại phu sẽ đổi như thế nào ạ?

Mong Bác gợi mở cho

Kính

Để trả lời mệnh đề của bạn Leu, viết rất dài, phải nói lại là rất dài,... vì kết cấu mà ngài Kinh Phòng lập thuyết, đến ngày nay, giới học giả TQ và VN vẫn cho nhiều mệnh đề có nội dung chưa khai thác hết...

Tạm thời, nói về điều lệ Dịch học của ngài Kinh Phòng. Phép này đem Bát cung quái chia ghép với 12 tháng. Không giống với thể chế đem quẻ ghép với tháng, trong Quái khí đồ của Mạnh Hỷ. Số hào âm và dương khi kiến Nguyệt lệ theo Kinh Phòng là cân bằng âm dương: 12 hào âm + 12 hào dương = 24

Khởi Nguyệt lệ:

- Nhất thế quái: âm làm chủ tháng Năm, vì một âm tại Ngọ. Dương làm chủ tháng Một, vì một dương tại Tý.
- Nhị thế quái: âm làm chủ tháng Sáu, vì hai âm tại Mùi, Dương làm chủ tháng Chạp, vì hai dương tại Sửu.
- Tam thế quái: âm làm chủ tháng Bảy vì ba âm tại Thân, dương làm chủ tháng Giêng, vì ba dương tại Dần.
- Tứ thế quái: âm làm chủ tháng Tám vì bốn âm tại Dậu, dương làm chủ tháng Hai vì bốn dương tại Mão.
- Ngũ thế quái: âm làm chủ tháng Chín vì năm âm tại Tuất, dương làm chủ tháng Ba vì năm dương tại Thìn.
- Bát thuần Thượng, âm làm chủ tháng Mười vì sáu âm tại Hợi, dương làm chủ tháng Tư vì sáu dương tại Tị.
- Du hồn do Tứ thế làm chủ, giống với Tứ thế quái.
- Quy hồn do Tam thế làm chủ, giống với Tam thế quái.

Âm dương nói ở đây, là chỉ hào Thế của thế Quái cùng Du hồn quái, Quy hồn quái, thuộc quẻ nào đó, thuộc cung nào đó, là hào âm hay hào dương. Căn cứ vào thuyết này mà lập "Thế quái khởi nguyệt lệ biểu".

Tất cả 12 tiêu tức quái, đều hợp với 12 tháng phối thuộc, còn 52 quẻ khác, vì hào Thế của chúng hợp với tiêu tức hào của 12 tiêu tức quái, nên cũng phân biệt liệt vào 12 tháng. Cho nên, khởi Nguyệt lệ của Kinh Phòng chính là do 12 tiêu tức quái mở rộng ra mà thành. Sự vận dụng điều lệ này, vốn là để bói toán chiêm nghiệm thực tiễn.

Lại xét, Dịch vĩ - Càn tạc độ viết: "Quẻ tiêu tức, thuần là Đế, không thuần là Vương".

Nhưng, vẫn cần phải kết hợp với nguyên lý:

復 其 見 天 地 之 心 乎?
Phục kỳ biến thiên địa chi tâm hồ ?
Phục, là thấy tâm của trời đất sao ?

Quy luật vận hành của Trời, lấy thuyết "Bác tận Phục lai" để giải thích ý nghĩa câu trong Quái từ quẻ Phục: "Phản phục kỳ đạo, thất nhật lai phục, thiên hành dã". Nghĩa là chuyển vần theo quy luật nhất định, không quá 7 ngày, nhất định sẽ quay lại. Đây là pháp tắc vận hành của đại tự nhiên.


Vương Bật - Chu dịch chú viết: "Trời vận hành, chuyển động không quá 7 ngày lại quay lại, quay lại thì không thể đi xa". Chu Hi - Chu dịch bản nghĩa viết: "Âm dương tiêu tức, âm dương hao mòn rồi phát sinh, vận hành của Trời là như thế".

Dịch đồng tử vấn - Âu Dương Tu nói: "Lòng trời đất thể hiện ở hành động. Phục là dương khí mới nhen lên ở dưới. Trời đất sinh ra và nuôi dưỡng muôn vật là dựa vào đây, cho nên nói 'thiên địa chi tâm. Sinh sôi nuôi dưỡng vạn vật ấy là lòng trời".

