TĂNG BỔ BỐC PHỆ CHÍNH TÔNG
#106
Gửi vào 06/02/2013 - 18:05
XIX. PHÉP ĐỊNH QUÍ NHÂN 貴 人 歌 訣
甲 戊 兼 牛 羊
乙 己 鼠 猴 鄉
丙 丁 猪 雞 位
壬 癸 兔 蛇 藏
庚 辛 逢 馬 虎
此 是 貴 人 方
Giáp Mậu kiêm ngưu dương
Ât Kỷ thử hầu hương
Bĩnh Đinh trư kê vị
Nhâm Quí thố xà tàng
Canh Tân phùng mã hổ
Thử thị Quí nhân hương
Giáp, Mâu gồm trâu, dê
Ât Kỷ ở đất khỉ
Bính, Đinh ở heo, gà
Nhâm, Quí ẩn ở thỏ, rắn
Đấy là nơi Quí Nhân
Như ngày Giáp, Mậu xem quẻgặp quẻ có hào Sửu (trâu), Mùi (dê) là hào có Quí Nhân. Lại nếu là người sinh vào Giáp, Mậu thì có mệnh gặp Quí Nhân.
(Phần cuối thiếu mất Canh, Tân rồi bác maphuong)
Thanked by 2 Members:
|
|
#107
Gửi vào 06/02/2013 - 23:37
#108
Gửi vào 07/02/2013 - 02:08
Ât Kỷ thử hầu hương
Bĩnh Đinh trư kê vị
Nhâm Quí thố xà tàng
Canh Tân phùng mã hổ
Thử thị Quí nhân hương
Giáp Mậu gồm Trâu Dê
Ất Kỷ đất Chuột Khỉ
Bính Đinh Heo Gà vị
Nhâm Quý ẩn Thỏ Rắn
Canh Tân gặp Ngựa Cọp
Chính là đất QUÝ NHÂN
Thanked by 3 Members:
|
|
#109
Gửi vào 12/02/2013 - 19:01
Mong được anh Maphuong tiếp tục post bài của chủ đề này. @ autumlovehn: vòng sao Quý nhân là vòng rất quan trọng, tôi cũng mong muốn các cao nhân chỉ dạy thêm, ở trong topic dưới đây cũng có bàn luận qua:
http://tuvilyso.org/...__fromsearch__1
Thanked by 2 Members:
|
|
#110
Gửi vào 27/02/2013 - 08:52
#111
Gửi vào 27/02/2013 - 11:36
@autumnlovehn: Đọc kỹ sẽ hiểu rõ là lỗi so sót in ấn kỹ thuật mà thôi. Phần hán và hán việt vẫn đủ.
Như anh VietnameConcrete đã nêu rõ, vòng Quý Nhân rất quan trọng và lưu hành nhiều khẩu quyết khác nhau, nên cần phải tham khảo chọn lọc.
Chúc mọi người học thuật ngày càng thăng tiến !
Tiếp tục nội dung như sau:
CHƯƠNG 20
PHẦN BỔ TÚC
Phép đoán về Gia Trạch phân biệt rõ trên sáu Hào
新 增 家 宅 搜 精 分 別 六 爻 斷 法
1. 初 爻 非 水 休 言 井
酉 金 干 涉 道 雞 鵝
Sơ hào phi Quỷ hưu ngôn tỉnh
Dậu kim can thiệp đạo kê nga
Hào sơ không thuộc Thuỷ đừng bảo là giếng
Dậu kim dính vào thì bảo là gà ngỗng
Hào sơ nếu là Hợi Tí thuộc Thuỷ mới có thể đoán là giếng, nếu là Tài Phúc thì luận cát, Quan Quỷ, Kỵ thần thì đoán hung. Nếu hào sơ với hao Dậu hình xung khắc hại, sinh hợp tức có can thiệp, mà có can thiệp thì mới đoán tốt xấu về việc nuôi gà ngỗng, không thể đoán lộn xộn được.
2. 臨土 逢 冲 基 地 破
Lâm Thổ phùng xung cơ địa phá
Ở hào Thổ mà gặp xung thì nền móng bị phá.
Hào sơ ở Thìn Tuất Sửu Mùi thuộc Thổ bị Nhật Nguyệt xung phá thì nên móng nhà bị đào phá.
3. 無 官 無 鬼 小 兒 和
Vô Quan vô Quỷ tiểu nhi hoà
Không có Quan Quỷ thì trẻ con yên ổn.
Hào sơ lâm Quan Quỷ có Bạch Hổ, Phụ Mẫu phát động thì nhà đó con trẻ bị hoạ. Nếu không có Quan Quỷ, Kỵ sát thì con trẻ an ổn.
4. 宅 邊 若 有 墳 和 墓
須 知 鬼 墓 值 爻 初
Trạch biên nhược hữu phần hoà mộ
Tu tri Quỷ Mộ trị sơ hào.
Bên cạnh nhà có mồ mả
Nên biết Quỷ Mộ ở hào sơ.
Quỷ Mộ là là Mộ khố là Quan Quỷ ở trong quẻ. Nếu gặp quẻ thuộc cung Chấn Tồn, Quan Quỷ thuộc Kim, Mộ khố tại Sửu, mà Sửu ở hào sơ thì bên cạnh nhà có mộ xưa.
5. 水 臨 白 虎 將 橋 斷
Thuỷ lâm Bạch Hổ tương kiều đoán
Bạch Hổ lâm hào Thuỷ sẽ đoán là cầu.
Hào sơ lâm Tí Hợi thuộc Thuỷ , lại có Bạch Hổ chủ có cầu. Nếu là Tài, Phúc tất cát, gặp xung thì câu bị hư hại.
6. 寅 木 貓 良 鼠 耗 無
Dần Mộc miêu lương thử hao vô
Dần Mộc thì mèo giỏi mà chuột hết sạch.
Nếu hào sơ lâm Dần mộccát thần thì nhà này có mèo giỏi bắt được chuột.
7. 玄 武 水 乘 溝 利 瀹
木 爻 官 鬼 樹 為 戈
Huyền Vũ thuỷ thừa câu lợi dược
Mộc hào Quan Quỷ thụ vi qua.
Huyền Vũ thì nước nhờ cống khe mà thông suốt
Mộc hào Quan Quỷ thì cây thành giáo.
Như hào sơ lâm Hợi Tí thuộc Thuỷ, kèm theo Huyền Vũ thì không thể đoán là cầu, là giếng mà phải đoán là cồng, mương thông nước. Nếu hào này là Quan Quỷ thuộc Mộc thì chủ bên trái gần nhà có rễ cây đâm phá nền nhà.
8. 二 爻 木 鬼 梁 橫
Nhị hào Mộc Quỷ lương hoành táo.
Hào nhị Quan Quỷ thuộc Mộc là có đòn tay gác ngang bếp.
Đây là nói về hào nhị, nếu là hào Mộc Quan Quỷ chủ có sà gác ngang bếp.
9. 父 母 持 之 主 堂 奧
Phụ Mẫu trì chi chủ đường áo
Phụ Mẫu trì ở đó chủ lừ nơi sâu kín của nhà.
Nếu hào nhị lâm Phụ Mẫu, không kể thuộc Kim, Môc, Thổ, Hoả, Thuỷ đều đoán là nơi kín đáo của nhà. Nếu vượng tướng, an tĩnh là tốt, hưu tù, phá khắc chủ bị dột nát.
10. 雀 火 官 持 慮 火 災
土 金 變 化 宜 興 造
Tước Hoả Quan trì lự hoả tai
Thổ Kim biến hoá nghi hưng tạo.
Chu Tước ở Quan Quỷ thuộc Hoả thì lo bị hoả tai
Thổ Kim biến hoá lẫn nhau thì nên tạo lại nhà.
Nếu Chu Tước cùng Quan thuộc Hoả ở hào nhị chủ có hoả tai. Nếu hào nhị động Thổ hoá Kim hoặc Kim hoá Thổ chủ có xâu dựng lại.
Thanked by 6 Members:
|
|
#112
Gửi vào 27/02/2013 - 11:38
金 局 摧 殘 鍋 破 壞
Mộc bị Kim xung oa cái tồi
Kim cục tồi tàn oa phá hoại
Mộc bị Kim xung là nồi vung bị hư
Kim cục suy tàn thì nồi vung bị phá.
Như hào nhị lâm Mộc bị ngày Kim, hào Kim xung biết nồi vung bị vỡ hư. Nếu hào nhị hơpợ thành Kim cục bị xung tì trên bếp có nồi vung bị vỡ.
12. 玄 武 土 乘 ? 不潔
土 乘 冲 剋 ? 崩 敗
Huyền Vũ Thổ thừa táo bất khiết,
Thổ thừa xung khắc táo băng hoại.
Huyền Vũ thuộc Thổ tất bếp không sạch sẻ
Thổ bị xung khắc thì bếp bị hư nát.
Nếu hào nhị thuộc Thổ có Huyền Vũ, chủ trước bếp không sạch sẻ. Nếu hào nhị thuộc Thổ bị Nhật Nguyệt, động hào xung khắc thì bếp tất hư sập.
13. 世 鬼 並 臨 非 祖 屋
福 財 遭 剋 苦 相 隨
Thế Quỷ tịnh lâm phi tổ ốc
Phúc Tài tao khắc khổ tương tuỳ[1]
Thế và Quỷ cùng lâm chẳng phải nhà của tổ tiên
Phúc Tài gặp khắc, cực khổ đeo đuổi mãi.
