Jump to content

Advertisements




Manh Phái Sơ Cấp Mệnh Lý Học - Minh Di Đường


20 replies to this topic

#16 ThienKhanh

    Pro Member

  • Hội Viên TVLS
  • PipPipPip
  • 1397 Bài viết:
  • 2274 thanks

Gửi vào 23/09/2018 - 15:03

Chương 6: Chi tiết về Chế Pháp

Trong kết cấu chế dụng, việc xem hiệu suất cao hay thấp là căn cứ trọng yếu để phân rõ đẳng cấp bát tự phú quý. Khái niệm hiệu suất đã được luận thuật rõ ở những chương tiết trước, trong nội dung phần này sẽ phân tích kỉ lưỡng hơn các loại chế pháp trong chế cục.

Trong kết cấu chế dụng, năng lượng sử dụng hiệu suất khá cao có mấy loại dưới đây:

Một: Hợp chế

Hợp chế là chỉ địa chi lục hợp, ám hợp, bán hợp cục mà chế.

Tỵ Thân hợp hiệu suất cao nhất. Khi kim thuỷ thành thế thì Thân chế Tỵ, khi mộc hoả thành thế thì Tỵ chế Thân. Cả hai trường hợp đều là chế triệt để nguyên thần và dụng thần.

Mão Tuất hợp là Mão mộc chế Tuất thổ. Mão Thân hợp là Thân kim chế Mão mộc. Ngọ Hợi hợp, hoả thành thế thì có thể chế Hợi, kim thuỷ thành thế thì có thể chế Ngọ. Ba loại hợp này hiệu suất kém hơn so với Tỵ Thân hợp, nhưng cũng rất cao. Tỵ Dậu bán hợp, trong nguyên cục có mộc hoả vượng thì có thể chế khử Dậu kim, hiệu suất cũng rất cao.

Tý Sửu hợp là Sửu thổ trói Tý thuỷ, cố định Tý thuỷ. Tuy là khắc Tý thuỷ nhưng lực lượng nhỏ. Sửu hợp là Dần mộc chế Sửu thổ. Hai loại hợp này hiệu suất kém một chút.

Dần Hợi hợp là thuỷ trong Hợi chế hoả trong Dần. Thìn Dậu hợp là kim trong Dậu chế Ất mộc trong Thìn. Ngọ Tuất hợp, hoả trong Ngọ chế kim trong Tuất. Ba loại hợp này hiệu suất khá thấp. Mão Mùi và Hợi Mùi bán hợp cục, như chế Mùi thổ, hiệu suất tương đối thấp.

Ngọ Mùi hợp, là hai chữ tương sinh, không chế.

Các nội dung trước đã đưa nhiều ví dụ về hợp chế, nay không lặp lại nữa. Ở đây chỉ đưa các ví dụ chưa từng gặp trước đó.

Càn: Bính Ngọ - Tân Sửu – Mậu Dần – Đinh Tỵ

Phân tích: Mộc hoả thành đảng, Sửu Ngọ xuyên, Dần Sửu hợp, ý tại chế kim thuỷ. Sát tại chủ vì chủ quyền lực, Thương Thực bị chế. Địa chi Thất Sát tạo công thì mệnh làm quan. Vận Ất Tỵ thăng Phó thư ký Huyện Uỷ. Bởi vì Tỵ đến cũng là nhật chủ Mậu đến, lại cũng là Bính đến. Tác dụng của Bính thể hiện rõ, nhưng tác dụng của Bính không lớn, thành ra chức quan cũng không phải quá lớn. Dần Sửu tạo công không lớn, bởi vì tại chủ vị, cho nên lực lượng còn có thể tính là tạm được; nếu như tại khách vị, cấp bậc liền kém nhiều. Hoặc như hợp xa lại càng không được.

Khôn: Nhâm Tý – Quý Sửu – Nhâm Dần – Tân Hợi

Phân tích: Tuy là Dần Sửu ám hợp, nhưng bát tự có thế, kim thuỷ có thế, muốn chế hoả thổ. Tặc Thần không hiện, Bộ Thần thái vượng, lãng phí năng lượng, hiệu suất thấp.

Ngôn Minh: Tạo này có thuỷ và thấp thổ thành thế, nhưng trong cục duy nhất hoả toạ bên trong Dần. Hợi và Dần hợp, ý tại khử hoả, nhưng bởi vì loại hợp này hiệu suất khá thấp, cho nên tạo này tuy là Tỷ Kiếp chế Tài cục, nhưng có phát tài mà phát không lớn. Mệnh là giai cấp làm công ăn lương.

Khôn: Nhâm Tý – Kỷ Dậu - Ất Sửu – Đinh Sửu

Phân tích: Kim thuỷ và thấp thổ, thời trụ có Đinh bị chế vì Đinh Nhâm hợp. Thời trụ Thực chủ biết ăn nói, có đầu óc. Địa chi Tý Sửu hợp, Dậu Sửu củng là hung cục. Dậu Sửu hợp là làm công cho người khác.

Ngôn Minh: Tạo này trừ Đinh Nhâm hợp, còn chế thời trụ Đinh hoả tạo công ra, còn có niên chi Tý bị chủ vị Sửu hợp trói mà cố định, cũng là tạo công. Nhưng loại tạo công này hiệu suất tương đối thấp, cho nên làm quan nhưng chức không lớn. Mệnh là trưởng bộ môn, không có cấp bậc.

Khôn: Giáp Dần – Tân Mùi - Ất Hợi – Kỷ Mão

Phân tích: Tam hợp cục muốn chế Mùi thổ, nhưng loại chế pháp này hiệu suất không cao. Hợi Mùi là củng cục, thuỷ mộc tương sinh. Hợi Mão Mùi hợp đến chủ vị. Tân thấu, Sát vô chế. Chế hoá không triệt để thì Sát có thể xem là Tài mà luận. Nhưng trường hợp này không có chế hoá nên cũng không thể lấy làm Tài. Mộc đều nhập Mùi khố, khố lại không khai, cho nên người này không có bao nhiêu tiền, thường thường sinh hoạt mà thôi. Này còn do Mùi là Tài, Hợi Mùi củng đến chủ vị. Dụng Tỷ Kiếp tạo công, hiệu suất không cao. Là mệnh phổ thông.

Ngôn Minh: Tạo này có thuỷ mộc thành thế, Hợi Mão Mùi tam hợp, chế Mùi thổ Tài tinh. Nhưng loại chế pháp này hiệu suất không cao, cho nên tạo này không có nhiều tiền, sinh hoạt bình thường.

Vấn đề 1. Khôn: Kỷ Dậu – Mậu Thìn – Nhâm Thân – Quý Mão. Con cái có vấn đề không? Tử Nữ cung bị chết.

Bác Văn: Không có vấn đề, xuyên đảo Thương Quan sinh con gái.

Vấn đề 2. Càn: Giáp Ngọ - Đinh Mão – Quý Dậu - Ất Mão. Hành vận Mùi, hai Mão nhập mộ, vậy có luận bán hợp cục không?

Bác Văn: nhập mộ, chủ yếu là vận Tân Mùi tượng tốt.

Vấn đề 3. Càn: Ất Mùi – Đinh Hợi – Giáp Ngọ - Bính Tý. Bát tự này có chế triệt để hay không?