Ý nghĩa của "thất nhật lai phục", từ góc độ quy luật 'dương phục' để chỉ dương cương "lai phục" rất nhanh. Một số di vật đồng thau mà ngành khảo cổ mới khai quật được, có minh văn còn giữ được cách tính ngày đầu đời Chu mà chưa sách vở nào ghi chép. Đó chính là theo quy luật Trăng tròn khuyết, được chia một tháng thành 4 kỳ, mỗi kỳ gồm 7 ngày, có khi vì tháng đủ hay tháng thiếu mà trở thành 8 ngày.

Quan đường tập lâm - Sinh bá tử bá khảo - Vương Quốc Duy viết: "Giai đoạn đầu thời nhà Chu, người xưa lấy ngày từ đầu tháng đến cuối tháng chia làm 4 kỳ, 4 kỳ này có tên theo thứ tự là: 'Sơ cát', 'Ký sinh bá', 'Ký vọng', 'Ký tử bá". Theo đó, 'bảy ngày' chính là con số của chu kỳ chuyển hóa.

"Thất nhật lai phục" là tượng trưng cho nghĩa chuyển hóa rất nhanh, như ngày nay ta nói: "chỉ trong một tuần lễ". Liên hệ với hai quẻ Chấn và Ký tế, hạ kinh đều nói đến "bảy ngày thì được", thì "bảy ngày" là đồng nghĩa với "bảy ngày" trong Lời quẻ Phục.

Dịch vĩ - Kê lãm đồ lấy các quẻ Khảm Chấn Ly Đoài trong 64 quẻ làm 4 quẻ chính ứng với 4 chính phương Bắc Đông Nam Tây. Trong đó 24 hào của 4 quẻ chính này ứng với 24 tiết khí, 60 quẻ còn lại, mỗi một hào ứng với 6 ngày 7 phân. Từ hào Cửu ngũ quẻ Trung phu đến quẻ Phục ứng với 6 ngày 7 phân, cũng gần như 7 ngày, cho nên nói "7 ngày thì hồi phục".

Theo thuyết "Thập nhị tiêu tức quái", Hầu Quả nói từ quẻ Cấu, dương bắt đầu tiêu, rồi qua quẻ Bác đến quẻ Phục, gồm 7 quẻ thì dương phục, 7 quẻ vốn chỉ 7 tháng. Thi Mân phong gọi 'nguyệt' (tháng) là nhật (ngày), cho nên nói "thất nhật".

Chu dịch tập giải - Lý Đỉnh Tộ cho rằng, trong quẻ tiêu - tức, quẻ Bác tháng 9 thì dương tận, tháng 10 thuần Khôn chuyên quyền, Khôn hết thì dương phục sinh, sáu hào quẻ Khôn thêm Sơ dương quẻ Phục là 7 hào, là 'thất nhật'.



“Thất nhật lai phục”, Bùi Văn Nguyên đưa ra một kiến giải: “Thất biến viết lai phục” (Bảy lần biến gọi là phục).

Theo truyền thống tượng số học, số 7 tượng trưng cho chu kỳ tuần hoàn trong vũ trụ, sự tuần hoàn giữa mặt trời mặt trăng, cứ theo chu kỳ 7 tháng lại giao hoán vị trí một lần, từ tháng Ngọ tới tháng Tý, hoặc từ tháng Tý tới tháng Ngọ gồm 7 tháng. Trong một quẻ Dịch chỉ có sáu hào, đến hào thứ 7 tức là bắt đầu lại từ đầu (tức là bắt đầu hào mới), đây là nguyên tắc vận hành sinh hóa trong vạn vật. Từ quẻ Cấu, kế tiếp đến quẻ Phục, đứng hàng thứ 7 trong thứ tự nói trên.

Tiếp theo là phải xem xét tới Ngũ Âm Kiến Vận:

Khí ở Địa là Mộc, tại Âm là Giốc
Khí ở Địa là Hỏa, tại Âm là Chủy
Khí ở Địa là Thổ, tại Âm là Cung
Khí ở Địa là Kim, tại Âm là Thương
Khí ở Địa là Thủy, tại Âm là Vũ.

Đại khái như vậy, Bạn Leu tạm thời đọc thêm cho vui.