Thế lâm Quan Quỷ ở hào nhị, thì nhà này chắc chắn không phải của tổ tiên. Nếu Tài, Phúc ở hào nhị vượng tướng, hữu khí chủ nhà này an ổn sung túc, còn như hưu tù phá khắc chủ nhà cực khổ đeo đuổi mãi.
14. 戌 土干 連 以 犬 言
Tuất Thổ can liên dĩ khuyển ngôn
Liên can đến Tuất thổ thì bảo là chó.
Nếu hào nhị với hào Tuất sinh khắc xung hợp thì đoán là chó giữ nhà. Ở Tài Phúc thì tốt, ở Kỵ sát thì hung.
15. 應 飛 此 地 人 同 宿
Ứng phi thử địa nhân đồng trú
Ứng ở nơi này thì có người cùng ở chung.
Như hào Ứng lâm ở hào nhị chủ có người ngoài cùng ở chung.
16. 此 爻 不 獨 斷 宅 母 各 分 名 分 安 危 卜
Thử hào bất độc đoán trạch mẫu, các phân danh phận an nguy bốc.
Hào này không chỉ đoán mẹ, mỗi một người phân ra thứ bậc để bói an nguy .
Xưa dùng hào nhị để chỉ vị trí của mẹ mà đoán hung cát, ta cho là sai lầm. Phàm người nhà như bà nội, mẹ, chị em dâu, chị em gái, vợ, con gái cùng ở chung một nhà, phải định rõ danh phận, mới chọn được Dụng Thần xem sinh khắc đoán được hung cát.
17. 三 爻 亥 水 斷 豬 牲
兄 弟 臨 爻 方 論 門
Tam hào Hợi thuỷ đoán trư sinh
Huynh Đệ lâm hào phương luận môn
Hào tam thuộc Hợi thuỷ đoán là heo nuôi
Huynh Đệ lâm đấyới luận là cổng
Hào tam không lâm Hợi thuỷ không thể đoán tốt xấu của heo nuôi. Nếu Huynh Đệ lâm ở hào tam mới có thể đoán là cổng. Nếu lâm Tài, Quan, Phụ, Tử không thể suy đoán đại lược được.
18. 兄 弟 卯 爻 床 榻 論
Huynh Đệ Mão hào sàng tháp luận
Huynh Đệ là Mão thì đoán là giường.
Nếu Huynh Đệ là hào Mão không thể đoán là cổng cửa, nên luận là giường. Nói chung Huynh Đệ là Mão lâm ở hào tam tất trước nơi thờ có giường sập, hoặc trên lầu làm phòng che nơi thờ,
19. 無 官 莫 妄 斷 家 神
Vô Quan mạc vọng đoán Gia thần
Không có hào Quan chớ đoán ẩu là Thần trong nhà.
Hào tam nếu lâm Quan Quỷ mới thật đoán là Thần. Nếu không phải là hào Quan lâm trìthì khôngthể đoán là Thần.
20. 金 官 臨 主 香 爐 破
木 鬼 青 龍 牌 位 新
Kim Quan lâm chủ hương lư phá
Mộc Quỷ Thanh Long bài vị tân
Kim Quan lâm thì chủ là lư hương bị phá,
Mộc Quỷ có Thanh long đoán là bài vị mới.
Như hào tam lâm Quan thuộc Kim chủ lư hương bị phá đổ. Nếu Quỷ thuộc Mộc có Thanh long vượng tướng thì bài vị thờ mới mẽ đẹp đẽ.
21. 四 爻 若 動 來 冲 剋
門 門 相 對 似 穿 心
Tứ hào nhược động lai xung khắc
Môn môn tương đối tự xuyên tâm
Hào tứ nếu động đến khắc
Cửa đối nhau như đâm vào tim.
Nếu hào tứ động xung khắc hào tamchủ trong nhà cửa đối nhau hoặc xuyên tâm, chủ hao phá bất lợi.
22. 三 四 互 臨 兄 弟 位 門 多 屋 少 耗 傷 金
Tam tứ hỗ lâm Huynh Đệ vị - Môn đa ốc thiểu hao thương kim
Hào tam và tứ lâm Huynh Đệ - Cửa nhiều nhà ít chủ hao tài.
Nếu hào tam và tứ đều lâm Huynh Đệ chủ nhà này phòng ít cửa nhiều, chủ hao tán tiền bạc.
23. 若 被 動 爻 冲 本 位
出 入 不 在 正 門 行
Nhược bị động hào xung bản vị
Xuất nhật bất tại chính môn hành.
Nếu bị động hào xung vào vị trí
Thì ra vào không đi bằng cổng chính.
Như hào tam này bị Nhật Nguyệt, động hào xung khắc, chủ nhà này ra vào bằng cổng bên, không đi cổng chính.
24. 爻 臨 卯 木主 床 帳
木 臨 蛇 鬼 婦 虛 驚
Hào lâm Mão mộc chủ sàng trướng
Mộc lâm Xà Quỷ phụ hư kinh
Hào (tam) lâm Mão mộc chủ giường màn
Mộc ở Xà Quỷ thì phụ nữ phải hãi kinh.
Nếu hào tam Mão mộc thì là giường màn, ở Tài Phúc thì giường màn mới, ở Đằng Xà Quan Quỷ thì phụ nữ nằm ở giường bị hãi sợ ngoài ý muốn.
25. 三 爻 不 是 兄 弟 位
官 交 父 陷 始 難 寧
Tam hào bất thị Huynh Đệ vị
Quan giao Phụ hãm thuỷ nan ninh.
Hào tam không phải vị trí của anh em
Quan động, Phụ hãm khó an ổn.
Xưa lấy hào tam làm vị trí của anh em là lầm lẫn. Nếu hào Quan phát động khắc hại hào Huynh Đệ, lại gặp Phụ Mẫu Không hãm, không thể đến cứu giúp, mới luận anh em bị hoạn nạn không yên.
[1] Nguyên bản chép là 逐 Trục, dùng chữ 隨 Tuỳ có nghĩa tương tự mà hợp âm điệu của câu hơn.
Thanked by 5 Members:
|
|
#113
Gửi vào 27/02/2013 - 11:39
四 二 相 合 主 大 門
Tứ hào Huynh Đệ phương ngôn hộ
Tứ Nhị tương hợp chủ đại môn.
Hào tứ Huynh Đệ mới nói là cửa,
Hào tứ và nhị tương hợp chủ cổng lớn.
Theo cổ pháp, hào tam là cổng, hào tứ là cửa, nhưng không có Huynh Đệ lâm vào đấy không thể đoán là cổng cửa. Nếu Huynh Đệ lâm hào tứ thì đoán là cửa. Hào tứ hậơc động hoặc tĩnh tương hợp với hào nhị thì quyết đoán là cổng lớn.
27. 未 變 鬼 臨 弟 四 位
畜 羊 不 利 見 災 迍
Mùi biến Quỷ lâm đệ tứ vị
Súc dương bất lợi kiến tai truân.
Mùi biến Quỷ lâm hào tứ
Dê nuôi bất lợi gặp tai hoạ.
Mùi hào ở hào tứ đoán là dê, biến thành Quan Quỷ thì nuôi dê bị hao tổn.
29. 玄 武 官 鬼 門 破 漏
青 龍 財 福 喜 更 新
Huyền Vũ Quan Quỷ môn phá lậu
Thanh Long Tài Phúc hỉ canh tân
Huyền Vũ ở Quan Quỷ thì công hư phá,
Thanh Long ở Tài Phúc mừng đổi mới.
Hào tứ nếu lâm Huyền Vũ Quan Quỷ thì cổng bị hư nát. Nếu lâm Thanh Long Tài Phúc sinh hợp với hào nhị thì nhà có đổi mới.
30. 朱 雀 臨 官 主 獄 訟
Chu Tước lâm Quan chủ ngục tụng
Chu Tước lâm Quan Quỷ chủ có kiện tụng
Hào tứ lâm Quan Quỷ có Chu Tước chủ có kiện tụng và việc quan.
31. 玄 武 乘 兄 有 水 侵
Huyền Vũ thừa Huynh hữu thuỷ xâm
Huyền Vũ ở Huynh Đệ là có nưỡcâm n hập
Nếu Huyền Vũ lâm Huynh Đệ không thể dùng Huynh Đệ để đoán là cửa, mà luận là có nước ở ao, đầm xâm nhập vào nơi ở. Nếu xung khắc với hào nhị thì có trở ngại cho chỗ ở.
32. 兄 弟 螣 蛇 臨 爻 位 鄰 人 坑 廁 礙 家 庭
Huynh Đệ Đằng Xà lâm hào vị, lân nhân khanh xí ngại gia đình.
Huynh Đệ có Đằng Xà thì hố xí hàng xóm gây trở ngại cho gia đình.
Hào tứ là Huynh Đệ có Đằng Xà không thể vì Huynh Đệ mà đoán là cửa, mà đoán hàng xóm có hố phá bỏ làm gây trở ngại.
33. 旬 空 月 破 當 爻 見
不 是 無 門 是 破 門
Tuần không, Ngưyệt phá đương hào kiến
Bất thị vô môn thị phá môn
Hào này bị Tuần không, Nguyệt phá
Thì chẳng phải là không có cổng mà cổng bị hư hại.
Nếu hào tứ lâm Không, Nguyệt phá thì nên đoán là không có cửa lớn hoặc cửa bị hư hại.
34. 冲 剋 相 乘 旁 出 入
外 族 不 應 將 此 論
Xung khắc tương thừa bàng xuất nhập
Ngoại tộc bất ưng tương thử luận.
Xung khắc thì ra vào cổng bên
Không luận là người khác họ.
