Lưu Kim Tài chuyên đề
NgoaLong
08/06/2012
Bản trên là NL tra theo "Trích Thiên Tủy".
Theo NL nghĩ thì theo Nhân Nguyên tàng trong Chi có vẻ hợp hơn. Như Hợi tàng Giáp Nhâm thì Giáp Nhâm nắm lệnh. Còn các Chi Tứ Chính (Tí Ngọ Mão Dậu) thì họ phân ra Âm với Dương như Tí thì phân ra thành Nhâm và Quý thì cũng cùng là Thủy. Chứ Mậu không tàng trong Hợi thì sao Mậu nắm lệnh được nhỉ?
Trích dẫn
Mão (sau tiết kinh trập: Giáp 10 ngày, Ất 20 ngày)
Thìn (sau tiết thanh minh: Ất 9 ngày, Quý 3 ngày, Mậu 18 ngày)
Tị (sau tiết lập hạ: Mậu 5 ngày, Canh 9 ngày, Bính 16 ngày)
Ngọ (sau tiết mang chủng: Bính 10 ngày, Kỷ 9 ngày, Đinh 11 ngày)
Mùi (sau tiết tiểu thử: Đinh 9 ngày, Ất 3 ngày, Kỷ 18 ngày)
Thân (sau tiết lập thu: Mậu 10 ngày, Nhâm 3 ngày, Canh 17 ngày)
Dậu (sau tiết bạch lộ: Canh 10 ngày, Tân 20 ngày)
Tuất (sau tiết hàn lộ: Tân 9 ngày, Đinh 3 ngày, Mậu 18 ngày)
Hợi (sau tiết lập đông: Giáp 12 ngày, Nhâm 18)
Tý (sau tiết đại tuyết: Nhâm 10 ngày, Quý 20 ngày)
Sửu (sau tiết tiểu hàn: Quý 9 ngày, Tân 3 ngày, Kỷ 18 ngày).
Sửa bởi NgoaLong: 08/06/2012 - 12:13
Durobi
08/06/2012
Hôm nào rảnh sưu tầm đủ bộ ném lên đây mới được !
Kimthuy20212054
08/06/2012
Kimthuy20212054
08/06/2012
saturday
08/06/2012
Durobi
08/06/2012
saturday, on 08/06/2012 - 16:46, said:
Còn mình thì chỉ đọc chùa bản PDF trôi nổi trên mạng thôi, có điều là bản chụp nên nổ cả con mắt !
saturday
08/06/2012
NgoaLong
08/06/2012
thiensa1000ff, on 08/06/2012 - 14:23, said:
16 ngày cuối. Nó được liệt kê theo thứ tự như trên ấy!
thiensa1000ff, on 08/06/2012 - 14:25, said:
Cái này cũng có thể chấp nhận được, vì cùng đều là Thủy (để ý 4 tháng Tí Ngọ Mão Dậu nó đều vậy).
Durobi
08/06/2012
thiensa1000ff, on 08/06/2012 - 14:23, said:
Durobi
09/06/2012
Đại tượng thủ dụng
Càn tạo: Nhâm nhật chủ sinh sau Tiểu Thử 17 ngày.
Bính Thân-Ất Mùi-Nhâm Thìn-Giáp Thìn
Đại vận: Bính Thân/ Đinh Dậu/ Mậu Tuất/ Kỷ Hợi/ Canh Tý/ Tân Sửu
Nhâm nhật chủ sinh tháng Mùi, Kỷ thổ đương lệnh, Chính Quan không xuất can, mà Thực Thương thấu xuất sinh Tài, thiên can hiện rõ Thực Thương sinh Tài như thế này là giả dụng của “cách cục”, chứ không phải giả dụng của “thoái khí” mộc trong tháng Mùi.
Mệnh này cách cục khó lập, chỉ có thể dùng đại thế để xem. Dụng thần ở chi năm cung tổ bối, gặp Bính hỏa ở can năm khắc nên phải cần thông quan, nếu không có cứu ứng thần thì toàn cục bỏ đi. Địa chi Mùi thổ Chính Quan đương lệnh là thông quan thần có lực nhất, Ấn tinh được cứu, vận hồi nhỏ chạy vận hỷ dụng, tổ bối không quí thì phú. Quan tại nguyệt lệnh làm dụng, chủ về sinh ra trong gia đình phú quí.
Mệnh này giả thiết lấy cách mà luận thì Chính Quan cách dụng Ấn sinh chủ về có quyền, nếu là Thương Quan sinh Tài cách thì kinh doanh mà giàu, nhưng trên thực tế đương số chẳng có ứng gì hai trường hợp trên. Tuy không thể chọn cách gì nhưng dụng thần tụ ở niên và nguyệt cũng đủ dựa dẫm phước ông bà mà giàu.
