Sinh ngày Canh, Tân
thatsat
10/12/2011
Nguyễn Cao Kỳ:
quý mão: đảo chính
ất mão: thất chính
tân mão: qua đời
Sửa bởi thatsat: 10/12/2011 - 22:51
quý mão: đảo chính
ất mão: thất chính
tân mão: qua đời
Sửa bởi thatsat: 10/12/2011 - 22:51
Sonicc
11/12/2011
AnKhoa, on 10/12/2011 - 22:33, said:
Bát tự Đinh La Thăng: Canh Tý - Giáp Thân - Tân Sửu - Kỷ Hợi.
(Theo số liệu tại một topic tại diễn đàn này, độ khả tín cao)
Không thấy Quan Ấn đâu, tứ trụ và vận toàn Kiêu với Kiếp mà vẫn lên Quan ?
Thân!
(Theo số liệu tại một topic tại diễn đàn này, độ khả tín cao)
Không thấy Quan Ấn đâu, tứ trụ và vận toàn Kiêu với Kiếp mà vẫn lên Quan ?
Thân!
Đây là mênh nam ? Tân Sửu là ngày ? Nếu đúng thì vận đẹp đấy chứ ...
AnKhoa
11/12/2011
Sonicc
11/12/2011
AnKhoa, on 10/12/2011 - 15:47, said:
Bát tự của Nguyễn Cao Kỳ:
Canh Ngọ - Giáp Thân - Tân Dậu - Canh Dần
Không rõ yếu tố nào để cho người này lên cao một thời gian, sau lại dừng chân và xuất ngoại ?
Tân Dậu sinh tháng Thân lại được hai Canh nên phải chăng là con người quá thẳng tính, nghĩa khí, bộc trực ?
Tân được Dần Ngọ bán hợp Hỏa cục (không biết lúc này Dần và Ngọ xa quá, Thân lại xung Dần còn hợp được?) mà sinh Quan ?
"Nếu sinh vào ba tháng mùa thu và tháng cuối mùa đông, hoặc tháng mười một, phải sinh vào giờ Mộc, Hỏa mới là mệnh đại quý" ?
Thân!
Canh Ngọ - Giáp Thân - Tân Dậu - Canh Dần
Không rõ yếu tố nào để cho người này lên cao một thời gian, sau lại dừng chân và xuất ngoại ?
Tân Dậu sinh tháng Thân lại được hai Canh nên phải chăng là con người quá thẳng tính, nghĩa khí, bộc trực ?
Tân được Dần Ngọ bán hợp Hỏa cục (không biết lúc này Dần và Ngọ xa quá, Thân lại xung Dần còn hợp được?) mà sinh Quan ?
"Nếu sinh vào ba tháng mùa thu và tháng cuối mùa đông, hoặc tháng mười một, phải sinh vào giờ Mộc, Hỏa mới là mệnh đại quý" ?
Thân!
Trụ này Kim mạnh gặp Hỏa thành cách. Vận Bính Tuất (Dần Ngọ Tuất tam hợp Hỏa ) , Bính hợp Tân chủ phát về quân sự, thân vượng tất nhiên có quyền. Kình Dương gặp Sát, Vận Đinh Hợi nổi tiếng, Vận Tý, Thủy vượng Hỏa suy, Kim gặp Thủy vượng chìm nghỉm. Nhìn qua thấy đúng đấy chứ ?
Sonicc
AnKhoa
11/12/2011
Trường hợp của Nguyễn Cao Kỳ có được coi là Cách Tòng cách (Kim độc vượng) ?
Cách này chủ con người kiên nghị, hào hiệp.
Thân!
Cách này chủ con người kiên nghị, hào hiệp.
Thân!
Sonicc
11/12/2011
AnKhoa, on 11/12/2011 - 00:54, said:
Đinh La Thăng (nam), bộ trưởng bộ GTVT 2011, ngày Tân Sửu.
Bạn có thể giải thích tại sao đẹp không?
Thân!
Bạn có thể giải thích tại sao đẹp không?
Thân!
Canh Tý - Giáp Thân - Tân Sửu - Kỷ Hợi
Không phải lúc nào Thân vượng gặp Tài Quan mới làm Quan, đấy cũng chỉ là một cách thôi.
