

Xung hợp của Thiên Can- Đinh hợp Nhâm hoá Mộc
Viết bởi mlal, 01/02/12 21:44
16 replies to this topic
#1
Gửi vào 01/02/2012 - 21:44
Các bác cho hỏi trong thập can tại sao Đinh hợp Nhâm hoá Mộc?
Xét theo ngũ hành thì Đinh là âm hoả Nhâm là dương thuỷ có sự xung khắc
Thanks!
Xét theo ngũ hành thì Đinh là âm hoả Nhâm là dương thuỷ có sự xung khắc
Thanks!
#2
Gửi vào 01/02/2012 - 22:16
Có lẽ gọi đó là sự Khắc Hợp (khắc mà hợp). Còn Đinh Tân, Bính Nhâm thì là Xung Khắc.
Thanked by 1 Member:
|
|
#3
Gửi vào 01/02/2012 - 22:21
Vì Nhâm là dương thủy khắc Bính dương hỏa, nên để hòa dịu "tình hình" thì Bính hỏa gả em gái của nó là Đinh âm hỏa cho Nhâm thủy !
Thanked by 1 Member:
|
|
#5
Gửi vào 01/02/2012 - 22:38
Dương xướng âm tùy, dương thống âm
dương khắc âm
giáp khắc kỷ
canh khắc ất
bính khắc tân
mậu khắc quý
nhâm khắc đinh
=chồng "khắc" vợ
Nhị hợp của thiên can bản chất là dương "quản" âm.
Vợ phải nghe chồng, là thiên đạo.
Thiên can ngũ hợp=dương can "khắc" âm can.
dương khắc âm
giáp khắc kỷ
canh khắc ất
bính khắc tân
mậu khắc quý
nhâm khắc đinh
=chồng "khắc" vợ
Nhị hợp của thiên can bản chất là dương "quản" âm.
Vợ phải nghe chồng, là thiên đạo.
Thiên can ngũ hợp=dương can "khắc" âm can.
Sửa bởi thatsat: 01/02/2012 - 22:40
Thanked by 7 Members:
|
|
#6
Gửi vào 01/02/2012 - 22:40
10/2=5.
1 hợp 6
2 hợp 7
3 hợp 8....
Còn hóa khí thì chú ý sử dụng ngũ Hổ độn thì Giáp Hợp Kỷ tạo ra Bính Dần, thuộc hỏa. Vì Hỏa sinh thổ nên Giáp Kỷ hóa thổ.
Nguyên lý của nó chỉ có vậy.
1 hợp 6
2 hợp 7
3 hợp 8....
Còn hóa khí thì chú ý sử dụng ngũ Hổ độn thì Giáp Hợp Kỷ tạo ra Bính Dần, thuộc hỏa. Vì Hỏa sinh thổ nên Giáp Kỷ hóa thổ.
Nguyên lý của nó chỉ có vậy.
Sửa bởi NhuThangThai: 01/02/2012 - 23:08
Thanked by 1 Member:
|
|
#7
Gửi vào 01/02/2012 - 22:43
Nói tếu, trong ngũ hợp nêu trên Giáp Kỷ hợp thì Giáp chuyển lực thành thổ thì ==> ông chồng sợ "vợ" nhất trong ngũ hợp !
Thanked by 1 Member:
|
|
#8
Gửi vào 01/02/2012 - 23:05
thatsat, on 01/02/2012 - 22:38, said:
Dương xướng âm tùy, dương thống âm
dương khắc âm
giáp khắc kỷ
canh khắc ất
bính khắc tân
mậu khắc quý
nhâm khắc đinh
=chồng "khắc" vợ
Nhị hợp của thiên can bản chất là dương "quản" âm.
Vợ phải nghe chồng, là thiên đạo.
Thiên can ngũ hợp=dương can "khắc" âm can.
dương khắc âm
giáp khắc kỷ
canh khắc ất
bính khắc tân
mậu khắc quý
nhâm khắc đinh
=chồng "khắc" vợ
Nhị hợp của thiên can bản chất là dương "quản" âm.