Tác giả tự bình: Mệnh này Kỷ thổ Chính Quan đương lệnh, Thương Quan thấu xuất từ lệnh tháng, thân nhược Thương Quan sinh Tài khó mà luận như thế được, Thương Quan sinh Tài chỉ là ngoại tượng mà thôi. Cho nên luận cách cục không giống như kiểu hễ lệnh tháng thấu xuất thì có cách cục ngay như dân trong nghề đang lưu truyền.
Durobi
10/06/2012
Bảo hộ quá độ thành vô ích
Càn tạo: Canh nhật chủ sinh sau Mang Chủng 2 ngày.
Giáp Dần-Canh Ngọ-Canh Thìn-Bính Tuất
Đại vận: Tân Mùi/ Nhâm Thân/ Quí Dậu/ Giáp Tuất/ Ất Hợi/ Bính Tý
Mệnh này Kỷ thổ Chính Ấn đương lệnh, tháng gặp Tỉ Kiên đoạt Tài, Bính hỏa xuất can, nếu được chế thích đáng thì đẹp. Trong cục địa chi hợp thành hỏa cục, đó là tượng chế Tỉ Kiếp quá độ, Canh kim tại tháng Ngọ hình suy thể tuyệt, sau Mang Chủng hỏa đang thiêu đốt, dù không thấu Quan\Sát thì Tỉ Kiên muốn khắc Tài cũng không dễ, tóm lại là Tài mạnh hơn Tỉ Kiên, trụ giờ có Thất Sát, địa chi lại hợp hỏa Sát cục, đó là bảo hộ Tài không thành ngược lại còn bị liên lụy, nên luận là tạo hóa thất chân, mệnh cách tối kỵ tổ hợp như vậy.
Thường thì mệnh có chế Tỉ Kiếp thì có năng lực lãnh đạo, mà bát tự này ngũ hành sắp xếp không tốt lắm nên không được như vậy (không làm lãnh đạo). Hỏa vượng thổ cháy, dù là thổ ướt cũng chỉ tốt cho bản thân mình thôi, xét lục thân bát tự này, hỏa vượng kim tan chảy, mộc cũng bị hại, Tỉ Kiên trụ tháng tọa tử tuyệt, một Tân kim trong kho Tuất, anh chị em khó có người thành tựu lớn. May mà hành vận một mạch đất Tây Bắc, cục được điều hậu, có thể nói là gia vận xương thịnh, cả nhà đều được thuận lợi.
Durobi
10/06/2012
Vẻ vang cửa nhà
Càn tạo: Bính nhật chủ sinh sau Lập Xuân 21 ngày.
Canh Tuất-Mậu Dần-Bính Tý-Bính Thân
Đại vận: Kỷ Mão/ Canh Thìn/ Tân Tị/ Nhâm Ngọ/ Quí Mùi/ Giáp Thân
Giáp mộc đương lệnh, sau Lập Xuân trời còn lạnh, Bính hỏa xuất hiện ở trụ giờ vừa đúng lúc, xuân mộc có Bính hỏa nên vinh (vẻ vang), nếu Dần mộc là Tài tinh thì còn đẹp hơn. Dần mộc Ấn tinh đắc hỏa nên là vinh dự cho cung phụ mẫu, suy luận tượng này là người giỏi giang, bố mẹ được nhờ, một tay tạo phước cho cả nhà, hoặc có thể nói là vẻ vang cửa nhà. Anh em người này nhất định phải nhỏ tuổi hơn, khó có khả năng lớn hơn mình, chi năm Tuất là kho hỏa, anh em nhập kho thì không khá bằng mình.
Điều hậu thần nếu có thể linh hoạt vận dụng, quan sát kỹ sẽ thấy những dấu hiệu nhỏ trong mệnh lý, như mệnh này Bính hỏa thấu ở trụ giờ, bố trí thích đáng, xuất ngoại dễ được bạn bè tương trợ hoặc gặp quí nhân. Bát tự này Ấn cách, hành vận hỷ Quan, không lấy hỏa làm hỷ. Chi nếu gặp Tài, cách bị phá thì còn đẹp chăng ? May mà vận Tài đến qui về ta (tài lai tựu ngã) nên cát tường, cho nên vận Tân năm Bính Tý lúc đang còn trắc trở thì bỗng gặp quí nhân giúp đỡ mà lập nghiệp, năm sau thì đã mua được nhà ! Nhật chủ phục ngâm thường luận hung, mệnh này có hợp hóa giải cho, nên luận cát.
Durobi
12/06/2012
Khôn tạo: Đinh nhật chủ sinh sau Mang Chủng 12 ngày.