Nếu em nhìn vào Trụ này thì thấy ngay là Kim tuy vượng nhưng Thủy (Hợi Tý Sửu hội Cục) còn vượng hơn nữa, đó cũng là một dạng Kim, Thủy Thương Quan. Kim gặp Thủy vượng thì chìm nghỉm, ngoài ra, Trụ lộ Tài (Giáp ) và Ấn (Kỷ ) Thương Quan gặp Tài và Ấn chính là Cách Cục tốt. "Bỏ Tài dùng Ấn danh mới nổi quyền mới cao". Tài này đất tuyệt lại còn bị Canh khắc coi như mất. Thương Quan không lộ nên không khắc Quan, ngoài ra còn có Tài thông, Ấn bảo, nhưng dù sao thì nó cũng là Kỵ Thần số 1. Hỏa vận Bính hợp Tân, Thương Quan chế Sát, Kình Dương găp Sát, Trụ thiếu Hỏa nay được Hỏa luyện và điều hậu toàn là nhưng yếu tố để thành công. Nhưng Kim, Thủy Thương Quan mà thủy lại tràn lan nên gặp vận Thổ, lấy Thổ chặn lại Thủy làm Dụng Thần Số 1, đó cũng chính là dùng Ấn. Vậy thì Trụ này chạy vận quá đẹp rồi.
Sonicc
NgoaLong
11/12/2011
Sẳn topic về Canh Tân, cho NL hỏi ké tí:
Theo bác Sonicc và mấy bác, trụ dưới đây lấy gì làm Dụng Thần? Nói cách khác, trụ này Thương nhiều hay Tài nhiều?
Nam: Nhâm Tuất / Nhâm Dần / Tân Mùi / Tân Mão
Theo bác Sonicc và mấy bác, trụ dưới đây lấy gì làm Dụng Thần? Nói cách khác, trụ này Thương nhiều hay Tài nhiều?
Nam: Nhâm Tuất / Nhâm Dần / Tân Mùi / Tân Mão
Sonicc
11/12/2011
NgoaLong, on 11/12/2011 - 02:34, said:
Sẳn topic về Canh Tân, cho NL hỏi ké tí:
Theo bác Sonicc và mấy bác, trụ dưới đây lấy gì làm Dụng Thần? Nói cách khác, trụ này Thương nhiều hay Tài nhiều?
Nam: Nhâm Tuất / Nhâm Dần / Tân Mùi / Tân Mão
Theo bác Sonicc và mấy bác, trụ dưới đây lấy gì làm Dụng Thần? Nói cách khác, trụ này Thương nhiều hay Tài nhiều?
Nam: Nhâm Tuất / Nhâm Dần / Tân Mùi / Tân Mão
Theo em Trụ này Tài Cách, Thân nhược, may mà Thương Quan suy và không có gốc, Tài không lộ, hay ở chỗ không sợ Hỏa, từ Ấn vận trở đi sẽ tốt đẹp. Trụ trung bình vì không lộ Tài cũng chẳng lộ Ấn.
Sonicc
AnKhoa
11/12/2011
Cám ơn anh Sonicc (mặc dù AK cũng chưa hiểu hết, sẽ ngâm cứu thêm).
Về tứ trụ anh Ngọa Long, AK thử trích trong TMTH xem:
六辛日生時辛卯, 妻子難爲遇比肩; 秋産冬生貧下格, 丙臨寅馬卻當權.
Lục tân nhật sinh thì tân mão, thê tử nan vi ngộ bỉ kiên; thu sản đông sinh bần hạ cách, bính lâm dần mã khước đương quyền.
辛日辛卯時, 比肩分財. 辛以乙爲財, 卯上乙旺, 遇比分奪, 損傷妻子. 生秋冬, 財官無氣, 平常. 寅巳午月, 幹透丙火, 丙合辛生, 官貴顯達. 辛卯, 懸針煞, 柱多不吉.
Tân nhật tân mão thì, bỉ kiên phân tài. Tân dĩ ất vi tài, mão thượng ất vượng, ngộ bỉ phân đoạt, tổn thương thê tử. Sinh thu đông, tài quan vô khí, bình thường. Dần tị ngọ nguyệt, cán thấu bính hỏa, bính hợp tân sinh, quan quý hiển đạt. Tân mão, huyền châm sát, trụ đa bất cát.
辛未日辛卯時, 純未, 丁年月, 雖大權貴, 不善終. 寅巳亥, 純吉.
Tân vị nhật tân mão thì, thuần vị, đinh niên nguyệt, tuy đại quyền quý, bất thiện chung. Dần tị hợi, thuần cát.
