Jump to content

Advertisements




Tử Bình: Nguyệt lệnh theo Tiết hay theo tháng Âm Lịch?


28 replies to this topic

#1 TuBinhTuTru

    Thượng Khách

  • Thượng Khách
  • 821 Bài viết:
  • 1514 thanks

Gửi vào 21/10/2011 - 04:30

Chào các bạn,


Có một số trường phái Tử Bình lập tứ trụ dựa vào tháng Âm Lịch để thiết lập Bát Tự, trong khi đa phần đều chọn Tiết Khí. Cách này giống như Bốc Dịch vậy, khi ta vẫn có Nhật Thần (không khác Nhật Nguyên) từng ngày tấn tới tiếp chuyển, nhưng Nguyệt lệnh lại dùng là tháng Âm Lịch. Ví dụ:

Càn tạo: (Tiết Khí) Kỷ Dậu / Bính Dần / NHÂM TÍ / Canh Tuất

nhưng lấy tháng Âm Lịch làm mốc thì:

Càn tạo: (Âm Lịch) Mậu Thân / Ất Sửu / NHÂM TÍ / Canh Tuất


Hai tứ trụ trên ắt hẳn có điều khác biệt hiển nhiên. Các bạn có ý kiến gì về càn tạo trên và chúng ta thử xét ra coi cách lập tứ trụ theo Tiết hay tháng Âm Lịch cho Nguyệt lệnh nào là chính xác?

Thanked by 1 Member:

#2 Đinh Văn Tân

    Ban Điều Hành

  • Ban Điều Hành
  • 7720 Bài viết:
  • 17624 thanks

Gửi vào 21/10/2011 - 06:12

Tử bình hầu như sách nào cũng dùng Tiết khí, không dùng ngày AL .

Thanked by 1 Member:

#3 U50

    Hội viên mới

  • HV Đợi Kích Hoạt
  • 26 Bài viết:
  • 2 thanks

Gửi vào 21/10/2011 - 12:54

Trích dẫn

Có một số trường phái Tử Bình lập tứ trụ dựa vào tháng Âm Lịch để thiết lập Bát Tự
Chưa thấy ai dùng ngày âm lịch để luận bát tự tử bình, bạn có thể cho biết trường phái nào không (hỏi để tìm hiểu thêm)? Có người gọi "bát tự tử vi" là phân biệt chỗ này. Sinh 6.2.1969, ngày âm lịch là 20 tháng 12 năm Kỉ Dậu, nếu đọc theo can chi là như bạn viết "Mậu Thân / Ất Sửu / NHÂM TÍ / Canh Tuất", còn tính theo tiết khí thì vì sang Lập Xuân nên can chi khác biệt: "Kỷ Dậu / Bính Dần / NHÂM TÍ / Canh Tuất".

Không thể xét Mậu Thân / Ất Sửu / NHÂM TÍ / Canh Tuất được vì theo pp tiết khí là không có ngày Nhâm tí (ở tiết Tiểu hàn năm 1968). Tuy nhiên, câu hỏi của bạn là có khác biệt gì (nếu có) giữa 2 bát tự như vậy, theo tôi là người này mệnh lao khổ từ nhỏ, đến nay thì có khá hơn. Quả đúng vậy thì bát tự "Kỷ Dậu / Bính Dần / NHÂM TÍ / Canh Tuất" là đúng, còn nếu là "Mậu Thân / Ất Sửu / NHÂM TÍ / Canh Tuất" thì mệnh có thể hoàn toàn tốt hơn.

Đó là luận giả theo can chi vậy thôi, thật sự thì như đã nói, nếu sinh ngày 6.2.1969 thì không luận "Mậu Thân / Ất Sửu / NHÂM TÍ / Canh Tuất" được.

Bát tự tử bình "Mậu Thân / Ất Sửu / NHÂM TÍ / Canh Tuất" chỉ có sinh ngày 6.1.1849 mới luận theo tám chữ này.

