Hỏi cách hóa giải bại cách
#3946
Gửi vào 09/08/2017 - 11:19
Sao thì có cao tầng như Cụ đã trình bày, tương tự Cung Chức (Mệnh, Bào, Thê, Tử, .. ) và Cung Vị (Tí, Sửu, Dần, ...)
thì có cao tầng không? Nếu có, Cụ thể trình bày một vài ý tưởng.
Đương nhiên là Cao tầng cũng có những khám phá mới về Cung , nhưng mà chúng nằm rải rác rất khó
collect lại thành 1 vài bài , nhưng tôi sẽ để ý và đưa chúng vào các Bài sau .
1/ Ví như Dần - Mão là cung vị của rừng cây hay núi rừng hay khu vực gần nương rẫy trên núi .
Tỵ -Ngọ là cung của Núi đồi , cao nguyên . núi đất , núi đá , vực thẳm ,thung lũng.
Tỵ là nơi có nhiều gió , lạnh , là bờ vực ( cliffs ) và Ngọ là miền đất khô và nóng.
Thìn là lưu vực bình nguyên , thung lũng gần rừng ( Mão ) và núi ( Tỵ ) ,cây thưa và lớn.
Mùi là khu thảo nguyên hay bình nguyên nằm dưới chân núi ( Ngọ ) và có thể là những khu làng mạc, ngoại ô tiếp giáp với thành phố .
Thân -Dậu là khu vực thành thị , cư dân đông đúc . Hoặc nửa ngoại ô nửa thành thị .
Mão / Dậu là địa phận thuộc về tôn giáo , ở đây dễ tìm thấy các cơ sở tôn giáo ,
Tại Mão là các chùa ,điền thờ ở các nơi hoang vắng hay trong rừng ,trên núi .
Tại Dậu thường là các cơ sở tín ngưỡng trong thành phố , cũng có khi chỉ cho bàn thờ tại gia .
Tuất cung là khu bình nguyên ở hạ lưu , đất thấp ( Địa võng ),có thể tiếp giáp với sông , biển .
Hợi -Tý là khu ven biển , sông hồ lớn . Hợi cũng chỉ về các đảo to, nhỏ được biển bao quanh .
Tý là miền đất có nhiều mưa hoặc tiếp giáp vơi sông hồ, biển .
Sửu là vùng đất nông nghiệp, trồng lúa ,hoa màu, chăn nuôi . Là khu vực làng mạc, thôn quê hoặc là các thị trấn nhỏ .
Đây chỉ là những khái niệm căn bản và tương đối .
Nó còn tuỳ thuộc vào phạm vi hoạt động của đương sự hoặc tuỳ theo địa hình, khí hậu .. của mỗi quốc gia ..vv ,
như 1 người chài lưới suốt đời ở biển thì các cung về núi đồi rất ít thể hiện , 1 người sống ở
Bắc bán cầu thì Ngọ cung có thể chỉ khô mà ko nóng . Tỵ , Ngọ cung có thể có gió lạnh và phủ tuyết .
2/ 12 cung sẽ tạo ra vành Hoàng đạo ( Zodiac circle , ecliptic circle ) , Hoàng đạo là đường chuyển động biểu kiến ( ko phải là 1 thực thể ) của Mặt Trời chung quanh địa cầu
và vòng / vành Hoàng đạo này đi qua 12 chòm sao trên bầu trời, tạo thành 12 Cung .
Khi ứng dụng vào thực tế tiên đoán sự vật thì vòng HĐ sẽ ko có giới hạn , vòng này có khi rất to hoặc thu nhỏ lại bất kỳ tuỳ trường hợp .
Các Cung vị vì thế có khi sát bên nhau , có khi cách nhau hàng vạn dặm .
Ví dụ như : - khi nói : Thành phố / thị trấn ven rừng , tức cung Thân khá gần cung Dần, hoặc giả là cung Sửu giáp cung Dần .
- Khi nói đương sự đúng trên bờ vách núi và phóng mình xuống biển , tức là vòng Zodiac trong trường hợp này bị thu nhỏ lại làm cho Tỵ cung tiếp giáp với Hợi cung ,
vì Tỵ = vách núi , bờ vực . Hợi = biển, bãi biển , vùng biển sát bên bờ vực .
Khi nói : Tôi đúng trên thuyền và đưa mắt nhìn các vách núi xa xăm , thì cũng là Tỵ-Hợi .
- Tỵ đối với Thân có thể là bên kia đường , cũng có khi cách nhau vài trăm dặm hay hơn nữa .
-Khi thấy Con mèo nằm dưới sofa , Sofa ( Bát toạ ) toạ Dậu nhưng Bạch hổ có thể toạ Mão.
Trường hợp này cũng tựa như Mão cung chiếu Dậu , khi này có thể luận là Bhổ - Bát toạ đồng cung .
Thanked by 15 Members:
|
|
#3947
Gửi vào 10/08/2017 - 02:39
1/ cho cháu hỏi về cách mặt vuông chữ điền giống cô Angenlina Jolie là gồm những tổ hợp sao nào ?.
Có thể là Vũ -Tướng . Mặt người Tây phương dài hơn Á châu ( nam Á )nên hơi khó nhận định.
2/ Vấn đề nữa cháu muốn hỏi là cháu thấy nhiều người họ nhìn cung phúc đức để nói kiếp trước của mình ... liệu điều đó có đúng không thưa bác ? .
Và tử vi có thể nhìn về hình ảnh kiếp trước của mình không ?.