Thân!
Sửa bởi AnKhoa: 11/12/2011 - 03:31
Về tứ trụ anh Ngọa Long, AK thử trích trong TMTH xem:
六辛日生時辛卯, 妻子難爲遇比肩; 秋産冬生貧下格, 丙臨寅馬卻當權.
Lục tân nhật sinh thì tân mão, thê tử nan vi ngộ bỉ kiên; thu sản đông sinh bần hạ cách, bính lâm dần mã khước đương quyền.
辛日辛卯時, 比肩分財. 辛以乙爲財, 卯上乙旺, 遇比分奪, 損傷妻子. 生秋冬, 財官無氣, 平常. 寅巳午月, 幹透丙火, 丙合辛生, 官貴顯達. 辛卯, 懸針煞, 柱多不吉.
Tân nhật tân mão thì, bỉ kiên phân tài. Tân dĩ ất vi tài, mão thượng ất vượng, ngộ bỉ phân đoạt, tổn thương thê tử. Sinh thu đông, tài quan vô khí, bình thường. Dần tị ngọ nguyệt, cán thấu bính hỏa, bính hợp tân sinh, quan quý hiển đạt. Tân mão, huyền châm sát, trụ đa bất cát.
辛未日辛卯時, 純未, 丁年月, 雖大權貴, 不善終. 寅巳亥, 純吉.
Tân vị nhật tân mão thì, thuần vị, đinh niên nguyệt, tuy đại quyền quý, bất thiện chung. Dần tị hợi, thuần cát.
Thân!
Sửa bởi AnKhoa: 11/12/2011 - 03:31
Sonicc
11/12/2011
AnKhoa, on 11/12/2011 - 03:12, said:
Cám ơn anh Sonicc (mặc dù AK cũng chưa hiểu hết, sẽ ngâm cứu thêm).
Ừ, em viết nhanh nên cũng hơi lủng củng. Cái ý chính của em là không phải Thân vượng, Ấn vượng dụng Tài mà là Thủy (Thương Quan ) quá nhiều nên phải dụng Thổ. Còn thuộc Cách Cục gì thì tùy người xem.
Sonicc
Sửa bởi Sonicc: 11/12/2011 - 04:32
munden
11/12/2011
NgoaLong viết: Tân sinh tháng Thân thì cách Kình Dương, thường phát võ. Mà ngày 8 thì đúng ngày Tiết Khí, Bạch Lộ, thì sang tháng Dậu rồi chứ nhỉ ???
Nếu mà trúng ngày tiết khí thì xem giờ chuyển tiết, ngày này chuyển tiết lúc 17:28 (theo Hồ Ngọc Đức tính) nên sinh giờ Dần vẫn còn Lập Thu.
AnKhoa viết: Trường hợp của Nguyễn Cao Kỳ có được coi là Cách Tòng cách (Kim độc vượng) ?Cách này chủ con người kiên nghị, hào hiệp.Thân!
Chính thế! Là tòng thân vượng, còn những câu viết trong sách mà bạn kể thì chỉ nói ở những tứ trụ bình thường, không có hành nào chiếm độc thế.
Nếu mà trúng ngày tiết khí thì xem giờ chuyển tiết, ngày này chuyển tiết lúc 17:28 (theo Hồ Ngọc Đức tính) nên sinh giờ Dần vẫn còn Lập Thu.
AnKhoa viết: Trường hợp của Nguyễn Cao Kỳ có được coi là Cách Tòng cách (Kim độc vượng) ?Cách này chủ con người kiên nghị, hào hiệp.Thân!
Chính thế! Là tòng thân vượng, còn những câu viết trong sách mà bạn kể thì chỉ nói ở những tứ trụ bình thường, không có hành nào chiếm độc thế.
Durobi
11/12/2011
Trình Tử Vi của TNT nếu bấm dùng lịch tiết khí ( cho bát tự) thì hiện ra trụ tháng là tháng Ất Dậu, không phải Giáp Thân. Dùng các trình khác thì vẫn trụ Giáp Thân bình thường, thế là thế nào nhỉ?
AnKhoa
11/12/2011
Đoạn này type trong TMTH, đoạn nào sai, không rõ mời quý vị chỉ giùm.
