MinhHuyen,
1/ Vũ khúc chủ ngắn ngủi đoản khúc ,mà người vũ khúc thường rất nhanh gọn ,quyết đoán ,nên liệu chăng do
phụ tinh quyết định độ kiên trì kiên nhẫn ,chuyên chú
( có thể nó có thể chuyên chú một thời gian ngắn ,chứ ko thể dài đươc .
Kiên trì , kiên nhẫn ở đây có nghĩa là kiên cường , tức là ko chịu khuất phục, ko chịu thua cuộc , thua thì
bày hàng làm lại chứ ko thối tâm, chứ kiên trì ở đây ko có nghĩa là kéo dài thời gian .
2/ Khoa = Đau đớn , đau khổ
Có phải mấu chốt nằm ở chữ Hóa ,muốn cứu giải thì phải xảy ra nạn ,học kém ,thì phải nỗ lực thì mới mong cầu
Nghĩa này xuất phát từ tính chất nào ,chỉ áp dụng riêng khi giải thích Tứ kỳ .
Từ chữ suffer, fatigue ( mệt mỏi ) mà ra ,có nhiều nghĩa được trích lọc từ các bản tiếng Anh và ko có giải thích, chỉ dựa vào
sự kiện xảy ra thôi.
Khoa = trunk , thân cây, thân cây độc mộc .
Kình -Khoa đ/c = trèo cây . vì Kình hàm nghĩa bám vào và nhích lên .
vì thế lá số và ca từ bài dín hùng này có sự tương quan hơi lạ lùng .
3/ Mão cung Mộc dục = ngày mai.
Mão cung = là nơi mặt trời xuất thần ( ló dạng) , vì thế nếu có Thái dương ở đây thì phải hiểu là
Bình minh, hoặc là ngày mai . Đây là dùng cách liên tưởng . vì TV nó ko phải là 1 ngôn ngữ học bình phàm
có đủ mọi Từ ngữ để diễn tả , nên nhiều khi phải dùng cách Suy diễn hoặc Vay mượn mới hiểu được ý của nó .
Ví dụ :
Tả / Hữu = chiếc quạt , fan . Trang 351 sách TV ĐS của ngài VĐTTL có ghi :
Tả- Hữu = Quạt ấp mồ . Thực ra phải là Tả -Hữu - Mộ .
Cây quạt ko phải là Tả -Hữu , nhưng mấy ông nhà Nho, văn sĩ hoặc những người hơi có tý máu mặt ngày xưa
lúc nào cũng cầm quạt trong tay , quạt là vật bất ly thân ,dù trời nóng hay lạnh , ngay cả khi vào nhà xí cũng mang nó theo , biết để làm gì ko ?
để đuổi ruồi đó . cây quạt lúc này có khá nhiều công dụng ,như dùng để che nắng, giấu mặt ,hay ko cho người khác biết biểu xúc của mình ( các cô nương che đi sự e thẹn ), nhìn trộm 1 người nào , dùng thay cho binh khí, để chứng tỏ ta đây
võ nghệ siêu quần và là hạng nho nhã . Dùng để đánh vào đầu con nít ( phải hiểu là dạy dỗ ),để ghi chép những lời dặn dò của cấp trên. để tỏ tình ( đề 1 bài thơ vào quạt rồi làm bộ bỏ quên ở nhà nàng ) , để hẹn hò , như hẹn nàng ngày nào canh mấy thì viết vào 1 ,2 chữ,
nhưng phải chết tự ra mới hiểu để tránh lộ hàng .
Quạt cũng dùng để định thân phận và giai cấp , như dân thường thì dùng quạt giấy ,quạt mo cau ,
giàu có dùng quạt lụa , quý tộc dùng quạt lông của loài quý điểu . Quyền quý cao trọng thì ko dùng tay cầm quạt nữa mà mướn 2 tên gia nô , mỹ nữ gì đó thay nhau đứng hầu 2 bên mà quạt , cũng là Tả -Hữu vậy .