Dụng cung nào để nói về chuyện kiếp trước rốt cuộc là gì ? là chúng ta ko có gì để kiểm chứng .
Dù cho ông bà Thầy đó nói đúng đi nữa thì làm sao ta biết họ đúng hay sai . Và ngay chính họ cũng chẳng có phương pháp nào
để kiểm chứng . Một việc mà ko có gì xác định để biết đúng sai thì khác gì bàn chuyện phiếm.
Chỉ có những nhà tu đắc Túc mạng thông ( biết được vài kiếp trước của mình và người khác ) mới
biết được chuyện này nhưng ít ra nê hoàn cung phải mở và phải quy túc ,mà tìm đâu ra người như vậy trong cái thời mạt pháp, hàng giả đầy rẫy này .
Win11gr,
1. cụ có dùng tam bàn (thiên, địa, nhân ) vào giải đoán không cụ? Nếu có thì Địa bàn và nhân bàn khi nào được dùng?
2/ Liệu có trường hợp nào nó được dùng để giải đoán mạnh hơn cả thiên bàn ?
Khi giải đoán thì chúng ta phải dựa vào tam bàn ( Thiên , Địa , Nhân ) ,các sự kiện sẽ phân bố rải rác trên 3 bàn này chứ ko thống nhất trên 1 bàn nào cả ,
cũng tựa như 1 đường giây điện có 3 giây vậy.
nhưng bình thường người ta chỉ sử dụng 1 hay 2 Bàn, chứ hiếm khi quan sát
tổng hợp trên 3 bàn , là vì chúng làm mất thời gian và có thể làm cho confused .
Cũng như Thiên bàn , Địa bàn được dùng khá phổ biến , muốn biết công dụng của Địa bàn ntn thì bạn phải
bỏ qua T Bàn, chỉ sử dụng Địa bàn để tìm hiểu sự việc trong 1 thời gian vài tháng là sẽ có khái niệm về nó ,
khi đó muốn kết hợp Thiên Địa nhị bàn trong phán đoán sẽ dễ dàng hơn .
Muốn tìm hiểu khả năng của Nhân bàn thì cũng vậy , bỏ qua 2 bàn kia chỉ sử dụng Nhân bàn trong 1 thời gian .
Nhân bàn ngoài cách tính khởi niên vận trong sách Vân Đằng TTLang còn có 1 cách khác :
VD :
-Dương nam Mệnh tại Dần , Mộc cục , 3 tuổi tại Dần , thì 4 t tại Quan , 5 t tại Nô ..Thuận hành .
-Âm nam Mệnh toạ Dần , Mộc cục , 3 t tại Dần , 4 t khởi tại Tuất , 5 t tại Dậu , Nghịch hành .
-Dương nam Âm nữ khởi Thuận , Âm nam Dương nữ khởi nghịch .
2/ Liệu có trường hợp nào nó được dùng để giải đoán mạnh hơn cả thiên bàn ?
Có sự kiện chỉ hiện ra trên Bàn này mà Bàn kia ko thấy gì cả, vì thế trường hợp bàn này có tín hiệu mạnh hơn bàn kia là việc rất bình thường .
Và sự việc sẽ phân bố trên 3 bàn chứ ko chỉ riêng cho Thiên bàn .
3/ . Thiên can của tiểu hạn được tính ra làm sao?
Cháu đọc được rằng " Khi thiên can của Đại hạn và thiên can của Tiểu hạn tương hợp, Cổ nhân cho rằng cũng là một trong những căn cứ để xếp vào loại Mệnh tốt (đại quý)"
điều này liệu có thể giải thích hay chỉ mặc nhiên chấp nhận như 1 tiên đề?
Cách tính Thiên can tiểu hạn ( Niên hạn ):
Google tìm trên mạng sẽ ra.
Ví dụ :
- Đại hạn đang xảy ra tại Bính ngọ cung ( xem Thiên can được viết tắt bên góc trái cung Ngọ ), mà
Lưu niên Thái tuế cũng là Bính thì là tương hợp , nhất là năm Bính ngọ, dĩ nhiên.
Còn vì cớ này mà luận là Đại quý thì khó chính xác .
Có 1 pp tương tự :
- So sánh Tinh và Cung .
Vd : Mệnh toạ cung Quý Mùi có chính tinh Tử -Phá .
Tử vi thuộc Kỷ , Phá thuộc Quý .
như vậy Tử vi hợp với Địa chi Mùi ( đồng loại âm thổ ) .
Phá hợp Thiên can cung Quý ( đồng loại )
như vậy là Cát ,tinh - cung xung khắc là xấu .
Dù thế nào sau rốt cũng phải xét đến toàn thể bài bố Cách cục của chư tinh , ko thể chỉ dùng
Cung -Cung hay Tinh -Cung mà luận .
Thanked by 11 Members:
|
|
#3948
Gửi vào 15/08/2017 - 13:25
Bài 20 .
401/ Tham = a.truy tìm, dò xét ,dò hỏi,tham vấn, tra cứu, cứu xét .
b. ( Verb ) thò ra , ló ra, nhô ra .
c. Tham lam , ham , thích .
d. số 3 .
e. hành lang, hàng hiên.
402/ Tham -Toạ = băng dài để ở hành lang , hàng hiên ,ngoài trời .outdoor bench / chair .
Đà = cúi xuống , rơi xuống . lean down , drop ,
Đà = chậm , trễ , kéo dài .
403/ Đà = a. Đánh bóng , giấy nhám .
b. chở , thồ , cõng .
c. kéo , dắt, dẫn .