Bác Văn: Trường hợp này không tính chế triệt để. Tạo công phải có hai hướng qua lại.

Vấn đề 4. Càn: Giáp Ngọ - Đinh Mão – Quý Dậu - Ất Mão. Mão nhập mộ. Vận Mùi vì sao không làm quan?

Bác Văn: Vận Tân Mùi tượng vô cùng tốt. Mùi là Thực Thần mộ, Tân tại phía trên Mùi là tượng tốt nhất, ý nghĩa là đương quyền. Tân là Dậu, Tân hư thấu.

Vấn đề 5. Càn: Ất Mùi – Bính Tuất – Giáp Tý – Giáp Tuất. Ba trụ phía trước, là giống bát tự Lưu Hiểu Khánh là Mùi Tuất hình, Bính Tân tự hợp, lý giải như thế nào?

Bác Văn: Mệnh nữ Thương Thực biểu thị thân thể, nam mệnh thì Thương Thực biểu thị tài hoa. Vốn là giáo viên, nhưng được quan viên thưởng thức tài hoa, nên được điều đến pháp viện làm việc. Lại có, Mùi xuyên Tý tạo công, Tuất hình Mùi có quấy nhiễu hay không?

Bác Văn: Có một chút. Vận Tỵ không tốt. Từ pháp viện chuyển đến cục pháp chế, có chức mà không quyền.

Bác Văn: Canh Tuất – Quý Mùi – Giáp Dần – Kỷ Tỵ. Bát tự này cũng là tử mộc, bởi vì thuỷ thái nhược.

Hỏi: Quý Mùi - Ất Mão – Giáp Tý – Kỷ Tỵ. Tý thuỷ không sinh Mão mộc, cũng là hoạt mộc hay sao?

Bác Văn: Tý này phá Mão là bệnh, nhất định cần chế, không cần tính hoạt mộc hay tử mộc.

Hai: Xung chế, hình chế

Là chỉ địa chi lục xung và Mùi Tuất hình, Sửu Tuất hình.

Lấy Sửu Mùi, Thìn Tuất xung khố và Sửu Tuất hình khố hiệu suất cao nhất. Kim thuỷ và thấp thổ thành thế, Sửu có thể làm hoại Mùi và Tuất khố, Thìn có thể làm hoại Tuất khố. Như mộc hoả và táo thổ thành thế, tức Mùi có thể làm hoại Sửu khố, Tuất có thể làm hoải Thìn khố và Sửu khố. Những loại xung khác hiệu suất không cao bằng xung khố, vì phải có một bên lực lượng cường có thế xung bên còn lại mới được.

Tuất Mùi hình là cả hai chữ đều hoại.

Dần Thân, Tỵ Hợi xung hiệu suất rất cao. Tý Ngọ, Mão Dậu xung hiệu suất hợi thấp hơn loại xung trước. Điều kiện tạo công là một phương phải kết đảng lớn hơn bên còn lại, nếu không thì xung này cũng không tạo công.

Xung trung thần lực lượng không lớn bằng xung trường sinh.

Khôn: Ất Sửu – Bính Tuất – Canh Ngọ - Tân Tỵ

Phân tích: Hoả và táo thổ kết đảng, Sửu Tuất hình là muốn chế Sửu và thuỷ trong Sửu. Quan Sát thành đảng, Quan Sát khố chế Tỷ Kiếp khố, chế triệt để. Tân thấu cũng bị Bính chế, lực lượng rất lớn, là mệnh đại quý, là Thủ tướng Anh quốc, phu nhân Thatcher.

Ngôn Minh: Tạo này hoả và tháo thổ thành thế, Tuất hình Sửu, có thể hoại thuỷ trong Sửu, là Quan Sát chế Tỷ Kiếp cục, mệnh đại quý. Mệnh là Thủ tướng Anh quốc, phu nhân Thatcher.

Càn: Ất tỵ - Kỷ Sửu – Kỷ Mùi – Canh Ngọ

Phân tích: Thập niên 60 là người giàu nhất thế giới. Sửu Mùi xung chế, hoả và táo thổ thành khí thế muốn chế Sửu và thuỷ trong Sửu. Sửu tại nguyệt lệnh, Sửu là Thực Thương khố, là Tài và nguyên thần của Tài bị chế, chế triệt để, là mệnh phát tài lớn, là bát tự của thuyền vương Hi Lạp Ona Sith, tài sản có 400 ức đô la.

Ngôn Minh: Tạo này là người giàu nhất thế giới, thuyền vương Hi Lạp Ona Sith. Hoả và tháo thổ thành thế, Sửu Mùi xung, chế thuỷ trong Sửu. Nguyệt lệnh là Tài và nguyên thần Tài bị chế, cho nên thành cự phú.

Càn: Ất Tỵ - Bính Tuất – Đinh Mùi – Canh Tuất

Phân tích: Hình chế. Tuất Mùi hình, vốn nên phân tích là hoả và táo thổ kết đảng, Mùi Tuất là một đảng, nhưng bát tự này có Tuất Mùi hình, thời trụ Canh hư thấu, lại có Ất Canh dao hợp. Mùi Tuất hình là chế Tân kim trong Tuất, là Tỷ Kiếp chế Tài, nhưng Tân trong Tuất thiên nhược, tạo công không lớn, Tài không nhiều. Đến vận hoả phát tài mấy trăm vạn.

Ngôn Minh: Tạo này là hoả và táo thổ thành thế, Mùi hình Tuất, chế Tân kim trong Tuất. Tỷ Kiếp chế Tài là bát tự phát tài, Tân kim trong Tuất thiên nhược, cho nên tài không nhiều. Hành vận hoả, phát tài mấy trăm vạn.

Lâm Dịch Giám: Hành vận Ngọ, Mùi phát, bởi vì trong Tuất có kim bị chế, cho nên hai vận hoả tốt.

Càn: Mậu Thân – Tân Dậu – Bính Thân – Canh Dần

Phân tích: Xung chế. Chủ vị Thân chế Dần Ấn tại thời trụ. Nguyên cục có kim thành thế, là Tài chế Ấn, lại chế không triệt để, là chế Ấn mà đắc quyền, mà quyền lại ở chủ vị, hiệu suất rất cao, cho nên có thể chấp chưởng quyền lớn, là mệnh làm quan lớn, là mệnh Thừa tướng Nguyên triều Thiết Mộc Nhĩ, nhất phẩm Đại Nguyên, chân bị què.

Ngôn Minh: Tạo này trong cục có kim thành thế, Dần Thân xung, chế Dần mộc Ấn tinh, chế Ấn thì đắc quyền. Hiệu suất rất cao, cho nên có thể chấp chưởng quyền lực lớn, là Thừa tướng Nguyên triều Thiết Mộc Nhĩ.

Càn: Đinh Hợi – Nhâm Tý – Canh Thìn – Nhâm Ngọ

Phân tích: Xung chế. Nguyên cục thuỷ và thấp thổ thành thế, Thương chế Quan, chế triệt để. Thời trụ Ngọ thấu đến Đinh tại niên trụ, Đinh Nhâm tự hợp là Đinh bị chế. Là mệnh làm quan, thuỷ là lực lượng rất vượng, hoả thế nhược, cho nên hiệu suất hơi thấp một chút, không phải quá cao. Hành vận đến hoả địa, làm quan đến chính xứ cấp thì không thể thăng lên được nữa.