#4 MJKN

    Hội viên mới

  • Hội Viên mới
  • 32 Bài viết:
  • 7 thanks

Gửi vào 21/10/2011 - 16:44

Sử dụng tiết khí nên một số trường hợp lá số tử bình khác lá số tử vi. Ở trên cũng là một trường hợp như vậy.
Vãn bối cũng xin hỏi các bác/anh/chị là vấn đề sử dụng giờ theo mùa trong tử bình có nên không ạ ?

#5 tubinhnhan

    Hội viên mới

  • Hội Viên mới
  • 41 Bài viết:
  • 21 thanks

Gửi vào 21/10/2011 - 21:03

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn

MJKN, on 21/10/2011 - 16:44, said:

Sử dụng tiết khí nên một số trường hợp lá số tử bình khác lá số tử vi. Ở trên cũng là một trường hợp như vậy.
Vãn bối cũng xin hỏi các bác/anh/chị là vấn đề sử dụng giờ theo mùa trong tử bình có nên không ạ ?
Hi MJKN!
Do tử bình tính theo lịch mặt trời(dương lịch).Nên giờ sinh bạn dùng giờ chính ngọ tại địa phương,sau đó suy ra can chi giờ.Còn việc đổi về giờ việt nam hay trung quốc, mình thấy không hợp lí.Do con người sinh ở đâu thì chịu tác động mạnh bởi môi trường sống nơi đó.

Thanked by 1 Member:

#6 TuBinhTuTru

    Thượng Khách

  • Thượng Khách
  • 821 Bài viết:
  • 1514 thanks

Gửi vào 22/10/2011 - 01:27

Chào các bạn,

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn

dinhvantan, on 21/10/2011 - 06:12, said:

Tử bình hầu như sách nào cũng dùng Tiết khí, không dùng ngày AL .

Đúng vậy, Tử bình hầu như sách nào cũng dùng Tiết khí cho Nguyệt lệnh nhưng ở đây họ dùng tháng Âm Lịch là Nguyệt lệnh và ngày AL hay DL thì cũng vẫn là NGÀY đó thôi. Ví dụ càn tạo trên thì ngày sinh AL là 20 (tháng Chạp) và DL là ngày 6 (tháng 2) cũng là ngày NHÂM TÍ không khác ...

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn

U50, on 21/10/2011 - 12:54, said:

Chưa thấy ai dùng ngày âm lịch để luận bát tự tử bình, bạn có thể cho biết trường phái nào không (hỏi để tìm hiểu thêm)? Có người gọi "bát tự tử vi" là phân biệt chỗ này. Sinh 6.2.1969, ngày âm lịch là 20 tháng 12 năm Kỉ Dậu, nếu đọc theo can chi là như bạn viết "Mậu Thân / Ất Sửu / NHÂM TÍ / Canh Tuất", còn tính theo tiết khí thì vì sang Lập Xuân nên can chi khác biệt: "Kỷ Dậu / Bính Dần / NHÂM TÍ / Canh Tuất".

Không phải là dùng ngày AL để luận bát tự mà là dùng tháng AL để định Nguyệt lệnh thay vì dùng 24 Tiết/Khí. Theo như lá số Tử Vi cho ngày sinh 6.2.1969 thì là AL 20.12.1968 giờ Tuất, phải không vì theo AL thì vẫn chưa hết năm Mậu Thân (1968) nhưng theo lịch Tiết/Khí thì đã qua Lập Xuân tức thời đã sang năm Kỷ Dậu (1969). Do đó, không thể xem sinh ngày "6.2.1969, ngày âm lịch là 20 tháng 12 năm Kỉ Dậu" mà phải là "năm Mậu Thân".

Ở trang nhà này trên mạng đã tính như thế, dùng tháng AL chứ không dùng Tiết/Khí để định Nguyệt lệnh cho lá số Bát Tự:

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn

(Singapore)

Chủ nhân của trang này là Cecil Lee cũng là người có tên tuổi trong làng Tử Bình Bát Tự ở Singapore và trên mạng.