Mã -Đà = ngựa thồ . trâu ,bò kéo xe .
Đà -Toạ = đánh bóng bàn ghế , đồ đạt được đánh bóng .
Đà = a. màu nâu sẫm . dark wood color. b. màu đỏ .
404/ Thân cung = phòng khách , living room .
Thân : Tuyệt = 1 phòng khách nhỏ bé .
Tuyệt = út , nhỏ , nhỏ nhắn, nhỏ bé , nhỏ nhất .
Tuyệt = #1 . # 0 .
Đà -Tuyệt = vách đá , vách núi ( lởm chởm )sát bờ biển, cliff side , seaside .
vì Đà = lởm chởm, gồ ghề ,gập ghềnh .\
405/ Điền : Triệt = nhà mướn,nhà cho mướn, nhà shared , nhà nhỏ .Ko ở nhà .
Điền : Tuần = nhà / khu nhà có cổng , hàng rào. gated housé/ community.
Mộc dục -Triệt = a shared bathroom.
Riêu /Y / Phục = a. đồ lót ,undergarments .b. quần áo .
Âm -Phục = Đồ lót đàn bà .
406/ HKỵ = phật ý , ko bằng lòng . Disturb , unpleasured .
Đào-Khôi = bó hoa , người đẹp . Hoa hậu .
Phục = Gặp lại . Trở về . Quay về .
Quan / Lưu Quan : Cơ -Phục = về làm lại hãng cũ .
Cơ = Cty, cơ quan , hãng .
Ex-Bf = a. Thái dương -HKỵ ( + Toái Hư Phá ) .
b. TTướng -Tuần .
407/ Cự -Cơ = a. ngôi nhà lớn . b. nhà của ông bà . c. Sống xa nhà .
d. bán buôn, nhà buôn bán .e. Gạch lát sàn nhà . g. đĩa hình vuông , square plates .
h. người già . Cây to, cổ thụ . tảng đá lớn . i. Đồ sứ , chinawares .
Cự = Hình vuông .
Cự -Cơ - Bhổ = a .đĩa sứ vuông màu trắng .b. ngôi nhà lót gạch trắng , hay có đá cuội trắng .
c. nhà có nuôi chó dữ .
Cự -Cơ = a. a much older heavy woman . b. 1 bà già ( bán nhà ) ưa cự nự .
c. ( Thê) bà xã hay cự nự , nhằn nhì .
Cự -Cơ = người bán hàng , người tính tiền .register.
408/ Trường sinh = dây chuỗi đeo cổ . vòng đeo tay . Vòng , kiềng .
Cơ -Âm -TSinh = 1 người đàn bà đeo sợi giây chuỗi ngọc .
Cơ-BHổ - Tsinh = đường đê ( ngoài biển ), cầu tàu, pier .
409/ Lộc tồn = a. đồ cổ , đồ kim ngân châu báu , tiền để dành .
Tiền lương .
Vũ khúc = Tiền , tiền xu ,coins . tiền mặt , credit card , tiền vàng .
Vũ khúc = đường cong ,quẹo , khúc cong , khúc cua .
Phá quân = đường hư hỏng, lở lói , gập ghềnh .
410/ Nô : Liêm -Tsát = bị theo dõi, điều tra viên.
Tử = Đồng -Thiếu âm = 1 em bé gái . cùng đi với 1 bé gái .
Đồng = cùng , cùng nhau .
411/ Cơ-Lương = cái bình .
Cơ -Lương -tam Minh = bình hoa .
412/ Di : Vũ -Phá = đường bị mưa xói, lũ lụt . Sóng biển ( Hợi cung ) .
Di : TĐồng = ra ngoài cùng đồng bạn, đi với con .
Di : TĐồng = đi đồng nội, nhà quê, đồng dã . open country .
413/ ThĐồng = a. cùng nhau, cùng chung . b. Đồng ý , tán thành . c. Giống nhau .
d. Màu đỏ , vàng đỏ .e. con ngươi, mắt .
414/ Quan : Lương -Mã = đi xa . đi mua thức ăn .
Di : Mã -Tuần -Lương = park ( the car ) at the far end of the ( parking ) lot by a tree.
Lương -Ko -Kiếp = ko có đồ ăn . vô lương tâm.
415/ Mã = Hoạt động , hành động , làm việc , năng động , bôn chải , làm lụng ko ngừng .
Mã -Ko -Kiếp = a. hoạt động bị ngưng trệ . bị mất xe . Đi lạc . đi / hành động vô tích sự .
416/ Hoả -BHổ -Cự = la lối ( tranh cãi, cãi nhau ) .
Phá q. -Việt ( Kình -Đà ) = phát nổ .
Phá -Việt -Kình / Đà -Hoả -Kiếp = phát nổ và cháy ( dễ chết người ) .
417/ Tử -Tướng -Vượng -Kình = lies , nguỵ quân tử .
Vượng = #4 .
Kình = Đâm.
Đà = chém . Kình -Đà = đâm chém .
Ách : Đà -Hình -LQuan = cổ bị chém. cổ có vết sẹo .
Kình = đứng trước , đi trước .
Đà = đứng sau, đi sau.
418/ Nô : Đào -Quyền = Bf hôn trên má .
Nô - Th Cơ = bạn lớn tuổi .
Nô : Cự-Cơ = bạn già , người tình già ( có cơ ngơi ) .
419/ Địa ko = Trái đất .
Phi -Địa - Tsinh -Tuần = bay 1 vòng quanh trái đất .
