Gửi vào 27/08/2012 - 06:03
Nay xin lấy theo TV nhé:
Ngày đổi từ 08:30 Thứ Hai 13/04/1964, nhằm 02/03/1964 AL VN
= giờ Giáp Thìn, Nhâm Thìn, Mậu Thìn, năm Giáp Thìn=Dương Nam~49 tuổi.
= = = KHÁI LUẬN VỀ MỆNH VIÊN = = =
==== HÌNH DÁNG TÍNH CÁCH:
* Phá Quân: Sắc xanh vàng, khuôn mặt dài tròn, lưng dầy, mày rộng, đi đứng xiêu vẹo, mặt tròn dài, da trắng xanh, tính ma ma Phật Phật, ưa giúp người ác không giúp người thiện. Tính nóng như lửa, cứng rắn, gian trá, thích mạo hiểm. Mập gầy bất nhất, trung bình thấp.
* Phá Quân + sát tinh: phá tướng, cận thị mắt kém, nói cà lăm. Thuộc dạng khó sinh hoặc sinh thiếu tháng.
* Phá vượng: Nhãn thần sáng. Tâm địa trung hậu, thiện lương, thẳng thắn, có nghị lực, giỏi khai sáng.
* Phá Quân hội Tham Lang: tính dâm bôn.
* Phá Quân: Tính khí nóng nảy bộp chộp, chính trực cứng rắn. Có thể công mà không biết thủ. Gặp khó khăn càng lộ rõ tài năng lãnh đạo khai sáng.
* Phúc có Tử-Phủ: có năng lực, chịu khó, rất chủ quan nhưng thiếu nhẫn nại, hay thay đổi xoành xoạch.
* Bản tính phá trước xây sau, nên dễ gặp nguy nan, có khi thành có khi bại, do tính nóng vội. Thích 'thay cũ đổi mới', có khi kiêm nhiệm nhiều việc, nhiều chức, đa phần vất vả.
* Phá hội Lộc: có gốc rễ, có nguồn tài lộc bổ sung nên đỡ thất bại lớn.
* Phá hội cát tinh: tăng thêm khí thế sáng nghiệp.
* Phá hội sát tinh: đời nhiều trở ngại, nhiều bất lợi.
* Miếu vượng Hội cát tinh: cương nghị.
* Tả Hữu hội hợp: dáng vẻ thanh tú, đôn hậu.
~ cách cục 'Anh tinh nhập miếu': nên xa quê lập nghiệp, theo nghiệp võ/ kỹ thuật công nghệ hoặc kinh doanh sẽ sớm đắc tài, phú quý. Quả quyết, nóng nảy, có chủ kiến, có tài lãnh đạo, có danh vọng lớn, tài nghệ, dũng cảm, thích đầu cơ, ưa mạo hiểm, thăng quan tiến chức, thành đạt. Là cách cục biến hóa từ Sát Phá Tham: đời nhiều thăng trầm, thành bại nên đề phòng hạn Trúc La. Phù hợp cách cục. Sinh năm Giáp Quý/ Đinh Kỷ: rất phú quý.
- Lộc Quyền hội chiếu + sát tinh: chỉ có hư danh.
* THEO CUNG AN MỆNH:
* Thích đàm luận về tri thức với người ý đồng đạo hợp. Thích trò chuyện, có khi thiên lệch, phóng đại nói khoác. Có sức sáng tạo, có số đào hoa.
* Mệnh an cung Tứ Bại: ham tửu sắc, ăn chơi, số đào hoa, thích giao du, tình cảm nhiều rắc rối phức tạp.
* Mệnh có Thìn Tuất Sửu Mùi: tài quan đều tốt. Hội Tam Hóa càng tốt đẹp.
@ Phá Quân: miếu vượng có tướng ngũ đoản, hơi mập, lưng dày vai rộng, đi ngồi lệch eo. Tính nóng rất hung bạo, lao đầu về phía trước bất chấp hậu quả, dễ bị kích động, kiêu ngạo ngông cuồng, khó hòa hợp với mọi người, không tín tà, có duyên với tôn giáo chính thống, thích nghiệp võ/ kỹ thuật công nghệ, giỏi ăn nói suy luận, ân đền oán trả rất rõ, thích mạo hiểm, giúp người làm ác, không giúp người làm thiện. Lạnh nhạt với người thân, ghét họ hàng nên càng xa quê họ hàng người thân càng tốt. Tình cảm chợt thiện chợt ác, đa nghi, hành động sở thích thường khác người. Rất chủ quan tự tin, không hài lòng với hiện tại, quyết định nhanh do nóng tính quyết đoán, dễ phạm tội do dám làm dám chịu. Rất nỗ lực, thích tự mình làm, nên vất vả thần xác, không sợ bạo ngược, rất nhạy bén, chính nghĩa, mơ ước thành đạt.
~ Chấp nhận thử thách, dũng khí xông pha, lúc phá hoại lúc kiến thiết. Cần chuyên tâm toàn ý, nếu tạo mục tiêu rõ ràng, sẽ nỗ lực hoàn thành và tạo dựng rất tốt cho sự nghiệp mai sau. Phải trải qua nhiều trắc trở, rèn luyện mới mong thành công: trước khó sau dễ, mệnh thăng trầm rất lớn. Ngã xuống cần đứng lên ngay và đi tới. Môi trường xã hội càng biến động khó khăn, càng có lực xốc tới, tiến lên: lĩnh vực kinh doanh, du lịch.
~ Cần tu tâm dưỡng tính, tránh nóng vội, giải thích cặn kẽ, suy nghĩ thấu đáo việc mình sắp làm, nhằm tạo sự đồng thuận chung quanh. Có thể là vận động viên, cầu thủ, võ sĩ/ kỹ thuật công nghệ.
~ Vận hạn gặp: tính biến đổi của Phá Quân rất lớn và khó lường, thậm chí đến 180 độ: từ yếu tố bên ngoài như giáo dục, hôn nhân, công việc tiền tài, đến bên trong như tính tình, quan niệm tư tưởng, cách xử lý công việc. Ngoài tỏ ra kiên cường, trong lại yếu ớt, thấy bình tĩnh nhưng sôi sục toan tính, nay yêu mai ghét.
~ Phá Quân ở chốn đào hoa (Tý Ngọ Mão Dậu): tăng tính phong lưu, nhân duyên tốt nhưng tính phong hoa tuyết nguyệt càng nhiều. Hội sát tinh: Vận mệnh hôn nhân rất xấu. Rất cần chú ý ngôn ngữ hành động đối với bạn bè, người thân: dễ sinh thù oán, hiểu lầm.