Hoa tứ bị xung khắc tất chủ ra vào bằng cổng bên. Còn luận là người khác hgọ như Dịch Lâm Bổ Di là không co căn cứ.
35. 財 剋 子 臨 傷 父 母
陰 陽 兩 斷 內 中 分
Tài khắc Tử lâm thương Phụ Mẫu
Âm Dương lưỡng đoán nội trung phân.
Tài khắc Tử lâm hại Phụ Mẫu
Ám Dương phân biệt rõ bên trong mà đoán.
Tài động khắc Phụ , nếu hào Tử Tôn động mà trợ giúp Tài chủ Phụ Mẫu bị hại. Nếu Phụ Mẫu thuộc dương thì khắc cha, thuộc âm thì khắc mẹ . Sáu hào trong quẻ như vậy mà đoán. Phép xưa lấy hào tứ làm vị trí của mẹ mà đoán khắc mẹ là rất sai lầm.
36. 五 爻 剋 二 人 口 甯
官 連 蛇 鬼 長 房 迍
Ngũ hào khắc nhị, nhân khẩu ninh
Quan liên xà Quỷ, trưởng phòng truân.
Hào ngũ khắc hào nhị, mọi người an ổn
Quan kết với Xà, gia trưởng khó khăn.
Hào ngũ là hào nhân khẩu, khắc hào nhị thì nhân khẩu an ổn, nhưng động mà khắc hào trạch thì không nên. Lại cần dùng sinh khắc của Lục thân để luận. Như hào nhị động khắc hào ngũ thì chỗ ở này không an ổn. Hào ngũ lại là gia trưởng , trưởng tử. Nếu Quan Quỷ cùng Xà, Hổ trì đấy chủ trưởng phòng gặp tai ách.
37. 若 遭 白 虎 刑 冲 剋
主 有 驚 癇 不 得 生
Nhược tao Bạch Hổ hình xung khắc
Chủ hữu kinh giản bất đắc sinh.
Nếu hào ngũ bị Bạch Hổ , hào đọng hình xung khắc hại lại không đoán là gia trưởng, con trưởng, lại đoán nhà này có kẻ bị bệnh động kinh, khó chửa mà không sống lâu.
38. 世 臨 陰 位 女 為 政
財 爻 持 世 贅 為 姻
Thế lâm âm vị nữ vi chính
Tài hào trì Thế chuế vi nhân
Thế ở hào âm phụ nữ làm chủ,
Tài hào trì Thế thì gởi rể.
Nếu Thế ở hào ngũ thuộc âm chủ nhà này vợ làm chủ, quản lý công việc. Thê Tài trì Thế mà ở hào này thì người này đi gởi rể, không phải phụ nữ làm chủ.
39. 若 是 二 爻 冲 剋 破
當 家 夫 妻 少 恩 情
Nhược thị nhị hào xung khắc phá,
Đương gia phu phụ thiểu ân tình.
Nếu bị hào nhị xung khắc phá,
Thì trong nhà này vợ chồng kém yêu thương.
Nếu như hào nhị như gặp xung phá thì lại luận vợ chồng bất hoà, không đoán là gởi rể.
40. 水 臨 世 合 水 遶 屋
兄 弟 臨 時 牆 有 坑
Thuỷ lâm Thế hợp, thuỷ nhiễu ốc,
Huynh Đệ lâm thì, tường hữu khanh.
Thuỷ ở Thế mà hợp thì nước vây quanh nhà
Huynh Đệ lâm thì tường có cống .
Ngũ hào thuộc Thuỷ sinh hợp với hào nhị, hoặc sinh hợp với hào Thế chủ chung quanh nhà có nước vây quanh. Nếu lâm Huynh Đệ chủ trong tường có cống
41. 丑 土 剋 冲 牛 不 利
椿 庭 休 咎 父 爻 尋
Sửu thổ khắc xung ngưu bất lợi,
Xuân đình hưu cửu Phụ hào tầm
Sửu thổ khắc xung thì trâu chẳng lợi,
Xem tốt xấu của cha thì tìm hạo Phụ
Nếu hào Sửu phát động khắc hào ngũ hợc hình xung hào ngũ, nuôi trâu chẳng lợi. Nếu lấy hào ngũ là Phụ Mẫu tất sai lầm. Muốn xem hung cát cho cha nên luận sinh khắc ở hào Phụ.
42. 六 爻 財 位 論 奴 丁
父 母 相 臨 祖 輩 人
陽 木 棟 梁 陰 是 柱
官 庫 侵 之 乃 是 墳
Lục hào Tài vị luận nô đinh,
Phụ Mẫu tương lâm tổ bối nhân.
Dương mộc đống lương âm thị trụ
Quan khố xâm chi nãi thị phần.
Tài ở hào lục luận nô tì,
Phụ Mẫu lâm đó đoán trưởng bối .
Thuộc dương Mộc là rường kèo, thuộc âm là cột,
Quan khố ở đó là mồ mả.
Hào lục nếu là Thê Tài thì mới đoán nô tì, gặp Tuần không, Nguyệt phá thì nô bộc kém cỏi. Nếu bị Nhật xung, hào xung thì đoán nô bộc bỏ trốn. Nếu lâm Phụ Mẫu thì luận tốt xấu cho các bậc trưởng bối. Nếu Phụ Mẫu là hào dương thuộc Mộc , không đoán là trưởng bối mà đoán là kèo cột, mà âm Mộc thì luận trụ cột. Nếu Mộ của hào Quan lâm ở hào lục phải đoán là mồ mả., phân biệt sinh khắc, hợp xung mà đoán tốt xấu.
43. 父 臨 屬 土 主 牆 壁
Phụ lâm thuộc Thổ chủ tường bích
Phụ lâm mà thuộc Thổ đoán là tường vách.
Nếu Phụ Mẫu thuộc Thổ phải đoán tường vách.
44. 卯 木 藩 籬 定 吉 凶
Mão Mộc phiên li định cát hung
Mão Mộc thì đoán rào giậu.
Nếu lâm Mão Mộc không kể âm hay dương đều đoán là rào giậu, dùng sinh khắc hợp xung để định hung cát. Nếu hào Mão lâm Không thì như nói trước có hàng rào, nếu động khắc Thế đoán hung mà được sinh hợp thì đoán cát.
45. 身 世 相 臨 弟 六 爻
離 祖 成 家 斷 可 必
Thân Thế tương lâm đệ lục hào,
Li tổ thành gia đoán khả tất.
Thân Thế lâm ở hào sáu,
Đoán là rời quê lập nên nghiệp.
Nếu Quái thân ở hào lục, hoặc hào Thế ở đó, chủ người đến xem phải lìa tổ mới dựng được sự nghiệp.
46. 位 臨 于 酉 動 爻 冲
鍋 破 懸 知 在 此 中
Vị lâm vu Dậu động hào xung,
Oa phá huyền tri tại thử trung.
Nếu lâm ở Dậu bị động hào xung,
Biết có nồi vỡ treo ở đấy.
Nếu hào lục là Dậu kim, bị Nhật Nguyệt, động hào xung, chủ trong nhà có nồi vỡ không yên.
47. 雀 鬼 臨 爻 顛 女 斷
爻 爻 分 別 不 相 蒙
Tước Quỷ lâm hào điên nữ đoán,
Hào hào phân biệt bất tương mông
Chu Tước lâm hào Phụ đoán có phụ nữ điên
Phân rõ từng hào không lờ mờ
Nếu Quan Quỷ có Chu Tước lâm hào lục, chủ có phụ nữ điên cuồng. Mông là mê muội không hiểu gì.
Thanked by 5 Members:
|
|
#114
Gửi vào 27/02/2013 - 11:42
Chương 21
CHÂU THUYỀN
舟 船
THUYỀN BÈ
凡 卜 買 船 斷 同 船 户Phàm bốc mãi thuyền đoán đồng thuyền hộ
Phàm bói về thuyền buôn cũng đoán như thuyền ở[1]
Phàm bói thuyền buôn hoặc thuyền thuê cũng giống nhau. Nếu người chủ thuyền tự bói lấy Gia trạch để đoán, chứ không theo phép này.
1.六 身 持 世 可 推 新 舊 之 由
Lục thân trì Thế khả suy tân cựu chi do
Lục thân ở Thế cho suy được nguồn gốc mới cũ
Phàm đoán thuyền mới hay cũ, dùng Lục thân trì Thế để quyết đoán. Nếu Tài, Phúc thì mới, Phụ Mẫu thị cũ, Huynh Đệ thì nửa mới nửa cũ, Quan Quỷ thì nhiều tai hoạ. Lại lấy vượng tướng để quyết đoán.
2. 諸 鬼 動 臨 可 識 節 病 之 處
Chư Quỷ động lâm khả thức tiết bệnh chi xứ
Ở nơi hào Quỷ động lâm có thể biết chỗ hư hại
Kim Quỷ thì đinh thiếu, Thổ Quỷ thì thiếu bùn, Mộc Quỷ thì phải vá, Thuỷ Quỷ thì có nơi rò, Hoả Quỷ thì nức nẻ.
3. 二 爻 為 前 倉 要 持 財 福
五 爻 為 後 舵 怕 見 官 兄
Nhị hào vi tiền sương yếu trì Tài Phúc
Ngũ hào vi hậu đà phạ kiến Quan Huynh
Hào nhị là khoang trước, cần trì Tài Phúc
Hào ngũ là bánh lái sợ gặp Quan Huynh
Hào sơ,hào nhị là khoang trước, hào tam tứ là khoang giữa, hào ngũ lục là bánh lái ở sau.