420/ Nhị hợp cung = a. (sit / stand ) next to .b. in front of , đối diện . c. Bên kia , opposite of the street .
d. far away on the opposite side .
Thanked by 14 Members:
|
|
#3949
Gửi vào 18/08/2017 - 03:45
Tử Vi cũng cho biết trăng khuyết hay tròn , hình thái ntn .
như Thiếu âm . hoặc Thái âm -Hao / Suy = trăng khuyết .
Thiếu âm = tân nguyệt . nguyệt khuyết .Trăng non.
Thiếu âm -Mộ cư Tý = dưới ánh trăng khuya .
Âm -Tuế = trăng già .
Thái âm Đắc địa hay Âm -Vượng = trăng tròn, đầy .Full moon.
Âm cư Thìn / Âm Hãm = trăng tà , tàn nguyệt.
Âm -Đà / Kỵ = vành trăng u ám. Mây che ánh nguyệt . Trăng khuất .
Âm -Riêu = trăng mờ . Ánh trăng huyền ảo. trăng xa vời vợi.
Âm -Triệt = vành trăng ai xẻ làm đôi, nửa in gối chiếc ( nửa ngoài quan san ).
Âm -Tuần/ Âm -Địa ko / Âm -Cô = cô nguyệt . 1 mảnh trăng đơn.
Âm -Khúc / Âm -Thanh long / Âm Đắc ,Vượng / Âm -Tam minh/ Âm -Linh/ Âm -Khoa / Âm -Ân = trăng sáng .
Âm -Khúc -Trì = trăng in đáy nước ( ao/ hồ ).
Âm cư Mùi = trăng treo cành liễu ( nguyệt quải liễu, tiêu ) .
Âm -Phong cư Tỵ = trăng treo đầu núi .
Âm tại Hợi = nguyệt du thương hải ...
Âm -Đồng = trăng vàng . ( ai đâu múc ánh trăng vàng đổ đi ).
Âm -Khúc = ánh trăng phản chiếu .
Sửa bởi INDOCHINE: 18/08/2017 - 10:37
Thanked by 7 Members:
|
|
#3950
Gửi vào 21/08/2017 - 04:43
- " Nói tới vận động biện chứng của ngũ Hành thật hết sức miên man , bao la, ko phải chỉ có thụ chế mà thôi,chắc hẵn Hy Di TS cũng đặt TV vào trong
vận động biện chứng đó nay chỉ vì thất truyền nên ko có giảng giải chính xác vậy ( ý nói dùng ngũ hành để diễn giải ..), chẳng phải cứ khơi khơi đặt toẹc rằng
Liêm -Tham Tỵ/ Hợi Mệnh đóng đấy thì dễ bị tù tội nhưng nếu gặp T/T lại trở thành hay .Chẳng phải cứ khơi khơi đặt câu Phú :
-Mão cung Cự -Cơ / Vũ khúc cùng .
-Tân, Ất sinh nhân phúc khí long .
Chúng ta hy vọng 1 ngày nào đó sẽ có ...giảng được tại sao hoặc thấy cổ thư có lời giảng ấy ."
Hiện nay thì chúng ta đã giải thích được những khúc mắc thuộc loại này mà chẳng cần 1 cổ thư nào cả .
- Mão cung Cơ -Cự , mà Tân/ Ất sinh nhân thì Lộc tồn phải cư Mão / Dậu .và Hoá Lộc cư Cự/ Cơ .
như vậy là cách song Lộc chiếu lâm . Cự -Cơ còn có nghĩa là Cơ nghiệp to lón . Như vậy là quá rõ ràng ,
đâu cần gì phải bác học , học sỹ mới nhìn ra ?
- Vũ -Sát cung thủ Mão vị thì cũng vậy , nếu tuổi Ất/ Tân thì Vũ -Lộc tồn thủ/chiếu , lại ngộ Thiên Phủ ở Di cung .
Vũ -Phủ -Lộc đều là Tài tinh mà sao ko hưng thịnh ( long = phong long = hưng vượng ).nếu ko có phá cách .
- Về Liêm -Tham Tỵ/ Hợi : Tù tinh , tại sao ?
4 sao đầu của chòm Bắc đẩu thất tinh : LTồn -Cự -Tham -Văn Khúc ( Thiên văn cổ gọi là : Thiên Cơ - Thiên Tuyền ( ThQuỳnh ) - Thiên Dao- Thiên Quyền )
4 sao này tạo thành 1 hình tứ giác kín thường được gọi là Khôi ( cái đầu , để phân biệt với 3 sao còn lại thưộc về cái cán . )vì Bắc đẩu
thất tinh còn gọi là cán gáo ( múc nước ) .
Khôi có khi được gọi là Thiên lao ( nhà tù trên thiên đình ).
Liêm trinh ( Ngọc Hành / Thiên Hành ) là sao thứ 5 đứng ngay bên ngoài cái Thiên lao này ,như 1 gã cai tù .
Liêm trinh có thể biến thành Tù tinh , lại có nghĩa là Tra xét , chuyên ty về quyền lệnh , tức là có quyền tra xét rồi tống vô
xà liêm .
Tham là tham lận , cũng có tượng là bị nắm bắt , cái xiềng ( xích ) ,
vì thế Liêm -Tham đồng cung tại Tỵ/ Hợi có những Tượng hình để vào tù .
Thanked by 11 Members:
|
|
#3951
Gửi vào 21/08/2017 - 10:29
Thanked by 3 Members:
|
|
#3952
Gửi vào 22/08/2017 - 08:03
Rất đúng, Â-D ngũ Hành trong Hoàng đế NK là cực đỉnh , nhưng vẫn chưa có nghiên cứu nào để ứng dụng trên Tv .
