Lưu Kim Tài chuyên đề
tranthevu
19/06/2012
Durobi, on 06/06/2012 - 03:33, said:
Thể dụng Khôn tạo: Canh kim nhật chủ sinh 3 ngày sau Đại Tuyết. Canh Dần-Mậu Tý-Canh Thìn-Kỷ Mão Đại vận: Đinh Hợi /Bính Tuất/ Ất Dậu/ Giáp Thân/ Quí Mùi/ Nhâm Ngọ Mệnh này sinh lúc hàn đông, dụng hoả là cấp thiết, hoả tàng trong chi năm là Dần, đợi hành vận dẫn xuất làm dụng. Hoả là chân dụng thần của bản cục, cũng là phu tinh, bề ngoài thì thấy có vẻ như được nhờ chồng, nhưng xét kỹ tổ hợp ngũ hành của cách cục, phu tinh Bính hoả Trường sinh ở Dần, tuy có thể nói năng lực không yếu, nhưng chưa thể dẫn xuất làm dụng, đó là điều rất đáng tiếc, có thể coi ông chồng này là người có tài mà không gặp thời, muốn nhờ chồng e là khó ! Mệnh này Dần Mão Thìn tam hội mộc cục, Tài hoại Ấn, hỷ hoả thông quan. Trong cục không có hoả hiện rõ, hỷ hành vận gặp hoả, ngoại trừ hoả ra còn có dụng thần khác có thể dùng cứu cục, đó là Canh kim ở trụ năm, mệnh này nếu không có Canh kim chế Tài bảo hộ Ấn thì e rằng bị tàn tật, Canh kim này còn được gọi là “thể dụng”. Thế nhưng Canh kim chỉ thích hợp làm dụng cho nguyên cục, không nên gặp khi hành vận, đại vận dụng thần lấy hoả làm chân (thật). Bản mệnh đại vận đến Thân, là Lộc của nhật chủ, nếu không biết thể dụng, tất sẽ đoán là cát, thực tế trong vận này Thân tam hợp thuỷ cục, Tài tinh không được chế nên hoại Ấn, phá Tài mấy triệu. Từ đó có thể biết rằng thể dụng quả thực là một khâu quan trọng lúc luận đoán Tử Bình.
Durobi
19/06/2012
<p>Không phải Ấn cách thật sự
Càn tạo: Bính nhật chủ sinh sau Thanh Minh 26 ngày.
Canh Dần-Canh Thìn-Bính Thân-Giáp Ngọ
Đại vận: Tân Tị/ Nhâm Ngọ/ Quí Mùi/ Giáp Thân/ Ất Dậu/ Bính Tuất
Bát tự này thổ đương lệnh, Giáp mộc thấu can, đại thể có thể gọi là Ấn cách. Thực ra Ấn đã thấu can này nên thuộc giả cách, không phải Ấn cách thật, nhưng giả cách này nếu có cứu ứng cũng có thể thành sự.
Ấn cách tối kỵ Tài đến hoại Ấn, Tài tinh này trong cục không phải là vật đương lệnh nhưng được bè đảng trợ lực, lực của nó không yếu, Tài cường hoại Ấn, cục không có cứu ứng thần thì cách sẽ bại ! Giả dụ Ấn cách Ấn cường mà có lực, không bị Tài ngưỡng chế thì cũng nên vừa phải, hễ thái quá hay bất cập đều không tốt.
Bính nhật chủ sinh tháng Thìn tuy được Dần mộc sinh trợ, nhìn tưởng thân cường, nhưng nhìn kỹ thì mộc này đã thoái khí, không được thương hại đến nó, nếu lấy thân vượng dùng Thực Thương sinh Tài làm dụng, mệnh này Tài cường mà có lực thì đáng ra phước trạch phải lớn mà còn là mệnh giàu có nữa mới phải. Thế mà trên thực tế đương số có đủ thói hư tật xấu, vận Thân tuy đánh bạc mà làm ảnh hưởng đến sự nghiệp, cho nên không lấy Thực Thương sinh Tài làm dụng, nếu lấy Thực Thương sinh Tài thì phải tốt giống như ở trên nói, e có khi phải tra lại ngày giờ sinh có đúng không. Mệnh này vận Thân thì sự nghiệp thất bại, đại vận lại không gặp Quan tinh, đoán rằng đương số khó mà có cơ hội để Đông Sơn tái khởi được nữa.
Càn tạo: Bính nhật chủ sinh sau Kinh Trạch 16 ngày.
Bính Tuất-Tân Mão-Bính Thân-Kỷ Sửu
Đại vận: Nhâm Thìn/ Quí Tị/ Giáp Ngọ/ Ất Mùi/ Bính Thân/ Đinh Dậu
Ấn Tỉ trong cục đều tham hợp mà không trợ nhật chủ, thuộc về thân nhược. "Nhật chủ nhược, dụng thần nên lấy sinh trợ nhật chủ là quan trọng", cách chọn dụng thần này khá thịnh hành, nếu người học y theo đó ứng dụng trên thực tế chắc sẽ có cảm giác lực bất tòng tâm.
Thực ra luận mệnh không chú trọng cách cục thành bại mà chỉ trọng thân cường nhược thì không phải phép tắc truyền thống. Xem bát tự nên lấy cách cục làm trọng, thứ đến chọn phù ức nhật chủ, chứ không phải trước phù ức sau chọn cách cục.
Mệnh này ngũ hành bắt đầu từ hỏa lưu chuyển đến Tài thì dừng mà hoại Ấn, Ấn cách không có bảo hộ nên cách bại ! Cách đã thành hình, luận lựa chọn dụng thần trước phải xem chữ lập cách có bị tổn thương không mới có thể nói tới thân cường nhược, nếu chữ lập cách bị phá hoại mà không đi luận cứu ứng mà chỉ tìm dụng thần trong thân cường nhược thì tức là bát tự này đi lệch phép tắc. Mệnh này Ấn cách gặp Tài, rất cần cứu ứng, bệnh tại địa chi chữ Thân, chọn dụng thần là ngũ hành hợp hoặc thông quan Tài Ấn thì có thể luận là vận tốt.
Sửa bởi Durobi: 19/06/2012 - 17:32
Càn tạo: Bính nhật chủ sinh sau Thanh Minh 26 ngày.
Canh Dần-Canh Thìn-Bính Thân-Giáp Ngọ
Đại vận: Tân Tị/ Nhâm Ngọ/ Quí Mùi/ Giáp Thân/ Ất Dậu/ Bính Tuất
Bát tự này thổ đương lệnh, Giáp mộc thấu can, đại thể có thể gọi là Ấn cách. Thực ra Ấn đã thấu can này nên thuộc giả cách, không phải Ấn cách thật, nhưng giả cách này nếu có cứu ứng cũng có thể thành sự.
Ấn cách tối kỵ Tài đến hoại Ấn, Tài tinh này trong cục không phải là vật đương lệnh nhưng được bè đảng trợ lực, lực của nó không yếu, Tài cường hoại Ấn, cục không có cứu ứng thần thì cách sẽ bại ! Giả dụ Ấn cách Ấn cường mà có lực, không bị Tài ngưỡng chế thì cũng nên vừa phải, hễ thái quá hay bất cập đều không tốt.
Bính nhật chủ sinh tháng Thìn tuy được Dần mộc sinh trợ, nhìn tưởng thân cường, nhưng nhìn kỹ thì mộc này đã thoái khí, không được thương hại đến nó, nếu lấy thân vượng dùng Thực Thương sinh Tài làm dụng, mệnh này Tài cường mà có lực thì đáng ra phước trạch phải lớn mà còn là mệnh giàu có nữa mới phải. Thế mà trên thực tế đương số có đủ thói hư tật xấu, vận Thân tuy đánh bạc mà làm ảnh hưởng đến sự nghiệp, cho nên không lấy Thực Thương sinh Tài làm dụng, nếu lấy Thực Thương sinh Tài thì phải tốt giống như ở trên nói, e có khi phải tra lại ngày giờ sinh có đúng không. Mệnh này vận Thân thì sự nghiệp thất bại, đại vận lại không gặp Quan tinh, đoán rằng đương số khó mà có cơ hội để Đông Sơn tái khởi được nữa.
Càn tạo: Bính nhật chủ sinh sau Kinh Trạch 16 ngày.
Bính Tuất-Tân Mão-Bính Thân-Kỷ Sửu
Đại vận: Nhâm Thìn/ Quí Tị/ Giáp Ngọ/ Ất Mùi/ Bính Thân/ Đinh Dậu
Ấn Tỉ trong cục đều tham hợp mà không trợ nhật chủ, thuộc về thân nhược. "Nhật chủ nhược, dụng thần nên lấy sinh trợ nhật chủ là quan trọng", cách chọn dụng thần này khá thịnh hành, nếu người học y theo đó ứng dụng trên thực tế chắc sẽ có cảm giác lực bất tòng tâm.
Thực ra luận mệnh không chú trọng cách cục thành bại mà chỉ trọng thân cường nhược thì không phải phép tắc truyền thống. Xem bát tự nên lấy cách cục làm trọng, thứ đến chọn phù ức nhật chủ, chứ không phải trước phù ức sau chọn cách cục.
Mệnh này ngũ hành bắt đầu từ hỏa lưu chuyển đến Tài thì dừng mà hoại Ấn, Ấn cách không có bảo hộ nên cách bại ! Cách đã thành hình, luận lựa chọn dụng thần trước phải xem chữ lập cách có bị tổn thương không mới có thể nói tới thân cường nhược, nếu chữ lập cách bị phá hoại mà không đi luận cứu ứng mà chỉ tìm dụng thần trong thân cường nhược thì tức là bát tự này đi lệch phép tắc. Mệnh này Ấn cách gặp Tài, rất cần cứu ứng, bệnh tại địa chi chữ Thân, chọn dụng thần là ngũ hành hợp hoặc thông quan Tài Ấn thì có thể luận là vận tốt.
Sửa bởi Durobi: 19/06/2012 - 17:32
Durobi
22/07/2012
Từ thành chuyển bại
Khôn tạo: Canh nhật chủ sinh sau Tiểu Hàn 1 ngày
Giáp Thìn-Đinh Sửu-Canh Thân-Kỷ Mão
Đại vận: Bính Tý/ Ất Hợi/ Giáp Tuất/ Quí Dậu/ Nhâm Thân/ Tân Mùi
Canh kim sinh tháng Sửu, Quí thủy đương lệnh, nếu chỉ thuần quan sát tượng bên ngoài, sau Tiểu Hàn nhằm lúc khí hậu mùa đông lạnh lẽo, Canh kim được Đinh hỏa trụ tháng có Giáp mộc sinh cho, cách cục đẹp. Luận điều hậu, Đinh hỏa tuy không có lực bắng Bính hỏa nhưng Đinh thấu ở can nên cục được sưởi ấm, thổ không bị đông mộc không bị hàn, nên mộc có sinh cơ, tổ hợp như vậy khá là hữu tình.
Trên thực tế thì bát tự này ám tàng huyền cơ, nếu chỉ nhìn từ ngoại tượng thì khó suy ra bí ẩn của toàn cục, cho nên bát tự đầu tiên là phải chú trọng cách cục, không chỉ có dựa vào ngoại tượng để luận cát hung. Nếu chỉ quan sát ngoại tượng thì đây là mệnh có phúc có lộc, chồng con đề huề, nhưng quan sát kỹ cách cục thì lại không đẹp như vậy. Mệnh này Quí thủy Thương Quan đương lệnh, Ấn tinh xuất can chọn làm cách, Ấn vượng hỷ Tài chế, Tài tinh Giáp mộc thấu can rất hay nhưng Giáp gặp Kỷ tham hợp không sinh Quan nên không hay nữa, cách bại ở chỗ này. Mệnh cục dụng Tài mà Tài thấu xuất không sinh cho Quan thì làm sao là vợ hiền cho được ?! Tuế vận gặp Thương Quan sẽ gặp sóng gió. Vô vận Tuất xung xuất Thương Quan, lưu niên Quí Dậu Thương Quan gặp Quan, vợ chồng li dị xong thì cô này vào chốn phong trần.
Càn tạo: Đinh nhật chủ sinh sau Thanh Minh 26 ngày
Nhâm Thìn-Giáp Thìn-Đinh Mùi-Canh Tý
Đại vận: Ất Tị/ Bính Ngọ/ Đinh Mùi/ Mậu Thân/ Kỷ Dậu/ Canh Tuất
Mệnh này thổ đương lệnh, trùng trùng điệp điệp, khí thế thịnh đến phát sợ, tiết thân thái quá nên là bệnh của cục. Sách rằng: "Có bệnh mới là quí, không bệnh chẳng gì hay, trong cách khử bệnh đi, tài lộc đến tức thì." Mệnh này Thương Quan là bệnh, Giáp Ấn thấu xuất ở trụ tháng, Giáp mộc tuy thoái khí nhưng tự tọa Thìn thổ, Thìn là thổ ướt có khả năng bồi đắp cho mộc, trong Thìn tàng Ất nên là vượng mộc địa, Giáp mộc tuy đã thoái khí nhưng có gốc mạnh nên không nhược, dư sức chế thổ.
Mệnh này nếu Giáp mộc tọa tử tuyệt thì không đủ lực chế thổ, cách bại, về xử sự thường hay có dấu hiệu nông nổi. Cho nên luận chế hóa phải coi có thích nghi điều độ hay không, nguyên cục có bệnh được thuốc hay thì đẹp, hơn nữa Giáp mộc lại ở trụ tháng, phước càng dày. Mệnh này thành Thương Quan phối Ấn cách, Giáp mộc gặp Canh chém mộc tạo tia lửa sinh Đinh, dễ được bậc bề trên quí mến.
Án: Canh kim chém mộc ra lửa sinh Đinh cũng cần điều độ, nếu trong mệnh Canh kim khí thế thịnh vượng mà Giáp mộc hưu tù thì chỉ luận Canh kim khắc mộc chứ không có hữu tình như Canh kim chém mộc ra lửa sinh Đinh.
Sửa bởi Durobi: 22/07/2012 - 09:05
Khôn tạo: Canh nhật chủ sinh sau Tiểu Hàn 1 ngày
Giáp Thìn-Đinh Sửu-Canh Thân-Kỷ Mão
Đại vận: Bính Tý/ Ất Hợi/ Giáp Tuất/ Quí Dậu/ Nhâm Thân/ Tân Mùi
Canh kim sinh tháng Sửu, Quí thủy đương lệnh, nếu chỉ thuần quan sát tượng bên ngoài, sau Tiểu Hàn nhằm lúc khí hậu mùa đông lạnh lẽo, Canh kim được Đinh hỏa trụ tháng có Giáp mộc sinh cho, cách cục đẹp. Luận điều hậu, Đinh hỏa tuy không có lực bắng Bính hỏa nhưng Đinh thấu ở can nên cục được sưởi ấm, thổ không bị đông mộc không bị hàn, nên mộc có sinh cơ, tổ hợp như vậy khá là hữu tình.
Trên thực tế thì bát tự này ám tàng huyền cơ, nếu chỉ nhìn từ ngoại tượng thì khó suy ra bí ẩn của toàn cục, cho nên bát tự đầu tiên là phải chú trọng cách cục, không chỉ có dựa vào ngoại tượng để luận cát hung. Nếu chỉ quan sát ngoại tượng thì đây là mệnh có phúc có lộc, chồng con đề huề, nhưng quan sát kỹ cách cục thì lại không đẹp như vậy. Mệnh này Quí thủy Thương Quan đương lệnh, Ấn tinh xuất can chọn làm cách, Ấn vượng hỷ Tài chế, Tài tinh Giáp mộc thấu can rất hay nhưng Giáp gặp Kỷ tham hợp không sinh Quan nên không hay nữa, cách bại ở chỗ này. Mệnh cục dụng Tài mà Tài thấu xuất không sinh cho Quan thì làm sao là vợ hiền cho được ?! Tuế vận gặp Thương Quan sẽ gặp sóng gió. Vô vận Tuất xung xuất Thương Quan, lưu niên Quí Dậu Thương Quan gặp Quan, vợ chồng li dị xong thì cô này vào chốn phong trần.
Càn tạo: Đinh nhật chủ sinh sau Thanh Minh 26 ngày
Nhâm Thìn-Giáp Thìn-Đinh Mùi-Canh Tý
Đại vận: Ất Tị/ Bính Ngọ/ Đinh Mùi/ Mậu Thân/ Kỷ Dậu/ Canh Tuất
Mệnh này thổ đương lệnh, trùng trùng điệp điệp, khí thế thịnh đến phát sợ, tiết thân thái quá nên là bệnh của cục. Sách rằng: "Có bệnh mới là quí, không bệnh chẳng gì hay, trong cách khử bệnh đi, tài lộc đến tức thì." Mệnh này Thương Quan là bệnh, Giáp Ấn thấu xuất ở trụ tháng, Giáp mộc tuy thoái khí nhưng tự tọa Thìn thổ, Thìn là thổ ướt có khả năng bồi đắp cho mộc, trong Thìn tàng Ất nên là vượng mộc địa, Giáp mộc tuy đã thoái khí nhưng có gốc mạnh nên không nhược, dư sức chế thổ.
Mệnh này nếu Giáp mộc tọa tử tuyệt thì không đủ lực chế thổ, cách bại, về xử sự thường hay có dấu hiệu nông nổi. Cho nên luận chế hóa phải coi có thích nghi điều độ hay không, nguyên cục có bệnh được thuốc hay thì đẹp, hơn nữa Giáp mộc lại ở trụ tháng, phước càng dày. Mệnh này thành Thương Quan phối Ấn cách, Giáp mộc gặp Canh chém mộc tạo tia lửa sinh Đinh, dễ được bậc bề trên quí mến.
Án: Canh kim chém mộc ra lửa sinh Đinh cũng cần điều độ, nếu trong mệnh Canh kim khí thế thịnh vượng mà Giáp mộc hưu tù thì chỉ luận Canh kim khắc mộc chứ không có hữu tình như Canh kim chém mộc ra lửa sinh Đinh.
Sửa bởi Durobi: 22/07/2012 - 09:05
Bazilearner
03/10/2024
xin hỏi ai có bản dịch full của tác giả này không ạ?
Người này trình độ luận tử bình rất cao, dùng cách cục kết hợp vượng suy hình tượng khí cục, không bài trừ cực đoan bất cứ bên nào, lại dùng thêm cả nhân nguyên tư lệnh định cách
riêng cái đoạn "dụng của thể dụng khác dụng của dụng thần" là biết khả năng của tác giả rồi.
Người này trình độ luận tử bình rất cao, dùng cách cục kết hợp vượng suy hình tượng khí cục, không bài trừ cực đoan bất cứ bên nào, lại dùng thêm cả nhân nguyên tư lệnh định cách
riêng cái đoạn "dụng của thể dụng khác dụng của dụng thần" là biết khả năng của tác giả rồi.