CANH, TÂN TRONG 12 THÁNG
Người sinh ngày Canh, Tân gặp tháng Dần là Tài; thích Tài nhiều, lộ và thân vượng. Kỵ tọa ở phương vị của Dương Nhẫn. Thân vượng không sinh vào ngày Dần, Mão thì khó có Tài vận. Thân vượng thích Tài, thân yếu thích hành vận ở phương vị vượng, kỵ ở cùng phương vị với Kiếp.
Người sinh ngày Canh, Tân gặp tháng Dần là Tài; thích lộ và tự vượng. Nếu không sinh vào ngày Dần, Mão không nên cầu tài. Kỵ tọa ở phương vị của Kiếp Tài, lộ Tỷ Kiên. Thân vượng nên hành Tài vận, thân yếu thích hành vận ở phương vị vượng. Kỵ gặp Kiếp, Tỷ Kiên. Hợp, kỵ của hành vận của người sinh ngày Canh và ngày Tân giống nhau.
Người sinh ngày Canh, Tân gặp tháng Thìn là Tài dư khí, là quý mệnh. Sinh vào khoảng bày ngày rưỡi sau tiết Thanh minh sẽ có dư khi của Ất Mộc, mới có thể phát phúc. Nếu sinh vào đầu tháng, lại không có Tỷ Kiên, Dương Nhẫn cướp đoạt Tài, sẽ có thể phát phúc. Sinh sau thời điểm đó, sinh trong tháng Thìn sẽ không có lợi, và cũng không có hại, chủ về cuộc sống bình thường bậc trung. Nếu trụ ngày đều mang quý cách cũng có thể phát đạt. Vận có tài dư khí, thân vượng nên hành ở phương vị Tài; kỵ thân yếu lại hành vận ở phương vị Tài suy.
Người sinh ngày Canh gặp tháng Tỵ là Thiên Quan, là mệnh phú quý. Ấn ở cùng phương vị với Quan, thích thân vượng và tương hợp với nhân tốt khắc chế, có quan hệ tương hợp không thể có khắc chế. Kỵ thân vượng mà không có quan hệ tương hợp, và cũng kỵ hành vận ở phương vị Chính Quan. Kỵ lại gặp Thiên Quan. Nếu hoàn toàn không có nhân tố khắc chế phần lớn là mệnh chết yểu. Chỉ có trường hợp sinh vào ngày Canh Thân mới không có vận như thế. Tại sao vậy? Bởi vì trong Kỷ có Thổ, Thổ có thể sinh Kim. Kim đã ở phương vị trường sinh lại tự tọa ở phương vị Lộc (Canh Lộc tại Thân) sao có thể gặp tai họa chết yểu được. Ngoài ra, còn cần phải xem xét tình huống gặp Nhâm lộ không có Bính, Quý lộ không có Đinh, Giáp lộ mà Mậu suy, Ất lộ mà Kỷ bệnh như thế nào mới phán đoán. Người sinh ngày Tân gặp tháng Tỵ là Chính Quan. Tân là sao Thiên Đức, thích Quan và Tài lộ. Quan thích ở phương vị có quan hệ tương hợp và tam hợp, lục hợp kỵ ở phương vị của Thất Sát và Thương Quan. Thân vượng nên hành Tài, Quan vận. Thân yếu nên hành vận ở phương vị vượng, kỵ phương vị Thất Sát, Thương Quan.
Người sinh ngày Canh gặp tháng Ngọ là chính vị của Quan tinh. Thân yếu thích hành vận phương vị vượng; kỵ ở phương vị của Thất Sát Thương Quan, Tuế vận Thương là nơi phúc địa. Người sinh ngày Tân gặp tháng Ngọ là Thương Quan, ưa thân vượng và bị hợp chế. Có quan hệ tương hợp không cần có khắc chế. Điều này có lợi cho Hỏa ẩn tàng sinh ra từ Thổ. Kỵ thân yếu mà không có quan hệ tương hợp và Chính Quan. Nên hành vận ở nơi thân vượng và tương hợp với Thiên Quan; kỵ hành vận ở phương vị Chính Quan, lại gặp Thiên Quan.
(còn tiếp ...)
Thân!
Sửa bởi AnKhoa: 11/12/2011 - 18:36
CANH, TÂN TRONG 12 THÁNG
Người sinh ngày Canh, Tân gặp tháng Dần là Tài; thích Tài nhiều, lộ và thân vượng. Kỵ tọa ở phương vị của Dương Nhẫn. Thân vượng không sinh vào ngày Dần, Mão thì khó có Tài vận. Thân vượng thích Tài, thân yếu thích hành vận ở phương vị vượng, kỵ ở cùng phương vị với Kiếp.