~ Đồng cung Tử vi, Lộc chiếu củng: sẽ giảm bớt nhiều tính phá hoại, thay đổi của Phá Quân.
~ Xương Khúc không lợi: văn võ xung kích khắc chế nên tăng thêm lo lắng, cô độc, dù có hứng thú, năng khiếu về văn nghệ. Biểu hiện càng rõ.
~ Là Phá Quân ở vị trí ít biến động nhất. Nam thích hợp quan võ/ kỹ thuật công nghệ.
~ Vất vả hiếu động, thích khoe khoang, giao tế rộng, nhân duyên tốt, nên ra ngoài nơi đông đúc để phát triển, có thể có quý nhân, nhiều thử thách cam go. Tuy mới đầu gian lao nhưng sẽ thành đạt: tài vận bất ngờ, hoạnh phát hoạnh phá, sau trung niên mới tích lũy được. Học tập trắc trở, sự nghiệp biến đổi, thích việc có tính đầu cơ, phải làm trong đội nhóm, thường tự kiểm tự phê, không thích bị ràng buộc. Thường cạnh tranh tiếp xúc với tửu sắc cờ bạc (nhà hàng khách sạn, khu vui chơi, du lịch sinh thái) hoặc việc liên quan văn học nghệ thuật, thiết kế đạt nhiều thành công lớn bất ngờ.
~ Không sát tinh: quyết đoán có chủ kiến, khai sáng, năng lực lãnh đạo, nhiều phúc khí, thích đầu cơ mạo hiểm, tay nghề giỏi, e vận không tốt nên kém may mắn.
* Mày rậm, tính thô bạo, giúp người làm ác. Tính ham đầu cơ, cờ bạc, gây rối sinh sự. Lúc nhỏ thích bắt con vật nhỏ. Nên sớm xa quê mới phát triển. Có thể tích tụ tài sản mà giàu có. Sinh năm Giáp Đinh Kỷ Quý: phú hậu, quan thanh liêm sang quý, chức quyền cao. Hội sát tinh: bôn ba lao khổ, nên có tay nghề giỏi để mưu sinh. Hội cát tinh: phú quý.
~ Có duyên khác giới, ra ngoài có quý nhân, dễ vướng đào hoa, có khả năng khai sáng lãnh đạo, tự mình đảm đương một phương diện, môi trường nhiều biến động, phát huy và sự nghiệp thành đạt.
* Tử vi rơi vào cung Phúc: Nam mệnh vẫn là hãm nhược.
* Thái Âm ở Điền: chủ giàu có. Nếu ở gần vùng thấp trũng, có hỗ nước, khe đầm sông rạch, nơi thiếu ánh sáng mới tốt.
* Tật ách có Lương: tỳ vị không tốt, chân phù thũng, can vượng, nội nhiệt.
* Thân có Thất Sát: thời trẻ chắc chắn trải qua nhiều gian nan vất vả.
* Thất Sát Phá chia nhau ở thân mệnh: phải bỏ xứ xa quê, tinh thông nghề khéo tay.
* Thất Sát ở thân: trải qua gian khổ.
* Mệnh cường + Thất Sát ở thân + sát tinh: e phá tướng, thương tật.
* Mệnh Phá Quân: có vẻ hào nhoáng bên ngoài, bên trong thực sự rỗng tuếch.
* Nam Mệnh Phá Quân + sát tinh: sự nghiệp thất bại, khó hòa hợp cộng sự, ham cờ bạc, tửu sắc, hoang phí, cuối cùng nhiễm bệnh. Nên tin vào tín ngưỡng, tôn giáo để cầu giải thoát.
~ Tả Hữu: Tự lập tự cường, ứng biến tùy duyên, nghĩ trước làm sau, không mạo hiểm, chịu được vất vả khổ cực, rộng rãi bố thí cứu trợ, hành vận ổn định. Tính chủ quan, hay nói, thiếu mạnh dạn, trách người không trách mình. Muốn được Tả Hữu trợ giúp, nên thúc đẩy học tập rèn luyện, tài dụng gặp thời, chớ do dự mất cơ hội. Nếu là công chức: nhiều cơ hội đi công tác, được đề bạt khen thưởng, quan vận tốt. Tuy được trợ giúp, nhưng khi giúp đỡ không cần báo đền, làm kinh doanh tuy khá thuận lợi nhưng dễ bị lừa, lợi nhuận ít, nên chỉ coi kinh doanh là nghề phụ, tay trái. Nên đầu tư cho người khác làm.
~ 'Tả Hữu thủ viên'= quan hệ tốt, kiêm chức, vì do dự làm mất nhiều cơ hội tốt.
~ Tả Hữu Xương Khúc củng chiếu mệnh: phúc thọ, phú quý không nhỏ, không gặp sóng to gió lớn.
~ Xương Khúc đồng thủ/ chiếu mệnh: 'Văn tinh củng mệnh'= ham học hỏi, phản xạ nhanh, gặp vận may, suy luận diễn giải tốt, đa tài đa nghệ, quan hệ tốt, nổi danh.
~ Mệnh vượng + Xương Khúc củng chiếu: tuổi trẻ sớm thành tài, sang quý.
~ Mệnh có Xương Khúc củng chiếu: tính dục hơi vượng.
~ Mệnh vượng + Xương Khúc củng chiếu + Tả Hữu: khả năng làm tướng/ tài lãnh đạo.
~ Mệnh vượng + Xương Khúc Tả Hữu triều về: được quý nhân dìu dắt, danh lợi đều có.
~ Việt tại Tật ách: gan mật kém, bệnh tỳ vị, phổi.
* Điền trạch có Kình: chủ phá tài hình khắc người trong nhà. Bên cạnh có tường sập, ngã ba, địa hình chia hai: hung.
* Tật ách có Địa Không: bệnh ở bụng, chân, thượng hỏa hạ hàn.
* Điền trạch có Địa Kiếp: phá bại. Gần nhà có trại chăn nuôi, mồ mả, đống rác: bất cát lợi.
~ Hóa Quyền: nắm quyền sinh sát, cương trực thẳng thắn, sáng tạo, lãnh đạo, nắm quyền sự nghiệp, chi phối tài vụ. Tiền có được phải do cạnh tranh, cân nhắc thu chi, dễ phát sinh tranh chấp. Tài vận đa biến đa nguyên, cương nghị, tự tin, tài hoa năng lực, không sợ đối đầu thử thách, khó khăn.
~ Hóa Quyền có tính đào hoa: có ước muốn chiếm hữu, tình cảm tiến triển rất nhanh, dễ có kết quả.
~ 'Quyền Lộc tuần phùng'= tài quan song mỹ.