Thay vì, Tử Vi thì lá số là Mậu Thân nhưng Tử Bình thì là lá số Kỷ Dậu nên những ai sinh vào những lúc Lập Xuân chưa tới nhưng năm AL đã hết hoặc Lập Xuân qua rồi nhưng năm AL thì chưa tới v.v.. rất là khó coi.

Do đó, khái niệm dùng tháng AL để định Nguyệt lệnh cho Tử Bình cũng không phải là không có lý do để suy gẩm.

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn

U50, on 21/10/2011 - 12:54, said:

Không thể xét Mậu Thân / Ất Sửu / NHÂM TÍ / Canh Tuất được vì theo pp tiết khí là không có ngày Nhâm tí (ở tiết Tiểu hàn năm 1968). Tuy nhiên, câu hỏi của bạn là có khác biệt gì (nếu có) giữa 2 bát tự như vậy, theo tôi là người này mệnh lao khổ từ nhỏ, đến nay thì có khá hơn. Quả đúng vậy thì bát tự "Kỷ Dậu / Bính Dần / NHÂM TÍ / Canh Tuất" là đúng, còn nếu là "Mậu Thân / Ất Sửu / NHÂM TÍ / Canh Tuất" thì mệnh có thể hoàn toàn tốt hơn.

Nếu như dùng tháng AL làm Nguyệt lệnh thì [b]càn tạo[/n] trên sẽ là Dương Nam đếm thuận tới để Khởi Vận thì sẽ không khác pp Tiết/Khí của người Âm Nữ sinh 6.2.1969 là 9 tuổi khởi đại vận. Đó cũng là cách tính của Cecil Lee:

(1978-1987) Bính Dần
(1988-1997) Đinh Mão
(1998-2007) Mậu Thìn
(2008-2017) Kỷ Tỵ
(2018-2027) Canh Ngọ
(2028-2037) Tân Mùi
(2038-2047) Nhâm Thân
(2048-2057) Quý Dậu

Thực ra, người này không có lao khổ gì từ nhỏ cho đến năm 1975 phải xa Cha (sĩ quan văn phòng chế độ củ bị cải tạo) thì lúc ấy cả nước VN đều gặp khó khăn nhưng người này không phải lao khổ hay cơ cực gì. Đến năm 1981 (Tân Dậu) xa Mẹ, sau rằm tháng Giêng gặp dịp đi thăm Nội tổ lại lúc gia đình bên Nội vượt biên nên kêu đi theo và đi sang Mỹ đến giờ. Cuộc sống chỉ là ăn với học rồi ra trường cũng là năm Quý Dậu (1993) và cũng là năm mà gia đình Cha Mẹ và em gái đoàn tụ. Rồi thì đi làm tạm ở một công ty gần đó sát tiểu bang người này ở cho đến năm 1994 (Giáp Tuất thang 9 DL) thì có việc làm hiện thời đến nay ở một công ty xa tiểu bang từ ngày đầu đặt chân đến Mỹ. Lại xa gia đình Cha Mẹ, không thường xuyên sống chung và Cha Mẹ cùng em gái. Cuộc sống bình lặng, không có gì sôi nổi nhưng cơm ăn áo mặc ngày ba bữa không lo không thiếu và chỉ có một lần bị thương hàn - sốt xuất huyết (?) thập tử nhất sinh hồi 3-4 tuổi do người Mẹ kể lại là khoảng năm 1973. Nhờ cô nào đó lên đồng chỉ cho "cỏ mắc cở" nấu uống giảm sốt cao mà sống.