Người sinh ngày Canh, Tân gặp tháng Dần là Tài; thích lộ và tự vượng. Nếu không sinh vào ngày Dần, Mão không nên cầu tài. Kỵ tọa ở phương vị của Kiếp Tài, lộ Tỷ Kiên. Thân vượng nên hành Tài vận, thân yếu thích hành vận ở phương vị vượng. Kỵ gặp Kiếp, Tỷ Kiên. Hợp, kỵ của hành vận của người sinh ngày Canh và ngày Tân giống nhau.
Người sinh ngày Canh, Tân gặp tháng Thìn là Tài dư khí, là quý mệnh. Sinh vào khoảng bày ngày rưỡi sau tiết Thanh minh sẽ có dư khi của Ất Mộc, mới có thể phát phúc. Nếu sinh vào đầu tháng, lại không có Tỷ Kiên, Dương Nhẫn cướp đoạt Tài, sẽ có thể phát phúc. Sinh sau thời điểm đó, sinh trong tháng Thìn sẽ không có lợi, và cũng không có hại, chủ về cuộc sống bình thường bậc trung. Nếu trụ ngày đều mang quý cách cũng có thể phát đạt. Vận có tài dư khí, thân vượng nên hành ở phương vị Tài; kỵ thân yếu lại hành vận ở phương vị Tài suy.
Người sinh ngày Canh gặp tháng Tỵ là Thiên Quan, là mệnh phú quý. Ấn ở cùng phương vị với Quan, thích thân vượng và tương hợp với nhân tốt khắc chế, có quan hệ tương hợp không thể có khắc chế. Kỵ thân vượng mà không có quan hệ tương hợp, và cũng kỵ hành vận ở phương vị Chính Quan. Kỵ lại gặp Thiên Quan. Nếu hoàn toàn không có nhân tố khắc chế phần lớn là mệnh chết yểu. Chỉ có trường hợp sinh vào ngày Canh Thân mới không có vận như thế. Tại sao vậy? Bởi vì trong Kỷ có Thổ, Thổ có thể sinh Kim. Kim đã ở phương vị trường sinh lại tự tọa ở phương vị Lộc (Canh Lộc tại Thân) sao có thể gặp tai họa chết yểu được. Ngoài ra, còn cần phải xem xét tình huống gặp Nhâm lộ không có Bính, Quý lộ không có Đinh, Giáp lộ mà Mậu suy, Ất lộ mà Kỷ bệnh như thế nào mới phán đoán. Người sinh ngày Tân gặp tháng Tỵ là Chính Quan. Tân là sao Thiên Đức, thích Quan và Tài lộ. Quan thích ở phương vị có quan hệ tương hợp và tam hợp, lục hợp kỵ ở phương vị của Thất Sát và Thương Quan. Thân vượng nên hành Tài, Quan vận. Thân yếu nên hành vận ở phương vị vượng, kỵ phương vị Thất Sát, Thương Quan.
Người sinh ngày Canh gặp tháng Ngọ là chính vị của Quan tinh. Thân yếu thích hành vận phương vị vượng; kỵ ở phương vị của Thất Sát Thương Quan, Tuế vận Thương là nơi phúc địa. Người sinh ngày Tân gặp tháng Ngọ là Thương Quan, ưa thân vượng và bị hợp chế. Có quan hệ tương hợp không cần có khắc chế. Điều này có lợi cho Hỏa ẩn tàng sinh ra từ Thổ. Kỵ thân yếu mà không có quan hệ tương hợp và Chính Quan. Nên hành vận ở nơi thân vượng và tương hợp với Thiên Quan; kỵ hành vận ở phương vị Chính Quan, lại gặp Thiên Quan.
(còn tiếp ...)
Thân!