Ngôn Minh: Tạo này thuỷ và thấp thổ thành thế, Tý Ngọ xung. Thiên can Nhâm chế Ngọ, là tổ hợp Thương Thực chế Quan, nên là mệnh làm quan. Tiếc là đại vận không phải hoả địa cũng không phải thuỷ địa, làm quan đến chính xử cấp thì không thăng được nữa.

Ba: Khắc chế

Khắc chế là như Tuất khắc Hợi, Tý; Ngọ khắc Thân, Dậu. Khắc chế có hiệu suất khá thấp. Bình thường mà nói, nếu muốn thông qua khắc chế để tạo công thì đều là mệnh bình thường, sẽ không có thành tựu lớn.

Trong các loại khắc chế, loại có hiệu suất cao nhất là vây khắc, tức là bao vây mà chế. Loại khắc chế này thì thần bị chế sẽ không có chỗ nào có thể trốn, chế vô cùng triệt để, tạo công lớn nhất. Trong cục vậy chế, thiên can có tác dụng vô cùng lớn.

Càn: Tân Sửu – Đinh Dậu – Quý Dậu – Mậu Ngọ

Phân tích: Kim và thấp thổ thành đảng, muốn chế hoả. Nhật chủ hợp thời trụ Mậu, là nhật chủ muốn truy cầu quan lộ, muốn dụng Ngọ hoả toạ dưới nhật chủ. Bởi vì tạo này là Tài chế Ấn, Ấn thái vượng, hành vận phương nam hoả, trợ nguyên cục hoả, giúp chế Ấn. Bát tự này không quý, là tài xế taxi, chỉ là mệnh bình thường.

Bát tự phía dưới này là cùng một ngày với bát tự phía trên nhưng làm cục trưởng phân cục cảnh sát.

Càn: Tân Sửu – Đinh Dậu – Quý Dậu – Kỷ Mùi

Phân tích: Nguyên cục chế hoả triệt để.

Khôn: Bính Ngọ - Tân Mão – Bính Tuất – Canh Tý

Ngôn Minh: Tạo này chủ vì là Tuất thổ khắc thời chi Tý thuỷ. Tuy hoả và táo thổ thành thế, nhưng loại khắc chế này tạo công không lớn. Vận hành đến phương Bắc thuỷ địa, gia cảnh giàu có, sinh hoạt an khang.

Càn: Kỷ Tỵ - Tân Mùi – Bính ngọ - Dậu

Phân tích: Hoả và táo thổ kết đảng, Ngọ khắc Dậu, là Kiếp chế Tài. Thiên can Đinh cũng là chế Dậu, là bán vây chế cục. Tạo công so với tạo phía trước tốt hơn, nhưng hành vận lại không tốt. Trung niên đại vận hành vận mộc hoả, là Bộ Thần nhiều, Tặc Thần thiếu, mà lại hành vận Bộ Thần, cho nên trong niên không phát tài. Vận đến Sửu (Ất Sửu), tuổi quá ngũ tuần, sự nghiệp mới bắt đầu phát triển, một mực đến vận Quý Hợi là tuổi ngoài chín mươi, vẫn còn tiếp tục phát tài không dứt. Vận Sửu Dậu Tài nhập mộ bị xung khai mà đắc Tài.

Tiểu Nguyệt Hồ: Vận Thìn không tốt, bởi vì Thìn Dậu hợp bảo hộ Dậu, lại sinh cho Dậu. Nguyên cục là muốn chế Dậu, cho nên không đạt được chữ Tài này.

Càn: Nhâm Dần – Giáp Thìn – Canh Dần – Mậu Dần

Phân tích: Mộc kết đảng, vậy khắc Thìn thổ, là Tài chế Ấn, chế Ấn đắc Quyền, cho nên là mệnh làm quan. Cũng là Bộ Thần vượng Tặc Thần nhược, tạo công không phải quá lớn. Thìn thổ là thấp thổ, thổ tính khá nhược, cho nên chức quan cũng không quá cao. Tài chế Ấn là làm quan quản lý tài phú. Hành đến vận Mậu Thân, vận Thân, Thân xung Tài, lại củng Thìn thổ, bắt đầu phát tài. Cán bộ cấp địa phương. Đương nhiên tài phú mệnh này không quá lớn. Vận Thân, Lộc xung Tài, khá là vất vả.

Càn: Bính Tuất – Bính Thân - Ất Sửu – Mậu Dần

Phân tích: Bát tự Clinton. Hoả và táo thổ thành thế, nguyệt trụ Thực Thần bị vây chế, không chỗ nào trốn, chỉ có thể nhập mộ Sửu. Nguyệt lệnh Thân là Quan, Quan lại đội Ấn (trong kim ngậm thuỷ), lạc đến chủ vị là Quan Sát khố, cho nên là mệnh quan lớn. Hành đến vận Tân Sửu, Sửu là Quan Sát khố đáo vị, làm tổng thống 8 năm. Tứ đại trường sinh khi thấy mộ nhất định nhập mộ. Dần Sửu hợp là Dương Nhẫn hợp Sát khố, cũng gọi là Tỷ Kiếp hợp Sát khố.

Bốn: Xuyên chế

Trong lục xuyên, chỉ có Dậu Tuất xuyên, Mão Thìn xuyên, Tý Mùi xuyên, Sửu Ngọ xuyên đều có thể chế lẫn nhau. Thân Hợi xuyên, Dần Tỵ xuyên là tương sinh, không thể chế, nhưng có tượng bị hư hoại, có thể làm hư hoại lục thân hoặc cung vị. Sửu Ngọ cũng có tương sinh, nhưng vì Sửu có thể hối hoả, cho nên cũng có ý là tương khắc. Tương xuyên lại tương khắc thì có hiệu suất cao nhất. Muốn tạo công bằng xuyên chế, thì trong hai bên phải có một bên có lực lượng rất lớn mới chế được bên còn lại.

Càn: Mậu Tuất – Giáp Dần – Đinh Mão – Giáp Thìn (Chu Ân Lai)

Ngôn Minh: Tạo này chủ vị là Mão xuyên thời chi Thìn, Mão và Dần, Giáp, Tuất kết thành một đảng, chiếm ưu thế tuyệt đối. Thìn bị xuyên chế. Thìn là Sát khố, ý nghĩa là tập đoàn quan chức (?), cho nên Chu Ân Lai là quan lớn quản lý tập đoàn quan lại, là thủ tướng.

Trước đây phân tích mệnh này: mộc, hoả và táo thổ thành đảng, chế Thìn thổ (Quan Sát khố). Đầu tiên nhìn Mão Thìn xuyên, Thìn Tuất xung, chế Thìn, bị Ấn và Tỷ Kiếp khố chế. Không có hoả vượng, tức là Thìn không có nguyên thần. Bởi vì là Quan Sát khố, cho nên lực lượng không nhược, thành ra chức quan lại lớn. Tuất Tỷ Kiếp Dương Nhẫn khố, là quyền lực. Mão là Ấn, cũng là quyền lực.

Bác Văn giải đáp: Thổ kim, mộc hoả có thế tiết tú. Bình thường thì tiết có thể đại biểu học vấn.

Kim Thành: Đối với Manh Phái, Không Vong có thể được bổ khuyết tại đại vận hoặc lưu niên không?

Bác Văn: Có thể.

Xuyên thì không có cái gì có thể giải được, kể cả hợp.

Càn: Giáp Thìn – Nhâm Thân – Mậu Tý – Kỷ Mùi (Đặng Tiểu Bình)

Ngôn Minh: Giờ sinh là do tính toán đi ra. Tạo này Thân Tý Thìn tam hợp Tài cục, thuỷ thế cường. Nhật thời Tý Mùi tương xuyên. Vốn là Mùi thổ khắc Tý thuỷ, nhưng Tý thuỷ thành cục, thành ra Tý xuyên Mùi. Mùi thổ một phương diện có hàm nghĩa là Dương Nhẫn, phương diện khác còn là Quan Sát mộ. Chế khử Mùi thổ mà tạo công, cho nên người này không chỉ là nhà quân sự, mà còn làm chính trị. Duy nhất một điều không tốt là không lợi cho vợ con. Thực tế là con trai lớn tàn tật, tuổi trẻ khắc vợ, bởi vì thê cung gặp xuyên, thời trụ có Quan Sát là con cái.

Càn: Ất Mùi – Nhâm Ngọ - Giáp Tý – Giáp Tuất

Phân tích: Hoả và táo thổ kết đảng, chủ vị Tý thuỷ là Ấn, mộc vô căn không dụng thuỷ sinh, hỷ chế. Niên trụ Mùi xuyên Tý là Dương Nhẫn khố chế Ấn, là sĩ quan, nhưng lại không cầm súng, bởi vị Ngọ Mùi hợp, nên là võ chức, là cán bộ Vũ trang bộ đội cấp Sở.

Càn: Mậu Tuất – Tân Dậu – Bính Thân – Đinh Dậu

Phân tích: Kim thuỷ kết đảng, Thân tại chủ vị. Thân là đất trường sinh của Sát, trong lại hàm Sát. Dậu Tuất xuyên, là Sát và nguyên thần Sát chế Tỷ Kiếp khố. Sát tại chủ vị luận là quyền lực. Đây là mệnh quan viên. Vận đến Hợi Tý Sửu Bắc phương thuỷ địa thăng đến huyện trưởng. 01 năm làm huyện trưởng (?). Niên trụ là Thực là mẹ, không phải bản thân. Mẹ và bà nội đều mất sớm. (Niên nguyệt Thực Thần nhưng luận là mẹ. Niên trụ có Thương Quan là bà nội).

Càn: Canh Dần – Mậu Tý – Giáp Dần – Bính Dần

Phân tích: Mậu Tý là Tài đến chế Ấn, Ấn chủ quyền lực, cho nên là mệnh làm quan. Hành vận đến Giáp Ngọ, Ất Mùi, quan thăng đến Thượng Thư. Vì sao? Hành vận là vượng địa của Mậu, thì chế Tý. Xung xuyên Tý thuỷ. Người này thọ cao.

Khôn: Ất Mùi - Ất Dậu – Bính Tuất – Canh Dần

Phân tích: Hoả và táo thổ thành thế, nhật chủ Bính Tuất, Tuất nhất định là dụng. Tuất Dậu xuyên, là Tỷ Kiếp khố xuyên nguyệt Tài, theo thường lý thì chế Tài là mệnh phát tài, trong khi thiên can Canh lại bị Ất chế. Nhưng nguyệt Tài không thể bị xuyên chế. Nhưng Tài lạc chủ vị không sợ xuyên. Chủ vị và nguyệt lệnh Tài tương xuyên biểu thị tự thân vô duyên với Tài, cho nên là mệnh nghèo, lúc nào cũng muốn phát tài.

Ái Thuỳ Thuỳ ghi chép: Hoả và táo thổ có thế. Bính Tuất nhật chủ khẳng định Tuất thổ là dụng. Dậu Tuất xuyên là Tuất thổ Tỷ Kiếp xuyên nguyệt lệnh Tài. Vốn là chế Tài thì nên phát tài, nhưng nguyệt lệnh Tài không thể bị chủ vị xuyên, nếu bị chủ vị xuyên thì biểu thị bản thân cũng Tài không hoà thuận, bản thân cùng với Tài là quan hệ đối địch, vô duyên với tài phú. Trước đây có gặp một bát tự nam mệnh xuyên Tài tại nguyệt lệnh, một đời không có hôn nhân. Hiện tại lại gặp nữ mệnh này, luôn muốn phát tài nhưng cả đời không thể giàu có.

Nói một chút về các loại hình khác: ngôi sao ca nhạc, vận động viên thường có Tỷ Kiếp tạo công với hiệu suất khá cao, hoặc Thương Thực tạo công với hiệu suất cao (bởi vì Thương Thực đại biểu kĩ thuật, nghệ thuật). Nghệ nhân nổi tiếng là do thấu Bính Đinh hoả tạo công, hoặc Sát hư thấu thiên can tạo công. Những trường hợp này biểu thị danh khí.

Khôn: Giáp Dần – Tân Mùi - Ất Hợi – Quý Mùi

Phân tích: Tỷ Kiếp nhiều, toạ dưới nhật chủ là Ấn tinh. Hai Mùi Tài tinh củng đến chủ vị, hiệu suất khá cao. Bát tự không thấy Thương Thực, chỉ có Tỷ Kiếp tạo công, Dần Hợi hợp, Dần nhập Mùi khố, Mùi củng nhập chủ vị. Tỷ Kiếp chủ cạnh tranh, cho nên dụng Tỷ Kiếp tạo công chính là mệnh vận động viên. Từng là quán quân tennis Trung Quốc, sau làm huấn luyện viên.

Ngôn Minh: Tạo này Tỷ Kiếp nhiều, mai Mùi thổ Tài tinh củng đến chủ vị, nhưng củng thành Lộc cục. Hai Tài tương củng, hiệu suất khá cao. Bát tự không thấy Thương Thực, chỉ có Tỷ Kiếp tạo công. Tỷ kiếp chủ cạnh tranh, cho nên là mệnh vận động viên, sau đó làm huấn luyện viên tennis. Từng là vô địch quốc gia tennis ở Trung Quốc.

Càn: Binh Thìn - Ất Mùi – Tân Mùi – Đinh Dậu

Phân tích: Bính Tân hợp Quan tại niên trụ, nhưng Quan Sát hư thấu, chủ danh khí, dễ dàng là mệnh nổi tiếng. Toạ dưới nhật chủ là Tài khố, Tài khố nhập Thìn mộ, chứng tỏ người này thu nhập rất cao. Bởi vì Bính Tân hợp, cho nên Thìn cũng biểu thị bản thân nhật chủ. Ngoài ra còn một tượng là Bính Thìn đái tượng. Thìn Dậu hợp là lộc, là phương thức tạo công mộ dụng. Thìn Dậu hợp Lộc, Lộc là bản thân, tại niên trụ có thể biểu thị chân tay, nên là mệnh cầu thủ nổi tiếng. Mệnh này là cầu thủ đội tuyển quốc gia.