4. 父 作 梢 公 不 宜 傷 剋
Phụ tác sao công bất nghi thương khắc
Phụ là người lái không nên thương khắc
Bói về thuyền lấy Phụ Mẫu làm thuyền, bói về điều khiển thì Phụ Mẫu là người lái. Phụ hào cần vượng tướng sinh hợp hào Thế là tốt, nếu phát động thương khắc hào Thế là hung.
5. 龍 為 船 尾 豈 可 空 刑
Long vi thuyền vĩ, khởi khả Không hình
Long là đuôi thuyền, há lại Không hình
Thanh Long là đuôi thuyền, lâm Tài Phúc, vượng động trì Thế, sinh hợp Thế chủ lợi ích vừa ý.
6. 螣 蛇 辨 索 纜 之 堅 牢
Đằng Xà biện sách lãm chi kiên lao
Đằng Xà là để luận về chắc chắn của dây neo
Đằng Xà là giây neo thuyền, hưu tù lâm Không thì khô cháy, vượng tướng trì cát thần thì rắn chắc.
7. 白 虎 為 帆 檣 之 順 利
Bạch Hổ vi phàm tường chi thuận lợi
Bạch Hổ là thuận lợi của cánh buồm cột buồm.
Bạch Hổ thuộc Phong cho nên lấy làm buồm. Nếu sinh vượng mà ở Tài Phúc, cát thần, động mà sinh hợp Thế, trì Thế Thân tất thuyền có buồm tốt khiến gió thuận lợi đi nhanh. Nếu Bạch Hổ đới hungQuỷ, ác sát vượng động khắc hại Thế Thân hoặc gặp quái phản ngâm, chủ không có gió hoặc bị gió lật thuyền.
8. 六 爻 皆 吉 不 傷 身
四 海 遨 遊 無 阻 滯
Lục hào giai cát bất thương Thân
Tứ hải ngao du vô trở trệ
Sáu hào đều tốt không thương hại Thân
Ngao du bốn biển không trở ngại.
Sáu hào sinh hợp Tài Phúc, cát thần lại sinh vượng trì Thế, trì Thân. Động hào lại không thương khắc thì đi đâu cũng tốt, tuy đi xa bốn biển ngũ hồ cũng đều thuận lợi.
[1] Nguyên văn là Thuyền hộ, chỉ những người sinh sống bằng thuyền trên sông nước.
Thanked by 4 Members:
|
|
#115
Gửi vào 27/02/2013 - 11:46
Chương 22
XƯỚNG GIA
娼 家
NHÀ ĐIẾM
養本 [1] 身 於 花 柳 之 家 曰 娼 曰 妓識 禍 福 於 幾 微 之 際 惟 蓍 惟 龜
花 街 托 迹 - 柳 巷 安 身
門 外 紛 紛 總 是 風 流 子 弟
窗 前 濟 濟 無 非 歌 舞 佳 人
若 要 安 甯 必 得 世 無 冲 剋
欲 求 稱 意 還 須 應 去 生 扶
Dưỡng bản thân ư hoa liễu chi gia viết xướng viết kỹ
Thức hoạ phúc ư cơ vi chi tế duy thi duy qui
Hoa triệt thác tích - Liễu hạng an thân
Môn ngoại phân phân tổng thị phong lưu tử đệ
Song tiền tễ tễ vô phi ca vũ giai nhân
Nhược yếu an ninh tất đắc Thế vô xung khắc
Dục cầu xứng ý hoàn tu Ứng khứ sinh phù
Nuôi thân ở ngõ liễu hoa gọi điếm gọi đĩ
Biết sâu sắc về hoạ phúc chỉ qui chỉ thi[2]
Giấu tích lối hoa – An thân ngõ liễu
Ngòai cổng tới lui con em giới phong lưu
Trước song tràn đầy ca vũ giai nhân
Muốn được an ổn cần Thế không xung khắc
Mong cầu vừa ý lại cần Ứng đến sinh phò
Phàm nhà chứa bói xem việc làm ăn nơi đó đều lấy hào Thế làm người chủ nhà, Ứng làm khách chơi. Nếu Nguyệt kiến, Nhật thần, động hào đều không hình xung khắc Thế tất chủ nhà cửa tốt lành lợi ích, mọi người an ổn.
1. 卦 見 六 冲 往 來 亦 徒 迎 迓
Quái kiến Lục xung vãng lai diệc đồ nghênh nhạ
Gặp quẻ Lục xung qua lại chỉ là bọn đưa rước.
Xung là tán. Nếu gặp quẻ Lục xung hợp hợp xứ phùng xung, không chỉ khách vãng lai không có ơn gì mà còn phòng bị xua đuổi ở không an.
2. 爻 當 六 合晨 昏 幸 爾 盤 桓
Hào đương Lục hợp thần hôn hạnh nhĩ bàn hoàn
Gặp quẻ Lục hợp may mắn được khách loanh quanh.
Được quẻ Lục hợp rất tốt. Hợp tất tình ý khắn khít, chủ nhân được nhiều chiếu cố, trong ngoài hoà đồng, gia đình hoà thuận.
3. 財 若 空 亡 錢 樹 子 恐 防 傾 倒
Tài nhược Không vong tiền thụ tử khủng phòng khuynh đổ
Tài nếu lâm Không e phòng cây tiền ngã đổ.
Tài hào là điếm đĩ, nếu lâm Không hoặc suy tuyệt chịu khắc, chủ kỹ nữ táng vong. Hào Tài nếu xuất hiện nhiều , kỹ nữ vượng tướng tất nhan sắc xinh đẹp, suy nhược thì dung mạo không xinh, Hình thì bị bệnh; Nhật Nguyệt, động hào không sinh không hợp chư không có người quyến luyến.
4. 官 如 墓 絕 探 花 郎 那 得 棲 遲
Quan như Mộ Tuyệt, thám hoa lang na đắc thê trì
Quan như Mộ Tuyệt thì khách làng hoa nào có ở lâu.
Quan hào là khách trú, nếu động sinh hợp Thế hào thì nhiều khách buôn chiếu cố, lại thêm Nhật thần sinh phù thì có quí nhân đến, không nên gặp Không vong, Mộ Tuyệt.
5. 妻 財 官 鬼 二 者 不 可 相 無
Thê Tài Quan Quỷ nhị giả bất khả tương vô
Hai hào Thê Tài và Quan Quỷ không thể không có.
Không có Tài chủ không có gái xuất sắc; vô Quan chủ không đón tiếp được quí khách, tiền tài bị hao phá. Nếu Tài Quan đều Không hoặc một Không một phục thì thời vận không đến.
6. 財鬼 父 兄子 孫 皆 宜 不 動
Tài Quỷ Phụ Huynh Tử Tôn giai nghi bất động
Tài, Quỷ, Phụ, Huynh, Tử Tôn đều nên không động
Người thường xem nhà cửa nên Tử Tôn động, chỉ có nhà điếm thì không, vì Tử động khắc Quan . Nhưng nếu Quan động thì Tử cũng nên động . Mừng nhất là được Lục Thân an tĩnh. Cho nên mới bảo “đều không nên động”.
7. 鬼 煞 傷 身 火 盜 官 灾 多 恐 怖
Quỷ sát thương Thân, hoả đạo quan tai đa khủng bố
Quỷ sát hại Thân, hoả tai, trộm cướp, quan tai nhiều lo sợ
Quỷ hào sinh hợp Thế hào là tượng khách chơi mê mẫn, tuy động cũng tốt. Nếu xung khắc hình hại Thế là Quỷ sát gây hoạ, nặng thì quan tai, giặc cướp, nhẹ thì thị phi khẩu thiệt.
8. 日 辰 冲 父 住 居 屋 宅 有 更 張
Nhật thần xung Phụ, trú cư ốc trạch hữu canh trương
Nhật thần xung Phụ thì nhà cửa có đổi thay
Phụ Mẫu là hà ở. Nếu bị Nhật thần xung khắc hoặc Phụ Mẫu hoá thành Tài hào, chắc chắn có sự đổi thay, ở không lâu.
9. 兄 弟 交 重 罄 囊 用 度
Huynh Đệ giao trùng khánh nang dụng độ
Huynh Đệ phát động sạch túi để sống
Huynh Đệ chủ sống đạm bạc, nhiều hao tán, nếu được sinh phò không đủ sống qua ngày.
10. 子 孫 藏 伏 蹙 額 追 陪
Tử Tôn tàng phục túc ngạch truy bồi
Tử Tôn phục tàng vất vả qua ngày[3]
Tử Tôn là Thần Phúc đức, thần vui vẻ. Nhà chứa tuy không nên có Tử Tôn động nhưng Tử Tôn không thể phục tàng, chủ nhà cửa không yên, ở không ổn, đời sống không thịnh vượng.
11. 財 化 福 爻 家 出 從 良 之 妓
Tài hoá Phúc hào, gia xuất tòng lương chi kỹ
Tài hoá Phúc thì trong n hà có kỹ nữ hoàn lương
Không nên Tài động, động thì kỹ nữ đi mất. Nếu gặp xung khắc hoặc Không động cũng vậy. Nếu Tài hoá Tử hợp Ứng, kỹ nữ có ý hoàn lương, hoá Tử sinh Thế có thể gọi là cây làm tiền.
12. 官 居 刑 地 門 招 惡 病 之 人
Quan cư hình địa, môn chiêu ác bệnh chi nhân
Quan mang Hình thì rước người bị bệnh
Quan Quỷ mang Hình, sinh hợp Thế Thân, phần lớn đón rước người bệnh. Nếu sinh hợp với Thế,Hình xung với Tài, cần phòng vì kỹ nữ sẽ mắc bệnh.
13. 忌 動 衰 空 閑是 閑 非 閑 撓 舌
Kỵ động suy Không nhàn thị nhàn phi nhàn nạo thiệt
K ỵ thần phát động nhưng suy mà lâm Không nhàn rỗi dính vào chuyện thị phi.
Thần khắc Thế phát động, suy lâm Không tức bị chế, chẳng qua dính vào thị phi mà thôi, không bị chế thì chẳng tốt.
14. 財 興 剋 世 有 財 有 利 有 驚 憂
Tài hưng khắc Thế hữu tài hữu lợi hứu kinh ưu
Tài động khắc Thế, có tiền có lợi có lo âu.
Phàm hào Tài vượng tướng, không nên đôn gj thương khắc Thế hào. Vốn Tài là đầu mối sinh tai hoạ, tất nhiên vì tiền của mà gây hoạ.
15. 能 將 玄 理 以 推 詳
真 乃 黃 金 而 不 易
Năng tương huyền lý dĩ suy tường
Chân nãi hoàng kim nhi bất dị
Phải đem lý huyền diệu để suy rõ
Mới thật là vàng nên không đổi.
[1] Nguyên văn vế này thiếu mất một từ, phải thêm vào một chữ 本bản cho thích hợp.
[2] Qui là mai rùa, Thi là cỏ thi. Tức là hai lối bói Bốc và Phệ
[3] Nguyên văn “túc ngạch” là nhăn trán, “truy bồi” là “theo đuổi”. Ý nói vất vả theo cuộc sống
Thanked by 4 Members:
|
|
#116
Gửi vào 27/02/2013 - 11:49
Chương 23
TẬT BÊNH
疾 病
I. BỆNH CHỨNG
病 症
人 孰 無 常 疾 病 無 常
事 孰 為 大 死 生 為 大
Nhân thục vô thường, tật bệnh vô thường
Sự thục vi đại, tử sinh vi đại
Vô thường của người ta là gì ? Bệnh tật là vô thường
Sự việc lớn lao là gì ? Sống chết là lớn lao.
Phàm xem bệnh chứng dùng hào Quan để xem nặng nhẹ, dùng hào độc phát cũng có thể suy được.
1. 火 屬 心 經 發 熱咽 乾 口 燥
水 歸 腎 部 惡 寒 盜 汗 遺 精
金 肺 木 肝 土 乃 病 侵 脾 胃
衰 輕 旺 重 動 則 煎 迫 身 軀
Hoả thuộc tâm kinh, phát nhiệt yết can khẩu táo.
Thuỷ qui thận bộ, ác hàn đạo hãn di tinh
Kim phế, Mộc can, Thổ nãi bệnh xâm tì vị
Suy khinh vượng trọng, động tắc tiễn bách thân khu
Hoả thuộc kinh của tim, làm phát nhiệt cổ miệng khô ran
Thuỷ qui về thận, rét lạnh, mồ hôi trộm, di tinh
Kim thuộc phổ, Mộc thuộc gan, Thổ là bệnh xâm vào tì vị
Suy thì nhẹ, vượng thì nặng, động làm khốn khổ tấm thân,
Quỷ hào thuộc Hoả, tim bị bệnh, thuộc chứng tất phát nóng, họng miệng khô khan. Thuỷ thuộc thận kinh, bị bệnh thuộc chứng rét lạnh, xuất mồ hôi trộm hoặc di tinh, bạch trọc. Kim thuộc phế kinh, bị bệnh thuộc chứng ho, hoặc suyển đàm chẳng hạn. Mộc thuộc can kinh, bị bệnh, tất thuộc chứng cảm mạo, phong hàn hoặc tay chân uể oải. Thổ thuộc tì kinh, bệnh tất thuộc chứng hư hoàng, phù trủng, hoặc bị ôn dịch do thời khí. Nếu hào Quỷ suy nhược tất bệnh nhẹ, vượng tướng tất bệnh nặng, an tĩnh tất yên ổn, động tất phiền toái.2. 坤 腹 乾 頭 兌 必 喉 風 咳 嗽
艮 手 震 足 巽 須 癱 瘓 腸 風
Khôn phúc, Càn đầu, Đoài tất hầu phong khái thấu.
Cấn thủ, Chấn túc, Tốn tu than hoán trường phong
Khôn là bụng, Càn là đầu , Đoài tất cổ họng ho gió
Cấn là tay, Chấn là chân, Tốn phải tê liệt, hoặc đường ruột.
Quỷ tại cung Khôn, trong bụng bị bệnh. Hoả Quỷ thì sưng viêm trong bụng, Thuỷ Quỷ thì đâu đớn trong bụng, động hoá Tài hoặc hoá Thuỷ Quỷ thì bị thổ tả kiết lị, Thổ quỷ thì u trong bụng, cổ trướng, Mộc Quỷ thì bệnh ruột thắt, sa ruột, hoặc bệnh ở ruột già, Kim Quỷ đau ở sườn, ở thường quái thì đau tại ngực, hạ quái thì đau ở thắt lưng. Đây là đoán Quỷ tại cung Khôn, ở các cung khác cũng phỏng theo như thế.
3. 螣 蛇 心 驚 青 龍 則 酒 色 過 度
勾 陳 腫 脹 朱 雀 則 言 語 顛 狂
白 虎 損 傷 女 子 則 血 崩 血 暈
玄 武憂 鬱 男 人則 陰 症 陰 虛
Đằng Xà tâm kinh, Thanh Long tắc tửu sắc quá độ
Câu Trần thủng trướng, Châu tước tắc ngôn ngữ điên cuồng
Bạch Hổ tổn thương, nữ tử tắc huyết băng huyết vựng.
Huyền Vũ ưu uất, nam nhân tắc âm chứng âm hư .
Đằng Xà thì tâm sợ hãi, Thanh Long thì tửu sắc quá độ
Câu Trần thì sưng trương, Chu Tước thì ăn nói điên cuồng.
Bạch Hổ thì thương tích, đàn bà thì bị chứng băng huyết, vưng đầu vì máu
Huyền Vũ thì ưu uất, đàn ông bị âm chứng âm hư.
Đằng Xà ở Quỷ thì nằm ngồi không yên, tâm thần bất định. Thanh Long tại Quỷ thì tửu sắc quá độ, yếu đuối không còn sức. Câu Trần tại Quỷ thì bụng sưng trương, tì vị không hoà. Chu Tước tại Quỷ thì ăn nói điên cuồng, thân nóng mặt đỏ. Bạch Hổ tại Quỷ thì té ngã, khí muộn thương gân tổn cốt, nếu phụ nữ thì bị băng huyết, chóng mặt, các chứng sau khi sinh, vì Bạch Hổ là huyệt thần cho nên mới vậy. Huyền Vũ tại Quỷ sắc dục quá độ, lòng lo buồn, tại bản cung chủ âm hư, hoá Tử Tôn thì người nam bị âm chứng âm hư, vì Huyền Vũ vốn là Thần ám muội. Khi đoán phải thông biến.
4. 鬼 伏 卦 中 病 來 莫 覺
鬼 藏 世 下 病 起 如 前
Quỷ phục quái trung bệnh lai mạc giác
Quan tàng Thế hạ bệnh khởi như tiền.
Quỷ phục trong quẻ, bệnh đến chẳng rõ nguyên do
Quan phục tại Thế bệnh cũ tái phát.
Gặp Quan Quỷ không xuất hiện tất ân, bị bệnh không hiểu vì sao. Quan Quỷ phục tại Thế tất bệnh cũ tái phát.
5. 若 伏 妻 財 必 是 傷 饑 失 飽
如 藏 福 德 定 然 酒 醉 耽 淫
父 乃 勞 傷 所 至
兄 為 氣 食 相 侵
Nhược phục Thê Tài tất thị thương cơ thất bão.
Như tàng Phúc Đức định nhiên tửu tuý đam dâm.
Phụ nãi lao thương sở chí – Huynh vi khí thực tương xâm
Nếu phục tại Thê Tài tất bị thương thực hoặc đói
Nếu phục tại Phúc Đức chắc say sưa dâm dật.
Phụ Mẫu là đau vì lao lực
Huynh Đệ là vì ăn uống mà đau.
6. 官 化 官 新 舊 兩 病
鬼 化鬼 遷 變 百 端
Quan hoá Quan, tân cựu lưỡng bệnh
Quỷ hoá Quỷ, thiên biến bách đoan
Quan hoá Quan, bị bệnh cũ lẫn bệnh mới
Quỷ hoá Quỷ thì biến đổi trăm điều).
Trong quẻ xuất hiện hào Quan mà biến thành Quan, chủ bệnh cũi và mới. Lại như hào Quan hoá Tấn thần, tất bệnh nặng thêm, hoá Thoái thần tất bệnh giảm.
7. 化 出 文且 在 五 爻 則 途 中 遇 雨
變 成 兄 弟 居 三 位 則 房 內 傷 風
Hoá xuất Văn thư tại ngũ hào tắc đồ trung ngộ vũ
Biến thành Huynh Đệ cư tam vị tắc phòng nội thương phong.
Hoá thành Phụ Mẫu ở hào ngũ thì giữa đường gặp mưa
Biến thành Huynh Đệ ở hào tam bị trúng gió trong phòng.