Tiền tài thì lúc sang Mỹ 1981 đến khi ra trung học 1988 thì do chính phủ Mỹ cung cấp đài thọ và do người cô 3, em ruột của Cha (anh Hai Cả) gìn giữ và nuôi nấng như người Mẹ kế (Phiến Ấn). Cô 3 này không có con và cũng không có chồng cho mãi đến về lâu sau này ... Đi học thì có tiền chính phủ cho một mớ, mượn một ít và sau khi ra trường đi làm thì đã trả hết và tiền lương cứ từ từ mà tăng; năm 1996 Bính Tí thì tăng lương tăng chức; năm 1998 (Mậu Dần) lấy vợ; năm 1999 (Kỷ Mão) sinh con trai; thuộc hạ bị phân chia khác nhóm .. dần dà còn mỗi một người rồi cũng cho đi luôn vào tháng 1 năm 2003 (DL) tức là còn trong năm Nhâm Ngọ (2002). Người này không giỏi giao tế, quan hệ nhân sự mà nghiêng về kỷ thuật, nghiên cứu hơn là quản trị kinh doanh nên trở thành kỷ sư cao cấp trong công ty.

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn

U50, on 21/10/2011 - 12:54, said:

Đó là luận giả theo can chi vậy thôi, thật sự thì như đã nói, nếu sinh ngày 6.2.1969 thì không luận "Mậu Thân / Ất Sửu / NHÂM TÍ / Canh Tuất" được.

Theo như một số thông tin mới trên, thì bạn xét ra tứ trụ nào hợp lý hơn?


Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn

U50, on 21/10/2011 - 12:54, said:

Bát tự tử bình "Mậu Thân / Ất Sửu / NHÂM TÍ / Canh Tuất" chỉ có sinh ngày 6.1.1849 mới luận theo tám chữ này.

Đúng vậy, hoặc ngày 22.1.2029 (DL) mới có "Mậu Thân / Ất Sửu / NHÂM TÍ / Canh Tuất". Nhưng đây là pp Tiết/Khí còn pp dùng tháng AL thì có giá trị tham khảo hay không?

Sửa bởi TuBinhTuTru: 22/10/2011 - 01:27


Thanked by 1 Member:

#7 U50

    Hội viên mới

  • HV Đợi Kích Hoạt
  • 26 Bài viết:
  • 2 thanks

Gửi vào 22/10/2011 - 10:29

Trích dẫn

Không phải là dùng ngày AL để luận bát tự mà là dùng tháng AL để định Nguyệt lệnh thay vì dùng 24 Tiết/Khí.
Ý tôi cũng muốn nói là cả ngày tháng năm sinh theo âm lịch vậy, chứ không nói riêng ngày, bạn sửa lại cho rõ thì tốt rồi.

Còn trang geomancy này tôi cũng có đọc qua vài năm trước, nhưng ý kiến tôi không thấy thích hợp nên không dùng. Thật tế thì đây cũng là quan niệm rõ ràng cho lập luận những người sinh trong "gray period" (tạm dịch là "vùng xám"), là những ngày từ Lập xuân cho đến ngày 1 Tết ta, được/bị chia ra thành 2 bát tự khác nhau như thí dụ của bạn. Thành thử, không biết rằng mình thuộc Mậu Thân hay Kỉ Dậu? Theo tử vi thì quả là tuổi Thân khác tuổi Dậu. Còn Tử Bình thì thật sự không lấy trụ năm là trọng điểm mà cả mối quan hệ của 8 chữ. Tháng là nguyệt lệnh mới là chính, vì theo tháng mà luận Cách, v.v... Giờ sinh thì theo ông Lee này đúng là cực đơn giản, mà lại không chú trọng múi giờ từng địa phương, cứ chẵn từ 11 đêm đến 12:59 phút là giờ Tí. Trong khi đó, tiết khí lại cũng có giờ chuyển tiết, giờ sinh từng nơi trên thế giới theo múi giờ mà có khác biệt.