Sửa bởi Gia Thi: 20/05/2013 - 21:16


Thanked by 5 Members:

#158 MR.Khanh.Hoang

    Hội viên

  • Hội Viên TVLS
  • Pip
  • 428 Bài viết:
  • 298 thanks

Gửi vào 20/05/2013 - 21:14

Thưa ông Hà Uyên: Cháu cảm nhận điều đã viết khi xem cuốn âm phù kinh, và cảm nhận tính của 5 hành! Nghe lời Bác cháu tìm hiểu tới hà đồ và nhận thấy rằng: 1,3,7,9 và 2,4,6,8 chỉ là cách gọi; có phải khi nhìn nhận nó phải bỏ đi chữ danh (tên gọi). Ông Hà Uyên có lời khuyên gì cho cháu không ạ?

Sửa bởi MR.Khanh.Hoang: 20/05/2013 - 21:15


Thanked by 1 Member:

#159 Gia Thi

    Hội viên

  • Hội Viên mới
  • PipPip
  • 647 Bài viết:
  • 2025 thanks

Gửi vào 20/05/2013 - 21:21

@ Leu

Nói ngắn gọn, thì chúng ta phải tìm hiểu thuyết của ngài Tiêu Diên Thọ thông qua Dịch Lâm, trong Tiêu Lâm trực nhật - Tiêu Diên Thọ nói:

"Giáp 1 Ất 2, Giáp 3 Đinh 4, Giáp 5 Kỷ 6, Giáp 7 Tân 8, Giáp 9 Quý 10".

Họ Tiêu lại nói: "Ất 1 Giáp 2, Ất 3 Bính 4, Ất 5 Mậu 6, Ất 7 Canh 8, Ất 9 Nhâm 10"

Thanked by 4 Members:

#160 Gia Thi

    Hội viên

  • Hội Viên mới
  • PipPip
  • 647 Bài viết:
  • 2025 thanks

Gửi vào 20/05/2013 - 21:46

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn

MR.Khanh.Hoang, on 20/05/2013 - 21:14, said:

Thưa ông Hà Uyên: Cháu cảm nhận điều đã viết khi xem cuốn âm phù kinh, và cảm nhận tính của 5 hành! Nghe lời Bác cháu tìm hiểu tới hà đồ và nhận thấy rằng: 1,3,7,9 và 2,4,6,8 chỉ là cách gọi; có phải khi nhìn nhận nó phải bỏ đi chữ danh (tên gọi). Ông Hà Uyên có lời khuyên gì cho cháu không ạ?

Bạn cần tìm hiểu thêm, thông qua những tư liệu bàn về tứ Tượng, có thể nói, nắm bắt được tứ Tượng thì nhận thức được về Hà đồ

Thanked by 3 Members:

#161 leu

    Hội viên mới

  • Hội Viên mới
  • 23 Bài viết:
  • 25 thanks

Gửi vào 20/05/2013 - 22:14

Thưa Bác GiaThi

Cháu lại xin được Bác gợi mở thêm cho về: "Cách lập Tứ tượng của Quẻ, từ Tứ tượng xuất ra ba số, ví dụ quẻ Gia Nhân" ạ.

Kính

Thanked by 1 Member:

#162 Gia Thi

    Hội viên

  • Hội Viên mới
  • PipPip
  • 647 Bài viết:
  • 2025 thanks

Gửi vào 21/05/2013 - 07:20

@ Minh Giác muốn nói chuyện về Dịch không ?

Minh Giác nên tham khảo trang web này:

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn



Khi đọc những tài liệu có nội dung nói về Dịch - nên đọc chậm không nên đọc nhanh

Sửa bởi Gia Thi: 21/05/2013 - 07:25


Thanked by 5 Members:

#163 minhgiac

    Pro Member

  • Hội Viên TVLS
  • PipPipPip
  • 1963 Bài viết:
  • 5388 thanks

Gửi vào 21/05/2013 - 07:32

Thưa Bác!

dạ hihi, cháu không biết nhiều về dịch à. nếu có thể cháu rất mong được sự định hướng của bác ạ.
cháu chỉ dùng mỗi lục hào thôi ạ, từ đầu năm đến giờ cháu gần như bỏ bẫng tử vi ạ. từ trước tới giờ toàn dùng lục hào, cháu không dùng mai hoa tượng. cháu thấy lạ là không biết Ông hàUyên dùng môn gì mà có thể biết lúc nào cháu lên mạng, thậm chí là thức hay ngủ nữa. nếu bác có thể bác nói dùm cháu ông dùng môn gì không ạ? phải chăng là Lục Nhâm Thần Khóa ạ!. cảm ơn bác nhiều ạ!