Vợ phải nghe chồng, là thiên đạo.
Thiên can ngũ hợp=dương can "khắc" âm can.
hì phải like mạnh câu "Dương xướng âm tùy, dương thống âm-Vợ phải nghe chồng, là thiên đạo."
Thanked by 1 Member:
|
|
#9
Gửi vào 02/02/2012 - 00:35
mlal, on 01/02/2012 - 23:05, said:
Mình đọc sách thấy nói "Giáp hợp với Kỷ hóa Thổ , Ất hợp với Canh hóa Kim , Bính hợp với Tân hóa Thủy , Đinh hợp với Nhâm hóa Mộc , Mậu hợp với Quý hóa Hỏa." nhưng không giải thích, theo âm dương thì còn khiên cưỡng chấp nhận nhưng theo ngũ hành thì không có sự tương sinh ở đây.
Muốn hiểu được rõ về thiên can ngũ hợp hóa thì phải xem trong lịch pháp, mà đã bàn về lịch pháp thì lại phải vời lão VFOR vào lắc lắc bầu cua là sẽ rõ ngay thôi.
#10
Gửi vào 02/02/2012 - 01:22
Bác nào hiểu rõ thì mua cuốn hiệp kỷ biện phuơng thư, tập 1 thì rõ ngay thôi.
Thanked by 1 Member:
|
|
#11
Gửi vào 02/02/2012 - 05:40
mlal, on 01/02/2012 - 23:05, said:
Mình đọc sách thấy nói "Giáp hợp với Kỷ hóa Thổ , Ất hợp với Canh hóa Kim , Bính hợp với Tân hóa Thủy , Đinh hợp với Nhâm hóa Mộc , Mậu hợp với Quý hóa Hỏa." nhưng không giải thích, theo âm dương thì còn khiên cưỡng chấp nhận nhưng theo ngũ hành thì không có sự tương sinh ở đây.
hì phải like mạnh câu "Dương xướng âm tùy, dương thống âm-Vợ phải nghe chồng, là thiên đạo."
hì phải like mạnh câu "Dương xướng âm tùy, dương thống âm-Vợ phải nghe chồng, là thiên đạo."
giáp kỷ chi niên bính tất thủ, bính hỏa sinh thổ, hóa thổ
ất canh chi tuế mậu vi đầu, mậu thổ sinh kim, hóa kim
bính tân tiện thị canh dần khởi, canh kim sinh thủy, hóa thủy
đinh nhâm chi tuế khởi nhâm dần, nhâm thủy sinh mộc, hóa mộc
mậu quý chi niên hà tòng khởi
giáp dần chi thượng khả tu cầu, giáp mộc sinh hỏa, hóa hỏa
các can dẫn khí đều là dương: bính mậu canh nhâm giáp
ngũ dương tòng khí bất tòng thế, ngũ âm tòng thế vô tình nghĩa
Thanked by 1 Member:
|
|
#12
Gửi vào 02/02/2012 - 08:40
NGŨ KỶ HỢP HÓA
Trong hiệp Kỷ biện Phương Thư chỉ giải thích theo quy tắc Lịch pháp :
Các năm có Can là Giáp và Kỷ thì tháng Dần có can là Bính - tháng Thìn có can là Mậu.
Các năm có Can là Ất và Canh thì tháng Dần có can là Mậu - thángThìn có can là Canh.
Các năm có Can là Bính và Tân thì tháng Dần có can là Canh - Thìn có can là Nhâm.
Các năm có Can là Đinh và Nhâm thì tháng Dần có can là Nhâm - tháng Thìn có can là Giáp.
Các năm có Can là Mậu và Quý thì tháng Dần có can là Giáp - tháng Thìn có can là Bính.
Nhưng trong Hoàng Đế Nội Kinh Tố Vấn giải thích đầy đủ hơn, gồm cả không gian và thời gian :
- Phần thời gian tức là quy tắc lịch pháp thì giải thích như trên.