~ Phá + Hóa Quyền-Mệnh: vất vả biến động, khả năng lãnh đạo, quyết đoán cương nghị, chịu khó nhẫn nại, nhiều thăng trầm.
* Thiên Thọ-Mệnh: trầm tĩnh hưởng thụ, trung hậu ôn hòa, lạc quan kiên trì, chăm chỉ không cạnh tranh thế sự, đôi khi đột phá vùng vẫy giảm nhẹ trắc trở, nhưng cảm giác cô độc, mất tự chủ. Sống thọ, phấn đấu bền bỉ. Tài hoa cao quý, khiếu thẩm mỹ, vui buồn không để lộ, luôn lạc quan yêu đời.
* Thân có Thất Sát: có khuynh hướng chết yểu. Vui giận bất chợt, trải nhiều gian khổ.
* Thân có Văn Khúc + sát tinh: thích gánh vác, nhưng dễ biện bác. Nói nhiều làm ít.
* Thân cư Tài+ Tài tốt= tiền tài dư dả, hạnh phúc.
* Đối xung cung Thân có sát tinh: trên đầu mặt có thương tích, vết sẹo.
== LUẬN TỨ HÓA Giáp Thìn ====
@ Tứ Hóa: Phá-Quyền, Liêm-Lộc, Dương-Kỵ, Vũ-Khoa.
- Phá-Quyền không chắc tránh thất bại. Vốn dễ gây thanh thế khiến người nghe theo, nhưng có khi quá đà thành chính mình 'cưỡi hổ'.
- Hạn không tốt chớ nên mạo hiểm, đề xuất ý kiến. Liêm-Lộc có tài khí không lớn, chớ nên ỷ lại.
- Phá Tý Ngọ hội Lộc tồn nên biến thành tính chất tốt lành hơn, dù thay đổi cũng theo hướng đi lên. Mệnh hội Không Kiếp, Hỏa Linh: hung nguy.
== LUẬN MỆNH thuộc Mệnh viên - Tý-Thuỷ ~ ĐẠI HẠN 2 - 11 tuổi (Bính Tý) ====
- Mệnh Phá Quân: vốn chỉ thích công không thích thủ, biết tiến không chịu lùi. Phá hoại trước, kiến thiết sau.
- Hội Lộc: khai sáng có thu hoạch.
- Sinh năm Bính: không có Phá-Lộc lại Liêm-Kỵ nên đời nhiều lo lắng, tai họa,thị phi.
- Mệnh Phá Quân có tính kế thừa, kiêm nhiều nghề, kiêm chức vụ khác nhau. Lực phá của Phá Quân là muốn thay đổi toàn cục. Hội Kình: càng rõ phá hao.
- Mệnh Phá Tý Ngọ: thủ đoạn liều lĩnh gian trá, lại lợi cho người không phải lợi cho mình. Đời tuy ít biến động thay đổi, nhưng nếu có: sức bật phá làm người ta kinh ngạc.
- Hội Khôi Việt, Tả Hữu: được bạn bè giúp đỡ ủng hộ.
- Mệnh Phá Liêm-hóa Kỵ: bại cục.
- Mệnh Phá Liêm: bạc duyên với lục thân, tự gánh vác công việc, dễ mắc bệnh.
- Niên Hạn gặp Phá: chủ về thay cũ đổi mới, cát hung sẽ tùy theo đại hạn: Năm Ngọ
- Tật ách hội đủ Khôi Việt Kình Đà Không Kiếp: mắc bệnh nan y.
- Hội Tả Hữu chủ lạc quan, khoan dung đôn hậu, hoặc làm giảm tính chất trái ngược khác của chính diệu. Được trợ giúp tận tình của bạn bè cấp dưới.
- Hội Hỏa Kình: làm tiêu trừ khuyết điểm của nhau, có thể sinh lợi.
- Tả Hữu giáp Sửu Mùi: chính diệu được trợ lực khá nhiều, dù hội sát tinh cũng được nhuyễn hóa thành đắc dụng.
- Hội Xương Khúc: tuy thông minh tài năng nhưng cần phải nỗ lực mới có thành tựu, nếu không sẽ chỉ uổng phí tài trí.
- Giao Hữu có Lộc =Mệnh tất có Kình Đà hội chiếu: đời nhiều vất vả.
- Phu Thê hội song Lộc (Lộc hợp uyên ương): Nam có vợ trợ lực/ gia đình vợ nâng đỡ sự nghiệp.
- Tài/ Quan có Đà: nên theo ngành kỹ thuật công nghệ, không thích hợp tự kinh doanh làm ăn.
- Hỏa Linh hội ở Phu Thê: thành hôn trong lúc bối rối vội vàng.
- Phúc có Linh tinh: nội tâm nóng nảy, thâm trầm phản kháng.
- Ách có Không + sát tinh: mắc bệnh hiếm gặp.
- Mệnh có Hóa Quyền + Hạn gặp Hóa Quyền (Quyền trùng điệp): tăng thêm lực áp chế Năm Ngọ. Thêm hội Hoá Kỵ: nếu có chức quyền nên phòng chuyện lộng quyền, tranh dành quyền lực.
- Mệnh có Hóa Quyền + Hạn gặp Hóa Lộc: nhờ quyền lực mà có tài lộc Nhâm Tý 1972. Hóa Lộc lạc hãm: chỉ có hư danh, không chủ phú.
- Mệnh có Hóa Quyền + Hạn gặp Hóa Kỵ: cây lớn lại hứng gió, địa vị cao lại thế nguy Năm Tỵ
- Điền có Diêu + sát tinh: vì tửu sắc mà phá sản nghiệp ông cha.
- Phúc đức có Khốc: đau khổ nội tâm, nhiều uẩn khúc.
- Tử nữ có Hồng Hỉ: nhiều con gái hơn con trai.
- Điền trạch có Hồng Hỉ: có thêm nhân khẩu (người giúp việc, sinh con..)Năm Tỵ, Tân Hợi 1971
- Phụ Mẫu hội Đài Tọa + suy + sao lẻ Tả Hữu/ sao đào hoa: có cha mẹ kép.
- Mệnh có Long Phượng: nhiều tài nghệ. Chủ về thanh quý, về nghệ thuật, thiết kế, kiến trúc..
- Mệnh hội thêm Xương Khúc, Khôi Việt: tăng thêm sức mạnh về thi cử, cạnh tranh.
- Phụ Mẫu có Cô Quả + Vũ, Lương, Cơ, Sát Phá: e sớm mồ côi cha mẹ/ xa cách gia đình cha mẹ.
- Mệnh có Quang Quý: nhờ được tưởng thưởng, mến mộ mà tăng cao địa vị. Cạnh tranh, thi cử dễ đạt thắng lợi.