Sửa bởi minhgiac: 21/05/2013 - 07:49


Thanked by 3 Members:

#164 Gia Thi

    Hội viên

  • Hội Viên mới
  • PipPip
  • 647 Bài viết:
  • 2025 thanks

Gửi vào 21/05/2013 - 07:55

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn

minhgiac, on 21/05/2013 - 07:32, said:

... cháu thấy lạ là không biết Ông hàUyên dùng môn gì mà có thể biết lúc nào cháu lên mạng, thậm chí là thức hay ngủ nữa. nếu bác có thể bác nói dùm cháu ông dùng phương pháp nào không ạ? nếu nó đạt đến cảm dịch được cháu sẽ tìm tài liệu để học vậy. cảm ơn bác nhiều ạ!

Theo cách nhìn nhận của tôi, Cụ không "cảm Dịch" đâu, hai trường phái lớn của Dịch, một là trường Nghĩa Lý, một là trương phái Tượng Số, ... Khi lấy Số mà nói, nhiệm vụ duy nhất của Số là việc, quy đổi từ vuông sang tròn, tức dụng pháp "Chu nhi kính nhất", sau đó là "Phương viên lưỡng dụng", Tròn thì động Vuông thì tĩnh, từ vuong chuyển sang tròn thì mới phù hợp với Lịch pháp về mặt thời gian liên tục vạn hành vậy.

Số cho ta sự tín thực và tự tin trong tư duy, ví dụ như trong bài viết

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn

Gia Thi, on 20/05/2013 - 19:07, said:

+ Lấy Dần làm Quan khẩu (điểm chuyển tiếp)

- Năm Giáp - tới tháng thứ...... 5, thì gặp can Canh khắc can Giáp
- Năm Kỷ - tới tháng thứ ........10, thì gặp can Ất khắc can Kỷ

- Năm Ất - tới tháng thứ ..........4, thì gặp can Tân khắc can Ất
- Năm Canh - tới tháng thứ .....9, thì gặp can Bính khắc can Canh

- Năm Bính - tới tháng thứ ......3, thì gặp can Nhâm khắc can Bính
- Năm Tân - tới tháng thứ ........8, thì gặp can Đinh khắc can Tân

- Năm Đinh - tới tháng thứ .......2, gặp can Quý khắc can Đinh
- Năm Nhâm - tới tháng thứ .....7, gặp can Mậu khắc can Nhâm

- Năm Mậu - tới tháng thứ ........1, gặp can Giáp khắc can Mậu
- Năm Quý - tới tháng thứ .........6, gặp can Kỷ khắc can Quý


+ Lấy Tý làm Quan khẩu (điểm chuyển tiếp sang ngày mới)

- Ngày Giáp - tới giờ thứ ...........7, gặp can Canh khắc can giáp
- Ngày Kỷ - tới giờ thứ ...............2, gặp can Ất khắc can Kỷ (hay giờ thứ 12 = giờ Hợi)

- Ngày Ất - tới giờ thứ ................6, gặp can Tân khắc can Ất
- Ngày Canh - tới giờ thứ .......... 1, gặp can Bính khắc can Canh

- Ngày Bính - tới giờ thứ ............5, gặp can Nhâm khắc can Bính
- Ngày Tân - tới giờ thứ ............10, gặp can Đinh khắc can Tân

- Ngày Đinh - tới giờ thứ ............4, gặp can Quý khắc can Đinh
- Ngày Nhâm - tới giờ thứ ..........9, gặp can Mậu khắc can Nhâm

- Ngày Mậu - tới giờ thứ .............3, gặp can Giáp khắc can Mậu
- Ngày Quý - tới giờ thứ ..............8, gặp can Kỷ khắc can Quý

Minh Giác nhận thấy 5 ~ 10, theo Hà đồ là số sinh thành của Thổ, khi triển khai thêm một bước nữa, năm Giáp tới tháng Canh Ngọ, năm Kỷ tới tháng Ất Hợi, ... từ tháng Canh Ngọ tới tháng Ất hợi cho biết số 18, số 18 này là số đếm từ tháng Canh Ngọ của năm Giáp cho tới tháng Ất Hợi của năm Kỷ

