Jump to content

Advertisements




Kính tặng diễn đàn 2 quyển Quỷ Cốc Toán Mệnh Bí Giải của tác giả Trịnh Trí Căng (Bản tiếng Trung)


27 replies to this topic

#16 prettyboy1109

    Hội viên

  • Hội Viên TVLS
  • PipPip
  • 753 Bài viết:
  • 491 thanks

Gửi vào 24/09/2025 - 15:33

Nhờ các bác tìm giúp lưỡng đầu Mậu Quý ở trang nào quyển nào với ạ

Thanked by 1 Member:

#17 ShienMing

    Hội viên mới

  • Hội Viên mới
  • 63 Bài viết:
  • 85 thanks
  • LocationGotham

Gửi vào 24/09/2025 - 16:07

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn

prettyboy1109, on 24/09/2025 - 15:33, said:

Nhờ các bác tìm giúp lưỡng đầu Mậu Quý ở trang nào quyển nào với ạ
Quyển thượng, quẻ cuối cùng
Cách tra:
Giáp - 1
Ất - 2
Bính - 3
Đinh - 4
Mậu - 5
Kỷ - 6
Canh - 7
Tân - 8
Nhâm - 9
Quý - 10
Lấy Số quẻ = [Số Thiên Can Năm - 1]*10 + [Số Thiên Can Giờ]. Sau đó đi tra sách, mỗi quyển có 50 quẻ. Thứ tự quẻ thì tra ở mục lục.
Ví dụ:
Giáp Nhâm = [1 - 1]*10 + [9] = quẻ số 9 = quẻ số 9 quyển Thượng
Canh Đinh = [7 - 1]*10 + [4] = quẻ 64 = quẻ thứ 14 quyển Hạ

Thanked by 4 Members:

#18 doteng

    Hội viên mới

  • Hội Viên mới
  • 20 Bài viết:
  • 5 thanks

Gửi vào 24/09/2025 - 21:06

Mong chờ lưỡng đầu Giáp - Mậu và Giáp - Đinh ạ

Thanked by 1 Member:

#19 ShienMing

    Hội viên mới

  • Hội Viên mới
  • 63 Bài viết:
  • 85 thanks
  • LocationGotham

Gửi vào 25/09/2025 - 21:46

Quỷ Cốc Phân Định Kinh
Lưỡng đầu Giáp - Giáp (Quẻ 001)
Nam mệnh

男命前定數
Nam Mệnh tiền Định số

子:重圍虎豹跳身軀,一去前程脫舊危,貴客相逢無不泰,利名直許有相宜。雁行飛散重山遠,花樹重開傍檻垂,堪笑此生人事定,卻於危處立鎡基。
(Giáp) Tý: Trọng vi hổ báo đào thân khu, nhất khứ tiền trình thoát cựu nguy, quý khách tương phùng vô bất thái, lợi danh trực hử hữu tương nghi. Nhạn hành phi tán trọng sơn viễn, hoa thụ trọng khai bàng hạm thùy, kham tiếu thử sinh nhân sự định, khước ư nguy xử lập tư cơ.

Giáp Tý:
Luận giải:
Hổ báo vây quanh thân vẫn giữ,
Hiểm nguy cách trở thử tấm lòng,
Quý nhân hội ngộ liền an định,
Công thành danh toại ắt gặp ngay.
Nhạn hợp rồi tan qua sườn núi,
Cây rũ đầy hoa trước hiên nhà,
Ngẫm cười những việc trời an định,
Nhờ nơi nguy khốn dựng cày lên.

Bình giải riêng kèm chú thích của ShienMing:
Hổ Báo vây quanh (重圍虎豹) là hình tượng hiểm nguy rình rập, khắp nơi thú dữ vây quanh, tuy nhiên bản thân ta ( 身軀 – quyên khu = mạng sống, thân thể) vẫn có thể chạy thoát được (). Vì sợ hãi nên cứ thế mà chạy mãi, bỏ mặc hết hiểm nguy (舊危) ra sau lưng (一去) mà chạy về con đường phía trước (前程) để thoát nạn (). Mãi đến khi gặp người giúp đỡ (貴客相逢) thì cảm thấy thư thái, bình yên (無不泰 - vô bất thái, ở đây vô cũng có nghĩa là không, bất cũng có nghĩa là không, không của không là có). Khi biết lòng mình đã an định, không còn sự ưu phiền lo lắng, mọi việc công danh đều thuận lợi trơn tru (利名直許有相宜). Tuy nhiên đường đời có hợp ắt có tan, như bầy chim nhạn bay trên đỉnh núi hợp vào mùa xuân, tan vào mùa đông (雁行飛散重山遠). Lúc tan cũng là lúc thành tựu đã viên mãn, như hoa nở đầy cành rụng khắp hiên nhà (花樹重開傍檻垂). Nhìn quanh ta lúc đó chẳng còn ai, bỗng chốc ngẫm về chuyện đời, chuyện người (生人事定) mà cười nói vui vẻ (堪笑此). Cũng nhờ ngày xưa (卻於) ở nơi nguy hiểm (危處) mà lập nên nghiệp lớn (鎡基 - tư cơ = cái cày, là công cụ làm nông lập nghiệp chính của người xưa, là cốt lõi để tạo kế sinh nhai. Sinh nhai đầy đủ, cơ ngơi dần dần sẽ hiện ra sau này.).

Có thể hiểu nôm na ở đây là nhân vật Ta trải qua nhiều thăng trầm sóng gió, trưởng thành trong tư tưởng, hành vi nên khi gặp quý nhân giúp đỡ liền nắm bắt được cơ hội mà phát triển gầy dựng sự nghiệp. Tuy nhiên chuyện đời hợp rồi lại tan, người đến người đi như cơn gió, cuối đời nhớ lại chuyện xưa tích cũ mà thấy lòng xót xa.

寅:震雷百里起威聲,雲密南郊雨未晴,德潤浸蘇群物秀,清餘開發百花發。江邊孤雁應添恨,月下愁琴不忍聽,晚節回頭在何處,江山迢遞水雲清。
(Giáp) Dần: Chấn lôi bách lí khởi uy thanh, vân mật nam giao vũ vị tình, đức nhuận tẩm tô quần vật tú, thanh dư khai phát bách hoa phát. Giang biên cô nhạn ứng thiêm hận, nguyệt hạ sầu cầm bất nhẫn thinh, vãn tiết hồi đầu tại hà xử, giang sơn điều đãi thủy vân thanh.

Giáp Dần:
Luận giải:
Sấm rền trăm dặm tỏ uy danh,
Mây phủ phương nam đổ mưa dài,
Đức hạnh thấm sâu vào vật chất,
Quang trời hoa nở vật sinh sôi.
Bến sông nhạn sầu sinh oán hận,
Trăng tỏ đàn buồn chẳng cần nghe,
Ngoảnh đầu nhìn từ nơi đất khách,
Mây xanh nước biếc bủa quanh mình.