- Phần không gian lại chú trọng đến cung Thìn. Cung Thìn có gì quan trọng mà phải chú ý đến nó ? Là vì đó là vị trí mặt trời mọc vào ngày Đông chí.
Nên trong Hoàng Đế Nội Kinh Tố Vấn gọi cung Thìn là Thiên môn, cung Tuất là Địa hộ - nơi mặt trời lặn vào ngày Hạ chí.
Trong Tử vi lại gọi Thìn là Thiên la - lưới trời là vì ngày Đông chí mặt trời mọc rất trễ (giờ thìn), ngày rất ngắn và cao độ là thấp nhất di chuyển là là sát đường chân trời nên dân gian hình dung là có cái gì đó chặn không cho mặt trời mọc lên cao, và gọi cái đó là lưới trời.
Còn tại cung Tuất gọi là Địa võng - lưới đất cũng vậy, ngày dài nhất và cao độ là cao nhất khi băng qua bầu trời, rất lâu mời lặn xuống (giờ tuất) nên dân gian hình dung là có cái gì đó ngăn không cho mặt trời lặn xuống, và gọi cái đó là lưới đất.
Trong hiệp Kỷ biện Phương Thư chỉ giải thích theo quy tắc Lịch pháp :
Các năm có Can là Giáp và Kỷ thì tháng Dần có can là Bính - tháng Thìn có can là Mậu.
Các năm có Can là Ất và Canh thì tháng Dần có can là Mậu - thángThìn có can là Canh.
Các năm có Can là Bính và Tân thì tháng Dần có can là Canh - Thìn có can là Nhâm.
Các năm có Can là Đinh và Nhâm thì tháng Dần có can là Nhâm - tháng Thìn có can là Giáp.
Các năm có Can là Mậu và Quý thì tháng Dần có can là Giáp - tháng Thìn có can là Bính.
Nhưng trong Hoàng Đế Nội Kinh Tố Vấn giải thích đầy đủ hơn, gồm cả không gian và thời gian :
- Phần thời gian tức là quy tắc lịch pháp thì giải thích như trên.
- Phần không gian lại chú trọng đến cung Thìn. Cung Thìn có gì quan trọng mà phải chú ý đến nó ? Là vì đó là vị trí mặt trời mọc vào ngày Đông chí.
Nên trong Hoàng Đế Nội Kinh Tố Vấn gọi cung Thìn là Thiên môn, cung Tuất là Địa hộ - nơi mặt trời lặn vào ngày Hạ chí.
Trong Tử vi lại gọi Thìn là Thiên la - lưới trời là vì ngày Đông chí mặt trời mọc rất trễ (giờ thìn), ngày rất ngắn và cao độ là thấp nhất di chuyển là là sát đường chân trời nên dân gian hình dung là có cái gì đó chặn không cho mặt trời mọc lên cao, và gọi cái đó là lưới trời.
Còn tại cung Tuất gọi là Địa võng - lưới đất cũng vậy, ngày dài nhất và cao độ là cao nhất khi băng qua bầu trời, rất lâu mời lặn xuống (giờ tuất) nên dân gian hình dung là có cái gì đó ngăn không cho mặt trời lặn xuống, và gọi cái đó là lưới đất.
Thanked by 8 Members:
|
|
#13
Gửi vào 02/02/2012 - 10:21
To bác VFOR:
Nhân tiện nói về La Võng, bác có thể chia sẻ thêm về La Võng trong Tử Vi được ko? Điểm mạnh yếu của 2 cung đó.
Nhân tiện nói về La Võng, bác có thể chia sẻ thêm về La Võng trong Tử Vi được ko? Điểm mạnh yếu của 2 cung đó.