18 tháng tương đương 18 x 30 = 540 ngày, số 540 này, lấy Lịch pháp để mà nói, thì nó là số 9 lần thứ sáu, ... thông qua đây ta biết được số hợp của hai can Giáp và Kỷ được tính bằng đơn vị cụ thể, mà không nói chơi chơi là Giáp Kỷ hợp hóa Thổ, có số, có định lượng một cách rõ ràng vậy

Khi nắm bắt được quy luật vận hành liên tục của thời gian, thông qua việc ghi chép bằng can chi, ta có thể đưa ra thông tin sát gần với thực tiễn hơn, dần dần sẽ quen, vậy thôi

Sửa bởi Gia Thi: 21/05/2013 - 07:59


Thanked by 4 Members:

#165 Gia Thi

    Hội viên

  • Hội Viên mới
  • PipPip
  • 647 Bài viết:
  • 2025 thanks

Gửi vào 21/05/2013 - 08:10

Từ bài viết #165, các nhà tư tưởng thời cổ đại nói gì, Minh Giác có biết không ?

Các Dịch gia thời Hán lập thuyết rằng:

Cái đã qua thì "hóa", cái hiện tại là "thần"

Đây là một mệnh đề, có thể nói được khai thác rất sâu rộng, được nhiều môn phái tuân thủ nguyên lý này.

Sửa bởi Gia Thi: 21/05/2013 - 08:11


Thanked by 2 Members:





Similar Topics Collapse

1 người đang đọc chủ đề này

0 Hội viên, 1 khách, 0 Hội viên ẩn


Liên kết nhanh

 Tử Vi |  Tử Bình |  Kinh Dịch |  Quái Tượng Huyền Cơ |  Mai Hoa Dịch Số |  Quỷ Cốc Toán Mệnh |  Địa Lý Phong Thủy |  Thái Ất - Lục Nhâm - Độn Giáp |  Bát Tự Hà Lạc |  Nhân Tướng Học |  Mệnh Lý Tổng Quát |  Bói Bài - Đoán Điềm - Giải Mộng - Số |  Khoa Học Huyền Bí |  Y Học Thường Thức |  Văn Hoá - Phong Tục - Tín Ngưỡng Dân Gian |  Thiên Văn - Lịch Pháp |  Tử Vi Nghiệm Lý |  TẠP CHÍ KHOA HỌC HUYỀN BÍ TRƯỚC 1975 |
 Coi Tử Vi |  Coi Tử Bình - Tứ Trụ |  Coi Bát Tự Hà Lạc |  Coi Địa Lý Phong Thủy |  Coi Quỷ Cốc Toán Mệnh |  Coi Nhân Tướng Mệnh |  Nhờ Coi Quẻ |  Nhờ Coi Ngày |
 Bảo Trợ & Hoạt Động |  Thông Báo |  Báo Tin |  Liên Lạc Ban Điều Hành |  Góp Ý |
 Ghi Danh Học |  Lớp Học Tử Vi Đẩu Số |  Lớp Học Phong Thủy & Dịch Lý |  Hội viên chia sẻ Tài Liệu - Sách Vở |  Sách Dịch Lý |  Sách Tử Vi |  Sách Tướng Học |  Sách Phong Thuỷ |  Sách Tam Thức |  Sách Tử Bình - Bát Tự |  Sách Huyền Thuật |
 Linh Tinh |  Gặp Gỡ - Giao Lưu |  Giải Trí |  Vườn Thơ |  Vài Dòng Tản Mạn... |  Nguồn Sống Tươi Đẹp |  Trưng bày - Giới thiệu |  

Trình ứng dụng hỗ trợ:   An Sao Tử Vi  An Sao Tử Vi - Lấy Lá Số Tử Vi |   Quỷ Cốc Toán Mệnh  Quỷ Cốc Toán Mệnh |   Tử Bình Tứ Trụ  Tử Bình Tứ Trụ - Lá số tử bình & Luận giải cơ bản |   Quẻ Mai Hoa Dịch Số  Quẻ Mai Hoa Dịch Số |   Bát Tự Hà Lạc  Bát Tự Hà Lạc |   Thái Ât Thần Số  Thái Ât Thần Số |   Căn Duyên Tiền Định  Căn Duyên Tiền Định |   Cao Ly Đầu Hình  Cao Ly Đầu Hình |   Âm Lịch  Âm Lịch |   Xem Ngày  Xem Ngày |   Lịch Vạn Niên  Lịch Vạn Niên |   So Tuổi Vợ Chồng  So Tuổi Vợ Chồng |   Bát Trạch  Bát Trạch |