- Mệnh có Thiên Thọ: sống thọ.
- Tài có Phỉ Liêm: tuy kiếm được tiền nhưng gặp nhiều phiền phức.
- Phu Thê/ Mệnh có Giải thần hội Thiên Mã: chủ ly hôn, vợ chồng xa cách.Bính Thìn 1976
- Sự nghiệp có Thiên Nguyệt + cát tinh: có thể hành nghề y dược.
- Tài Quan có Mộ: được ngầm giúp đỡ.
== LUẬN MỆNH thuộc Phụ Mẫu - Sửu-Thổ ~ ĐẠI HẠN 12 - 21 tuổi (Đinh Sửu) ====
- Thiên Cơ thủ mệnh: nhờ động não nhanh nên thích ứng tốt với khoa học kỹ thuật mới, ngành nghề mới lạ, luôn theo kịp thời đại.
- Hội Khôi Việt: đời gần gũi bậc quyền quý.
- Cơ-Khoa: tính thông minh mẫn tiệp, theo chính đạo.
- Hạn gặp Thiên Cơ: nhiều biến hóa thay đổi Kỷ Mùi 1979
- Cùng Đà La: kế hoạch bị trì hoãn kéo dài, sinh sai lầm.
- Thiên Cơ Sửu Mùi: thích bàn luận thế thái, giỏi biện luận, mưu trí và quyền biến. Không nên kinh doanh thương mại, giỏi tư vấn, tham mưu.
- Hội Xương Khúc: làm mạnh thêm khả năng phân tích, có lợi cho sự nghiệp.
- Cơ-Khoa + văn tinh/ giáp cung: thông minh xuất chúng, nói năng nhanh nhẹn, phản ứng nhạy bén.
- Hội Hóa Kỵ + sát tinh: hạn gặp Cơ sẽ nhiều bất lợi khi so sánh cao thấp, gặp thay đổi nhiều bất lợi: Đinh Tỵ 1977
- Mệnh hội đủ Khôi Việt: sự nghiệp đắc ý.
- Hội đủ Kình Đà Không Kiếp: mắc bệnh nan y.
- Mệnh Di có Khôi Việt:' Tọa quý hướng quý': nhờ thay đổi hiến chương, pháp chế mà được tốt đẹp.
- Tả Hữu giáp Sửu Mùi: chính diệu được trợ lực khá nhiều, dù hội sát tinh cũng được nhuyễn hóa thành đắc dụng.
- Hội Xương Khúc: tuy thông minh tài năng nhưng cần phải nỗ lực mới có thành tựu, nếu không sẽ chỉ uổng phí tài trí.
- Mệnh Cơ Sửu Mùi hội Xương Khúc + sát tinh: thông minh vặt, hiểu biết nông cạn mà tự mãn.
- Giao Hữu hội Lộc Mã: người dưới quyền/ anh em bè bạn có biến động, chuyển dời.
- Giao Hữu có Lộc =Mệnh tất có Kình Đà hội chiếu: đời nhiều vất vả.
- Mệnh có Đà: lần lữa, cố chấp, thị phi, đố kỵ. Khó theo cát tránh hung được do nhiều bất ngờ, lại kéo dài rất lâu.
- Mệnh ở tứ Mộ- Sửu Mùi có Đà La: đột phá rất tốt.
- Tài/ Quan có Đà: nên theo ngành kỹ thuật công nghệ, không thích hợp tự kinh doanh làm ăn.
- Mệnh Đà + Phúc có Kình: nhiều do dự, hành động thiếu quyết đoán.
- Mệnh có Hóa Khoa + Khoa Minh Lộc Ám: nhờ khoa cử công danh mà có chức quyền, nâng cao địa vị xã hội, nhờ danh mà đắc lợi.
- Phúc đức có Diêu + sát tinh: tư tưởng hỗn loạn, vẩn vơ mơ mộng.
- Mệnh có Đài + Tọa: tăng cao địa vị, nhân thân.
- Mệnh/ Tật ách có Sát + Long trì + hội sát tinh: tai điếc, kém thính giác.
- Mệnh có Đài Phụ: có danh vọng. Hội văn tinh: lợi về thi cử, cạnh tranh.
- Mệnh có Phụ Cáo + Xương Khúc+ nhiều sát tinh: phòng liên quan sinh mệnh.
- Mệnh có Phá Toái: hao tiền tốn của, việc không thuận ý.
- Mệnh có Thiên Đức-dương: hóa giải tùy cơ duyên và tính chất.
== LUẬN MỆNH thuộc Phúc Đức - Dần-Mộc ~ ĐẠI HẠN 22 - 31 tuổi (Bính Dần) ====
- Tử vi Chính Diệu triều củng: Phủ hội Lộc: kho đầy. Phủ có sao Không: kho lộ. Tả Hữu triều củng: có nhiều thuộc hạ, người trợ lực. Xương Khúc triều củng: tăng tư tưởng cao thượng, thanh nhã. Dù có sát tinh cũng là nhân tài chuyên nghiệp. Lộc Mã hội hợp: trung hòa khuyết điểm vốn có của Tử vi là coi thường danh lợi. Hội Quang Quý: tăng thêm danh dự. Hội Phụ Cáo: tăng thêm danh giá. Hội Long Phượng: rất linh hoạt khéo léo. Kình Đà giáp cung: dễ chuốc oán thù, nhiều việc phải tự tay làm.
- Tử Phủ kiềm chế nhau, sẽ khó phát huy, nên chủ về thanh cao, có thể hơi tự tôn tự cao. Mệnh tốt mà vận xấu nên có thể đời chịu nhiều gập ghềnh, không như ý. Nên theo sự nghiệp giáo dục, công chức, không nên theo nghiệp kinh doanh do thường phản ứng sai lầm, vuột mất cơ hội, không lợi.
- Hội Lộc Mã: phú quý song toàn.
- Tử Phủ có Lộc: phát đạt: Nhâm Thân 1992 Có Liêm: rất giàu có Bính Tý 1996 Năm có Dương cũng cát lợi: Kỷ Tỵ 1989
- Tử Phủ ưa gặp năm Tử Phủ: được quý nhân trợ lực, dễ phát đột ngột: Nhâm Thân 1992
- Tử Phủ ưa gặp năm Khôi Việt: nhờ thay đổi mệnh lệnh, quy tắc mà được lợi, bỗng nhiên gặp may mắn: Năm Sửu, Tân Mùi 1991
- Thiên Phủ: giỏi thủ thành, làm cho thêm hưng thịnh trên cục diện có sẵn. Vậy nên an định, không nên mở thêm cục diện mới trong nghịch cảnh. Phủ thiên về hưởng lạc, thiếu tính nhẫn nại để kiến lập sự nghiệp trong gian khổ.