Sửa bởi HuyenMinhThanChuong: 02/02/2012 - 10:21
#14
Gửi vào 02/02/2012 - 10:54
Tại điểm lặn mặt trời ngày Hạ chí - cung Tuất, thì chú ý thời khắc hoàng hôn, tức là mặt trời đã lặn xuống khỏi đường chân trời rồi nhưng bầu trời vẫn còn ánh sáng. Trong Thiên văn học có 3 định nghĩa về hoàng hôn :
- Astronomical twilight : hoàng hôn thiên văn
- Civil twilight : hoàng hôn dân sự
- Nautical : hoàng hôn hàng hải ( dùng cho các nhà đi biển )
Vì "hiện trường vụ án xẩy ra TRÊN ĐẤT LIỀN" không phải trên biển, vả lại thời đó, người Trung hoa cổ quan sát thiên tượng sâu trong lục địa, nên định nghĩa hoàng hôn hàng hải loại bỏ không sử dụng. Chỉ sử dụng định nghĩa hoàng hôn thiên văn để làm "công cụ điều tra hiện trường của vụ án".
Theo định nghĩa hoàng hôn thiên văn thì từ thời điểm mặt trời lặn xuống khỏi đường chân trời, cho đến khi bầu trời hoàn toàn chìm trong bóng đêm, mặt trời đã di chuyển được 1 cung là 170. Vậy tại vị trí mặt trời lặn (cung Tuất) + 170 --> tiến vào và thuộc phạm vi cung Hợi.
Và đây "hiện trường của vụ án" đã được làm sáng tỏ : xuất phát điểm của cặp ĐỊA KHÔNG - ĐỊA KIẾP khởi tại Hợi, an theo giờ sinh, một thuận một nghịch và cặp "sao" này mang hành hỏa.
- Astronomical twilight : hoàng hôn thiên văn
- Civil twilight : hoàng hôn dân sự
- Nautical : hoàng hôn hàng hải ( dùng cho các nhà đi biển )
Vì "hiện trường vụ án xẩy ra TRÊN ĐẤT LIỀN" không phải trên biển, vả lại thời đó, người Trung hoa cổ quan sát thiên tượng sâu trong lục địa, nên định nghĩa hoàng hôn hàng hải loại bỏ không sử dụng. Chỉ sử dụng định nghĩa hoàng hôn thiên văn để làm "công cụ điều tra hiện trường của vụ án".
Theo định nghĩa hoàng hôn thiên văn thì từ thời điểm mặt trời lặn xuống khỏi đường chân trời, cho đến khi bầu trời hoàn toàn chìm trong bóng đêm, mặt trời đã di chuyển được 1 cung là 170. Vậy tại vị trí mặt trời lặn (cung Tuất) + 170 --> tiến vào và thuộc phạm vi cung Hợi.
Và đây "hiện trường của vụ án" đã được làm sáng tỏ : xuất phát điểm của cặp ĐỊA KHÔNG - ĐỊA KIẾP khởi tại Hợi, an theo giờ sinh, một thuận một nghịch và cặp "sao" này mang hành hỏa.