Bình giải riêng kèm chú thích của ShienMing:
Hình tượng sấm giật mưa giông khắp nơi (震雷百里起威聲,雲密南郊雨未晴), phong ba bão táp điệp điệp trùng trùng, mặc dù gây thất kinh hoảng sợ, nhưng lại là nguồn sống cho các sinh vật trên Trái Đất này sinh trưởng lớn mạnh, từ các loài cỏ cây nhỏ bé đến các loài động vật muôn nơi (德潤浸蘇群物秀,清餘開發百花發). Đây chính là hình tượng sau cơn mưa trời lại sáng. Tuy nhiên, việc ở đời không phải lúc nào cũng viên mãn, giúp đỡ người chưa chắc được trả ân, biết người chưa chắc đã là tốt, hiểu người chưa hẳn đã là hay. Vậy nên, ở bên bờ sông (江邊), có một con nhạn cô độc (孤雁), nuôi lòng oán hận (應添恨), dưới trăng (月下) đánh đàn (愁琴) chẳng muốn nghe (不忍聽). Hình tượng ánh trăng và cây đàn thường gắn liền với giai nhân – tài tử, bạn bè tri kỷ đối ẩm đàn ca, nhưng ở đây, thơ không ai đối, đàn chẳng ai nghe giống hình tượng thơ Hồ Xuân Hương “我有酒兮無對飲,我有琴兮無知音。” (Ngã hữu tửu hề vô đối ẩm, ngã hữu cầm hề vô tri âm. : Rượu ta mang vào không ai uống, Đàn ta gảy nhẹ chẳng ai nghe), là một hình tượng buồn, oán thán trách than. Vậy nên nhân vật Ta mới ngoảnh đầu lại (回頭) nhìn cuộc đời mình (晚節), thấy nơi thân quen mà như chốn xa lạ (何處), cảnh vật xung quanh dù đẹp (江山 - giang sơn: núi rừng, cảnh đẹp, 水雲清 - thủy vân thanh: mây nước trong xanh, ) nhưng lòng ta vẫn đượm buồn.

Có thể hiểu nôm na là nhân vật Ta thời trai trẻ phong sương vần vũ giúp đời giúp người, nuôi dạy họ, nhưng rồi chim trưởng thành ắt phải bay đi, người lớn khôn ắt phải đi lập nghiệp, bỏ lại mình ta côi cút cô quạnh, nơi quen thuộc mà như chốn xa xôi, chỉ còn mình ta cô quạnh với non sông, oán trách rằng sao ta lại gặp kẻ phụ tình bạc nghĩa.

辰:立計固非承祖蔭,經營生計自成人,孤身立處終歸晚,黃菊開時不在春。孤雁浦邊鳴失侶,芳花檻畔發重新,莫疑雞犬災須遁,直把身心待卯寅。
(Giáp) Thìn: Lập kế cố phi thừa tổ ấm, kinh doanh sinh kế tự thành nhân, cô thân lập xử chung quy vãn, hoàng cúc khai thời bất tại xuân. Cô nhạn phổ biên minh thất lữ, phương hoa hạm bạn phát trọng tân, mạc nghi kê khuyển tai tu độn, trực bả thân tâm đãi Mão Dần.

Giáp Thìn:
Luận Giải 1:
Mưu sâu kế diệu chẳng nhờ ai,
Kinh thương tự túc ắt thành tài,
Một thân lập nghiệp dầu hơi muộn,
Hoa vàng nở rộ chẳng nhờ xuân.
Chim nhạn bên sông tìm bạn cũ,
Hoa thơm luôn mới ở trên cành,
Năm Chó năm Gà nên cẩn trọng,
Hổ đến Mèo sang mới an lòng.

Luận Giải 2:
Mưu sâu kế diệu chẳng nhờ ai,
Kinh thương tự túc ắt thành tài,
Một thân lập nghiệp dầu hơi muộn,
Hoa vàng nở rộ chẳng nhờ xuân.
Chim nhạn bên sông tìm bạn cũ,
Hoa thơm luôn mới ở trên cành,
Nạn tai Chó Gà cần nên giữ,
Tính cách hiên ngang chính Hổ Mèo.

Bình giải riêng kèm chú thích của ShienMing:
Hình tượng ở đây chính là người có chí lập thân, không cậy nhờ vào người thân trong gia đình (固非承祖蔭), bôn ba khắp nơi, kiếm miếng ăn, giấc ngủ, trải qua sóng gió, phong ba bão táp trong đời (經營生計) mà lớn khôn thành người (自成人). Đến trung vận (終歸晚) mới ổn định, thấy được thành tựu lớn của bản thân, tựa như hoa cúc nở mà không cần mùa xuân phải sang (黃菊開時不在春). Đến khi thành tựu chỉ còn lại một mình, giống hình ảnh con nhạn cô độc bên sông (孤雁浦邊), tìm lại những người đồng hành năm xưa thì không thấy (鳴失侶). Nhưng trên đời, loài hoa quý, hoa thơm (芳花) là loài hoa mới mọc (重新) ở trên cành chứ không phải là những cánh hoa đã rơi rụng. Hai câu cuối nói về dự đoán, ở đây ShienMing không dám chắc nên mới đưa ra 2 dự đoán khác nhau. Đặc điểm chung: Kê () = Gà, Khuyển () = Chó, gặp tai ương () nên trốn chạy (須遁); gặp Hổ () = Cọp, gặp Mão () = Mèo thân tâm (身心) mới hào hứng đón chờ ().
Chú giải cho luận giải 1: mạc nghi (莫疑) = không lấy làm lạ, trực bả (直把) = đối với. Ghép vào lại thì nó sẽ là đừng lấy làm lạ khi năm Tuất năm Dậu gặp tai ương phải trốn chạy, còn năm Dần năm Mão thì tâm tính lại hân hoan đón chờ.
Chú giải cho luận giải 2: mạc nghi (莫疑) = không nghi ngờ, trực () = thẳng thắn, bả () = nắm giữ, gác, trông chờ. Khi ghép vào chúng ta có thể hiểu là khi thấy người tuổi Tuất, tuổi Dậu gặp tai ương cần giúp đỡ thì đừng nên nghi ngờ họ, hoặc khi gặp điều không mong muốn đừng nghi ngờ tuổi Tuất, tuổi Dậu. Còn khi gặp tuổi Dần, tuổi Mão thì cứ an tâm giao phó việc cho họ.

Có thể hiểu nôm na là nhân vật Ta muốn lập thân thì không thể nhờ cậy vào ai, chỉ tự mình bươn chải mà đi lên mới thành công được. Đừng luyến tiếc những thành bại đã qua, tương lai mới là thứ đáng mong chờ. Còn về Tuất Dậu Mão Dần thì theo 2 chú giải trên mà áp dụng.