- Thiên Phủ + hội sát tinh (kho lộ): thêm bôn ba vất vả, khó an định trong nghịch cảnh. Có thể gian trá giả dối che dấu những khiếm khuyết. Hạn gặp sát tinh: phát sinh nhiều trở ngại khó khăn.
- Thiên Phủ + Lộc: điều kiện cơ bản để thu hoạch lợi ích. Sau xem Thiên Tướng Tướng vượng/ Tài Ấm giáp Ấn: cát lợi.
- Niên Hạn gặp sao Lộc: tăng tài phú: Bính Tý 1996, Nhâm Thân 1992
- Niên Hạn gặp Không Kiếp: tăng cô độc, chỉ thích hưởng nhàn: Năm Sửu, Quý Dậu 1993
- Thiên Phủ: Xem Thất Sát ở cung Di: năng lực khai sáng được vận dụng tùy theo cát sát tinh. Thất Sát hội cát tinh: cát lợi.
- Tử-Phủ Dần Thân + hội nhiều cát tinh: quần thần khánh hội: có tài kinh bang tế thế.
- Tử vi là chủ, Phủ là phụ để định cát hung.
- Phủ hội Kình Đà Hỏa Linh: gian trá, nhiều vất vả.
- Phủ cùng sát tinh + hội Xương Khúc: tuy gian xảo nhưng có phong thái của danh sĩ.
- Hội Tả Hữu chủ lạc quan, khoan dung đôn hậu, hoặc làm giảm tính chất trái ngược khác của chính diệu. Được trợ giúp tận tình của bạn bè cấp dưới.
- Hội Hỏa Kình: làm tiêu trừ khuyết điểm của nhau, có thể sinh lợi.
- Tả Hữu giáp Sửu Mùi: chính diệu được trợ lực khá nhiều, dù hội sát tinh cũng được nhuyễn hóa thành đắc dụng.
- Hội Xương Khúc: tuy thông minh tài năng nhưng cần phải nỗ lực mới có thành tựu, nếu không sẽ chỉ uổng phí tài trí.
- Mệnh có Lộc + Năm hạn có Lộc tăng tài lộc: Bính Tý 1996, Nhâm Thân 1992. Năm hạn có Mã tăng thêm vận khí tài lộc: Nhâm Thân 1992
- Mệnh có Mã + Năm hạn có Mã: du lịch, xuất ngoại, bôn ba mà không có tài lộc: Nhâm Thân 1992 Năm hạn có Lộc Mã: có đi xa mới có tài lộc/ được tiền bạc từ phương xa.Nhâm Thân 1992
- Sự nghiệp hội Lộc Mã: tăng tài lộc khi có biến động, chuyển dời.
- Mệnh Tử, Sát có Hỏa, Linh: có thể khắc phục sóng gió của Hỏa Linh.
- Hỏa Linh hội ở Mệnh: việc sắp thành lại hỏng, cộng thêm nỗ lực: việc sắp hỏng lại thành.
- Tử nữ có Hồng Hỉ: nhiều con gái hơn con trai.
- Điền trạch có Hồng Hỉ: có thêm nhân khẩu (người giúp việc, sinh con..)Kỷ Tỵ 1989, Ất Hợi 1995
- Phụ Mẫu hội Đài Tọa + suy + sao lẻ Tả Hữu/ sao đào hoa: có cha mẹ kép.
- Mệnh có Long Phượng: nhiều tài nghệ. Chủ về thanh quý, về nghệ thuật, thiết kế, kiến trúc..
- Mệnh hội thêm Xương Khúc, Khôi Việt: tăng thêm sức mạnh về thi cử, cạnh tranh.
- Mệnh có Quang Quý: nhờ được tưởng thưởng, mến mộ mà tăng cao địa vị. Cạnh tranh, thi cử dễ đạt thắng lợi.
- Quan có Phụ Cáo: có danh phận.
- Tài có Phụ Cáo: có danh tiếng đi kèm lợi lộc.
- Tài có Giải thần: tiêu trừ khó khăn, túng thiếu, nợ nần.Mậu Thìn 1988. Hội nhiều sát tinh: chỉ giảm phiền não phần nào.
- Tật ách có Đào Hoa: bệnh đường sinh dục.
- Sinh năm Dương + Tuần Không: không có thực, khó thành tựu.
- Mệnh/ Điền có Thiên Trù: được đặc ân, bổng lộc, trợ cấp của nhà nước, công ty.
== LUẬN MỆNH thuộc Điền Trạch - Mão-Mộc ~ ĐẠI HẠN 32 - 41 tuổi (Đinh Mão) ====
- Thái Âm chủ về phải trải qua phấn đấu rèn luyện mới có thành tựu.
- Chỉ hội Xương hoặc Khúc: nhiều thủ đoạn. Thêm sát tinh: tính ma ma Phật Phật, giả dối.
- Âm-Kỵ/ Hội Đà Linh, Hình, Đào Hoa, Hao Hư, Âm sát: do quá thu vào trong nên cần Dương miếu, hội hóa Lộc: nhiều âm mưu thủ đoạn.
- Âm hội Lộc: phú cách.
- Hội Kình Đà: khắc người thân, tiền tài hao tán, vất vả bôn ba.
- Cùng Không Kiếp: nhiều ảo tưởng, bất mãn gây thất bại.
- Thái Âm rất xem trọng cung Phúc đức: Phúc đức kém: nhiều lo nghĩ, buồn phiền. Phúc có Cự: rất nên chú ý thịnh suy.
- Âm hãm + sinh ban ngày: bất lợi cho lục thân phái nữ, tình cảm không dung hợp, tai họa xảy đến cho phái nữ. Bản thân dễ gặp tai họa, bệnh thận.
- Mệnh Âm-Mão (Phản bối): đại phú khi có Khoa Quyền Lộc. Không hội đủ: không thuận lợi.
- Bất lợi về cha mẹ. Lúc nhỏ đã xa quê, làm con nuôi người khác. Hội sát tinh: dễ bị trắc trở tình cảm.
- Mệnh Âm: bất lợi cho người thân phái nữ. Nam mệnh nên lưu ý về mẹ, vợ, con gái.
- Mệnh Âm: được người khác giới yêu thích.
- Sinh ban ngày + Âm hãm: chưa chắc đã hung. Trong hôn nhân tình yêu dễ gặp sóng gió, trắc trở. Tùy theo sao phụ, tá, cát mà định.
- Mệnh Âm: chủ hướng nội, giỏi dùng tâm kế, ôn hòa thẳng thắn, thông minh nhanh trí, tháo vát. Nam ưu tú, nữ đoan trang.