Vấn đề cũng không cực đơn giản là "vùng xám" nói trên, mà theo ý ông Lee dùng tháng âm lịch cho Tử Bình là chuẩn vì đó là theo lịch mặt trăng. Ta nhận thấy cách dùng giờ sinh của ông ta như thế cùng với lịch mặt trăng như vậy thì có điểm cực rõ: tất cả đều quy về ... singapor, là nơi ông đang dùng lịch để xem cho mọi người. Hoặc như nếu ta xài phương pháp này thì dĩ nhiên là dùng lịch của Việt Nam. Thế nhưng lúc mà có năm nhuận, năm mà tháng Tết thừa thiếu 1 tháng, dùng lịch Tàu hay lịch Ta là đúng? Đã có vấn đề đó xảy ra rồi. Thành thử kết quả đơn giản nhất cho vài phái là dùng lịch Tàu là ăn chắc!

Nhưng như tôi có nói, phái Tử Bình chia nhánh ra khá nhiều, có cả phái dùng Đông Chí làm ngày đầu năm, vì theo 1 cách của Nine Star Ki thì từ Đông Chí là ngày Giáp Tí đầu tiên. Hình như trên mạng cũng có trang của trường phái này, tôi quên không trữ lại link, vì sau khi kiểm nghiệm lại không thấy ứng.

Lại cũng có người dùng thêm 1 trụ gọi là "moon pillar" bên cạnh cung mệnh; trụ này được tính theo tuần trăng nơi bạn sinh ra đời, chứ không phải tính theo "âm lịch" chung chung. Tôi cũng đang xem thử phương pháp này, vì tôi cũng quan niệm ta sinh ở đâu thì ảnh hưởng 4 mùa ở đó, kể cả giờ giấc lên xuống của mặt trăng mặt trời.

Còn mệnh vận của ngừoi sinh 6.2.1969 trên tôi luận không đúng, mong được nghe các cao kiến khác.

Sửa bởi U50: 22/10/2011 - 10:30


#8 trungkien810

    Hội viên mới

  • Hội Viên mới
  • 3 Bài viết:
  • 0 thanks

Gửi vào 26/11/2011 - 13:38

Đệ sinh ngày 08 tháng 10 năm 1982, đúng vào ngày đầu của tiết hàn lộ, vậy phải lấy tháng sinh là kỷ dậu hay canh tuất. đang học nên hỏi ngu, đại ca nào chỉ giáo với

#9 tubinhnhan

    Hội viên mới

  • Hội Viên mới
  • 41 Bài viết:
  • 21 thanks

Gửi vào 26/11/2011 - 20:59

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn

trungkien810, on 26/11/2011 - 13:38, said:

Đệ sinh ngày 08 tháng 10 năm 1982, đúng vào ngày đầu của tiết hàn lộ, vậy phải lấy tháng sinh là kỷ dậu hay canh tuất. đang học nên hỏi ngu, đại ca nào chỉ giáo với
Hi Trungkien !
Tiết hàn lộ bắt đầu từ 22g02 ngày 08 /10/1982 . Nếu bạn sinh trước 22g02 thì tính là tiết Bạch lộ (kỉ dậu ).

Thanked by 3 Members:

#10 hieuthuyloi

    Kiền viên

  • Hội Viên TVLS
  • PipPipPip
  • 1815 Bài viết:
  • 5443 thanks

Gửi vào 27/11/2011 - 06:39

Theo quan điểm và kinh nghiệm riêng của tôi thì:
- Tứ trụ (mệnh) luôn theo lịch mặt trời (tiết khí). Bất di bất dịch, xác định cho cả khởi vận.
- Vận trình (vận) thì không cố định, nó có thể lấy theo lịch mặt trời mà cũng có thể lấy theo lịch mặt trăng tùy từng đặc điểm cá thể. Nhất là vào thời kỳ giao thoa tiết khí trong khoảng 7 ngày giữa 2 tiết khí
vd: Đại hàn và Lập xuân; Xuân phân và thanh minh, tiểu tuyết và đại tuyết.