Càn: Nhâm Tý – Bính Ngọ - Ất Dậu – Mậu Dần

Phân tích: Đây là bát tự cầu thủ trứ danh Zidane của nước Pháp. Ất toạ Thất Sát, mộc hoả có thể, ý tại chế kim thuỷ. Ngọ khắc Dậu cũng là ý chế kim thuỷ. Thời trụ là Kiếp, khử trường sinh của Thương Quan, hợp Thương Quan, thành hoả cục. Kiếp Tài biểu thị cạnh tranh bằng thể lực, Thương Quan đại biểu nghệ thuật, cho nên mới nói bóng đá là một nghệ thuật cần tính cạnh tranh thể lực rất cao. Mệnh dụng mộc hoả.

Ngôn Minh: Tạo này là cầu thủ nổi tiếng Pháp Zidane. Chúng ta xem thử bát tự anh ta tạo công như thế nào. Mộc hoả thành thế, ý tại chế kim thuỷ. Thời trụ Kiếp Tài khử trường sinh của Thương Quan. Tỷ Kiếp biểu thị là cạnh tranh và thể lực. Thương Quan biểu thị nghệ thuật, cho nên nói bóng đá là một nghệ thuật cần tính cạnh tranh thể lực cao, điều này thể hiện tại mệnh cục của anh ta rất rõ ràng.

Khôn: Tân Dậu – Đinh Dậu – Canh Tý – Nhâm Ngọ

Phân tích: Nữ quán quân võ thuật toàn quốc. Kim thuỷ có thế, chế Ngọ hoả Quan tinh. Dương Nhẫn Thương Quan tạo công. Dương Nhẫn chủ đao thương, Thương Quan chủ kĩ năng. Thiên can hư thấu Đinh hoả chủ vinh dự. Trong nguyên cục, hai chữ Dương Nhẫn nên biết sử dụng song kiếm. Năm 2000, đạt quán quân võ thuật. Hai Dậu là hai thanh đao, soát soát soát, chặt Ngọ hoả thành từng khúc.

Ngôn Minh: Tạo này là một vị nữ quán quân võ thuật toàn quốc. Chúng ta xem bát tự thấy kim thuỷ thành thế, chế Ngọ hoả Quan tinh. Dương Nhẫn Thương Quan tạo công. Dương Nhẫn chủ đao thương, Thương Quan chủ kĩ năng, Quan chủ vinh dự. Trong nguyên cục có hai Dương Nhẫn, cho nên trong võ thuật sử dụng song kiếm. Năm 2000 đạt quán quân võ thuật, nhất cử thành danh.

Càn: Ất Hợi – Đinh Hợi – Bính Thìn – Mậu Tuất

Phân tích: Bát tự Thiện Điền Phương. Hợi Quan Sát đa nhập mộ tại chủ vị, vốn là có thể làm quan, nhưng bát tự thiên khí mộc hoả và táo thổ kết đảng. Thìn Tuất xung, bất hoà với Quan khố, chứng tỏ bản thân không thể làm quan. Dụng Thực và Kiếp tạo công. Thực chủ tài ăn nói. Mậu Tuất tại thời trụ môn hộ, Bính Đinh hoả đái tượng là người nổi tiếng. Ở đây Bính Tuất một tượng, muốn dụng Tuất, Tuất không thể chế.

Ái Thuỳ Thuỳ ghi chép: Thìn Tuất xung lại chế Quan Sát không triệt để. Trước đây tôi có nói, Quan Sát chế không triệt để lấy làm Tài mà luận. Tạo này dụng Thực Thần Tỷ Kiếp tạo công, dụng Tuất thổ tại môn hộ. Thực Thần chủ tài ăn nói. Tỷ Kiếp lại biểu thị thể lực. Bính Đinh hoả lại là đái tượng, nên là mệnh nổi tiếng, cho nên là diễn viên bình thư trứ danh.

Ngôn Minh: Tạo này Quan Sát nhiều, nhập mộ Thìn tại chủ vị, vốn là có thể làm quan. Nhưng xem bát tự chủ vị hoả và táo thổ thành đảng, Thìn Tuất xung, chứng tỏ bất hoà với Quan sát khố, cho nên mệnh này không thể làm quan. Chế Quan Sát không có lực, Sát lấy làm tài phú mà luận. Dụng Thực Thần và kiếp Tài tạo công. Thực Thần tạo công thì dựa vào khẩu tài và trí tuệ kiếm sống. Kiếp Tài lại biểu thị thể lực, lại gặp hợp, tổng hợp lại những điều này có thể quyết định nghề nghiệp của người này. Đây là mệnh bình thư diễn viên, sở dĩ có tiếng tăm là do Bính Đinh hoả thấu can mà ra.

Khôn: Canh Tý – Kỷ Mão – Tân Dậu – Quý Tỵ (Lữ Lệ Bình)

Ngôn Minh: Tạo này chủ vị toạ Lộc, kim thuỷ hơi có khí thế, chế mộc hoả tạo công, hiệu suất rất cao. Lộc Thần và Thực Thần tạo công, nên là nghệ nhân. Kỳ thực là diễn viên, diễn rất nhiều phim truyền hình, rất được công chúng ưa thích.

Khôn: Bính Dần – Quý Tỵ - Tân Dậu – Quý Tỵ

Ngôn Minh: Diễn viên trứ danh nước Mỹ Marilyne Monroe. Chúng ta xem tạo này cùng tạo trước có điểm chung như sau: nhật chủ Tân kim toạ dưới là Lộc Thần. Thiên can thấu Thực Thần Quý thuỷ chế Quan. Thần tạo công là Lộc và Thực Thần. Chỉ là vì bát tự mộc hoả có thế lớn hơn kim thuỷ thế, cho nên kim bị hoả khắc. Hành vận Canh Dần, kim lâm tuyệt mà hoả được sinh trợ, chết không an lành.

Khôn: Bính Ngọ - Bính Thân – Giáp Thìn – Bính Dần

Phân tích: Bát tự Tống Tổ Anh. Mộc hoả có thế, thời trụ Dần là Lộc, niện trụ Ngọ là Thực, Lộc và Thực tạo công, chế kim thuỷ. Ngọ khắc Thân, Dần xung Thân, Thực chế Sát, chứng tỏ có chức vụ. Thiên can thấu Bính khắc Thân, Bính lại chủ danh khí, nên trong quân đội có quân hàm. Tại sao là mệnh ca sĩ? Bởi vì Thân chủ âm thanh. Hoả kim kết cấu là âm thanh, hoả khắc kim chủ âm thanh.

Ngôn Minh: Tống Tổ Anh tạo. Tạo này Giáp mộc toạ căn là hoạt mộc, thấy hoả là khai hoa tiết tú. Thực Thần chế Thân kim Thất Sát là có chức vụ. Bính hoả tạo công, Bính hoả là phương tiện, là truyền hình, là Thực Thần. Người này lại có ba Bính hoả thấu xuất, là người trong nghề biểu diễn, là ca sĩ trứ danh, cũng có quân hàm trong quân đội. Thực Thần là nghề biểu diễn, diễn viên. Tại sao là ca sĩ? Bởi vì kim là âm thanh. Hoả khắc kim, giọng hay.

Càn: Giáp Ngọ - Giáp Tuất – Đinh Dậu – Nhâm Dần

Phân tích: Bát tự Mai Lan Phương. Mộc hoả thành thế kết đảng, chứng tỏ là người nổi tiếng. Lộc tại niên trụ, hợp hoả cục, Ngọ khắc Dậu, Dậu Tuất xuyên. Nhật thời Đinh Nhâm hợp, Nhâm chủ mặt, chủ màu nước. Trên mặt có bôi màu nước, là hát kịch.

Ái Thuỳ Thuỳ ghi chép: Mai Lan Phương lão tiên sinh, kinh kịch gia trứ danh. Mộc hoả có thế, Đinh hoả chủ danh khí, khẳng định là người nổi tiếng. Địa chi hoả cục, Lộc Thần vượng chế kim, công rất lớn. Hoả khắc kim kết cấu chủ cuống họng tốt. Vì sao là hát kịch? Đinh Nhâm hợp, Nhâm thuỷ chủ mặt, thuỷ chủ màu nước, đem màu nước vẽ lên mặt, là hát kinh kịch.

Ngôn Minh: Mai Lan Phương diễn viên kinh kịch trứ danh. Đinh hoả là danh khí, là mệnh danh nhân. Đinh Nhâm hợp không phải là bác sĩ, mà là diễn viên. Mộc hoả khí thế nên tiếng tăm lớn. Lộc Thần hội vượng chế kim. Dậu kim là giọng nói, công rất lớn. Hoả khắc kim, thanh quản tốt, là hát hí khúc. Nhâm thuỷ là màu, tại môn hộ, môn hộ là mặt. Đinh Nhâm hợp, trên mặt có hào quang, cũng là biến tượng, cho nên là hát hí khúc.

Tư Tạp Bố La Tập Thị: theo tôi đọc truyện ký mà biết, nguyên lai Mai Lan Phương có vợ nhưng sức khoẻ vợ không tốt. Về sau tìm được một đối tượng nhỏ hơn nhiều tuổi. Ngay lúc muốn cưới người này thì mẹ cô ta có bảo con gái mình không làm thiếp, thành ra sau này cô vợ sau lại làm vợ chính.

Bác Văn: Tuất Dậu xuyên, Thiên Tài xuyên Chính Tài.

Khôn: Mậu Thân – Canh Thân – Đinh Mão – Nhâm Dần

Ngôn Minh: Người này Đinh hoả là danh khí, hợp Nhâm thuỷ là ca xướng. Thân kim là âm thanh, giọng nói, chế thì không tốt. Hành vận Mùi, bắt đầu ca hí.

Bác Văn: Mấy ví dụ ở trên tuy có Ấn lại hợp Quan, nhưng Quan Ấn không tạo công, cho nên không làm quan.

Càn: Đinh Hợi – Tân Hợi – Tân Sửu – Tân Mão

Phân tích: Sâm Tiến Nhất, ca sĩ trứ danh Nhật Bản. Một bàn Tỷ Kiên, sinh Thương Quan. Đinh Hợi tự hợp là Thương hợp Sát, tạo công. Đinh hư thấu là danh khí, Thương tạo công chủ nghệ thuật, cho nên là người nổi tiếng. Hành vận Đinh Mùi, Bính Ngọ, Quan Sát đáo vị, hoả khắc kim, bắt đầu diễn ca mà nổi tiếng.

Ngôn Minh: Tạo này là ca sĩ trứ Danh Nhật Bản Sâm Tiến Nhất. Tỷ Kiên nhiều, sinh trợ Thương Quan. Đinh Hợi tự hợp, Thương Quan hợp Sát tạo công. Sát tinh hư thấu chủ danh khí, Thương Quan chủ nghệ thuật, cho nên là danh nhân. Hành vận Đinh Mùi, Bính Ngọ, Quan Sát đáo vị, hoả lại khắc kim, cho nên nhờ vào diễn xướng mà nổi tiếng.

Vấn đề 1: Đoàn lão sư, nhật chủ hợp thời trụ, dường nhưng ngài có nói qua hợp can thì muốn dụng chi, không biết cách dụng như thế nào, có thể giảng một chút sao?

Bác Văn: Hợp thời trụ, hợp Quan dụng chi. Hợp niên nguyệt không dụng. Niên nguyệt có Quan là quản lý khống chế, chỉ có Quan ở thời trụ mới cần nhìn địa chi. Cụ thể như thế nào, sẽ luận ở phần trung cấp.

Vấn đề 2. Khôn: Tân Dậu – Đinh Dậu – Canh Tý – Nhâm Ngọ. Làm sao lại là mệnh làm quan?

Bác Văn:...

Vấn đề 3: Vì sao xuyên Quan ở chủ vị lại không tốt? Mà xuyên Tài ở chủ vị lại tốt?

Bác Văn: Nữ mệnh xuyên chủ vị là Quan không tốt, Quan là chồng. Chính tinh không nên bị xuyên. Thiên tinh có thể xuyên.

Vấn đề 4. Càn: Giáp Thìn – Bính Tý – Kỷ Mùi – Mậu Thìn. Mệnh này trước đây đã đề cập đến. Xuyên nguyệt lệnh Tài tinh, không có hôn nhân thì có thể hiểu, nhưng vì sao lại có tiền?

Bác Văn: Giáp Kỷ hợp. Nếu như không có Giáp Kỷ hợp, bát tự không có gì tốt, làm công ăn lương, cũng không thể phát tài lớn. Niên trụ Quan tinh có dụng, là nhật can tạo công, nhật chi không tạo công, phế (?).

Thanked by 4 Members:

#17 ThienKhanh

    Pro Member

  • Hội Viên TVLS
  • PipPipPip
  • 1397 Bài viết:
  • 2274 thanks

Gửi vào 28/09/2018 - 17:09

Chương 7: Ứng Kỳ

Niên nguyệt là sớm, nhật thời là muộn. Có đại hạn ứng kỳ, đại vận xuất hiện ứng kỳ hôn nhân.

Một: Đại hạn ứng kỳ

Niên trụ: 1-18 tuổi. Nguyệt trụ: 18-35 tuổi. Nhật trụ: 35-55 tuổi. Thời trụ: 55 tuổi về sau.

Đại hạn ứng hung, như đại hạn khắc cha; đại vận ứng cát, như vận này không khắc, qua vận tất hung.

Đại hạn ứng cát, đại vận ứng hung; vận này không cát, qua vận tất cát.

Đại hạn ứng hung, như có vận tốt, đại vận có cát, chưa đến đại vận sẽ ứng hung.

Giao thoát quyết: Bát tự vận hạn ứng cát, nhưng gặp đại vận hung thì qua vận mới ứng cát, không nhìn ứng kỳ. Bát tự vận hạn ứng hung, nhưng gặp đại vận cát, thì qua vận ứng hung, không nhìn ứng kỳ. Bát tự vận hạn ứng hung, nhưng sau gặp đại vận cát thì chưa đến cát vẫn đã gặp hung.

Hai: Đảo khách thành chủ hoặc xuất hiện

1. Trong bát tự, mỗi chữ đều là chủ, chữ của đại vận là khách. Như đại vận xuất hiện chữ trong bát tự thì luận là chữ đó trong bát tự đến, phản khách là chủ. Có hai loại phương thức: một là thông lộc, hai là thấy nguyên thân. (Đại hạn nhật chủ thấy lộc phía trước thì không phải thọ hạn đến. Đại hạn sau mới sợ thấy Lộc. Tức là thời trụ thấy lộc sợ đại vận, lưu niên lại thấy lộc, thấy lộc là thọ đến. Vãng niên sợ thấy Lộc.)