- Hội Xương Khúc: có sở trường đặc biệt, nghề chuyên môn giỏi.
- Hội sao đào hoa: đa tài học rộng, thích trăng gió tửu sắc, nhưng không mất sắc thái phong lưu của văn sĩ.
- Mệnh Âm chủ phú, nên xem kỹ Dương chủ quý mà định địa vị xã hội. Thích hợp công tác giáo dục, văn hóa văn nghệ, mỹ thuật.
- Hội sát tinh, Diêu, Thiên Nguyệt: chủ ham mê tửu sắc, tà dâm, nhiều âm mưu thủ đoạn, không ngay thẳng. Được cát hóa: tuy có thể phú quý nhưng chỉ là nhất thời, hư ảo.
- Thái Âm: xét thêm Cự Môn. Nhiều sát tinh hơn cát tinh: ít hưởng thụ tinh thần.
- Mệnh Âm hội Lộc: rất giàu có.
- Mệnh Âm hội Xương Khúc: thông minh.
- Mệnh Âm cùng Đà, Linh, Âm Sát, Không Kiếp, Hình: tăng hướng nội, nhiều tự ti mặc cảm, có thể trầm cảm. Mệnh Dần Thân Mão Dậu: càng đúng.
- Mệnh Âm cùng Kình Đà: nhiều gian khổ.
- Mệnh Âm cùng Không Kiếp, Thiên Không: bất lợi.
- Niên Hạn gặp Cự, Liêm Tướng, Sát, Cơ: có ảnh hưởng rất lớn: Năm Hợi, Năm Tý, Mậu Dần 1998, Quý Mùi 2003
- Mệnh hội đủ Khôi Việt: sự nghiệp đắc ý.
- Hội đủ Kình Đà Không Kiếp: mắc bệnh nan y.
- Mệnh Di có Khôi Việt:' Tọa quý hướng quý': nhờ thay đổi hiến chương, pháp chế mà được tốt đẹp.
- Tả Hữu giáp Sửu Mùi: chính diệu được trợ lực khá nhiều, dù hội sát tinh cũng được nhuyễn hóa thành đắc dụng.
- Mệnh có Lộc + Năm hạn có Lộc tăng tài lộc: Năm Tý, Giáp Thân 2004. Năm hạn có Mã tăng thêm vận khí tài lộc: Giáp Thân 2004
- Giao Hữu hội Lộc Mã: người dưới quyền/ anh em bè bạn có biến động, chuyển dời.
- Mệnh có Kình (khí hình sát): thích hợp quân đội, cảnh sát, bác sĩ ngoại khoa, nhân viên kỹ thuật. Không thích tự kinh doanh làm ăn, không thích hợp chính giới.
- Phu Thê có Đà: chủ kết hôn muộn.
- Mệnh Kình + Phu Thê có Đà: tính cách vợ chồng khó hòa hợp.
- Mệnh Địa Kiếp: chủ tổn hại về vật chất, hành động khác người, khác thời thế nên khó tín phục. Thích hợp hành động thiết thực, nên theo ngành công nghệ, có thể sáng nghiệp, thành đạt.
- Mệnh có Hóa Lộc + Hạn có Lộc tồn (Lộc trùng điệp): cơ hội, năng lực làm ra tiền tài Giáp Thân 2004
- Mệnh có Hóa Lộc + Hạn có Mã (Lộc Mã): cơ hội, năng lực làm ra tiền tài Giáp Thân 2004
- Mệnh có Hóa Lộc + Hạn gặp Hóa Kỵ: trong tốt có điềm hung Tân Tỵ 2001
- Mệnh có Hóa Lộc + Hạn gặp Hóa Khoa: tăng tốt về thanh danh Canh Thìn 2000
- Mệnh có Hóa Lộc + Hạn gặp Hóa Quyền: tăng thêm quyền bính về kinh tế, tài chính Nhâm Ngọ 2002
- Mệnh Diêu: có duyên gặp gỡ, dễ bị tiếng sét ái tình+ hạn Diêu: Ất Dậu 2005
- Mệnh Diêu hội nhiều sát tinh: vì sắc vướng họa.
- Tử nữ có Hồng Hỉ: nhiều con gái hơn con trai.
- Điền trạch có Hồng Hỉ: có thêm nhân khẩu (người giúp việc, sinh con..)Tân Tỵ 2001, Năm Hợi Thêm Tả Hữu: có khách đến ở chung.
- Mệnh có Đài + Tọa: tăng cao địa vị, nhân thân.
- Mệnh có Đài-Tọa + Tử, Phủ, Dương, Âm, Lương: chủ quý hiển.
- Phu Thê có Cô Quả + Vũ, Lương, Cơ, Sát Phá: vợ chồng hình khắc, xa quê, con cái phân ly. Càng nên kết hôn muộn để tránh hình khắc.
- Phúc đức có Cô Quả: tinh thần trống rỗng, sống cô lập, tự lập.
== LUẬN MỆNH thuộc Sự Nghiệp - Thìn-Thổ ~ ĐẠI HẠN 42 - 51 tuổi (Mậu Thìn) ====
- Mệnh Tham tính quyền biến, nhiều mưu kế, trục lợi khi lộn xộn, sẵn sàng gian trá khi có dịp. Thiên nặng về giao tế: khi cần thiết thì chào mời, khi không cần thiết lại lạnh nhạt xa cách.
- Tham hội Vũ nặng về ham muốn vật chất, xu nịnh gian tham, tự tư tự lợi.
- Tham hội hóa Lộc/ cùng Lộc tồn: cần Hỏa Linh chế hóa bớt tính ham muốn vật chất.
- Tham hội Xương Khúc/ Khoa: thành tích xốc nổi, không thiết thực, nhiều giả ít thực.
- Thân có Sát, Phá + hội sát tinh: thích rượu chè cờ bạc, hiếu sắc, ham muốn dục tình lẫn vật chất. Không hội sao Không lại hội Xương Khúc: càng đúng.
- Vũ Khúc ở Di hội cát tinh: có thể giỏi thay nghề chuyên môn kỹ thuật, bác sĩ ngoại khoa, phụ sản, thầy thuốc.
- Nam -Tham vượng + hội cát tinh nhiều hơn sát tinh: dục vọng chiếm hữu rất mạnh. Tính thích thần bí, tín ngưỡng tôn giáo.
- Mệnh Tham ưa sắc dục, cùng Quyền Lộc: phú quý. Giỏi giao tế thù tạc. Thích thần bí tôn giáo.
- Mệnh Tham hội Xương Khúc: phấn son bề ngoài, xảo trá lừa dối, tham lam vật chất.