Sửa bởi AnKhoa: 11/12/2011 - 18:36
AnKhoa
03/06/2012
Cá tính người nhật chủ thuộc Kim
Kim ở phương Tây, gọi là tòng cách, trong ngũ thường chủ về nghĩa. Màu sắc của nó là màu trắng, vị cay, tính tình mạnh mẽ. Khi Kim thịnh vượng, biểu hiện là anh dũng quả cảm, trọng nghĩa khinh tài, biết liêm sĩ và ghét cái ác; thân hình to khỏe, thần thái thư thái, khuôn mặt vuông vắn, da trắng, xương lông mày cao, hốc mắt sau, sống mũi thẳng tai hồng, giọng nói âm vang, là người cương nghị, quả cảm. Nếu khi Kim quá vượng con người biến thành hữu dũng vô mưu, tham lam, hay làm việc vô nghĩa. Khi khí Kim không đủ, con người biến thành tham lam, keo kiệt và tàn bạo, làm việc gặp nhiều khó khăn. Người này làm việc hay do dự, không quả đoán, là người độc ác, hà khắc, thích dâm dục, hiếu chiến, thân hình gầy yếu thấp bé.
Vượng quá khắc bạc, khô khan, hay đấu tranh, ham mê sắc dục, vô liêm sĩ, vũ dũng vô mưu. Vượng vừa con người không biết chừng mực, gặp việc thì hiếu thắng, thấy việc nghĩa thì hay bênh vực, chính trực cứng rắn. Vừa phải thì uy vũ không khuất phục, vào việc thì quyết đoán, có tình có nghĩa
Kim nhược Thủy nhiều lễ nghĩa bề ngoài, tình cảm không sâu, hay nói năng. Bề ngoài thì bao dung, bên trong thì dối trá. Kim nhược Mộc nhiều phân minh rõ ràng, chính trực, không sợ mất lòng, được bạn bè ủng hộ tín nhiệm. Kim nhược Hỏa nhiều suy nghĩ không chu đáo, gặp việc không biết suy đoán tính toán; phải trái không phân biệt, ít tình ít nghĩa. Kim nhược Thổ nhiều: hay đặt điều cãi vã, ngoan cố, cố chấp, đa nghi.
Nhược quá: tính tuy có nghĩa, có đầu nhưng không có đuôi, hay suy nghĩ, nhưng luẩn quẩn không thành.
Kim ở phương Tây, gọi là tòng cách, trong ngũ thường chủ về nghĩa. Màu sắc của nó là màu trắng, vị cay, tính tình mạnh mẽ. Khi Kim thịnh vượng, biểu hiện là anh dũng quả cảm, trọng nghĩa khinh tài, biết liêm sĩ và ghét cái ác; thân hình to khỏe, thần thái thư thái, khuôn mặt vuông vắn, da trắng, xương lông mày cao, hốc mắt sau, sống mũi thẳng tai hồng, giọng nói âm vang, là người cương nghị, quả cảm. Nếu khi Kim quá vượng con người biến thành hữu dũng vô mưu, tham lam, hay làm việc vô nghĩa. Khi khí Kim không đủ, con người biến thành tham lam, keo kiệt và tàn bạo, làm việc gặp nhiều khó khăn. Người này làm việc hay do dự, không quả đoán, là người độc ác, hà khắc, thích dâm dục, hiếu chiến, thân hình gầy yếu thấp bé.
Vượng quá khắc bạc, khô khan, hay đấu tranh, ham mê sắc dục, vô liêm sĩ, vũ dũng vô mưu. Vượng vừa con người không biết chừng mực, gặp việc thì hiếu thắng, thấy việc nghĩa thì hay bênh vực, chính trực cứng rắn. Vừa phải thì uy vũ không khuất phục, vào việc thì quyết đoán, có tình có nghĩa
Kim nhược Thủy nhiều lễ nghĩa bề ngoài, tình cảm không sâu, hay nói năng. Bề ngoài thì bao dung, bên trong thì dối trá. Kim nhược Mộc nhiều phân minh rõ ràng, chính trực, không sợ mất lòng, được bạn bè ủng hộ tín nhiệm. Kim nhược Hỏa nhiều suy nghĩ không chu đáo, gặp việc không biết suy đoán tính toán; phải trái không phân biệt, ít tình ít nghĩa. Kim nhược Thổ nhiều: hay đặt điều cãi vã, ngoan cố, cố chấp, đa nghi.
Nhược quá: tính tuy có nghĩa, có đầu nhưng không có đuôi, hay suy nghĩ, nhưng luẩn quẩn không thành.
BillGates6868
14/06/2012
Anh AN Khoa xem Bát Tự này thế nào với ạ
Năm Canh Ngọ - Tháng Mậu Tý - Ngày Đinh Tỵ - Gio Canh Tuất
Năm Canh Ngọ - Tháng Mậu Tý - Ngày Đinh Tỵ - Gio Canh Tuất