Hoá trhành Phụ Mẫu tất ở nới sửa sang mà bị bệnh, nếu ở hào ngũ thuộc Thuỷ thì giữa đường đội mưa mà bệnh. Nếu hoá Huynh Đệ tất vì miệng lưỡi mà nôn, hoặc bị thương thực, nếu ở hào ba thì trong phòng cởi áo mà cảm gió lạnh. Nếu hoá Tử Tôn thì ở ở tại chùa quán, hoặc đi săn bắn. Hoá Thê Tài thì bị thương thực hoặc vị vợ, tôi tớ hoặc vì mua bán. Lục Thân hoá thành Quan Quỷ cũng theo như trên mà đoán.
8. 本 宮 為 在 家 得 病 下 必 內 傷
他 卦 為 別 處 染 災 上 須 外 感
Bản cung vi tại gia đắc bệnh, hạ tất nội thương
Tha quái vi biệt xứ nhiễm tai, thượng tu ngoại cảm.
Tại bản cung thì bị bệnh ở nhà, hạ quái tất bị nội thương
Ở tha quái tất nhiễm bệnh ở nơi khác, ở thượng quái tất bị ngoại cảm.
Quỷ ở bản cung[1] thì bị bệnh tại nhà, ở ba hào dưới tất bị chứng nội thương. Ở ngoại cung thì bị bệnh ở ngoài nhà , lại ở ba hào trên thì cảm phong tà. Thượng hạ quái đều có Quan hào thì bị cả chứng nội thương và ngoại cảm.
9. 上 實 下 空 夜 輕 日 重
Thựơng thực hạ Không dạ khinh nhật trọng
Trên thực, dưới Không thì bệnh đêm nhẹ ngày nặng.
Quỷ tại nội cung tất đên nặng, Quỷ tại ngoại quái thì ban ngày bệnh nặng. Nếu quẻ có hai hào Quỷ , một vượng một lâm Không hoặc một động một tĩnh thì ngày bệnh nặng, đêm bệnh nhẹ.
10. 動 生 變 剋 暮 熱 朝 涼
Động sinh biến khắc, mộ nhiệt triêu lương
Động sinh, biến thành khắc thì tối nóng sáng mát.
Nói chung thì hào động là khởi đầu, hào biến là cuối cùng. Nếu động hào sinh phò Dụng thần mà biến hào hình khắc Dụng thần thì sáng mát tối nóng, ngày nhẹ đêm nặng. Nếu động hào khắc mà biến hào sinh thì đoán ngược lại.
11. 水 化 火 火 化 水 往 來 寒 熱
Thuỷ hoá Hoả, Hoả hoá Thuỷ vãng lai hàn nhiệt
Thuỷ hoá Hoả, Hoả hoá Thuỷ thì khi nóng khi lạnh mãi.
Thuỷ hoá Hoả, Hoả hoá Thuỷ không cần là hào Quan Quỷ nhưng có liên hệ đến chủ tượng[2] đều là chứng nóng lạnh đổi thay mãi. Có hai hào Thuỷ và Hoả đều độngcũng vậy. Thuỷ vượng Hoả suy thì lạnh nhiều nóng ít. Nếu Thuỷ bị thương mà Hoả được trợ giúp thì đang nóng chợt lạnh. Cung Khảm mà Hoả động thì trong lạnh ngoài nóng, cung Li Thuỷ động thì da lạnh mà xương nóng. Nếu mang Nhật thần tất chứng sốt rét.
12.上 冲 下 下 冲 上 內 感 外 傷
Thượng xung hạ, hạ xung thượng nội ngoại cảm thương.
Trên xung dưới, dưới xung trên thì trong ngoài đều cảm thương.
Thương hạ quái đều có hào Quỷ tất bệnh cả bên trong và bên ngoài. Hai hào Quỷ đều động, đều tĩnh trong ngoài đều cảm bệnh. Hai hào Quỷ tự xung nhau thì khi bệnh khi lành.
13. 火 鬼 冲 財 上 臨 則 嘔 逆 多 土
Hoả Quỷ xung Tài thượng lâm tắc ẩu nghịch đa thổ
Hào Quỷ thuộc Hoả xung Tài ở thượng quái thì nôn mửa nhiều.
Hoả tính nóng bốc lên trên, Tài là ăn uống. Cho nên xem bệnh gặp Quỷ thuộc Hoả động khắc Tài[3] ở ngoại quái thì nôn mửa nhiều không ăn uống được.
14. 水 官 化 土 下 直 則 小 便 不 通
Thuỷ Quan hoá Thổ hạ trực tắc tiểu tiện bất thông
Hào Quỷ thuộc Thuỷ ở dưới tất tiểu tiện không thông.
Quan hào Thuỷ hoá ra Thổ hồi đầu khắc tại hào sơ của bản cung, thì tiểu tiện không thông, thuộc âm thì đại tiện không thông. Dương cung âm tượng, âm cung dương tượng thì cả đại tiểu tiện đều không thông. Nếu hào dương mà có thêm Bạch Hổ thì đái ra máu; hào âm thì ỉa ra máu, vì Bạch Hổ là Huyết thần. Bị hình kắc thì mắc bệnh trĩ, lậu.
[1] Bản cung là chỉ ở quẻ chính ban đầu giưo được, còn tha quái tất quẻ biến.
[2] chỉ Dụng Thần
[3] Câu này chú giải không đúng, vì Quan Quỷ không thể khắc Thê Tài. Thê Tài luôn luôn sinh Quan Quỷ.
Thanked by 3 Members:
|
|
#117
Gửi vào 27/02/2013 - 11:52
Nhược hoạn nha đinh, Đoài Quỷ kim liên hoả sát
Nếu bệnh đau răng tất Quỷ ở cung Kim gặp Hoả sát.
Quỷ ở cung Đoài, đau ở miệng. Nếu Kim Quỷ hoá Kỵ thần , hoặc Kỵ thần hoá Kim Quỷ tất sưng răng. Không hoá thành Kỵ thần tất chỉ bị răng đau. Quỷ tĩnh gặp xung thì răng bị lung lay.
16. 如 生 腳氣震 宮 土 h化 木 星
Như sinh cước khí Chấn cung Thổ hoá Mộc tinh
Nếu đau do khí ở chân tất Thổ ở cung Chấn hoá Mộc).
Quỷ ở cung Chấn thì bệnh ở chân, thêm Câu Trần thì sưng chân, thêm Bạch Hổ thì gãy hoặc thương tích. Quỷ thuộcThổ hoá Mộc thì đau chân vì khí, Mộc Quỷ thì buốt tê chân, Thuỷ Quỷ thì đau vì thấp khí, Hoả quỷ thì mụt nhọt độc, Kim quỷ thì đau xương, hoặc thương tích ở chân vì dao kéo.
17. 鬼 在 離 宮化水 痰 火 何 疑
官來 乾 象 變 木 頭 風 有 準
震 遇 螣 蛇 乃 發 動 驚 悸 顛 狂
艮逢 巳 午 又 交 重 癰 疽 瘡 毒
Quỷ tại Li cung hoá Thuỷ đàm hoả hà nghi
Quan lai Càn tượng biến Mộc đầu phong hữu chuẩn.
Chấn ngộ Đằng Xà nãi phát động kinh quí điên cuồng,
Cấn phùng Tị Ngọ hựu giao trùng ung thư sang độc.
Quỷ ở cung Li hoá Thuỷ thì bị đàm vì hoả chẳng có gì nghi ngờ
Quan ở cung Càn hoá Mộc chắc chắn là đau đầu bởi gió.
Ở cung Chấn gặp Đàng Xà mà động thì sợ hãi điên cuồng
Ở cung Cấn mà tại Tị Ngọ lại giao động thì sưng mụt nhọt độc.
Quỷ ở cung Li hoá Thuỷ bị chứng đàm do hoả, Thuỷ động hoá Quỷ cũng vậy. ở cung Càn Quỷ hoá Mộc tất choáng váng do đầu bị gió, Mộc động biến ra Quỷ cũng thế. Chấn ở ngoại quái chớ đoán là ở chân, có thể đoán là nằm ngồi không yên , tâm thần hoảng hốt. Vôn Chấn chủ động cho nên như thế. Lại thêm Đằng à phát động tất bệnh động kinh, điên cuồng, con nít thì bệnh kinh phong, gặp xung thì tất lo về leo tường, leo lên nóc nhà. ở cung Cấn gặp Hoả Quỷ tất chứng ung thư. Nếu biến ra Thổ Quỷ có thể đoán là sưng thủng chẳng hạn. Ngoài ra cứ theo thế mà suy.
18. 卦 內 無 財 飲 食 不 納
Quái nội vô Tài ẩm thực bất nạp
Trong quẻ không có hào Tài, ăn uống chẳng được.
Tài hào chủ ăn uống, nếu lâm Không thì ăn uống chẳng được, cò không hiện trong quẻ thì không nghĩ đến việc ăn uống.
19. 間 中 有 鬼 胸 膈 不 寬
Gian trung hữu Quỷ hung cách bất khoan
Gian hào có Quỷ thì lồng ngực không được khoan khoái.
Phần giữa Thế và ứng là lồng ngực của bệnh nhân. Quỷ hào ở đấy thì bế tắc không thông. Nếu Kim Quỷ thì đau xương lòng ngực, Thổ Quỷ thì ăn no tức ngực, Mộc Quỷ tất ngứa ho, Thuỷ quỷ thì đàm chận ngực, Hoả quỷ phần lớn đau ngực. Nếu hoá Tài hoặc Tài hào hoá Quỷ ăn không tiêu mà tức ngực.
20. 鬼 絕 逢 生 病 體 安 而 復 作
Quỷ Tuyệt phùng sinh bệnh thể an nhi phục tác
Quỷ Tuyệt nhưng được sinh, bênh đã yên nhưng trở lại.