- Mệnh Tham không thích Sát, Phá thủ cung thân. Hội sát tinh: trôi nổi, hiếu động, hiếu sắc, thú vui không lành mạnh.
- Mệnh Tham có hóa Lộc gặp niên hạn có Hóa Kỵ: bị chiếm đoạt lợi ích: Quý Tỵ 2013
- Mệnh tại tứ Mộ: Tham nhập miếu, thượng cách.
- Mệnh Tham hội Kình Đà: chủ tửu sắc.
- Cung thân có Sát, Phá: dễ mê đắm tửu sắc, hóa sắc dâm bôn, hiếu động trôi nổi.
- Mệnh Tham-Thìn Tuất: sau trung niên mới phát đạt.
- Hội cát tinh: trước nghèo sau giàu.
- Hội sát tinh: lúc nhỏ tuy nhiều tật bệnh nhưng lại sống lâu.
- Được cát hóa + Niên Hạn gặp Tham: nhiều chuyện vui, kết hôn, sinh con, thăng chức: Năm Tuất
- Hội sát tinh + Niên Hạn gặp Tham: vì giao tế mà gặp tai họa, cờ bạc đầu cơ thất bại: Năm Tuất
- Niên Hạn gặp Đồng, Cự, Sát, Liêm, Phủ, Dương, Lương: có ảnh hưởng rất lớn: Tân Mão 2011, Đinh Hợi 2007, Canh Dần 2010, Mậu Tý 2008, Bính Thân 2016, Quý Tỵ 2013, Kỷ Sửu 2009
- Tả Hữu giáp Sửu Mùi: chính diệu được trợ lực khá nhiều, dù hội sát tinh cũng được nhuyễn hóa thành đắc dụng.
- Hội Xương Khúc: tuy thông minh tài năng nhưng cần phải nỗ lực mới có thành tựu, nếu không sẽ chỉ uổng phí tài trí.
- Mệnh có Lộc + Năm hạn có Lộc tăng tài lộc: Mậu Tý 2008, Bính Thân 2016. Năm hạn có Mã tăng thêm vận khí tài lộc: Bính Thân 2016
- Sự nghiệp hội Lộc Mã: tăng tài lộc khi có biến động, chuyển dời.
- Phu Thê hội song Lộc (Lộc hợp uyên ương): Nam có vợ trợ lực/ gia đình vợ nâng đỡ sự nghiệp.
- Mệnh có Đà: lần lữa, cố chấp, thị phi, đố kỵ. Khó theo cát tránh hung được do nhiều bất ngờ, lại kéo dài rất lâu.
- Mệnh Tham có Đà: thông minh tuấn tú, vì sắc dục mà mắc bệnh nan y.
- Tử nữ có Đà: chậm sinh con.
- Mệnh Đà + Phúc có Kình: nhiều do dự, hành động thiếu quyết đoán.
- Hỏa Linh hội ở Phu Thê: thành hôn trong lúc bối rối vội vàng.
- Phúc có Hỏa tinh: nội tâm nóng nảy, bộc trực.
- Mệnh có Hóa Lộc + Hạn có Lộc tồn (Lộc trùng điệp): cơ hội, năng lực làm ra tiền tài Bính Thân 2016
- Mệnh có Hóa Lộc + Hạn có Mã (Lộc Mã): cơ hội, năng lực làm ra tiền tài Bính Thân 2016
- Mệnh có Hóa Lộc + Hạn gặp Hóa Kỵ: trong tốt có điềm hung Quý Tỵ 2013
- Mệnh có Hóa Lộc + Hạn gặp Hóa Khoa: tăng tốt về thanh danh Nhâm Thìn 2012
- Mệnh có Hóa Lộc + Hạn gặp Hóa Quyền: tăng thêm quyền bính về kinh tế, tài chính Giáp Ngọ 2014
- Phu Thê có Quang Quý + Lộc: được tài lộc nhà vợ khi hạn có Lộc tồn/ hóa Lộc: Bính Thân 2016, Mậu Tý 2008
- Mệnh có Thiên Tài: thông minh, tài nghệ, thực dụng.
- Mệnh có Hoa cái: cô độc, cao ngạo. Người bệnh nặng: có ý vị là nghi trượng của tang lễ.. Hội văn tinh: thích nghiên cứu triết học, văn nghệ, có kiến giải đặc biệt.
- Mệnh có Long Đức: nơi làm việc được bảo vệ an ninh chu đáo, được tưởng thưởng. Hóa giải được phiền nhiễu phức tạp.
= = = KHÁI LUẬN VỀ TÀI BẠCH (Thân) = = =
* Tài Bạch an cung Tứ Sinh: thường có hai nguồn thu nhập chính phụ, nghề tay trái.
~ Điền có 'Nhật Nguyệt chiếu bích'= bất động sản nhiều, có thể kế thừa tổ nghiệp, mệnh hào phú.
- Quan tốt hơn Tài: sự nghiệp có thể lớn, được chú ý tán thưởng nhưng chỉ nên làm hưởng lương, hợp tác kinh doanh, chớ nên tự kinh doanh do tiền không dễ tụ.
- Mệnh tốt hơn Tài: cách cục cuộc đời có thể lớn nhưng như hổ ăn cơm mèo, giàu có chưa tương xứng. Năng lực và cơ hội kiếm tiền kém hơn.
- Tài hội hóa Quyền/ Lộc: dựa vào phú quý, quyền lực sẵn có để cầu tài.
- Tài hội Tả Hữu: có thể nhờ trợ lực mà thành công.
- Tài hội Xương Khúc chỉ tăng tiếng tăm/ dựa vào nghệ thuật để kiếm tiền.
- Tài có Hỏa Linh: khó khăn thêm trong việc kiếm tiền, nhiều lao tâm lao lực.
- Tài có Quang, Quý, Quan Phúc: được người nâng đỡ nên có tài lộc.
- Tài có Thiên Hình, Phỉ Liêm: nghề nghiệp liên quan hình pháp, thị phi để kiếm tiền.
* Xương Khúc ở cung khác Dần Ngọ Tuất: đời giàu có, được quý mến, thăng chức, tăng lương thưởng. Học vấn, nghệ thuật thành đạt. Thêm Xương Khúc: có học vấn nhưng không có tiền tài. Thêm cát tinh: sống sung túc giàu có. Thêm sát tinh: thu vào lại chi ngay.
~ Sát=động Tài tinh, biến động rất lớn: dám đầu tư mạo hiểm, biết tiêu tiền nên khó giữ. Nên gởi tiền ngân hàng hoặc đặt kế hoạch đầu tư kỹ lưỡng. Trước trung niên khó tích lũy, sau đó mới gom đất thành gò, khó đại phát.
