(âm và dương khác nhau về chất)
Thí dụ tứ trụ: Bính Tý - Tân Sửu - Ất Mão - Canh Thìn
Ất là can của trụ ngày, là nhật chủ, có tính cách quyết định đầu tiên trong tứ trụ.
Sau đây là nhận định đối với thập can qua hình ảnh của thiên nhiên và sự hình thành tính khí tương đối của con người.
1. MỘC nhật chủ thường có tính nghiêm nghị nhưng lại dễ cảm. Khi đã chọn được địa bàn họat động, họ chỉ hướng về sự thành công và thường thích tự đối phó vấn đề. Giống như ta ít khi quan sát cây cối hàng ngày như thế nào; hình thì như tĩnh, nhưng khí chất của chúng vẫn luôn phát triển. Trong điều kiện tốt thì sự lớn mạnh và thịnh vượng là kết quả mỹ mãn nhất.
- GIÁP (dương mộc): cây cao, to, nhánh lớn, vững, dai sức, cứng rắn, cố chấp, vấn đề gay go không làm cản trở họ. Vì thể nên họ có khi bảo thủ và miễn cưỡng khi phải thay đổi.
- ẤT (âm mộc): hoa, nhánh nhỏ, lá, cỏ, dễ uốn, dễ sai khiến, thuyết phục được, linh hoạt, mềm mỏng, luồn cúi, thuận theo. Hình ảnh này cho thấy là 1 sự đối nghịch với Giáp, nhưng cùng là mộc nên tính khí vươn lên vẫn lộ rõ tuy với một cách kín đáo hơn. Khác với Giáp, Ất mộc chấp nhận thay đổi và thường tránh đụng chạm vấn đề. Ất mộc vì thế sống bền bĩ hơn trong thiên nhiên vì vậy.
2. HỎA nhật chủ là người luôn sôi nổi, nồng nhiệt, thân thiện, cởi mở, nếu thái quá thì dễ cáu, dễ giận, nhưng họ là những nhân vật mang lại không khí tràn đầy sức sống và dễ khiến cho người bộc lộ tình cảm. Trong điều kiện tứ trụ không thuận lợi, những cá tính trên đây sẽ lại là một chướng ngại cho chính họ và thường là những người tự mâu thuẫn nhất. Hỏa dương khác Hỏa âm và ít khi thành cộng sự tốt được.
- BÍNH (dương hỏa): mặt trời, ấm áp, nuôi nấng, giáo dục, nóng bức, đốt cháy, xung nộ. Thường là những người có niềm tin vững nhất và hay chia xẻ kiến thức của mình. Là hình ảnh của mặt trời, họ không thích yên ổn một nơi và giống như khi chan hòa được ánh sáng của mình lên đồng cỏ rộng mênh mông, họ sẽ buông thả hết công việc và hưởng thụ.
- ĐINH (âm hỏa): lửa nhỏ, âm ỉ, than hồng, ấm áp, chiếu sáng trong bóng tối, khai trí, thường là những người lãnh đạo tốt và có niềm kiêu hãnh riêng. Như lửa đèn cầy, có người hay chao động vì gió tức là không có lập trường, nhưng họ lại có khả năng làm được những việc kinh thiên động địa. Ở trạng thái bi quan, họ lại không thể tự vực mình lên được.
3. THỔ nhật chủ là người có lòng tín nhiệm cao, trách nhiệm nặng, kỳ vọng lớn. Giống như núi đã hiện diện từ bao lâu đời và sẽ còn ngự trị cho đến thời khắc cuối cùng của nhân loại, đấy là những người đi trước về sau trong công việc, lặng yên nhưng vận động tâm trí nhiều, và thường là giữ bí mật không bao giờ thố lộ.
MẬU (dương thổ): đá tảng, đập nước, núi lớn, vững vàng, kiên quyết, ổn định, không chịu nhượng bộ, trung thành tuyệt đối. Đó là mẫu người „cảnh vệ“, một người bạn mà ta dựa dẫm vào. Tuy nhiên, họ cũng rất bảo lưu ý kiến và ngoan cố trong nhiều tình huống nên đôi khi phải trả giá rất đắt cho cuộc đời.