Sửa bởi VFOR: 02/02/2012 - 10:58
Thanked by 3 Members:
|
|
Thanked by 1 Member:
|
|
Similar Topics
Chủ Đề | Name | Viết bởi | Thống kê | Bài Cuối | |
---|---|---|---|---|---|
![]() Thiên đạo vô thường và ý nghĩa sâu sắc của nhân đạo |
Nguồn Sống Tươi Đẹp | Baokiemtrungma |
|
![]() |
|
![]() nhân tông và thiên tông trong đạo gia |
Giải Trí | Baokiemtrungma |
|
![]() |
|
![]() Tìm hiểu ĐÀN BÀ CON GÁI qua Tướng thuật-ĐÔNG HẢI THẦN NHÃN Vũ Tri Thiên![]() Bài từ diễn đần cũ,nkd833 post |
Nhân Tướng Học | giakhoa |
|
![]() |
|
![]() Miêu tả cảnh giới thiền của các cõi trời |
Khoa Học Huyền Bí | iamthat |
|
![]() |
|
![]() Thiên Đạo Mộng Huyễn![]() |
Linh Tinh | T0ny99 |
|
![]()
|
|
![]() Mệnh Thiên Đồng |
Nguồn Sống Tươi Đẹp | FM_daubac |
|
![]() |
1 người đang đọc chủ đề này
0 Hội viên, 1 khách, 0 Hội viên ẩn
Liên kết nhanh
Tử Vi | Tử Bình | Kinh Dịch | Quái Tượng Huyền Cơ | Mai Hoa Dịch Số | Quỷ Cốc Toán Mệnh | Địa Lý Phong Thủy | Thái Ất - Lục Nhâm - Độn Giáp | Bát Tự Hà Lạc | Nhân Tướng Học | Mệnh Lý Tổng Quát | Bói Bài - Đoán Điềm - Giải Mộng - Số | Khoa Học Huyền Bí | Y Học Thường Thức | Văn Hoá - Phong Tục - Tín Ngưỡng Dân Gian | Thiên Văn - Lịch Pháp | Tử Vi Nghiệm Lý | TẠP CHÍ KHOA HỌC HUYỀN BÍ TRƯỚC 1975 |
Coi Tử Vi | Coi Tử Bình - Tứ Trụ | Coi Bát Tự Hà Lạc | Coi Địa Lý Phong Thủy | Coi Quỷ Cốc Toán Mệnh | Coi Nhân Tướng Mệnh | Nhờ Coi Quẻ | Nhờ Coi Ngày |
Bảo Trợ & Hoạt Động | Thông Báo | Báo Tin | Liên Lạc Ban Điều Hành | Góp Ý |
Ghi Danh Học | Lớp Học Tử Vi Đẩu Số | Lớp Học Phong Thủy & Dịch Lý | Hội viên chia sẻ Tài Liệu - Sách Vở | Sách Dịch Lý | Sách Tử Vi | Sách Tướng Học | Sách Phong Thuỷ | Sách Tam Thức | Sách Tử Bình - Bát Tự | Sách Huyền Thuật |
Linh Tinh | Gặp Gỡ - Giao Lưu | Giải Trí | Vườn Thơ | Vài Dòng Tản Mạn... | Nguồn Sống Tươi Đẹp | Trưng bày - Giới thiệu |
Trình ứng dụng hỗ trợ:
An Sao Tử Vi - Lấy Lá Số Tử Vi |
Quỷ Cốc Toán Mệnh |
Tử Bình Tứ Trụ - Lá số tử bình & Luận giải cơ bản |
Quẻ Mai Hoa Dịch Số |
Bát Tự Hà Lạc |
Thái Ât Thần Số |
Căn Duyên Tiền Định |
Cao Ly Đầu Hình |
Âm Lịch |
Xem Ngày |
Lịch Vạn Niên |
So Tuổi Vợ Chồng |
Bát Trạch |
Coi Tử Vi | Coi Tử Bình - Tứ Trụ | Coi Bát Tự Hà Lạc | Coi Địa Lý Phong Thủy | Coi Quỷ Cốc Toán Mệnh | Coi Nhân Tướng Mệnh | Nhờ Coi Quẻ | Nhờ Coi Ngày |
Bảo Trợ & Hoạt Động | Thông Báo | Báo Tin | Liên Lạc Ban Điều Hành | Góp Ý |
Ghi Danh Học | Lớp Học Tử Vi Đẩu Số | Lớp Học Phong Thủy & Dịch Lý | Hội viên chia sẻ Tài Liệu - Sách Vở | Sách Dịch Lý | Sách Tử Vi | Sách Tướng Học | Sách Phong Thuỷ | Sách Tam Thức | Sách Tử Bình - Bát Tự | Sách Huyền Thuật |
Linh Tinh | Gặp Gỡ - Giao Lưu | Giải Trí | Vườn Thơ | Vài Dòng Tản Mạn... | Nguồn Sống Tươi Đẹp | Trưng bày - Giới thiệu |
Trình ứng dụng hỗ trợ:












