Giải đoán cho SK:
Sát ka mật ong (honey), em là của người mới chập chững i tờ trong tử bình có sai sót rất nhiều, anh sửa dùm cả cho em lời bình giải, chỗ nào sai thì anh chỉ cho em biết với. Em mới đọc đến đoạn xem tổng quan, chưa đọc đến xem hạn.
1. Xác định can ngày vượng suy/cường vượng- Chi tháng rơi vào Suy nên không được lệnh
- Can ngày Đinh hỏa tổng hợp không bị Nhâm thủy ở trụ giờ/năm khắc vì Can năm Nhâm thùy sinh can tháng nên không khắc can ngày nữa, Can giờ Nhâm Thủy do hợp hóa với Đinh trụ ngày thành Can Mộc rồi.
- Không được sinh, được giúp chút xíu (Tỷ Kiếp tàng dưới các địa chi).
- Can năm lộ Quan áp chế thân, can tháng lộ tài hao tổn thân. Tài quan lại tương sinh, làm cho thực lực của Quan mạnh lên, tức là sức nó khắc nhật can tăng lên. Tuy nhiên, ở đây có hình giữa trụ tháng năm/tháng với ngày, nhưng vẫn còn Quan ở giờ. Các trụ đều có thương quan khắc quan, làm tổn quan nhưng do Thương nhập mộ nên sức khắc quan giảm về mo.
- Suy nhược: Thương nhiều, can ngày bị hao tổn chút.
- Can ngày bị hình nên càng yếu thêm
Vậy tổng hợp lại can ngày suy nhược
2. Tìm dụng thần:
Do thân suy nhược, Quan Tài nhiều áp chế thân/làm hao thân nên chọn dụng thần Ấn để hộ thân và hành Mộc (Dần) vì ở đây Dần Mộc vững, có gốc rễ sâu, không bị hình so với trụ ngày (2 trụ năm/tháng đều bị hình với trụ ngày rồi). Can ngày Đinh hỏa, không có chi hỏa, gặp chi Dần mộc (sinh cho thân), chi Dần có Giáp mộc là có gốc, được hóa thành thuần Mộc, vậy là thông mộc.
=è Hợp với viết lách, nghiên cứu, bằng cấp, học thuật, hợp phương đông, cây cối, màu xanh, ăn ngọt, Hỉ thần: Thủy? Kị thần: Kim, Hỏa?
3. Giải đoán tổng quan
- Về nguyên cục ngũ hành: tứ trụ có Ngũ hành đầy đủ thì mệnh tốt, tỷ lệ đều. Thổ (thương) là hành nhiều nhất.
- Hình dáng, tính tình, sở trường: Khi nhìn vào tứ trụ này bạn nhìn thấy hình ảnh một anh chàng như thế nào? Xin thưa: mình thấy một phong cách bề ngoài của một Chính Quan vì 2 Quan lộ rõ trên Trụ. Nghĩa là: phong cách bôn sê vích đạo mạo, khuôn khổ, nguyên tắc, dáng dấp công chức đúng mực, có tinh thần trách nhiệm, đoan trang, nghiêm túc, làm việc có thứ tự, song dễ bảo thủ, cứng nhắc, thậm chí không kiên nghị. Tuy vậy, đó chỉ là bề nổi của tảng băng chìm, Chính quan ở đây không vững vì kiến Thương quan (dù thương quan bị mộ, tài tinh vượng sinh Quan, nhưng dù sao cũng là bị tổn quan) nên bên trong là một thế giới nội tâm khác hẳn so với biểu hiện bôn sê vích bên ngoài: mẫn cảm, phong phú, linh hoạt hơn: Thương, Tài Tỷ ẩn tàng. Trong sâu thẳm, là người yêu cái đẹp, phụ nữ và tâm hồn văn chương nghệ thuật (Thương nhiều, Tài vượng, văn xương trong 4T, Đinh Nhâm hợp hóa) Trụ giờ Đinh hoả bị hình phá nên mắt bị cận. Do Đinh Nhâm hợp hóa mộc nên dù vậy mắt sáng, thần sắc đẹp. Can ngày hưu tù nên thể trạng không thể béo, người yếu, nhiều bệnh lặt vặt, làm nhiều việc không thành.
Tuy có nét Chính quan, nhưng do Sửu hình Tuất nên trong tính cách có cả nét chính tà lẫn lộn, đôi lúc bị người làm hại, gặp việc xấu.
Công danh sự nghiệp:
Từ nhỏ đã có ý chí, học hành phấn đấu do Quan tinh ở trụ năm, dụng thần là Ấn nên theo đường nghiên cứu, học thuật.
Chính quan ở đây kiến Thương quan (dù thương quan bị mộ), tài tinh vượng sinh Quan, nhưng dù sao cũng là bị tổn quan, nên có thể trong quá khứ có lần bị giáng chức mất chức, bị đuổi học, bỏ học, thi rớt hoặc sau này có thể tổn con. Làm công chức văn phòng phải nghiên cứu nhiều thì hợp hơn.
Tiền tài:
Lá số Tài vượng, tuy vậy bị hình phá giữa các trụ nên mất cách Củng lộc, phí quá nhỉ. Tài lộ nên không dấu diếm được việc có tiền, tính cách hào phóng khảng khái, dễ bị tranh dành về tiền. Vì có cả tài lộ lẫn tàng: tuy hào phóng nhưng vẫn có của chìm, quỹ đen (bị vợ và bồ nhí phát hiện). Tài vượng nên ưa an nhàn, thỉnh thoảng không thích lao động, muốn của nhiều nhưng làm ít. 4T nhiều tài thì tình phá tài (nhiều vợ thì hao tài), không lợi cho mẹ vì tài khắc Ấn. Tài nhiều thân nhược nên không gánh nổi tài. Có vẻ được nhờ bên vợ về tiền tài hoặc cha mẹ giàu.
Hôn nhân:
Lá số này có các yếu tố đan xen: vừa thuận lợi hôn nhân vừa không. Kết lại tổng quan thì thấy như thế này: SK tuy hùng dũng vậy thôi, chứ về nhà thưa bẩm với vợ đầy đủ, nể vợ và sợ vợ vốn sẵn tính trời. Tài nhiều, thân nhược: SK hay nghe lời vợ, lấy vợ xa quê . Vợ hay lấn át chồng, nắm quyền chồng, vợ đảm đang, béo tốt hơn so với chồng, vợ đôn hậu. Can ngày là Đinh hỏa sinh Sửu thổ nên Sk khá là thương yêu, lo cho vợ. Tài vượng sinh Quan: vợ chồng quấn quít với nhau, phu xướng phụ tùy.
Do có cả chính tài, thiên tài, tỷ kiếp ẩn ở dưới chi, nên SK khá đào hoa, thỉnh thoảng có tắc lẻm, có nhiều vợ lẽ và bồ nhí (trên mạng,…). Thiên tài vượng nên đôi khi vợ lẽ lấn lướt cả vợ cả, do vậy tạo nên những xáo động không đáng có trong quan hệ vợ chồng (Ngày âm dương lệch: không có lợi cho hôn nhân, nam nữ gặp phải như thế tất phải tái hôn.), làm tổn thương vợ (Tỷ kiếp gặp tài: phá tài). Đinh nhâm hợp, Tài trên thiên can có hợp: có quan hệ nam nữ sớm, nhưng do trụ bị hình phá nên chỉ ở với nhau sớm, hôn nhân chưa chính thức. Vợ vượng hơn chồng về tài.
Con cái:
SK sẽ có con trai nhiều hơn con gái, số lượng con khoảng 4 đứa. Trụ giờ sinh vượng, Quan tinh ở trụ giờ: con cái thịnh vượng, thân thể khỏe mạnh, đẹp đẽ, thông minh, tiền đồ rộng mở. Do Trụ giờ khắc Trụ ngày: không nhờ con.
Quan tinh ở trụ giờ: bản thân cuối đời được hưởng hạnh phúc.
Tổ nghiệp:
Nhìn chung ông bà tổ tiên của SK có nguồn gốc gác hùng hậu, nhưng tổ tiên này bị sa sút , phiêu bạt, cha ông phiêu bạt, phải rời bỏ quê hương, cốt nhục hình khắc lẫn nhau (Trụ năm/ tháng có Tài Quan; Can trụ năm Nhâm Thủy được Canh Kim ở trụ tháng sinh, nhưng lại Chi ngày Sửu hình với chi tháng, năm Tuất).Trụ năm: Nhâm Thủy bị Tuất Thổ khắc: bất lợi cho cha.
Bản thân SK là người tự thân lập nghiệp, không được nhờ, rời xa quê hương, phiêu bạt (chi năm = chi tháng, trụ năm/ tháng hình với trụ ngày)
do Chi năm giống chi tháng nên không có tổ nghiệp.
Anh chị em:
Tỷ nhiều hơn kiếp: anh em trai nhiều hơn chị em gái. Có thể có nhiều nhất 2 em trai.
Trụ tháng: Canh Kim sinh Tuất Thổ là anh em hòa thuận nhưng lại bị hình hại với chi Sửu ngày nên anh em mỗi người một ngả, không nương tựa được nhau.
Hết phim.