KỶ (âm thổ): đất đồng bằng, ẩm, màu mở, khả năng sinh sản cao, thuộc tính của núi lửa nên nóng nảy, sục sôi, nổi lên bất ngờ, đất dễ bị ủng nên thường kỵ thủy. Tính tình tốt bụng của nhật chủ Kỷ thổ làm cho nhiều người có thể lợi dụng; vì họ chậm nhận ra những xấu xa của người khác. Nếu thái quá hay bất cập, nhật chủ này cũng có khi phạm phải nhiều thói xấu về cách cư xử như ngược đãi và lạm dụng quyền hành.
4. KIM nhật chủ có tính ưa bảo vệ kẻ yếu hơn mình, chịu đựng được những thách thức và cố gắng thuyết phục, dũng cảm trước tai ương, nhưng điều quan trọng đối với họ phải là sự công bằng và thẳng thắn. Lật ngược lại vấn đề là những trường hợp mất tự chủ không có gì ngăn cản được.
CANH(dương kim): kim lọai nặng, thô, thanh kiếm lớn, rìu bự, không chịu dưới quyền ai, cứng cỏi, phản ứng nhanh. Thường không phải là người thích vuốt ve hay nịnh bợ. Họ sẽ không ngần ngại khi muốn làm việc gì, đôi khi phải nhận lấy hậu quả xấu cho dù cảm thấy trước. Bạn bè và anh em đối với họ rất nặng tình nghĩa. Nếu bất cập thì sự yếu nhất của nhật chủ Canh là thiếu suy nghĩ chín chắn hoặc do dự thái quá trước một vấn đề.
TÂN(âm kim): vàng, bạc, kim loại trang sức nói chung, thanh tao, mảnh khảnh, dễ vỡ, tinh vi, lịch thiệp. Tân nhật chủ xuất hiện lôi cuốn thường dưới 2 dạng: vì dễ nhìn (người đẹp) hoặc sự thông minh lịch lãm. Đó là những người thích làm „trung tâm điểm“ của tất cả mọi nơi, mọi trường hợp. Nếu không phải là tứ trụ mạnh thì họ sẽ làm cho tình hình không khí trở nên tàn tệ. Muốn hòa hợp với Tân kim phải biết cách thuyết phục, tỉ mỉ và đôi khi rất huyền ảo là nên chuyện.
5. THỦY nhật chủ thường chứng tỏ sự thông minh tài trí của mình. Có hành nào mà thay đổi được vô số trạng thái của mình như thủy? Nước có thể sắc bén như dao, mềm mại như lụa, trong sáng như gương và trầm đục không nhìn thấy đáy, ở đại dương không thể nhận ra bến bờ. Giống như Mộc, đôi khi hình thì tĩnh, nhưng thực ra các tinh thể của nước đang chuyển động không ngừng, bốc lên thành hơi và đổ xuống thành mưa.
NHÂM(dương thủy): biển, đại dương, thác gầm lớn, luôn chuyển động, vồn vã. Nhâm nhật chủ không bao giờ ngồi yên và tinh thần hướng ngoại. Lúc nào họ cũng có vấn đề nào đó để giải quyết, đôi khi mạo hiểm, liều lĩnh và mất phương hướng. Nhưng họ là những người đi đầu, khi đã nhận nhiệm vụ thì không có sức mạnh nào ngăn trở được. Nếu thái quá hoặc bất cập, đây là những người bất tuân luật pháp, hành động không tính trước được.
QÚY(âm thủy): sương mù, màn che ánh sáng, mây đen, mưa nhẹ, dịu dàng, tế nhị, tinh vi, xảo quyệt. Giống như tính chất trên, Quý thủy không ngừng làm việc và học hỏi đào sâu về kiến thức. Các thầy cô giáo gương mẫu thường có Quý nhật chủ mạnh trong trụ. Tuy nhiên họ là mẫu người hướng nội nhiều hơn, thích mơ mộng, thích sáng tạo, nhưng đặc cách là không ra khỏi quy tắc. Họ luôn nghĩ đến điều gì tốt đẹp hơn nữa trong cuộc sống. Thế bất lợi nhất của Quý nhật chủ trong trường hợp ngược lại là thiếu nỗ lực và sự gắng sức.
(Trích Sưu tầm)
Sửa bởi Tử Phủ Vũ Tướng: 02/05/2012 - 10:07