Thanked by 2 Members:
|
|
#3953
Gửi vào 22/08/2017 - 08:52
chứ còn về vận động biện chứng của Âm-Dương thì phải là kinh Dịch, vì "Dịch quán quần kinh chi thủ" mà.
Còn về ứng dụng bộ kinh HĐNKTV vào TV thì còn tùy ở người đọc.
#3954
Gửi vào 23/08/2017 - 01:21
Tôi chỉ xem Dịch chỉ là 1 môn bói toán ,còn nó có phải là quần kinh chi thủ hay thứ 2 thứ 3.. thì miễn bàn,
vì phong thuỷ cũng xưng mình là đệ nhất , Thái ất cũng xưng đệ nhất, Tử bình và Dịch học là quốc bảo .vv
bạn nói Â-D vận động biện chứng gì đó trong Dịch học là đệ nhất thì tôi cũng gật đầu mà nói nó là út đệ thì tôi cũng
chấp nhận , vì bàn lý thuyết về Â-D thì đến bao giờ mới hết .
Còn về ứng dụng bộ kinh HĐNKTV vào TV thì còn tùy ở người đọc.
Bạn có thể cho biết ứng dụng của mình về bộ HDNKTV vào TV cho bạn đọc mở tầm mắt hay chăng ?
Thanked by 1 Member:
|
|
#3955
Gửi vào 23/08/2017 - 16:55
INDOCHINE, on 23/08/2017 - 01:21, said:
Cháu đọc được rằng " Khi thiên can của Đại hạn và thiên can của Tiểu hạn tương hợp, Cổ nhân cho rằng cũng là một trong những căn cứ để xếp vào loại Mệnh tốt (đại quý)"
điều này liệu có thể giải thích hay chỉ mặc nhiên chấp nhận như 1 tiên đề?
Cách tính Thiên can tiểu hạn ( Niên hạn ):
Google tìm trên mạng sẽ ra.
Ví dụ :
- Đại hạn đang xảy ra tại Bính ngọ cung ( xem Thiên can được viết tắt bên góc trái cung Ngọ ), mà
Lưu niên Thái tuế cũng là Bính thì là tương hợp , nhất là năm Bính ngọ, dĩ nhiên.
Còn vì cớ này mà luận là Đại quý thì khó chính xác .
Có 1 pp tương tự :
- So sánh Tinh và Cung .
Vd : Mệnh toạ cung Quý Mùi có chính tinh Tử -Phá .
Tử vi thuộc Kỷ , Phá thuộc Quý .
như vậy Tử vi hợp với Địa chi Mùi ( đồng loại âm thổ ) .
Phá hợp Thiên can cung Quý ( đồng loại )
như vậy là Cát ,tinh - cung xung khắc là xấu .
Dù thế nào sau rốt cũng phải xét đến toàn thể bài bố Cách cục của chư tinh , ko thể chỉ dùng
Cung -Cung hay Tinh -Cung mà luận .
TuViLySo.Org
Dạ Thưa cụ. Cái tiểu vận con đang nói đến là loại tiểu vận được con khoanh đỏ như trong hình sau đây:
Ví dụ như năm nay là năm 2017 là năm dậu. Lưu thái tếu sẽ đến cung ất dậu thì con hiểu.
Nhưng năm dậu mà con khoanh đỏ trong hình nằm dưới cung mùi thì có cách nào để tính thiên can cho nó không cụ?
#3956
Gửi vào 23/08/2017 - 23:16
.con vô kiếm chuyện với mấy cục xương gà ,của quý ngài .Hình như mỗi mình con cảm thấy mắc nuốt không trôi món cổ cánh ,gân cẳng này .....
401/ Tham = a.truy tìm, dò xét ,dò hỏi,tham vấn, tra cứu, cứu xét .
b. ( Verb ) thò ra , ló ra, nhô ra .
d. số 3 .
e. hành lang, hàng hiên.
B ,d.e đều chưa hiểu rõ xuất xứ tại sao
Còn 1 công thức Tham ( cư bào ) 3 chị em gái xuất phát từ đầu ,thường tham lang chỉ một boy ,người đàn ông trung niên ,vậy nếu Liêm Tham cư bào ,chẳng lẽ 1 trinh nữ ,3 thằng đàn ông ,hay 1 +3 =4 con thiên nga .quả thiệt bài này thiệt quá sức khó giải cho vừa ..
Vũ ,Tham ,đều có tượng mái hiên ,vậy điểm khác nhau của 2 ông này là gì , ông Vũ Khúc thì cái mái nó cong vút 2 đầu ,ông Tham Lang đều tăm tắp sao
Đà = a. màu nâu sẫm . dark wood color. b. màu đỏ . cái này xuất phát từ tính chất nào của Đà la
Màu đỏ của đà la như thế nào ? so với màu đồng đỏ của Thiên Đông có gì khắc biệt
404/ Thân cung = phòng khách , living room . ???
Thân : Tuyệt = 1 phòng khách nhỏ bé .
Tuyệt = út , nhỏ , nhỏ nhắn, nhỏ bé , nhỏ nhất .
Tuyệt = #1 . # 0 .
Tuyệt liệu có thể góc sâu nhât,the end ,tận cùng được chăng
417/ Tử -Tướng -Vượng -Kình = lies , nguỵ quân tử .
Vượng = #4 . ??