Vì sao tôi nói vậy: Vì theo lý thuyết hấp thu, các sao trực ban phát ra năng lượng lớn nhỏ khác nhau,
ngày chính thức ví dụ là đại tuyết 07-12, đó là cái ngày nó xác lập một cách chính thống, nhưng trước đó 7 ngày, khí của nó đã có tín hiệu phát đi, tức lá có ảnh hưởng rồi. khi mà khí của tiểu tuyết đang suy yếu dần.
+ Nếu đặc điểm 1 cá thể nào đó có thể hấp thụ tín hiệu cái khí đại tuyết mạnh hơn khí của tiểu tuyết, thì cho dù sinh từ 30/11 đến 06/12 vẫn thuộc quyền cai trị của tiểu tuyết nhưng người đó sẽ tính đại vận là đại tuyết.
+ Các trường hợp còn lại sinh từ 30/11 đến 06/12 vẫn xét là tiểu tuyết.

Sửa bởi hieuthuyloi: 27/11/2011 - 06:53


Thanked by 1 Member:

#11 hieuthuyloi

    Kiền viên

  • Hội Viên TVLS
  • PipPipPip
  • 1815 Bài viết:
  • 5443 thanks

Gửi vào 27/11/2011 - 06:58

Nói như thế những người sinh vào thời kỳ giao thoa giữa 2 năm sẽ rất khó chịu, mốc là 04/02, vì đổi luôn cả năm và tháng.
khi lịch mặt trăng và mặt trời mà đi sát nhau, chênh nhau ko lớn thì lúc đó phải cẩn thận !

Ghi chú: Giờ sinh, tính theo lịch mặt trời vẫn là bất di bất dịch khi lập tứ trụ, lấy theo giờ địa phương

8h59 phút vẫn là giờ thìn.
9h00 là giờ tỵ.

Ảnh hưởng của việc xê dịch từ 8h45 đến 9h15 chỉ xét khi tính tiểu vận mà thôi.

Nói như thế để quý vị thấy là mệnh không bao giờ thay đổi còn vận thì có thể.

Sửa bởi hieuthuyloi: 27/11/2011 - 07:05


#12 hieuthuyloi

    Kiền viên

  • Hội Viên TVLS
  • PipPipPip
  • 1815 Bài viết:
  • 5443 thanks

Gửi vào 27/11/2011 - 07:19

Nói như thế những người sinh vào thời kỳ giao thoa giữa 2 năm sẽ rất khó chịu, mốc là 04/02, vì đổi luôn cả năm và tháng.

Câu này viết nhầm, viết lại là

Nói như thế những người sinh vào thời kỳ giao thoa giữa 2 năm , nguyên tắc xác định vẫn là như vậy, không có xáo trộn, tứ trụ không đổi, vận thì có thể thay đổi.

#13 hieuthuyloi

    Kiền viên

  • Hội Viên TVLS
  • PipPipPip
  • 1815 Bài viết:
  • 5443 thanks

Gửi vào 27/11/2011 - 07:28

Vận dịch lên dịch xuống thì không có ảnh hưởng lớn lắm, chỉ sớm hay trễ 10 năm mà thôi, tuy nhiên khi xét tương tác với lưu niên thì nó có ảnh hưởng không nhỏ.
Vì lưu niên là tuế, nó đâu có phụ thuộc vào bất kỳ ai.

vd: Đại vận, tiểu vận sớm hay muộn có thể rơi vào trường hợp tuế vận cùng gặp hoặc xung, hình, hại tuế, hoặc lục hợp, tam hợp cục, tam hội cục, chia thành 2 phe chém giết nhau, cũng có thể nhờ vận sớm hay muộn hơn mà phá được những cái xấu đó.

Sửa bởi hieuthuyloi: 27/11/2011 - 07:30


#14 Durobi

    Guru Member

  • Hội Viên TVLS
  • PipPipPipPipPipPip
  • 4105 Bài viết:
  • 17606 thanks

Gửi vào 27/11/2011 - 12:55

anh hieuthuyloi có thể cho ví dụ tứ trụ minh họa không? xin cám ơn!