~ Thích dùng tiền theo ý mình, chủ cô độc nên không thích hợp kinh doanh mua bán, nhiều vất vả mới thu hoạch, có khi gặp hạn còn thất bại thua lỗ.
~ Tự nguyện gánh vác, khó dễ đều gắng vượt qua, thành công rất đáng ngưỡng mộ.
~ Thích gặp Tử vi, Lộc Tồn, Mã: tướng tinh đắc địa như cá gặp nước, tiền tài phong phú.
~ Sát độc tọa, dù gặp cát tinh hay sát tinh chỉ làm tăng giảm độ khó dễ một ít, trước vất vả sau cũng thành công.
- Chủ nắm quyền tài chính, có thể sáng lập cục diện mới.
- Sát Dần Thân Tý Ngọ: có thể hoạnh phát.
- Sát + cát hóa/ cát tinh: nắm đại quyền về tài chính. Đời ắt gặp một lần sóng gió trắc trở rồi mới giàu có. Nhưng nếu đầu cơ thất bại khó vượt qua phong ba.
- Hội Lộc Mã + cát hóa/ cát tinh: nhân vật nắm quyền tài chính cấp quốc gia, cấp cao.
~ Sát Dần Thân: Tài vận biến động rất lớn, quyết đoán mạnh mẽ, tiền tài thu nhập bất ngờ, nay việc này mai việc khác. Thích hợp kinh doanh buôn bán, thu nhập khá sau gian khó.
~ Phúc -Tử Phủ: cuộc sống tinh tế, tiền tài thu nhập ổn định, tiền vào nhiều lại ra nhiều.
~ Điền -Âm: nhà cửa có vườn cây dân dã, trang trí nhiều cây cảnh, gia sản được tăng thêm. Có nhiều đất đai.
~ Quan -Tham: sự nghiệp nhiều thay đổi, hay nhảy việc, công việc là kiểm tra phân tích, tầm nhìn xa, can đảm cẩn thận.
~ Di -Giao lưu rộng rãi, ra ngoài gặp nhân hòa, tài hoa nhưng lắm thị phi.
* Gặp Hỏa Linh: tài vận phát triển ít nhiều.
* Gặp Xương Khúc: có phát triển, có thể tích tài. Tài lộc có khá hơn.
- Sát Dần Thân: hoạnh phát. Cần bảo tồn tích lũy, kẻo khó có lại lần nữa.
- Sát có Lộc Mã: đời sẽ thay đổi biến động lớn, hướng lên.
~ Hữu tại Tài: tiền bạc ổn định không lo nghĩ, kiếm tiền có đạo đức, biết tiết kiệm tích lũy, có vận thiên tài, tăng lương thưởng. Sau vất vả được thu nhập khá, được giúp khi túng thiếu.
~ Khúc tại Tài: thông minh, quản lý tiền tài tốt, kiếm tiền có đạo, có vận thiên tài, dễ kiếm tiền. Thu lợi từ văn phòng phẩm, sách, đồ cổ, tài liệu, tiền bạc tuy ít nhưng lâu dài, danh lợi đều có.
* Quang Quý-Tài: kiếm tiền có đạo lý, được quý nhân trợ giúp, tích cực trong kinh doanh, danh phận đều có.
* Long Phượng-Tài: kiếm tiền có đạo lý, tài lộc thu nhập khá, danh trước lợi sau.
* Liêm Toái-Tài: dễ khiến thu nhập dự định bị tổn thất, phá hỏng ước nguyện phát tài, dễ vì tiền gây thị phi.
= = LUẬN VẬN HẠN: 49 Tuổi=2012 Lưu niên Nhâm Thìn thuộc Đại hạn Mậu Thìn: 42 - 51 tuổi.
* Theo Thủy cục: phòng tai ương.
* Gặp Tử Mộ: không thuận lợi.
~ Lưu ý Sát Phá Tham hội chiếu = hạn 'Trúc La tam hạn': bước ngoặt thay đổi thành bại rất lớn.
~ Hạn gặp Tham: tranh chấp nhiều, thiên về tửu sắc cờ bạc.
~ Sát chiếu mệnh: không cần cát tinh tương trợ, không sợ sát tinh xâm phạm nhưng tăng thêm tính cô độc, tình cảm thành yêu đơn phương.
* Đại hạn gặp Trúc La: sẽ là 10 năm bản lề cho cuộc đời, nhiều thay đổi lớn, cát hung tùy theo mệnh.
* Năm gặp Trúc La: sẽ là một năm có nhiều thay đổi lớn, cát hung tùy theo mệnh.
* Năm gặp Tam Tai: trong năm hung nhiều cát ít, cát hung tùy theo mệnh.
@ Nhập hạn cùng nhóm Mệnh + cùng vượng: mọi sự hanh thông, danh tài hưng vượng.
* Theo năm sinh: Gặp tai ương, kiện tụng, tang ma, phá tài, hình thương. Hạn tại Thìn Tuất/ cung an Thân: đáng lo ngại.
* Thái Tuế nhập hạn: Mệnh hạn có Tử Tham Sát + sinh Quý Giáp: vượng phát tiền tài địa vị. Thêm người thêm của, có tin hôn nhân, tin mừng liên tiếp.
- Tham Lang nhập Tứ Mộ: rất tốt lành.
- Tham Lang vượng/ hai hạn: nhiều việc hanh thông.
~ Tham Lang độc thủ: bỏ cũ đổi mới, mọi việc thăng tiến. Gặp Khoa Quyền Lộc: mừng được thăng chức, kết hôn, sinh con.
- Thiên Nguyệt: sức khỏe không tốt, việc không như ý, phá tài.
- Thanh Long: có hỉ sự, thăng cao, đi xa. Năm Thìn: rất tốt.
- Thiên Tài: có tài năng, thành đạt, được khen thưởng, đề bạt.
- Mộ: tiền đồ đen tối. Nên tĩnh không nên động.
- Thai: hỉ sự, kế hoạch có hy vọng tốt.
@ Chính tinh thuộc BẮC đẩu tinh nên chỉ ẢNH HƯỞNG TRONG NỬA NĂM ĐẦU.
==== ĐI XA, DI CHUYỂN :
* Sát Phá Tham: biến động thay đổi sự nghiệp, hoàn cảnh, cuộc sống.
- Nhìn tổng quát, vận trồi sụt như hình sin, đại hạn này tốt xen kẽ đại hạn sau xấu. Vận 42-51 bùng lên nhanh, Vận 52-61 sẽ xấu.
Mong được bàn luận thêm.
Cảm ơn nhiều.