Khi đi kiệu, võng thì cũng lọng , quạt 2 bên dù ko quạt tý nào cả . vv
Tủ vi ko có từ để chỉ cây quạt nan , nên đã vay tạm Tả / Hữu ( bàn tay , gia nô ) vì nhìn vào tay là thấy quạt và quạt cũng có nang
tựa như 10 ngón tay .
Mão cung Mộc dục :
Mão / Dậu là môn hộ, nơi xuất nhập của Thái dương ,
theo bát quái đồ , Mão mộc đông phương chi vị có tàng Bính hoả , Mộc dục chi vị .
Bính hoả là chỉ mặt trời , vì Thái dương thuộc Dương Hoả .
Theo TV ,vòng Trường sinh còn dùng để chỉ giờ giấc .
Ta thấy, Dương hoả ( Nhật ) thì Trường sinh tại Dần = từ 3-5 Hr .
Mộc dục tại Mão = 5-7 Giờ .
Quan đới = 7-9 G . LQuan = 9-11 . Vượng = 11-13 .
Suy = 13-15 . Bệnh = 15-17 . Tử = 17-19 .
Mộ = 19-21 . Tuyệt = 21-23 . Thai = 23- 01 .
Dưỡng = 01-03 AM . TSinh = 3 -5.
Nếu ta đang ở vị trí Mộ địa , 7 đến 9 giờ Tối là giờ lên giường ( ngày xưa chưa có điện ,
và entertaiments vào ban đêm thường chẳng có gì , người ta ngủ rất sớm ) thì có phải ngày Mai
chính là Mộc dục tại Mão cung hay ko ?
Nếu ta đứng ở cung Thìn nhìn vào cung Mão cùng ngày , thì có thể hiểu là bình minh đang lên .
Mộc dục Mão cung = Bình minh, ban mai , ban sớm, ngày mai.
Ngoài ra chữ Dục 昱 có nghĩa là = chiếu sáng , ban mai, ngày mai .
4/ Xa khuất = Riêu -Triệt .
thiên riêu : Bóng mờ ( không rõ nam ,nữ .thường là nữ) ? Triệt : thoái lui ,triệt thoái ,mất bóng hình ) ?
Riêu = còn có âm là Diêu , Dao đều có nghĩa là xa xôi, xa vời .
Thân = Ta , tôi . Đương sự nhân.
Thân = Triệt , có phải là tầm mắt của ta bị che khuất .
( Thân : Tham = nhìn trộm . )/ xem lá số .
như vậy ( Thân ) -Riêu -Triệt = ( thấy )xa khuất .
5/ Tấu -Hình = viết , ghi chép . ( Tấu = tờ giấy , Hình = cây viết ) .
ĐKiếp = ( làm )ngược lại .
Tấu -Hình -Kiếp = ghi ngược lại cái mệnh số ,( từ xấu thành tốt ) .
Mệnh = Ta, tôi .
Mệnh : Hình -Quyền = ta có quyền viết .
Hình -Quyền = có power để nắm về luật pháp, hình phạt.
Hình kiếp có thể kiếp nạn bị hình ,lỗi sai ,vậy ý sửa lại nằm ở đâu?
ĐKiếp có khi có ý = ngược lại . Ko phải lúc nào , trường hợp nào cũng dịch là ngược lại , các bạn phải chú ý vấn đề này .
Một sao trong TV sẽ cho ra nhiều nghĩa và tuỳ trường hợp mà ta chọn nghĩa nào để ứng dụng cho phù hợp.
Địa kiếp còn có nghĩa là tai nạn , bị mất , trộm cắp .vv và 1 lô nghĩa khác .
Vd : Tử vi -Tấu -Hình -Kiếp = viết lại số mệnh .
chỉ dành cho trường hợp lá số này . vì nó phù hợp với ca từ .
Hình -Kiếp có khi bị hình phạt, bị đánh , bị thương tích . vv chứ ko liên quan gì đến sửa lại , viết lại cả .
Phủ -Kiếp = mất nhà , vì thiên tai mà phải bỏ nhà . két sắc bị trộm .vv
Sửa bởi INDOCHINE: 03/09/2017 - 09:53