Quan Quỷ gặp Tuyệt bệnh tất nhẹ, nếu được sinh phò tất gọi “tuyệt xứ phùng sinh” bệnh đương nhiên trở lại.
21. 世 衰 入 墓 神 思 困 而 不 清
Thế suy nhập Mộ, thần tư khổn nhi bất thanh
Thế suy nhập Mộ, bệnh hôn trầm mà chẳng biết gì.
Thế hào nhập Mộ, bệnh tất hôn trầm, nếu vượng tướng hữu khí thì uể oải. Suy thì chắngr nói năng được, sợ mê man không ăn uống thích ngủ, biếng nhác không thích mở mắt. Nếu ở âm cung tất bị chứng liên quan đến người âm. Dùng hào nhập Mộ, Quỷ Mộ lâm Dụng thần, hoặc Nguyên thần nhập Mộ đều đoán như thế.
22. 應 鬼 合 身 纏 染 他 人 之 症
Ứng Quỷ hợp Thân triền nhiễm tha nhân chi chứng
Hào Ứng là Quỷ hợp với Thân là lây bệnh người khác.
Ứng lâm Quan Quỷ hình khắc hoặc hợp với Dụng thần thì nhân thăm người thân bạn bè mà lây bệnh. Quỷ hào thuộc Thổ tất bị bệnh thời khí. Dụng thần lâm Ứng thì bị bệnh phải nằm nhà người khác.
23. 世 官 傷 用 重 發 舊 日 之 災
Thế Quan thương Dụng trùng phát cựu nhật chi tai
Quan ở Thế thương khắc Dụng thần, bệnh ngày xưa lại tái phát.
Đại để hào Quan trì Thế tất nhiên vốn trước kia có bệnh, nếu thương khắc Dụng thần thì bệnh cũ tái phát. Quái thân trì Quỷ cũng thế.
24. 用 受 金 t傷 肢 體 必 然 酸 痛
主 遭 木 剋 皮 骨 定 見 傷 殘
火 為 仇 則 喘 咳 之 災
水 來 害 則 恍 惚 之症
Dụng thụ Kim thương chi thể tất nhiên toan thống
Chủ tao Mộc khắc bì cốt định kiến thương tàn.
Hoả vi cừu tắc suyển khái chi tai
Thuỷ lai hại tắc hoảng hốt chi chứng.
Dụng bị Kim hại tất thân thể đau ê ẩm,
Dụng gặp Mộc khắc thì xương da bị thương tích
Hoả là kẻ thù thì bị ho hen,
Thuỷ đến hại thì bị chứng dật dờ.
Nếu Kim động khắc thì hào Mộc bị thương, các khớp xương đau nhức. Mộc động khắc thì hào Thổ bị chế, da xương bị thương tổn. Ngoài ra cứ phỏng theo thế mà suy.
25. 空 及 第 三 此 病 須 知 腰 軟
Không cập đệ tam thử bệnh tu tri yêu nhuyễn.
Không ở hào thứ ba, phải biết bệnh này là đau lưng.
Hào thứ ba như lâm Khônglà đau lưng. Hoặc vương tướng mà lâm Không là đau lưng, không lâm Không mà bị động hào, Nhật thần, Quan Quỷ xung khắc thì đau nhói ở lưng. Đông lâm Không cũng thế. Quỷ ở hào này cũng chủ đau lưng.
26. 官 傷 上 六 斯 人 當 主 頭 疼
Quan thương thượng lục nhân đương chủ đầu đông
Quan hại hào thượng lục thì người đó bị đau ở đầu.
Không chỉ Quan Quỷ khắc hào thương lục thì chủ đau đầu, tức như Quan Quỷ lâm ở đâu cũng chủ đau ở đó. Nếu Quan Quỷ khắc gian hào hoặc lâm gian hào đều chủ phần ngực không tốt. Kỵ thần cũng đoán như thế. Ngoài ra cứ theo đó mà suy.27. 財 動 卦中 非 吐 則 瀉
Tài động quái trung, phi thổ tắc tả
Tài ở trong quẻ không mửa thì tả.
Tài hào động ở thượng quái chủ mửa, động ở hạ quái chủ tả. Nếu gặp hợp tất muốn mửa mà không mửa được, muốn tả mà không tả được.
28. 木 興 世 上 非 痒 則 疼
Mộc hưng Thế thượng, phi dưỡng tắc đông.
Mộc động ở Thế không ngứa thì đau.
Hai hào Dần Mão thuộc Mộc, Dần mộc chủ đau, Mão mộc chủ ngứa,
Thanked by 6 Members:
|
|
#118
Gửi vào 20/05/2013 - 08:57
#119
Gửi vào 21/05/2013 - 23:02
---
Chương 24
BỆNH (THÂN) THỂ
病體
既 明 症 當 决 安 危再 把 爻 神 搜 索 個 中 之 玄 妙
重 加 參考 方 窮 就 裏 之 精 微
Ký minh chứng hậu , đương quyết an nguy.
Tái bả hào thần sưu sách cá trung chi huyền diệu,
Trùng gia tham khảo phương cùng tựu lý chi tinh vi
Lúc đã rõ căn bệnh chắc chắn quyết đoán được an nguy
Lại xem các hào tìm lẽ huyền diệu bên trong
Xét thêm nữa mới đạt được lẽ tinh vi.
1. 先 看 子 孫 最 有 生 扶 拱 合 .
Tiên khán Tử Tôn, tối hữu sinh phù củng hợp
Trước hết là xem Tử Tôn, tốt nhất là được sinh phò củng hợp.
Tử Tôn có thể khắc chế Quan Quỷ, người xưa gọi là Giải Thần, lại còn gọi là Phúc Đức. Xem bệnh để dùng thuốc mà trong quẻ không có hào Tử Tôn, Quan Quỷ không bị khắc chế tất uống thuốc không có hiệu nghiệm mà cầu đảo cũng không linh ứng. Cho nên trước tiên phải xem hào này.
Xem bệnh cho cha mẹ cho chồng không nên có hào Tử Tôn phát động , vì động thì khắc hào Phu mà lại khắc Nguyên thần của hào Phụ.
2. 次觀主象怕逢剋害刑冲
Thứ quan Chủ tượng, phạ phùng khắc hại hình xung
Tiếp theo là xem Dụng Thần, sự bị khắc hại hình xung.
Chủ tượng tức Dụng Thần, như xem cho chồng lấy hào Quan làm Dụng Thần, xem cho vợ lấy hào Tài làm Dụng Thần chẳng hạn. Nếu Dụng Thần bị hình xung khắc hại, thì bệnh nhân khốn khổ vì bệnh nên sợ bị khắc hại, nếu được sinh phò tất không đến nỗi phải chết.
3. 世持官爻病總輕而難療
Thế trì Quan hào, bệnh tổng khinh nhi nan liệu
Thế trì hào Quan, nói chung bệnh nhẹ nhưng khó trị.
Tự xem bệnh thì sợ hào Quan trì Thế vid khó tránh thoát được.
4. 身臨福德勢雖險而堪醫
Thân lâm Phúc Đức, thế tuy hiểm nhi kham y
Thân lâm Phúc Đức thì tuy nguy hiểm nhưng có thể trị được
Quái thân là thể của quẻ, Tử Tôn lâm Thân thì chắc chắn không lo. Nếu bệnh nguy hiểm có thể dùng thuốc sẽ thuyên giảm.
5. 用壯有扶切恐太剛則折
Dụng tráng hữu phù, thiết khủng thái cương tắc chiết
Dụng vượng mà lại được phò trợ, sợ nhất là quá cứng tất sẽ gãy.
Phàm Dụng Thần lâm Nguyệt kiến lại được Nhật thần sinh phò củng hợp, mà có động hào sinh phò là điềm quá cứng tất gãy. Sợ nhất là Dụng Thần trị Nguyệt kiến tất hung, nhưng nếu được Nhật thần, động hào hình khắc thì không hết vượng. Cho nên mới bảo “thái quá thì hảo tổn sẽ lợi”
6. 主空無救須防中道而殂
Chủ Không vô cứu, tu phòng trung đạo nhi tồ
Dụng Thần lâm Không mà chẳng được cứu tất phòng nửa đường mà chết.
Chẳng phải chỉ có lâm Không, phàm Chủ tượng gặp Mộ Tuyệt Không Phá mà được cứu thì vô hại, không được cứu tất chết. Cứu tất là “sinh phò củng hợp”.
7. 祿係妻財空則不思飲食
壽属父母動則反促天年
Lộc hệ Thê Tài, Không tắc bất tư ẩm thực
Thọ thuộc Phụ Mẫu, động tắc phản xúc thiên niên
Lộc liên quan đến Thê Tài, lâm Không thì chẳng nghĩ đến ăn uống
Thọ thuộc ở Phụ Mẫu, động thì ngược lại mau chết.
Xem bệnh lấy Thê Tài làm thực lộc, trong quẻ nếu không có hào Tái hoặc Tài lâm Không tất không ăn uống được. Xem bệnh kỵ hào Phụ Mẫu động vì hào này khắc chế Tử Tôn, nên Quan Quỷ lộng hành mà uống thuốc chẳng hiệu nghiệm, nên nói mau chóng hết tuổi trời. Xem bệnh cho anh em thì lại cần Phụ Mẫu động.
8. 主象伏藏定主遷延乎歲月
Chủ tượng phục tàng chủ thiên diên hồ tuế nguyệt
Chủ tượng phục tất chủ bệnh kéo dài năm tháng.