Nhâm Dần-Bính Ngọ-Đinh Hợi-Kỷ Dậu
Đại vận: Ất Tị/ Giáp Thìn/ Quí Mão/ Nhâm Dần/ Tân Sửu/ Canh Tí
Đinh hỏa sinh sau Mang Chủng, Ngọ hỏa đương lệnh, kiến lộc gặp Tài Quan là hỷ. Quan tinh thấu xuất, Kiếp Tài được chế, trụ giờ có Thực Thần không bằng có Tài. Thực Thần đã thấu xuất là vật được dẫn xuất từ lệnh tháng nên mạnh và có lực, nếu có thể đắc dụng nữa thì rất hay. Kỷ thổ là quan lộc của phu tinh, mệnh này Quan là dụng thần, phu tinh lại nhập phu cung, phu tinh đắc quan lộc, phải chăng điều này ám thị đương số lấy ông chồng không quí thì phú ?
Đương số vào vận Ấn quả nhiên cưới chồng điều kiện kinh tế khá giả, nhưng về tinh thần thì không được vui cho lắm. Xét kỹ Quan tinh can năm rõ là có ám hợp nhật chủ, tọa chi Dần lại có tàng Tỉ Kiếp hợp vào phu thê cung, đó là tượng chung chồng cùng với người khác, ở địa chi là "ám", bên ngoài không mấy ai biết, trên sự thực là ông chồng này li hôn xong mới cưới đương số, nhưng bảo ông này hết duyên với bà trước thì e là sớm vì 2 người vẫn còn lằng nhằng chưa dứt hết tình cảm.
Hễ trong mệnh có Ngọ Hợi, mà là Tỉ Kiên/Chính Quan hoặc Tỉ Kiên/ Tài tinh, bảo đảm chuyện tình cảm có vấn đề, độc giả làm thử thống kê thì biết.
Durobi
13/06/2012
Càn tạo: Nhâm nhật chủ sinh sau Mang Chủng 12 ngày.
Quí Hợi-Mậu Ngọ-Nhâm Tuất-Canh Tuất
Đại vận: Đinh Tị/ Bính Thìn/ Ất Mão/ Giáp Dần/ Quí Sửu/ Nhâm Tí
Nhật chủ Nhâm sinh sau Mang Chủng, Đinh hỏa đương lệnh, tuy lấy cách là Chính Tài nhưng thực ra thì cách này không thật. Nên biết rằng Tài cách có được thành lập hay không đầu tiên phải xem thân có kiện vượng gánh nổi Tài Quan không đã, xem sự hộ vệ của nó, sau xem đến điều hậu để định cách thành hay bại, nếu đi chệch những điều kiện trên thì cách cục phần nhiều có khuyết hãm. Như mệnh này Ngọ hỏa đương lệnh, nhật chủ Nhâm thủy đắc Lộc ở chi năm, thường bát tự đắc một Lộc là đã không nhược nhưng mệnh này thủy tại tháng Ngọ là tử tuyệt, thân hiển nhiên nhược một chút, cách cục cũng do đó mà không thật.
Tài tối kỵ Tỉ Kiếp, hễ gặp thì phải dùng Quan/ Sát chế Tỉ Kiếp là điều quan trọng, nhưng chế vừa phải thì được, chế thái quá sẽ tiết Tài. Trụ giờ có Canh kim hóa Sát khá đẹp, nhưng được này mất kia, Sát được hóa nhưng Kiếp Tài phục hoạt, tuy là điều hậu thần nhưng khó tránh khỏi hao Tài, đây là vấn đề của bố trí thập thần, nếu trong cục có Thực Thương thì sẽ không như vậy.
Mệnh này đa số thường hay lấy Kim làm dụng, Canh kim có công hóa Sát, nhưng nguyên cục đã có mà tuế vận gặp nữa thì không có mấy tác dụng, trong mệnh này Canh kim có thể nói là nguyên cục dụng thần, nên hành vận gặp nó thì chỉ có thể bình thuận, nếu lưu niên gặp Thực Thương thì còn có thể châm chước, chạy vận thủy cũng chỉ tính là bình ổn chứ không phất.
Trong cục Thất Sát là bệnh, trụ giờ có Ấn hóa Sát là được, Ấn là dụng của toàn cục, hành vận nên lấy Thực Thương sinh trợ Tài tinh, hành vận gặp kim/ thủy là giả thần. Cách cục tương tự như vầy dễ lấy giả làm thật nên phải cẩn thận không thì coi không nghiệm.
Đương số sinh năm Dân Quốc thứ 12, làm nông, tay trắng làm nên, đất đai mua được đều ngay trong vận Thực Thương, chạy vận kim/ thủy tuy đủ ăn đủ mặc nhưng không phất. Luận thủ dụng thần tựa như đơn giản nhưng nếu không khổ tâm nghiên cứu thể dụng thì khó mà vận dụng cho linh hoạt, bát tự này là một ví dụ ấn chứng.