#15 hieuthuyloi

    Kiền viên

  • Hội Viên TVLS
  • PipPipPip
  • 1815 Bài viết:
  • 5443 thanks

Gửi vào 27/11/2011 - 14:59

Bạn vào mục coi tử bình, kiếm cái tên crystalgirl sinh ngày 28/05/1980 21h50
lá số này, vận Sát đã dịch chuyển xuống sớm hơn 10 năm so với lịch mặt trời.

Ngoài ra bạn có thể kiếm trong sách TVH, rất nhiều các ví dụ, vận đã được sửa lại theo kiểu sớm hoặc trễ hơn so với lịch mặt trời.






Similar Topics Collapse

1 người đang đọc chủ đề này

0 Hội viên, 1 khách, 0 Hội viên ẩn


Liên kết nhanh

 Tử Vi |  Tử Bình |  Kinh Dịch |  Quái Tượng Huyền Cơ |  Mai Hoa Dịch Số |  Quỷ Cốc Toán Mệnh |  Địa Lý Phong Thủy |  Thái Ất - Lục Nhâm - Độn Giáp |  Bát Tự Hà Lạc |  Nhân Tướng Học |  Mệnh Lý Tổng Quát |  Bói Bài - Đoán Điềm - Giải Mộng - Số |  Khoa Học Huyền Bí |  Y Học Thường Thức |  Văn Hoá - Phong Tục - Tín Ngưỡng Dân Gian |  Thiên Văn - Lịch Pháp |  Tử Vi Nghiệm Lý |  TẠP CHÍ KHOA HỌC HUYỀN BÍ TRƯỚC 1975 |
 Coi Tử Vi |  Coi Tử Bình - Tứ Trụ |  Coi Bát Tự Hà Lạc |  Coi Địa Lý Phong Thủy |  Coi Quỷ Cốc Toán Mệnh |  Coi Nhân Tướng Mệnh |  Nhờ Coi Quẻ |  Nhờ Coi Ngày |
 Bảo Trợ & Hoạt Động |  Thông Báo |  Báo Tin |  Liên Lạc Ban Điều Hành |  Góp Ý |
 Ghi Danh Học |  Lớp Học Tử Vi Đẩu Số |  Lớp Học Phong Thủy & Dịch Lý |  Hội viên chia sẻ Tài Liệu - Sách Vở |  Sách Dịch Lý |  Sách Tử Vi |  Sách Tướng Học |  Sách Phong Thuỷ |  Sách Tam Thức |  Sách Tử Bình - Bát Tự |  Sách Huyền Thuật |
 Linh Tinh |  Gặp Gỡ - Giao Lưu |  Giải Trí |  Vườn Thơ |  Vài Dòng Tản Mạn... |  Nguồn Sống Tươi Đẹp |  Trưng bày - Giới thiệu |  

Trình ứng dụng hỗ trợ:   An Sao Tử Vi  An Sao Tử Vi - Lấy Lá Số Tử Vi |   Quỷ Cốc Toán Mệnh  Quỷ Cốc Toán Mệnh |   Tử Bình Tứ Trụ  Tử Bình Tứ Trụ - Lá số tử bình & Luận giải cơ bản |   Quẻ Mai Hoa Dịch Số  Quẻ Mai Hoa Dịch Số |   Bát Tự Hà Lạc  Bát Tự Hà Lạc |   Thái Ât Thần Số  Thái Ât Thần Số |   Căn Duyên Tiền Định  Căn Duyên Tiền Định |   Cao Ly Đầu Hình  Cao Ly Đầu Hình |   Âm Lịch  Âm Lịch |   Xem Ngày  Xem Ngày |   Lịch Vạn Niên  Lịch Vạn Niên |   So Tuổi Vợ Chồng  So Tuổi Vợ Chồng |   Bát Trạch  Bát Trạch |