2. Nguyên cục có chữ hung, đại vận xuất hiện chữ đó là hung. Nguyên cục có chữ cát, đại vận xuất hiện là cát. Vãng niên thấy Lộc, sợ xung, hình, phá, xuyên, nhập mộ. Lộc là Dậu Tuất tương xuyên là hung tử. Như mệnh Lưu Hồ Lan, Lâm Bưu, Đái Lạp.

Khôn: Canh Dần – Tân Tỵ - Tân Dậu – Quý Tỵ

Phân tích: Quý thuỷ Thực Thần là thọ nguyên. Nguyên cục kim thuỷ có thế chế Quan, Tỵ hoả Quan vượng, Dần Tỵ xuyên không phải chế Quan. Quý Tỵ tự hợp chế Quan, nhưng chế không triệt để. Hành vận Bính Tý, Bính hoả hợp đến Tân kim, Tý thuỷ tiết Tân kim. Năm Nhâm Ngọ, Ngọ hoả xung khử Tý thuỷ. Quý thuỷ Thọ Nguyên tinh thấy Tý thuỷ là Lộc là thọ, bị Ngọ xung, chủ thọ đến. Mình chết, con cũng chết (Thực Thần là con). Mình và con bị người sát hại, hung tử. Đây là mệnh Aristotle Onassis, thuyền vương Hi Lạp.

Càn: Ất Tỵ - Kỷ Sửu – Kỷ Mùi – Canh Ngọ

Ngôn Minh: Tạo này hoả thổ khí thế chế kim thuỷ. Bát tự không Tài, lấy Thực Thương làm Tài. Sửu thổ nguyệt lệnh là Tài, Sửu là Thực Thương khố, chế khử Tài và nguyên thần Tài, là mệnh vô cùng giàu có. Ất Mùi Thất Sát là con trai, hợp thời trụ Canh kim, là về già tang con. Người này chết tại vận Ngọ, năm Quý Mão, vì Ngọ hoả là Lộc của Kỷ thổ, là Lộc đến thọ đến. Đến năm Mão, Mão phá Ngọ là phá Lộc mà chết.

3. Chữ cần dụng trong bát tự sợ hư thấu tại đại vận, hư thấu liền không cát, hỷ thấy thực. Trong bát tự, chữ cần khử hoặc kỵ thần hỷ hư thấu tại đại vận, hư thấu liền cát, sợ thấy thực, thực thì không cát. Như đại vận xuất hiện chữ làm dụng thì sợ bị chế, bị chế liền không cát. Như đại vận xuất hiện chữ là kỵ thần, hỷ chế, chế liền cát.

Ba: Ứng kỳ hôn nhân

Lục hợp, tam hợp là ứng kỳ kết hôn. Nữ mệnh Phu tinh và Phu cung gặp lục hợp, tam hợp là ứng kì hôn nhân. Nam mệnh có Thê tinh và Thê cung gặp lục hợp, tam hợp là ứng kì kết hôn.

Nguyên cục gặp hợp, đại vận và lưu niên xung là ứng kì. Nguyên cục gặp xung, đại vận và lưu niên hợp là ứng kì. Nguyên cục không hợp không xung, đại vận và lưu niên gặp hợp là ứng kì. Nhưng nguyên cục nhất định phải cùng Phu Thê cung và Phu Thê tinh có quan hệ.

Vấn đề 1: Nguyên cục xuyên chế Tý, đại vận hành Quý Mão, ứng cát?

Bác Văn: Mùi đến thì tốt, Mão hợp Mùi, không biết là cát là hung. Quý đến cũng là chế trụ Quý thì mới tốt. Quý không chế hoặc được sinh thì không thể.

Ví dụ thực tế về thiên nhân hợp nhất:

Đinh Mùi – Đinh Mùi – Canh Tý – Bính Tuất. Hành vận Quý Mão.

Bác Văn: Vận Quý Mão tốt, không được sinh, hư thấy thì luận cát.

Vấn đề 2: Nguyên cục Thân Dậu, Đại vận Sửu, Thân Dậu nhập Sửu mộ, nếu kim là Tài, có hay không đắc tài?

Bác Văn: Không nhất định. Như nhật chủ Đinh Sửu đến vận Quý Sửu thì không đắc tài, hành vận Đinh Sửu mới đắc tài. Chỗ này phải căn cứ tình huống cụ thể mà phân tích, không phải một câu có thể nói rõ.

Càn: Bính Thìn - Ất Mùi – Canh Ngọ - Giáp Thân. Tại vận Mậu Tuất, năm Ất Dậu có sự kiện lớn nào phát sinh?

Thực tế: Vào tháng Ngọ, ngày Mùi, người này cùng vợ chưa cưới đi trên đường cao tốc quốc lộ bị tai nạn giao thông mà chết.

Càn: Nhâm Dần – Quý Mão – Tân Mùi – Kỷ Hợi

Tiểu Nguyệt Hồ: Mời lão sư giải thích một chút tại sao vận Ngọ phát tài?

Bác Văn: Quan thống Tài hợp đến chủ vị.

Thi Tiều: Càn: Ất Sửu – Quý Mùi – Giáp Tuất – Nhâm Thân. Sẽ làm quan hay không?

Bác Văn: Sẽ không.

Thi Tiều: Bát tự này chế Quan khố, mà Nhâm lại hoá Thân Sát sao?

Bác Văn: Không thể hoá Sát.

Kim Thành: Càn: Kỷ Dậu – Quý Dậu – Kỷ Sửu – Canh Ngọ. Lộc ở đây có thể xuyên chế hay không?

Bác Văn: Nhật chủ Kỷ Sửu nhất định muốn hình xung.

Giáp Tuất: Khôn: Quý Sửu – Kỷ Mùi – Mậu Ngọ - Mậu Ngọ. Bát tự này có thể đại phú không?

Bác Văn: Có thể phú.

Tiểu Nguyệt Hồ: Lúc nào thì Lộc có thể bị hư hoại, lúc nào thì không thể?

Phía dưới là do Tiểu Nguyệt Hồ ghi lại:

Tiểu Nguyệt Hồ: Nhật chủ toạ trên Lộc thì Lộc không thể bị hoại. Thời trụ có Lộc có thể hoại, nhưng hoại rồi thì thân thể không tốt, nhưng sẽ không tổn hại đến thọ nguyên.

Tiểu Nguyệt Hồ: Thời trụ có Lộc không thể lại sinh cho thể của nhật chủ.

Trúc Tử: Là bất lợi cho lục thân.

Tiểu Nguyệt Hồ: Nếu không thì Lộc không thể hoại.

Tiểu Nguyệt Hồ: Cũng không thể thấy Tỷ Kiếp.

Tùng Nhất Khẩu Khí cung cấp một mệnh lệ:

Càn: Quý Mão – Nhâm Tuất – Tân Hợi – Canh Dần. Đại vận khởi 9 tuổi, Tân Dậu. Thực tế: người này năm 29 tuổi Tân Mùi kết hôn, năm 1992 Nhâm Ngọ ly hôn. Thời trụ có Lộc (?) không thể lại sinh cho thể của nhật chủ. Lộc là cô đơn.