Dụng hào không hiện ở quẻ, nếu được đề bạt phò dẫn[1] , tất đợi đến ngày xuất lộ. Nếu là bệnh đã lâu tất gặp trị niên, trị nguyệt[2] mới lành. Cho nên mới bảo định đến kéo dài của năm tháng .
9. 子孫空絕必乏調理之肥甘
Tử Tôn không tuyệt tất phạp điều lý chi phì cam
Tử Tôn lâm Không Tuyệt khó điều trị cho mập mạp.
Tử Tôn vốn là thuốc, nhưng lại là rượu thịt, nếu lâm Tử Tuyệt hoặc lâm Không , hoặc không hiên trên quẻ, tất không được điều dưỡng cho mập lên. Nếu Nhật thần hoặc hào Ứng là Tử Tôn sinh hợp với Dụng Thần tất có người biếu tặng thức ăn để nuôi dưỡng.
10. 世上鬼臨不可隨官入墓
Thế thượng Quỷ lâm, bất khả tuỳ Quan nhập Mộ
Quan Quỷ ở hào Thế thì không thể theo Quỷ để nhập Mộ.
Phàm tự xem bệnh, nếu Thế lâm Quỷ nhập Mộ ở Nhật thần hoặc hoá nhập Mộ khố, chắc chắn là điềm không tốt. Thế hào trì Quỷ nhập Mộ mà động cũng hung.
[1] Dẫn là nói có thế xuất lộ.
[2] Trị niên, trị nguyệt là năm và tháng mà Dụng thần trì. Như Dụng thần là Dần phục tàng thì đợi năm Dần, tháng Dần.
Sửa bởi de vuong: 21/05/2013 - 23:03
Thanked by 3 Members:
|
|
#120
Gửi vào 21/05/2013 - 23:09
Thân lâm Phúc Đức khởi nghi Phụ động lai thương
Thân lâm Phúc Đức, há nên có Phụ động đến khắc hại ?
Xem bệnh lấy Tử Tôn làm thần giải ách, nếu Thân lâm Tử Tôn là điềm đại cát. Nếu Phụ Mẫu động đến khắc thì không tốt, nhưng Phụ Mẫu bị chế thì chẳng hại.
12. 用 連 鬼 煞 目 前 必 見 傾 危
Dụng liên Quỷ sát, mục tiền tất kiến khuynh nguy
Dụng biến thành Quỷ, trước mắt tất nguy hiểm.
Chữ “liên” phải giảng là “biến thành”. Ngày nay các thuật gia thấy Dụng thần biến ra Quan Quỷ đoán bệnh tất chết, tất bị lời mà làm hại nghĩa. Ai ngờ Quỷ sát ấy là Kỵ thần. Dụng liên Quỷ sát tất Dụng thần hoá hồi đầu khắc. Nếu biến hồi đầu khắc mà không được Nhật Nguyệt, động hào giải cứu tất bị nguy hại ngay.
13.福 化 忌 爻 病 勢 增 加 於 小 愈
Phúc hoá Kỵ hào bệnh thế tăng gia ư tiểu dũ
Phúc Đức hoá Kỵ thần, bệnh đang nhẹ thành nặng.
Tử Tôn phát động chế ngự Quan Quỷ , bệnh tất thuyên giảm. Nếu hoá Phụ Mẫu hồi đầu khắc Tử Tôn tất bệnh có hơi bớt mà không cẩn thận trở thành nặng. Tử Tôn hoá Quan Quỷ cũng thế.
14.福 化 忌 爻 病 勢 增 加 於 小 愈
Phúc hoá Kỵ hào bệnh thế tăng gia ư tiểu dũ
Phúc Đức hoá Kỵ thần, bệnh đang nhẹ thành nặng.
Tử Tôn phát động chế ngự Quan Quỷ , bệnh tất thuyên giảm. Nếu hoá Phụ Mẫu hồi đầu khắc Tử Tôn tất bệnh có hơi bớt mà không cẩn thận trở thành nặng. Tử Tôn hoá Quan Quỷ cũng thế.
15.世撓兄弟飲食減省於平時
Thế nạo Huynh Đệ ẩm thực giảm tỉnh ư bình thì
Thế ở Huynh Đệ, ăn uống giảm hơn bình thường.
Huynh Đệ trì Thế ăn uống tất giảm, mà bệnh cũng do ăn uống nhiều.
16.用絕逢生危而有救
Dụng Tuyệt phùng sinh, nguy nhi hữu cứu
Dụng thần gặp Tuyệt mà được sinh thì nguy nhưng được cứu.
Phàm Dụng Thần gặp Tuyệt nhưng được động hào ở trong quẻ sinh, gọi là “Tuyệt xứ phùng sinh” , tượng trong hung có cát. Tuy nguy nhưng được cứu.
17.主衰得助重亦何妨
Chủ suy đắc trợ, trọng diệc hà phương
Chủ tượng suy nhưng được trợ giúp thì bệnh nặng cũng được cứu.
Dụng Thần không nên quá yếu, yếu tất thân bệnh nhân không còn sức, khó lành được. Nếu được Nhật thần, động hào sinh hợp, phò trợ tất rất tốt, nếu bệnh thật nặng cũng không chết được.
18.鬼伏空亡備衣冠防不測
Quỷ phục Không vong bị y quan phòng bất trắc
Quan Quỷ lâm Không, chuẩn bị áo mũ phòng khi bất trắc.
Câu này chỉ dùng cho bệnh của cha mẹ, quan lớn và chồng. Nếu Quan hào phục mà lâm Không tất phòng bất trắc.
19.日辰帶鬼亟而祈禱保無虞
Nhật thần đới Quỷ cức nhi kỳ đảo bảo vô ngu
Nhật thần ở Quỷ, gấp cầu đảo để khỏi lo.
Như Nhật thần là Quan Quỷ sinh hợp hào Thế, hoặc hào Dụng thì nên cầu đảo. Xem sinh hợp với Thần gì, như với Thanh Long là Hoa Phan Hương Nguyện, với Câu Trần Thổ Địa, Thành Hoàng, Chu Tước là Hương Đăng Khẩu Nguyện, Đằng Xà là Bách Tính Kinh Thần, với Bạch Hổ là Thương Ty Ngũ Đạo, Huyền Vũ là Huyền Đế Bắc Âm. Dương tượng, Dương hào là Thần; Âm tượng và Âm hào là Quỷ. Nay chỉ trình bày sơ lược, xem kỹ chương Quỷ Thần ở sau mà đoán mới đúng, không thể đoán càn để khỏi hao tiền bạc của người ta.
20. 動化父來冲 剋勞役堪憂
Động hoá Phụ lai xung khắc lao dịch kham ưu
Động hoá Phụ đến xung khắc đừng nên lo lắng vât vả.
Trong quẻ Phụ Mẫu động đến xung khắc Dụng Thần hoặc Dụng Thần động biến thành Phụ Mẫu không xung khắc nên tự tại ít làm việc vất vả, nếu không thì bệnh tái phát trầm trọng .
Thanked by 3 Members:
|
|
Similar Topics
Chủ Đề | Name | Viết bởi | Thống kê | Bài Cuối | |
---|---|---|---|---|---|
Bầu cử 2024: Võ đài chính trị giữa công lý và các giá trị cao quý |
Linh Tinh | FM_daubac |
|
|
|
Dự đoán phối hợp nhiều môn huyền học cho chính trị & kinh tế thế giới |
Mệnh Lý Tổng Quát | Ngu Yên |
|
||
Xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy Vương Đình Chi |
Báo Tin | huygen |
|
|
|
Lá số nào cho Phạm Nhật Vượng? |
Tử Vi | Bazilearner |
|
||
Sao Thiên vương Uranus và vòng đời 84 năm |
Thiên Văn - Lịch Pháp - Coi Ngày Tốt Xấu | Elohim |
|
||
Trích sách: Các Phương Pháp Tính Vượng Độ Ngũ Hành |
Tử Bình | ThienKhanh |
|
12 người đang đọc chủ đề này
0 Hội viên, 12 khách, 0 Hội viên ẩn
Liên kết nhanh
Coi Tử Vi | Coi Tử Bình - Tứ Trụ | Coi Bát Tự Hà Lạc | Coi Địa Lý Phong Thủy | Coi Quỷ Cốc Toán Mệnh | Coi Nhân Tướng Mệnh | Nhờ Coi Quẻ | Nhờ Coi Ngày |
Bảo Trợ & Hoạt Động | Thông Báo | Báo Tin | Liên Lạc Ban Điều Hành | Góp Ý |
Ghi Danh Học | Lớp Học Tử Vi Đẩu Số | Lớp Học Phong Thủy & Dịch Lý | Hội viên chia sẻ Tài Liệu - Sách Vở | Sách Dịch Lý | Sách Tử Vi | Sách Tướng Học | Sách Phong Thuỷ | Sách Tam Thức | Sách Tử Bình - Bát Tự | Sách Huyền Thuật |
Linh Tinh | Gặp Gỡ - Giao Lưu | Giải Trí | Vườn Thơ | Vài Dòng Tản Mạn... | Nguồn Sống Tươi Đẹp | Trưng bày - Giới thiệu |
Trình ứng dụng hỗ trợ: An Sao Tử Vi - Lấy Lá Số Tử Vi | Quỷ Cốc Toán Mệnh | Tử Bình Tứ Trụ - Lá số tử bình & Luận giải cơ bản | Quẻ Mai Hoa Dịch Số | Bát Tự Hà Lạc | Thái Ât Thần Số | Căn Duyên Tiền Định | Cao Ly Đầu Hình | Âm Lịch | Xem Ngày | Lịch Vạn Niên | So Tuổi Vợ Chồng | Bát Trạch |