Kình = Đâm.
Đà = chém . Kình -Đà = đâm chém .
Ách : Đà -Hình -LQuan = cổ bị chém. cổ có vết sẹo .
Kình = đứng trước , đi trước .
Đà = đứng sau, đi sau
Hạc gia có thể minh giảng về công thức trên được không .nếu để nguyên thì mấy người ôm Tử Tưởng không phục đâu .hehehe
Tạm hết ý ( yên tâm đoạn này mới khúc dạo đầu thôi ,con cắt ngắn bớt cho dễ đọc ,tra cứu thôi ,chiêu sau chắc chắn lợi hại hơn chiêu sau nhiều,h thiếu một bóng đào hồng làm Kim Hạc gia chiết chiêu ko nổi thôi
Sửa bởi Quản Lý Viên 007: 24/08/2017 - 09:45
Thanked by 1 Member:
|
|
#3957
Gửi vào 24/08/2017 - 00:09
, Âm Dương lịch đối chiếu bên mình . Hoặc có thể tìm Lịch Âm Dương trên mạng.
Nếu muốn ko dùng Lịch thì có thể phải dùng pp sau :
1/ Tìm Can Chi của Năm.
- Phải NHỚ 1900 = CANH TÝ .
chỉ cần nhớ vậy thôi và tính nhẩm ra Thiên can của mọi Năm .
lấy 2 số cuối của Năm :
00 = Canh Tý .
10 = Canh Tuất .
( Tính Nghịch chiều và bỏ 1 Âm cung ).
20 = Canh Thân
30 = Canh Ngọ
40 = C. Thìn
50 = C. Dần
60 = C. Tý
70 = C. Tuất
80 = C. Thân
90 = C. Ngọ
2000 = Canh Thìn.
10 = C. Dần
20 = C. Tý .
VD :
Muốn tìm 1993 Thiên can / Địa chi là gì :
90 = Canh ngọ .
+ 3 = Mùi -Thân -Dậu . Địa chi = Dậu .
+ 3 = Tân -Nhâm- Quý . Thiên can = Quý .
Vậy 1993 = Quý Dậu .
Lúc đầu thì hơi rắc rối nhưng tập dần vài Tuần thì bạn sẽ ko cần
dùng Niên lịch để tính Can Chi Năm .
2/ Tìm Thiên can của mỗi Tháng :
- Giáp -Kỷ ( năm ) khởi BÍNH ( dần ) .Bính dần là can chi của Tháng GIÊNG năm đó .Tháng thứ 2 sẽ là Đinh Mão , T3 = Mậu thìn ,etc .
- Ất -Canh khởi MẬU .
- Bính -Tân khởi CANH .
- Đinh -Nhâm khởi NHÂM .
-Mậu -Quý khởi GIÁP .
3/ Nếu Dùng THIÊN BÀN ,theo Trường hợp lá số trên, thì năm DẬU nào cũng đóng ở Cung Mùi cả , bất kể Thiên can là gì .
Sửa bởi INDOCHINE: 24/08/2017 - 00:20
Thanked by 9 Members:
|
|
#3958
Gửi vào 24/08/2017 - 04:13
401/ Tham = a.truy tìm, dò xét ,dò hỏi,tham vấn, tra cứu, cứu xét .
b. ( Verb ) thò ra , ló ra, nhô ra .
d. số 3 .
e. hành lang, hàng hiên.
1/ Không có sách TV nào đưa ra những nghĩa của Tham lang như bên trên cả , qua 1 số bài tẽxts
thực chứng mà tôi lượm lặt được những nghĩa này ,từ nghĩa chữ investigation,inquiry , examination,surveying .
- protruding, stick out, jut out - visit, take part in, involve ( dự phần, gia nhập ) - balcony .vv mà ra .
- Số 3 cũng vậy , là do kinh nghiệm .
Đối chiếu lại , ta thấy Tử -Tham đ/c , Tử vi là Thiên đế ( Ngọc hoàng ) đối với Nho Lão , nhưng đối với Phật môn là Chư Phật,
đối với TCG là Thiên chúa. Tham = tham vấn, tức là đến để thăm viếng, học hỏi ,tìm hiểu đạo pháp, cầu đạo , tu tụng , cầu phước vv
Tử vi -Tham lang là nơi Tàng kinh sách ( Ngọc kinh lang hoàn ) của Thiên đế . Ngọc kinh = Tử vi viên.
Lang hoàn = nơi chứa kinh sách , kinh kệ.
Tử -Tham Mão/ Dậu có nhiều người xuất gia là vậy .
2/ Còn 1 công thức Tham ( cư bào ) 3 chị em gái xuất phát từ đầu ,thường tham lang chỉ một boy ,người đàn ông trung niên ,vậy nếu Liêm Tham cư bào ,chẳng lẽ 1 trinh nữ ,
3 thằng đàn ông ,hay 1 +3 =4 con thiên nga .quả thiệt bài này thiệt quá sức khó giải cho vừa ..
Tham = 3 . Lang = nữ lang =con gái. Dĩ nhiên ko phải trường hợp nào cũng có thể ứng hợp với nghĩa này .
ví như Cự -Cơ , nếu chỉ nói Cự -Cơ thì chúng ta sẽ ko thể hình dung ra được cái gì cả , dù có học Tử vi trăm năm thì cũng tựa như 1 anh chàng bịt mắt đi qua 1 cái downtown,
sẽ ko hiểu gì cả . Vì thế mà phải có những chiết giải về Cự -Cơ , để nó dễ hiểu hơn .
Khi ta nói Cự -Cơ = 1 cây to, cây cổ thụ . thì ko phải lúc nào nó cũng là nghĩa này , nó còn có những nghĩa khác .
Dù có khi ko ứng hợp nhưng nó có nghĩa đó thì ta phải liệt kê ra ,ko liệt kê thì khi có 1 lá số hay bài văn nói : Nhà của Ông tôi ( 1 )là 1 ngôi nhà rất to ( 2 ) và cạnh đó có vài cây cổ thụ thì ta sẽ bứt đầu vì ko biết cổ thụ ở đâu ra .
( 1 ) và (2 ) đều là Cự -Cơ .
3/ Vũ ,Tham ,đều có tượng mái hiên ,vậy điểm khác nhau của 2 ông này là gì .. ông Vũ Khúc thì cái mái nó cong vút 2 đầu ,ông Tham Lang đều tăm tắp sao .
Mái Vũ là mái cong lên như MH nói, Tham = mái nhô ra , bên dưới có thể có 1 hành lang ( corridor, hallway,
gallery ). tức là mái của nó nhô ra để che cho hành lang nếu có .
4/ Đà = a. màu nâu sẫm . dark wood color. b. màu đỏ . cái này xuất phát từ tính chất nào của Đà la .
Màu đỏ của đà la như thế nào ? so với màu đồng đỏ của Thiên Đồng có gì khác biệt .
Đà là màu đỏ của da mặt khi say rượu . ( Đà còn có nghĩa = rượu mùi , rụ thơm , đi xiêu vẹo, cà niễng cà tảng )
Đà cũng có nghĩa = đánh bóng ( đồ vật bàn ghế , tủ bàn ) khi này thì nó sẽ biến thành màu brown
của furnitures . Tuỳ hoàn cảnh mà phân biệt .
Đồng là màu của copper , reddish brown color . của kim loại đồng ( như sợi giây bằng đồng ),
vì đồng cũng tựa màu vàng , nên có lúc dùng để chỉ cho Vàng ( gold ) .
- Tử vi có khi dùng tượng hình để chỉ 1 đồ vật nào đó như bói Dịch ,
VD : Quẻ Đỉnh ( Hoả phong Đỉnh ) 011101 ,sơ hào = chân đỉnh . hào 2,3,4 = bụng đỉnh .
Hào 5 = tượng trưng cho 2 cái quai / tai của đỉnh / lư . Hào 6 = miệng đỉnh .
như vậy Tên Quẻ này là do tượng Hình của quẻ mà ra .
- Cũng vậy, có lần đọc 1 bài text đến đoạn tả 1 cây cầu trên thành cầu có treo 1 cái lồng bằng đồng nhốt người trong đó .
Cầu = Tuần thì dễ rồi, nhưng lồng nhốt người là gì ? Sau 1 hồi gãi đầu mới vỡ lẽ ra là Tv chơi chữ theo kiểu Triện văn .
hên là nhờ biết ít chữ Triện.
chữ Đồng 銅 1 bên là Kim = metal , kim loại , 1 bên là đồng , chữ đồng này có Bộ 冂 quynh giống y như 1 cái chuông
hay cái lồng khi viết bằng chữ Triện , trong chữ Quynh có chữ nhất khẩu = 1 người . gọp chung lại, Đồng = cái lồng kim loại nhốt người .
Đây là 1 casé vừa sử dụng Tượng Hình vừa kết hợp với Chiết tự , khá là Quý hiếm .
Tử vi cũng biết dùng Chiết tự để giải thích :
Có 1 lá số nữ tên là Thuỳ Linh , thiên di cung có Đà-Linh .
Đà = buông , rũ xuống .
Thuỳ = buông xuống , rơi , rũ xuống giống như Đà . Như vậy Đà = Thuỳ .
Linh = Linh ( cái chuông ).
Một bà Mệnh cung có Lưu Hà ở Hợi và tên là Bích Liên .
Bích = Hợi cung là Thương hải thuỷ. Thương = màu xanh biếc . Bích = xanh lam , xanh biếc.
Liên = hoa sen = LHà .
Vì vậy chơi TV phải nhìn qua nhiều khía cạnh mới hiểu được bản ý của nó .
5/ 404/ Thân cung = phòng khách , living room . ???
Thân : Tuyệt = 1 phòng khách nhỏ bé .
Tuyệt = út , nhỏ , nhỏ nhắn, nhỏ bé , nhỏ nhất .
Tuyệt = #1 . # 0 .
Đây đều là do trích từ các bài texts , các bạn phải thực hành trên lá số mới thấy được .
chứ bây giờ tôi có xác nhận thì nó cũng ko rõ ràng như các bạn tự thể nghiệm.
Tuyệt liệu có thể góc sâu nhất,the end ,tận cùng được chăng ?
Đúng vậy , Tuyệt = góc sâu nhất,the end ,tận cùng ( của 1 căn phòng hay của 1 cái gì đó ) ,cũng có nghĩa là cái đuôi.
6/ 417/ Tử -Tướng -Vượng -Kình = lies , nguỵ quân tử .
Vượng = #4 . ??
Kình = Đâm.
Đà = chém . Kình -Đà = đâm chém .
Ách : Đà -Hình -LQuan = cổ bị chém. cổ có vết sẹo .
Kình = đứng trước , đi trước .
Đà = đứng sau, đi sau .
Kình thường là 1 vật nhọn như cây thương , giáo , kiếm, kéo , gỗ vót nhọn ( cọc ) vì thế động từ của nó là Đâm.
Đà là cái xà ngang ,thường biểu hiện bằng 1 đường dài , còn là mài, cọ xát cho nên động từ biến thành chém .
Cũng vậy, văn tự khó thể giải thích những chỗ rốt ráo , các bạn dùng những lá số có những việc liên
quan ( đâm , chém, nguỵ, lies,trước , sau . vv ) sẽ thấy đúng sai .
Sửa bởi INDOCHINE: 24/08/2017 - 06:26
Thanked by 7 Members:
|
|
#3959
Gửi vào 24/08/2017 - 09:01
INDOCHINE, on 24/08/2017 - 00:09, said:
, Âm Dương lịch đối chiếu bên mình . Hoặc có thể tìm Lịch Âm Dương trên mạng.
Nếu muốn ko dùng Lịch thì có thể phải dùng pp sau :
1/ Tìm Can Chi của Năm.
- Phải NHỚ 1900 = CANH TÝ .
chỉ cần nhớ vậy thôi và tính nhẩm ra Thiên can của mọi Năm .
lấy 2 số cuối của Năm :
00 = Canh Tý .
10 = Canh Tuất .
( Tính Nghịch chiều và bỏ 1 Âm cung ).
20 = Canh Thân
30 = Canh Ngọ
40 = C. Thìn
50 = C. Dần
60 = C. Tý
70 = C. Tuất
80 = C. Thân
90 = C. Ngọ
2000 = Canh Thìn.
10 = C. Dần
20 = C. Tý .
VD :
Muốn tìm 1993 Thiên can / Địa chi là gì :
90 = Canh ngọ .
+ 3 = Mùi -Thân -Dậu . Địa chi = Dậu .
+ 3 = Tân -Nhâm- Quý . Thiên can = Quý .
Vậy 1993 = Quý Dậu .
Lúc đầu thì hơi rắc rối nhưng tập dần vài Tuần thì bạn sẽ ko cần
dùng Niên lịch để tính Can Chi Năm .
2/ Tìm Thiên can của mỗi Tháng :
- Giáp -Kỷ ( năm ) khởi BÍNH ( dần ) .Bính dần là can chi của Tháng GIÊNG năm đó .Tháng thứ 2 sẽ là Đinh Mão , T3 = Mậu thìn ,etc .
- Ất -Canh khởi MẬU .
- Bính -Tân khởi CANH .
- Đinh -Nhâm khởi NHÂM .
-Mậu -Quý khởi GIÁP .
3/ Nếu Dùng THIÊN BÀN ,theo Trường hợp lá số trên, thì năm DẬU nào cũng đóng ở Cung Mùi cả , bất kể Thiên can là gì .
Hi hi, hình như ông hiểu lầm ý cháu rồi ạ.
CHính xác là cháu muốn hỏi: Có cách nào , hay có trường phái tử vi nào nạp thiên can vào Năm dậu mà cháu khoanh đỏ (Chỗ khoanh đỏ chỉ có địa chi là dậu, thiếu mất thiên can) như đã từng nạp với tháng hay đại vận (Chỗ khoanh xanh có cả thiên can và địa chi) không thưa ông?
#3960
Gửi vào 24/08/2017 - 10:04
win11gr, on 24/08/2017 - 09:01, said:
CHính xác là cháu muốn hỏi: Có cách nào , hay có trường phái tử vi nào nạp thiên can vào Năm dậu mà cháu khoanh đỏ (Chỗ khoanh đỏ chỉ có địa chi là dậu, thiếu mất thiên can) như đã từng nạp với tháng hay đại vận (Chỗ khoanh xanh có cả thiên can và địa chi) không thưa ông?
Similar Topics
Chủ Đề | Name | Viết bởi | Thống kê | Bài Cuối |
---|
6 người đang đọc chủ đề này
0 Hội viên, 6 khách, 0 Hội viên ẩn
Liên kết nhanh
Coi Tử Vi | Coi Tử Bình - Tứ Trụ | Coi Bát Tự Hà Lạc | Coi Địa Lý Phong Thủy | Coi Quỷ Cốc Toán Mệnh | Coi Nhân Tướng Mệnh | Nhờ Coi Quẻ | Nhờ Coi Ngày |
Bảo Trợ & Hoạt Động | Thông Báo | Báo Tin | Liên Lạc Ban Điều Hành | Góp Ý |
Ghi Danh Học | Lớp Học Tử Vi Đẩu Số | Lớp Học Phong Thủy & Dịch Lý | Hội viên chia sẻ Tài Liệu - Sách Vở | Sách Dịch Lý | Sách Tử Vi | Sách Tướng Học | Sách Phong Thuỷ | Sách Tam Thức | Sách Tử Bình - Bát Tự | Sách Huyền Thuật |
Linh Tinh | Gặp Gỡ - Giao Lưu | Giải Trí | Vườn Thơ | Vài Dòng Tản Mạn... | Nguồn Sống Tươi Đẹp | Trưng bày - Giới thiệu |
Trình ứng dụng hỗ trợ: An Sao Tử Vi - Lấy Lá Số Tử Vi | Quỷ Cốc Toán Mệnh | Tử Bình Tứ Trụ - Lá số tử bình & Luận giải cơ bản | Quẻ Mai Hoa Dịch Số | Bát Tự Hà Lạc | Thái Ât Thần Số | Căn Duyên Tiền Định | Cao Ly Đầu Hình | Âm Lịch | Xem Ngày | Lịch Vạn Niên | So Tuổi Vợ Chồng | Bát Trạch |