Ngôn Minh: Nhật chủ hợp Quan liền muốn dụng Quan và chi toạ dưới Quan. Địa chi này bình thường không thể bị hoại, hoại thì ý nghĩa như là bị xuyên. Cũng có một bát tự khác có nhật chủ và toạ chi không dụng (?), nhưng là rất hiếm gặp. Nhật chủ và Quan tại niên, nguyệt, thời có cách luận giải khác nhau, cho nên biểu thị hàm ý cũng khác nhau. Khi hợp Quan, hợp đến thời trụ thì có công dụng, hợp Quan ở thời trụ cần dụng thời chi đến chế chi khác.

Ngôn Minh: Nhật chủ hợp Quan tại thời trụ là nhất định cần dụng địa chi toạ dưới Quan, nên địa chi này không thể bị hoại. Nhật chủ hợp Quan tại niên nguyệt thì chi toạ dưới có thể bị hoại, nhưng muốn nhìn ý tứ nguyên cục. Nhật chủ hợp thần nào thì ý nghĩ là muốn truy cầu đạt được thần đó, chứ không nhất định phải dụng toạ chi của thần hợp nhật chủ. Nhật chủ hợp Quan tại niên nguyệt có nghĩa là quản lý, còn nhật chủ hợp Quan tại thời trụ có ý nghĩa là bị quản lý.

Quý Hợi – Giáp Tý – Quý Dậu – Mậu Ngọ. Nhật chủ hợp Quan, nhưng nhật chi muốn chế Tài, vậy chữ Quan này không đắc dụng phải không?

Ngôn Minh: Cần dụng Ngọ và Mậu. Nhưng Ngọ bị hoại rồi. Bởi vì Ngọ là dụng, nhưng bị xung chế thì hoại.

Hoàn.

Thanked by 4 Members:

#18 ThienKhanh

    Pro Member

  • Hội Viên TVLS
  • PipPipPip
  • 1397 Bài viết:
  • 2274 thanks

Gửi vào 28/09/2018 - 17:31

Tài liệu Manh Phái Sơ Cấp Mệnh Lý Học này tôi dịch đến đây là xong. Tôi có một điều xin phép được đính chính: khi tải tài liệu tôi có nhìn phần tên tác giả là Minh Di Đường, nhưng sau tôi kiểm tra lại thì thấy là của ông Đoàn Kiến Nghiệp. Thành thật xin lỗi tác giả Đoàn Kiến Nghiệp.

Qua tài liệu này, tôi mong muốn đề cập đến hiện thực là Manh Phái Đoàn Kiến Nghiệp không chỉ luận chế khử, mà còn có nhiều phương thức tạo công khác. Điều này có lẽ không mới với các vị nghiên cứu lâu năm, nhưng với những bạn khác thì tôi nghĩ là cần phải nêu ra để các bạn có cái nhìn toàn diện hơn, vì tôi thấy nhiều bạn khi luận Manh Phái chỉ luận chế khử, hơi phiến diện.

Một lần nữa tôi xin phép nhắc lại: đây là tài liệu trên mạng, tôi chỉ cố gắng dịch lại, việc gạn đục khơi trong, sàng chọn kiến thức nào nên theo, kiến thức nào nên bỏ là công tác của người đọc. Đây chỉ là bản dịch thô nên sẽ có nhiều sai sót, mong mọi người thông cảm.

Chúc mọi người nghiên cứu có tinh tiến.

Sửa bởi ThienKhanh: 28/09/2018 - 17:36


#19 Đinh Văn Tân

    Ban Điều Hành

  • Ban Điều Hành
  • 7733 Bài viết:
  • 17638 thanks

Gửi vào 28/09/2018 - 21:44

Tổng kết .

Cám ơn . Tổng cọng có 95 trang đánh máy word, 54.528 chữ .

Thanked by 4 Members:

#20 ThienKhanh

    Pro Member

  • Hội Viên TVLS
  • PipPipPip
  • 1397 Bài viết:
  • 2274 thanks

Gửi vào 28/09/2018 - 21:57

Dạ con cám ơn ông Tân.

#21 DHK

    Hội viên mới

  • Hội Viên mới
  • 1 Bài viết:
  • 0 thanks

Gửi vào 12/08/2020 - 12:42

Đa tạ, rất mong bạn tiếp tục dịch thêm nhiều tài liệu quý cho mọi người cùng tham khảo! Trân trọng!






Similar Topics Collapse

8 người đang đọc chủ đề này

0 Hội viên, 8 khách, 0 Hội viên ẩn


Liên kết nhanh

 Tử Vi |  Tử Bình |  Kinh Dịch |  Quái Tượng Huyền Cơ |  Mai Hoa Dịch Số |  Quỷ Cốc Toán Mệnh |  Địa Lý Phong Thủy |  Thái Ất - Lục Nhâm - Độn Giáp |  Bát Tự Hà Lạc |  Nhân Tướng Học |  Mệnh Lý Tổng Quát |  Bói Bài - Đoán Điềm - Giải Mộng - Số |  Khoa Học Huyền Bí |  Y Học Thường Thức |  Văn Hoá - Phong Tục - Tín Ngưỡng Dân Gian |  Thiên Văn - Lịch Pháp |  Tử Vi Nghiệm Lý |  TẠP CHÍ KHOA HỌC HUYỀN BÍ TRƯỚC 1975 |
 Coi Tử Vi |  Coi Tử Bình - Tứ Trụ |  Coi Bát Tự Hà Lạc |  Coi Địa Lý Phong Thủy |  Coi Quỷ Cốc Toán Mệnh |  Coi Nhân Tướng Mệnh |  Nhờ Coi Quẻ |  Nhờ Coi Ngày |
 Bảo Trợ & Hoạt Động |  Thông Báo |  Báo Tin |  Liên Lạc Ban Điều Hành |  Góp Ý |
 Ghi Danh Học |  Lớp Học Tử Vi Đẩu Số |  Lớp Học Phong Thủy & Dịch Lý |  Hội viên chia sẻ Tài Liệu - Sách Vở |  Sách Dịch Lý |  Sách Tử Vi |  Sách Tướng Học |  Sách Phong Thuỷ |  Sách Tam Thức |  Sách Tử Bình - Bát Tự |  Sách Huyền Thuật |
 Linh Tinh |  Gặp Gỡ - Giao Lưu |  Giải Trí |  Vườn Thơ |  Vài Dòng Tản Mạn... |  Nguồn Sống Tươi Đẹp |  Trưng bày - Giới thiệu |  

Trình ứng dụng hỗ trợ:   An Sao Tử Vi  An Sao Tử Vi - Lấy Lá Số Tử Vi |   Quỷ Cốc Toán Mệnh  Quỷ Cốc Toán Mệnh |   Tử Bình Tứ Trụ  Tử Bình Tứ Trụ - Lá số tử bình & Luận giải cơ bản |   Quẻ Mai Hoa Dịch Số  Quẻ Mai Hoa Dịch Số |   Bát Tự Hà Lạc  Bát Tự Hà Lạc |   Thái Ât Thần Số  Thái Ât Thần Số |   Căn Duyên Tiền Định  Căn Duyên Tiền Định |   Cao Ly Đầu Hình  Cao Ly Đầu Hình |   Âm Lịch  Âm Lịch |   Xem Ngày  Xem Ngày |   Lịch Vạn Niên  Lịch Vạn Niên |   So Tuổi Vợ Chồng  So Tuổi Vợ Chồng |   Bát Trạch  Bát Trạch |