午:得道莫論人有志,遇時須假貴人携,狐疑俗事前生理,悅懌身心日後提。花落舊枝存果少,雁飛空塞各東西,金雞玉兔如消釁,迤逞騰身步玉墀。
(Giáp) Ngọ: Đắc đạo mạc luận nhân hữu chí, ngộ thời tu giả quý nhân huề, hồ nghi tục sự tiền sinh lý, duyệt dịch thân tâm nhật hậu đề. Hoa lạc cựu chi tồn quả thiểu, nhạn phi không tắc các đông tây, kim kê ngọc thố như tiêu hấn, dĩ sính đằng thân bộ ngọc trì.

Giáp Ngọ:
Luận giải 1:
Đỉnh cao chớ vội chê người khác,
Quý nhân góp sức lúc gặp thời,
Chuyện đời đã qua đừng nghĩ mãi,
Tâm an hậu vận mới vui vầy.
Hoa rụng đầy sân chừa lại quả,
Nhạn bay qua cổng tản muôn phương,
Tân Dậu Quý Mão trừ xung đột,
Thân tâm an lạc tiến điện vàng.

Luận giải 2:
Đỉnh cao chớ vội chê người khác,
Quý nhân góp sức lúc gặp thời,
Chuyện đời đã qua đừng nghĩ mãi,
Tâm an hậu vận mới vui vầy.
Hoa rụng đầy sân chừa lại quả,
Nhạn bay qua cổng tản muôn phương,
Tân Dậu Quý Mão trừ xung đột,
Năm Thân một bước hóa thân vàng.

Bình giải riêng kèm chú thích của ShienMing:
Hình tượng ở đây chính là dù cho có quyền cao chức trọng, cũng đừng khinh chê người tài đức có ý chí cần cù (得道莫論人有志). Khi gặp thời (遇時) cũng là nhờ (須假) quý nhân (貴人) dẫn dắt (), đó cũng là duyên, và cũng là phận của chúng ta. Đừng mãi đắn đo (狐疑) về chuyện nhân sinh (俗事) trong quá khứ (前生理). Chỉ có giữ thân tâm an lạc (悅懌身心) thì mai sau mới có chuyện để lại cho hậu thế (日後提). Khi đã về già, nhìn lại quá khứ, thấy rằng xung quanh chẳng còn ai, chỉ còn lại vài người thân thiết, ví như cành cây khô (舊枝) rơi rụng hoa khắp chốn (花落), chỉ để lại những quả già trên đó (存果少), mỗi người một chí hướng như đàn nhạn bay đi khắp đông tây (雁飛空塞各東西).
Đối với 2 câu cuối: Kim Kê Ngọc Thố là Gà Vàng Thỏ Ngọc, ShienMing đoán rằng đây là một cách chơi chữ ý chỉ năm Tân Dậu và Quý Mão. Tân là Âm Kim, kết hợp với Dậu ra Gà Vàng. Quý là Âm Thủy, kết hợp với Mão ra Thỏ Ngọc (ở Trung Quốc quan niệm Mão là con Thỏ chứ không phải Mèo như Việt Nam). Ngoài ra, 如消釁 - như tiêu hấn = thì () dứt hẳn () xung đột () (nguồn:

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn

如消釁). Cho nên câu ShienMing dịch là Tân Dậu Quý Mão trừ xung đột là vậy. Có chữ thân (身 - shēn), theo nghĩa gốc là thân trong bản thân, nhưng cũng có nét chơi chữ đồng âm là Thân ( - shēn) trong 12 con giáp. Vì văn Trung Quốc đôi khi cũng chơi chữ nên ShienMing dịch nó ra thành 2 luận giải (ưu tiên luận giải đầu), chính là bản thân () trút bỏ âu lo, vui sướng () mà đi (迤/騰/步) trên sân ngọc (玉墀). Ở đây dịch là điện vàng vì theo (

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn

), 玉墀 chính là “mặt thềm các vua thời xưa dùng ngọc đá xây nên”. Còn dịch theo nghĩa Thân trong 12 chi thì hóa thân vàng chính là đạt được đầy đủ sự giàu sang phú quý cần có, nghĩa như bước trên điện vàng theo nghĩa của bản thân.


Ở đây, có thể hiểu rằng bản thân Ta khi chưa thành danh, gặp thời được người người giúp đỡ, thì khi công thành danh toại đừng vội khinh khi dè bỉu những kẻ chưa được may mắn trên đường đời. Cũng đừng vì những chuyện không vừa ý mà lao tâm tổn trí, phải giữ thân tâm an lạc, thanh tịnh thì mới trọn hưởng sự an vui. Khi trẻ cũng thế, về già cũng thế, hãy chấp nhận cái lẽ hợp tan của cuộc sống, có hận có buồn thì cũng buông bỏ đi (năm Dậu năm Mão), từ đó thanh thản mà hưởng sự vui vẻ an bình.

申:長嗟舊處事如何,擺脫塵緣待貴過,愁緒始知消遣得,利名方見又蹉跎。庭花莫使先成果,群雁分飛侶不和,大抵鎡基理如是,老來福分復嘍囉。
(Giáp) Thân: Trường ta cựu xứ sự như hà, bãi thoát trần duyên đãi quý qua, sầu tự Thủy tri tiêu khiển đắc, lợi danh phương kiến hựu tha đà. Đình hoa mạc sử tiên thành quả, quần nhạn phân phi lữ bất hòa, đại để tư cơ lý như thị, lão lai phúc phân phục lâu la.

Giáp Thân:
Luận giải:
Dạ cắt lòng đau chuyện chốn xưa,
Thoát duyên trông ngóng quý nhân về,
Đau qua mới quý niềm vui tới,
Lợi danh đem đến chuyện ưu phiền.
Cây phải nở hoa rồi đến trái,
Nhạn hợp rồi tan vốn lẽ thường,
Cái lý lập thân là như vậy,
Phúc phận khi già được bao nhiêu.

Bình giải riêng kèm chú thích của ShienMing:
Hình tượng ở đây chính là nhân vật Ta cứ bị xoay vần quanh những câu chuyện cũ (事如何) mà buồn rầu mãi không thôi (長嗟), gạt bỏ hết những người xung quanh (擺脫塵緣) mà trông chờ vào một hình bóng mãi chưa tới (待貴過). Nhưng như lẽ đời thường nói, phải biết buồn (愁緒始) thì mới hiểu được niềm vui (知消遣得), chữ tài (利名方見) đi với chữ tai (又蹉跎) một vần, hoa phải trổ bông (花莫使先) thì mới kết quả (成果), tụ hợp (群雁) rồi tan (飛侶不和) là lẽ thường tình. Chuyện này giống chuyện lập thân trưởng thành, có thành có bại, không ai có thể thắng mãi, cũng không ai thất bại mãi được (大抵鎡基理如是), tuổi trẻ cam qua, đấu tranh tranh đấu, tuổi già mới nhìn lại, cảm thán rằng phúc phần chẳng còn bao nhiêu (老來福分復嘍囉).

Ở đây, có thể hiểu rằng nhân vật Ta là người khó buông bỏ được những điều xưa cũ, hay tự vấn bản thân mình đã làm gì sai, để rồi ngóng trông những người mình từng bỏ lỡ quay về mà đâu biết rằng họ đã đi rồi sẽ không trở lại. Vì không chấp nhận được sự thật hiển nhiên nên cứ mãi xoay vần trong câu hỏi đó mà không thoát ra được, mãi đến khi về già mới nhận ra rằng mình đã phí hoài tuổi xuân mà chẳng đạt được thành tựu gì.

戌:孤處舊家非我計,更謀新業始無憂,交情杜絕皆非侶,冗慮多端辛未休。過雁逆風群已散,花開着雨謝還羞,浮雲暗度天邊月,羊虎光輝復故樓。
(Giáp) Tuất: Cô xử cựu gia phi ngã kế, canh mưu tân nghiệp thủy vô ưu, giao tình đỗ tuyệt giai phi lữ, nhũng lự đa đoan Tân Mùi hưu. Quá nhạn nghịch phong quần dĩ tán, hoa khai trước vũ tạ hoàn tu, phù vân ám độ thiên biên nguyệt, dương hổ quang huy phục cố lâu.

Giáp Tuất:
Luận giải:
Đứng yên một chỗ chẳng hề mong,
Liên tục tiến thân mới không sầu,
Không thích không thân không bè bạn,
Tân Mùi kết thúc những sầu đau.
Đôi nhạn cùng bay giờ đã tách,
Hoa nở mưa dầm chẳng kịp khoe,
Mây phủ âm thầm che trăng sáng,
Lầu xưa rực rỡ Hổ Dê vào.

Bình giải riêng kèm chú thích của ShienMing:
Hình tượng ở đây là một người đầy tham vọng, khao khát vươn lên nên ở một mình ở nhà / dậm chân tại chỗ quá lâu (孤處舊家) thì chẳng phải là ước vọng của họ (非我計). Ra đời bươn chải, lập thân (更謀新業) mới chính là thứ giúp họ cảm thấy thỏa mãn trong người (始無憂). Người này có thể vì sự nghiệp của bản thân mà đoạn tuyệt với tất cả các mối quan hệ xung quanh (交情杜絕皆非侶), đến năm Tân Mùi thì bắt đầu an định lại, biết thứ mình cần là gì, thứ mình có là chi, từ từ chấp nhận được thực tại và cuộc sống, cắt đi được gốc rễ của những sự ưu phiền trong tâm (冗慮多端辛未休). Như bầy chim nhạn bay ngược gió (過雁逆風) nên tan đàn xẻ nghé (群已散), hoa vừa chớm nở (花開) thì đã bị mưa vùi dập đi (雨謝) làm rụng rơi, mây mờ che mất đi lý trí (浮雲暗度天邊月), đến năm Dần năm Mùi mới bắt đầu tỉnh ngộ ra mà nhìn lại cuộc đời (羊虎光輝復故樓).

Ở đây, có thể thấy nhân vật Ta là người tham công tiếc việc, luôn muốn mọi thứ nhiều hơn nữa (cô xử cựu gia phi ngã kế, canh mưu tân nghiệp thủy vô ưu) mà sẵn sàng gạt đi mọi thứ tình cảm, từ tình yêu (hoa khai trước vũ tạ hoàn tu) đến tình bạn (giao tình đỗ tuyệt giai phi lữ). Nếu có đi cùng ai thì cuối cùng cũng như bầy chim nhạn tan đàn xẻ nghé (quá nhạn nghịch phong quần dĩ tán). Vì quá tham vọng nên như con thiêu thân, bị mây mù che mất lý trí (phù vân ám độ thiên biên nguyệt), mãi đến đúng thời điểm, khi đã mệt mỏi rồi mới nhìn lại đời mình mà dừng chân (nhũng lự đa đoan Tân Mùi hưu ; dương hổ quang huy phục cố lâu).

Nếu có thể gộp phần này vào bài cũ thì hay quá, đỡ phải viết nhiều post ~.~
Nếu có gì ShienMing dịch sai và cần đính chính, mong mọi người chỉ rõ chỗ sai để ShienMing có thể chỉnh sửa trực tiếp cho đỡ mất công dò tìm lại ạ,
Chân thành,

Sửa bởi ShienMing: 25/09/2025 - 21:50


Thanked by 4 Members:

#20 Đinh Văn Tân

    Ban Điều Hành

  • Ban Điều Hành
  • 8400 Bài viết:
  • 18911 thanks

Gửi vào 26/09/2025 - 20:13

Quyển sách nầy tên là : Quỷ Cốc Thiên định kinh .
Ngay giờ Giáp Tý đã thấy bài dịch hơi lạ (Không biết người dịch hay là máy dịch) .
Khước ư nguy xứ lập tư cơ .
Chữ tư cơ dịch là dưng cày , dưới giải thích "tư cơ" là cái cày . Nhờ cái cày mà lập ra cơ nghiệp .
Chữ tư cơ thi ai cũng hiểu rằng "cơ ngôi gồm nhiều nhà cửa bất động sản của tư nhân" , chữ tư nầy là tiêng).
Thế mà trong bài dịch chữ tư là cái cày .
Chữ tư là cái cuốc thì có, không có chữ tư nào là cái lưỡi cày cả . Một chữ tư khác mà hồi tôi học để ý gồm 2 chữ tử là đứa con sinh đôi .

Nhận xét vậy thôi, yêu cầu cứ tiếp tục quyển sách vì có nhiều nguời đang mong .

Thanked by 4 Members:

#21 Thaiminh133

    Hội viên

  • Hội Viên TVLS
  • Pip
  • 149 Bài viết:
  • 47 thanks

Gửi vào 26/09/2025 - 20:32

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn

Đinh Văn Tân, on 26/09/2025 - 20:13, said:

Quyển sách nầy tên là : Quỷ Cốc Thiên định kinh .
Ngay giờ Giáp Tý đã thấy bài dịch hơi lạ (Không biết người dịch hay là máy dịch) .
Khước ư nguy xứ lập tư cơ .
Chữ tư cơ dịch là dưng cày , dưới giải thích "tư cơ" là cái cày . Nhờ cái cày mà lập ra cơ nghiệp .
Chữ tư cơ thi ai cũng hiểu rằng "cơ ngơi gồm nhiều nhà cửa bất động sản của tư nhân" , chữ tư nầy là tiêng).
Thế mà trong bài dịch chữ tư là cái cày .
Chữ tư là cái cuốc thì có, không có chữ tư nào là cái lưỡi cày cả . Một chữ tư khác mà hồi tôi học để ý gồm 2 chữ tử là đứa con sinh đôi .

Nhận xét vậy thôi, yêu cầu cứ tiếp tục quyển sách vì có nhiều nguời đang mong .

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn



Con tra từ điển thì nó ra thế này, nhờ ông xem qua giúp.

Thanked by 2 Members:

#22 ShienMing

    Hội viên mới

  • Hội Viên mới
  • 63 Bài viết:
  • 85 thanks
  • LocationGotham

Gửi vào 26/09/2025 - 20:47

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn

Đinh Văn Tân, on 26/09/2025 - 20:13, said:

Quyển sách nầy tên là : Quỷ Cốc Thiên định kinh .
Ngay giờ Giáp Tý đã thấy bài dịch hơi lạ (Không biết người dịch hay là máy dịch) .
Khước ư nguy xứ lập tư cơ .
Chữ tư cơ dịch là dưng cày , dưới giải thích "tư cơ" là cái cày . Nhờ cái cày mà lập ra cơ nghiệp .
Chữ tư cơ thi ai cũng hiểu rằng "cơ ngôi gồm nhiều nhà cửa bất động sản của tư nhân" , chữ tư nầy là tiêng).
Thế mà trong bài dịch chữ tư là cái cày .
Chữ tư là cái cuốc thì có, không có chữ tư nào là cái lưỡi cày cả . Một chữ tư khác mà hồi tôi học để ý gồm 2 chữ tử là đứa con sinh đôi .

Nhận xét vậy thôi, yêu cầu cứ tiếp tục quyển sách vì có nhiều nguời đang mong .

Dạ thầy Tân,
Con tra từ điển để dịch ra ạ,
Thơ là con tự biên ạ, theo dàn ý trong tiếng Trung mà dịch thành thơ đọc cho dễ ạ.
Vì vốn từ có hạn nên nhiều khi con cũng không kiểm soát được hết từ ghép ạ.
Con xin cám ơn thầy đã góp ý ạ,
Chân thành,
ShienMing

Thanked by 1 Member:

#23 huygen

    LCG

  • Lao Công
  • 2611 Bài viết:
  • 9186 thanks

Gửi vào 27/09/2025 - 14:07

Góp chút cùng ShienMing, bổ sung phần Mục Lục (Trang 6-8) cho dễ tham khảo.

MỤC LỤC

Phần 1 (Can Giáp - Quẻ Chấn)

· 1001. Cách Lôi Đình Viễn Chấn (Sấm xa vang dội) - Trang 10
· 1002. Cách Bạc Thủy Uyên Ương (Uyên ương nơi bến nước) - Trang 17
· 1003. Cách Mã Sấu Trường Xuyên (Ngựa gầy nơi sông dài) - Trang 24
· 1004. Cách Xuân Noãn Quyên Đề (Xuân ấm chim quyên hót) - Trang 31
· 1005. Cách Ngư Phụ Thu Luân (Ngư ông thu lưới) - Trang 38
· 1006. Cách Phượng Túc Xuân Lâm (Phượng hoàng đậu rừng xuân) - Trang 45
· 1007. Cách Hoa Ngộ Tàn Sầu (Hoa gặp nỗi sầu tàn) - Trang 52
· 1008. Cách Nguyệt Viễn Vân Tiêu (Trăng xa tận mây trời) - Trang 59
· 1009. Cách Phương Thảo Phùng Xuân (Cỏ thơm gặp xuân) - Trang 66
· 1010. Cách Bạch Ngọc Ly Trần (Ngọc trắng rời bụi trần) - Trang 73

Phần 2 (Can Ất - Quẻ Tốn)

· 2001. Cách Hành Ổn Mai Lâm (Vững bước rừng mai) - Trang 80
· 2002. Cách Hồng Nhạn Tiêu Tương (Nhạn hồng nơi Tiêu Tương) - Trang 87
· 2003. Cách Nhật Nguyệt Trùng Minh (Mặt trời mặt trăng sáng tỏ) - Trang 94
· 2004. Cách Ngư Du Thanh Ba (Cá bơi làn sóng biếc) - Trang 101
· 2005. Cách Hạc Lập Tùng Lâm (Hạc đứng rừng tùng) - Trang 108
· 2006. Cách Ly Ngoại Hải Đường (Hải đường ngoài giậu) - Trang 115
· 2007. Cách Hạnh Ngộ Kim Môn (May mắn gặp cửa vàng) - Trang 122
· 2008. Cách Hải Để Minh Châu (Ngọc sáng đáy biển) - Trang 129
· 2009. Cách Nhạn Quá Trường Giang (Nhạn bay qua sông dài) - Trang 136
· 2010. Cách Tùng Trúc Đồng Vinh (Tùng trúc cùng tươi tốt) - Trang 143

Phần 3 (Can Bính - Quẻ Ly)

· 3001. Cách Trì Nội Song Liên (Sen đôi trong ao) - Trang 150
· 3002. Cách Hạc Lập Xuân Lâm (Hạc đứng rừng xuân) - Trang 157
· 3003. Cách Hổ Khốn Tùng Lâm (Hổ khốn đốn rừng tùng) - Trang 164
· 3004. Cách Yến Đoạt Oanh Sào (Én đoạt tổ oanh) - Trang 171
· 3005. Cách Nhạn Trục Oanh Phi (Nhạn đuổi theo oanh) - Trang 178
· 3006. Cách Thất Lữ Cô Hồng (Cô hồng lạc bạn) - Trang 185
· 3007. Cách Thiên Tế Cô Hồng (Cô hồng chân trời) - Trang 192
· 3008. Cách Hạc Lập Thanh Tùng (Hạc đứng tùng xanh) - Trang 199
· 3009. Cách Sơn Đỉnh Hạc Lâu (Hạc đậu đỉnh non) - Trang 206
· 3010. Cách Nhạn Ánh Vân Tiêu (Bóng nhạn in trời mây) - Trang 213

Phần 4 (Can Đinh - Quẻ Đoài)

· 4001. Cách Bách Mộc Phùng Xuân (Cây bách gặp xuân) - Trang 220
· 4002. Cách Nguyệt Thấu Phù Vân (Trăng xuyên mây nổi) - Trang 227
· 4003. Cách Trương Cung Đãi Tiễn (Giương cung chờ tên) - Trang 234
· 4004. Cách Canh Sừ Hoạch Bảo (Cày cuốc được báu) - Trang 241
· 4005. Cách Đào Lý Đồng Vinh (Đào lý cùng tươi tốt) - Trang 248
· 4006. Cách Thừa Sà Độ Hải (Bè mảng vượt biển) - Trang 255
· 4007. Cách Họa Lâu Độc Ỷ (Một mình dựa lầu son) - Trang 262
· 4008. Cách Nguyệt Ảnh Phù Vân (Bóng trăng mây nổi) - Trang 269
· 4009. Cách Thủ Thủ Trần Thương (Chuột giữ kho cũ) - Trang 276
· 4010. Cách Vân Khai Kiến Nguyệt (Mây tan thấy trăng) - Trang 283

Phần 5 (Can Mậu - Quẻ Càn)

· 5001. Cách Tiên Hạc Đằng Vân (Hạc tiên bay trên mây) - Trang 290
· 5002. Cách Hạc Lập Thanh Tùng (Hạc đứng tùng xanh) - Trang 297
· 5003. Cách Hồng Nhạn Thất Quần (Nhạn hồng lạc đàn) - Trang 304
· 5004. Cách Dạ Vũ Phiên Đào Hoa (Mưa đêm giở hoa đào) - Trang 311
· 5005. Cách Độc Sàng Ỷ Môn (Một mình dựa cửa) - Trang 318
· 5006. Cách Kích Phá Liên Hoàn (Đập tan vòng liên hoàn) - Trang 325
· 5007. Cách Điện Tiền Cổ Cối (Cây cối cổ trước điện) - Trang 332
· 5008. Cách Phụ Tân Đăng Hiểm (Vác củi lên nơi hiểm) - Trang 339
· 5009. Cách Phương Thảo Chi Lan (Cỏ thơm lan quý) - Trang 346
· 5010. Cách Sa Lý Tàng Kim (Vàng giấu trong cát) - Trang 353

---

#24 prettyboy1109

    Hội viên

  • Hội Viên TVLS
  • PipPip
  • 753 Bài viết:
  • 491 thanks

Gửi vào 27/09/2025 - 16:34

Cảm động quá, đây là lần đầu tiên có đại sư xem mệnh em là Cát chứ ko phải lắc đầu le lưỡi ko muốn luận:


Trích dẫn


Mậu Quý - Quỷ Cốc Phân Định Kinh - Cấn Quái**

**Cát cách: Sa lý tàng kim (Vàng giấu trong cát)**

Đời người không thể tùy tiện bàn tán, đá nằm trong huyền tinh, vàng ẩn trong cát. Bỏ đá, thật ngọc mới hiện ra, lọc cát tìm vàng, mỗi thứ đều vô khuyết. Nhạn rời衡阳 không có bạn đồng hành, uyên ương đùa nghịch trong đầm lầy, hoa sen ẩn mình. Cần biết vận may hướng về đầu rồng, tài bảo gặp trâu, tự có ranh giới. Chưa đạt được chí hướng đời, lợn tìm con trên đỉnh núi, hoa xuân tàn mà chưa rụng, một bông hoa còn nở cùng gió xuân.





## ������ **Giải nghĩa chi tiết theo vận mệnh học cổ truyền**

### 1. **“Đời người không thể tùy tiện bàn tán”**
- Câu này nhấn mạnh **nguyên tắc cơ bản trong xem mệnh**:
→ Vận số con người **không thể đánh giá qua hoàn cảnh nhất thời**, lời đồn, hay vẻ bề ngoài.
→ Một người nghèo khó ở tuổi 20 chưa chắc khổ cả đời; một người giàu có ở tuổi 30 chưa chắc giữ được phúc.
- Trong Bát Tự, điều này phản ánh tư tưởng: **phải xem đủ “thiên can, địa chi, ngũ hành sinh khắc, đại vận lưu niên”** mới luận đoán chính xác.

---

### 2. **“Đá nằm trong huyền tinh, vàng ẩn trong cát”**
- Đây là **mô tả cách cục “Sa lý tàng kim” (沙里藏金)** — một trong **thượng cách** trong mệnh lý.
- **“Sa” (cát)**: tượng trưng cho **hoàn cảnh bình thường, hỗn tạp, gian nan**.
- **“Kim” (vàng)**: tượng trưng cho **tài năng, đức độ, quý cách, phúc lộc tiềm tàng**.
- **Ý nghĩa vận mệnh**:
- Người có cách cục này **sinh ra trong hoàn cảnh không nổi bật**, thậm chí nghèo khó, vất vả.
- Nhưng **bản chất quý giá**, có **trí tuệ, nghị lực, và tiềm năng lớn**.
- Tuy nhiên, **phải trải qua rèn luyện, thử thách**, mới có thể **hiển lộ tài năng và đạt thành công**.
- Đây là mệnh **“tiên khổ hậu cam”** (trước khổ sau sướng).

---

### 3. **“Bỏ đá, thật ngọc mới hiện ra”**
- **“Đá”**: biểu tượng cho **tạp chất, thói xấu, cám dỗ, quan hệ xấu, hoặc những lựa chọn sai lầm**.
- **“Ngọc thật”**: tượng trưng cho **bản chất trong sạch, đạo đức, và tài năng thuần khiết**.
- **Ý nghĩa vận mệnh**:
- Muốn thành công, người này **phải biết “loại bỏ” những yếu tố cản trở** — có thể là:
- Lòng tham,
- Sự vội vàng,
- Bạn xấu,
- Hoặc con đường tắt đầy cạm bẫy.
- Chỉ khi **tu dưỡng bản thân, giữ tâm chính trực**, thì **phúc đức và tài năng mới hiển lộ trọn vẹn**.

---

### 4. **“Lọc cát tìm vàng, mỗi thứ đều vô khuyết”**
- **“Lọc cát”**: quá trình **kiên trì, nhẫn nại, không bỏ cuộc** — như người đãi vàng.
- **“Vô khuyết”**: khi đã tinh luyện xong, **vàng sẽ nguyên vẹn, không thiếu sót** → **thành công trọn vẹn, không hối tiếc**.
- **Ý nghĩa vận mệnh**:
- Mọi gian nan trong đời **đều có mục đích**: để **rèn giũa phẩm chất**, **lọc bỏ tạp niệm**.
- Người này **không thể thành công nhanh**, nhưng **một khi thành, thì bền vững, không dễ mất**.
- Cuối đời, **danh, lợi, đức, thọ đều đầy đủ** — gọi là **“phúc thọ song toàn”**.




### 1. **“Nhạn rời Hành Dương không có bạn đồng hành”**
- **Nhạn (chim nhạn)**: trong văn hóa Trung Hoa, là loài chim **bay theo đàn**, tượng trưng cho **bạn đời, đồng sự, hoặc người đồng hành trong sự nghiệp**.
- **Hành Dương**: địa danh nổi tiếng ở Hồ Nam, nơi chim nhạn thường **dừng chân vào mùa thu** trước khi bay về phương nam. Đây là **nơi hội tụ**, không phải nơi chia ly.
- → “Rời Hành Dương mà không có bạn đồng hành” = **lúc cần có người cùng chí hướng nhất, lại phải đơn độc**.
- **Ý nghĩa vận mệnh**:
→ Người này **dễ gặp cảnh cô độc trong hành trình lập thân**,
→ Có thể **bị bạn bè bỏ rơi, đồng nghiệp không hiểu, hoặc không tìm được tri kỷ** trong giai đoạn quan trọng.
→ Đây là **thử thách tâm lý**, buộc người ấy phải **tự lực cánh sinh**.

---

### 2. **“Uyên ương đùa nghịch trong đầm lầy, hoa sen ẩn mình”**
- **Uyên ương**: biểu tượng của **tình cảm đôi lứa, hôn nhân hòa hợp**.
- **Đầm lầy**: nơi **ẩm thấp, hỗn tạp**, không phải môi trường trong sạch.
- **Hoa sen ẩn mình**: sen mọc trong bùn, nhưng **giữ được sự thanh khiết**, và **chưa nở** → **chưa đến thời cơ**.
- **Ý nghĩa vận mệnh**:
→ Dù xung quanh có nhiều **mối quan hệ tình cảm lộn xộn, hời hợt** (“uyên ương đùa nghịch”),
→ Nhưng **bản thân người này vẫn giữ được phẩm chất trong sạch**, và **chưa tìm được mối lương duyên đích thực**.
→ “Hoa sen ẩn mình” cũng ám chỉ: **hạnh phúc hôn nhân chưa đến**, phải **chờ thời cơ chín muồi**.

---

### 3. **“Cần biết vận may hướng về đầu rồng”**
- **Đầu rồng (long đầu)**: trong phong thủy và mệnh lý, **rồng là biểu tượng của quyền quý, cơ hội lớn**. “Đầu rồng” là **nơi khí vượng nhất**, nơi **vận may khởi phát**.
- **Ý nghĩa vận mệnh**:
→ Người này **phải biết “nhìn hướng”** — tức là **nhận ra thời cơ, chọn đúng phương hướng hành động**.
→ “Hướng về đầu rồng” có thể hiểu là:
- Theo đuổi **con đường chính đạo**,
- Gắn với **người có đức, có thế**,
- Hoặc **hành động vào đúng thời điểm (thường là sau tuổi trung niên)**.
→ Nếu sai hướng, dù có tài cũng khó thành.

---

### 4. **“Tài bảo gặp trâu, tự có ranh giới”**
- **Trâu (Sửu)**: biểu tượng của **sự cần cù, bền bỉ, lao động chân chính**, thuộc hành Thổ.
- **Tài bảo gặp trâu**: của cải đến **qua lao động miệt mài**, không phải do may mắn hay đầu cơ.
- **“Tự có ranh giới”**: của cải **có giới hạn rõ ràng**, không vô tận, nhưng **ổn định, không dễ mất**.
- **Ý nghĩa vận mệnh**:
→ Tài lộc **không đến ồ ạt**, mà **tích lũy từng chút**,
→ Người này **không giàu nhanh**, nhưng **ít gặp rủi ro tài chính**,
→ Tiền bạc **đi kèm trách nhiệm**, không thể tiêu xài phung phí.

---



### 5. **“Chưa đạt được chí hướng đời”**
- Câu này **tổng kết giai đoạn đầu đời**:
→ Dù có hoài bão, nhưng **chưa thực hiện được**,
→ Có thể do **thời cơ chưa đến**, **năng lực chưa đủ**, hoặc **hoàn cảnh cản trở**.
- Đây là **đặc điểm điển hình của cách cục “Sa lý tàng kim”**: **thành công đến muộn**.

---

### 6. **“Lợn tìm con trên đỉnh núi”**
- **Lợn (Hợi)**: thuộc hành Thủy, tính chất **ưa nơi ẩm thấp, bằng phẳng**, **ghét nơi cao, khô, hiểm trở**.
- **Tìm con trên đỉnh núi**: hành động **trái với bản năng**, **gian nan, vô vọng**.
- **Ý nghĩa vận mệnh**:
→ Người này **có lúc làm việc ngược với sở trường**,
→ Hoặc **theo đuổi mục tiêu không phù hợp với bản chất**,
→ Dẫn đến **tốn công vô ích, mệt mỏi mà không thành**.
→ Đây là **bài học về “biết mình”** — phải **hành động đúng với thiên tính**.

---

### 7. **“Hoa xuân tàn mà chưa rụng, một bông hoa còn nở cùng gió xuân”**
- **Hoa xuân tàn**: mùa xuân (tượng trưng cho **tuổi trẻ, cơ hội đầu đời**) đã qua.
- **Chưa rụng + còn nở**: dù đã muộn, nhưng **vẫn còn một cơ hội cuối**, **vẫn còn hy vọng**.
- **“Một bông hoa”**: **duy nhất, quý hiếm**, không ồ ạt.
- **Ý nghĩa vận mệnh**:
→ Dù **tuổi trẻ trôi qua trong gian nan**,
→ Nhưng **ở giai đoạn trung niên hoặc hậu vận**, vẫn có **một cơ hội lớn để bứt phá**,
→ Cơ hội này **không đến với mọi người**, mà **chỉ dành cho ai kiên trì đến cùng**.

Trích dẫn


#**Thiên cơ, Thiên trụ, Thiên bại.** Ngôi sao này chiếu mệnh, làm người khéo léo, có năng lực điều khiển, hiểu rõ pháp độ, biết phân biệt cao thấp, phân biệt hiền ngu. Tiểu nhân không duyên, cao nhân thấy vui. Dựa theo bản thân, lợi danh đầu tiên, phong sương sớm, gian nan.
## 1. **“Thiên cơ, Thiên trụ, Thiên bại”**
Đây là **ba sao (hoặc ba yếu tố) trong hệ thống luận mệnh cổ**, thường xuất hiện trong **Tử Vi Đẩu Số** hoặc **Bát Tự phối hợp với thần sát**. Tuy nhiên, trong ngữ cảnh này, chúng được dùng như **một cụm biểu tượng** để mô tả **bản chất và vận trình** của người có cách cục “Sa lý tàng kim”.

- **Thiên cơ (天機)**:
- Trong Tử Vi, Thiên Cơ là **sao trí tuệ, mưu lược, biến hóa**.
- Người có Thiên Cơ nhập mệnh thường **linh hoạt, giỏi tính toán, thích suy ngẫm**, nhưng dễ **dao động, lo xa**.
- Ở đây, nó ám chỉ: **người này có trí tuệ nội tâm, biết quan sát, am hiểu thời thế**.

- **Thiên trụ (天柱)**:
- “Trụ trời” — biểu tượng của **sự nâng đỡ, chống đỡ, vai trò trụ cột**.
- Trong mệnh lý, “Thiên trụ” thường liên quan đến **năm sinh (thiên can năm)** — là **trụ chính của tứ trụ**.
- Ở đây, nó nhấn mạnh: **người này có khả năng gánh vác, làm trụ cột cho gia đình hoặc tổ chức**.

- **Thiên bại (天敗)**:
- “Bại” ở đây **không phải là thất bại hoàn toàn**, mà là **thần sát chủ về tổn thất, hao tán, hoặc thử thách ban đầu**.
- Người gặp Thiên bại thường **tuổi trẻ vất vả, tiền bạc dễ hao, hoặc bị hiểu lầm**, nhưng **nếu vượt qua được, sẽ thành công bền vững**.
- Đây là **yếu tố “tiên khổ”** trong cách cục “tiên khổ hậu cam”.

→ Cả ba sao/giáp này **kết hợp lại** cho thấy:
**Một người có trí tuệ và khả năng lãnh đạo, nhưng phải trải qua gian nan ban đầu, mới có thể phát huy hết tiềm năng**.

---

### 2. **“Làm người khéo léo, có năng lực điều khiển, hiểu rõ pháp độ, biết phân biệt cao thấp, phân biệt hiền ngu”**

- **Khéo léo**: không phải xảo quyệt, mà là **biết xử thế, ứng biến linh hoạt** — do ảnh hưởng của **Thiên Cơ**.
- **Có năng lực điều khiển**: có **khả năng quản lý, dẫn dắt người khác** — do **Thiên Trụ** (vai trò trụ cột).
- **Hiểu rõ pháp độ**: am tường **luật lệ, quy tắc, đạo lý** — không hành động bừa bãi.
- **Biết phân biệt cao thấp, hiền ngu**: có **con mắt nhìn người**, **phân biệt được ai đáng kết giao, ai nên tránh xa**.

→ Đây là **phẩm chất của một “quân tử” trong Nho giáo**: **trí, dũng, lễ, nghĩa**.

---

### 3. **“Tiểu nhân không duyên, cao nhân thấy vui”**

- **Tiểu nhân không duyên**:
→ Những người **ích kỷ, gian xảo, lòng dạ hẹp hòi** sẽ **không hợp** với người này,
→ Hoặc **không thể gần gũi được**, vì **bản chất thanh cao** của người này khiến tiểu nhân **tự thấy xa cách**.
- **Cao nhân thấy vui**:
→ Những người **có đức, có tài, có tầm** sẽ **trân trọng, yêu mến**, và **sẵn sàng hỗ trợ**.

→ Đây là **điềm cát**: dù không được lòng số đông, nhưng **được quý nhân phù trợ**, **bạn bè đều là người tử tế**.

---

### 4. **“Dựa theo bản thân, lợi danh đầu tiên, phong sương sớm, gian nan”**

- **Dựa theo bản thân**:
→ Thành công **chủ yếu nhờ nỗ lực cá nhân**, **ít nhờ cha mẹ, anh em, hoặc quan hệ**.
- **Lợi danh đầu tiên**:
→ Mục tiêu ban đầu là **công danh và lợi lộc** — nhưng **chưa chắc đạt được ngay**.
- **Phong sương sớm, gian nan**:
→ **Tuổi trẻ vất vả**, phải **chịu nắng mưa, gian khổ** (phong sương = gió mưa, tượng trưng cho thử thách đời thường).

→ Câu này **khẳng định lại đặc điểm “tiên khổ”**:
**Muốn có lợi danh, phải trả giá bằng mồ hôi và nước mắt từ rất sớm**

Sửa bởi prettyboy1109: 27/09/2025 - 16:50


Thanked by 1 Member:

#25 prettyboy1109

    Hội viên

  • Hội Viên TVLS
  • PipPip
  • 753 Bài viết:
  • 491 thanks

Gửi vào 27/09/2025 - 16:54

Nam mệnh giờ Sửu**

> **“Sửu: Nhiều chuyện tốt nhưng nhiều phiền toái,
> muốn lập nghiệp như thỏ và rồng,
> tin vào danh lợi rồi lại bỏ đi,
> lại gặp người thân xa lánh như bị oan.
> Nhạn cô đơn bay qua đàn đã mất,
> hoa nở nơi quả đôi,
> cả đời tốt đẹp như trăng sáng bên trời,
> vài lần trải qua khó khăn rồi mới tròn đầy.”**

---

## **Giải nghĩa chi tiết vận mệnh nam giới sinh giờ Sửu**

### 1. **“Nhiều chuyện tốt nhưng nhiều phiền toái”**
- Đây là **đặc điểm cốt lõi** của vận trình người sinh giờ Sửu.
- **“Chuyện tốt”**: có **cơ hội, quý nhân, tài lộc, hoặc thành tựu** — nhưng **không trọn vẹn**.
- **“Phiền toái”**: luôn **xen lẫn rắc rối**, như:
- Hiểu lầm,
- Tranh chấp,
- Hao tài nhỏ,
- Hoặc thành công đi kèm áp lực.
- → Vận số **“cát trung hữu hung”** (trong may có rủi), **không bao giờ suôn sẻ tuyệt đối**.

---

### 2. **“Muốn lập nghiệp như thỏ và rồng”**
- **Thỏ (Mão)**: tượng trưng cho **sự nhanh nhẹn, cơ hội thoáng qua, môi trường văn nhã, thanh nhàn**.
- **Rồng (Thìn)**: biểu tượng của **quyền quý, danh vọng lớn, sự nghiệp lẫy lừng**.
- → Người này **khao khát thành công rực rỡ, nhanh chóng, được xã hội ngưỡng mộ**.
- **Nhưng**: giờ Sửu thuộc **Thổ**, tính chất **chậm, chắc, bền**, **không phù hợp với cách “bay cao như rồng” hay “nhanh như thỏ”**.
- → **Mâu thuẫn nội tâm**: **muốn nhanh**, nhưng **bản chất buộc phải chậm** → dễ **nôn nóng, thất vọng**.

---

### 3. **“Tin vào danh lợi rồi lại bỏ đi”**
- Giai đoạn trẻ: **nhiệt huyết theo đuổi công danh**, tin rằng **danh lợi là mục tiêu tối thượng**.
- Nhưng sau khi **trải qua va chạm, hiểu lầm, hoặc thấy danh lợi vô thường**, liền **sinh tâm chán nản, buông bỏ**.
- Đây là **điểm yếu tâm lý**: **dễ dao động khi gặp trở ngại**, dù bản chất rất kiên trì.
- → Cần học cách **kiên định với mục tiêu**, nhưng **linh hoạt trong phương pháp**.

---

### 4. **“Lại gặp người thân xa lánh như bị oan”**
- **“Người thân”**: có thể là **cha mẹ, anh em, vợ con, hoặc bạn bè thân thiết**.
- **“Như bị oan”**: **không phải do lỗi mình**, nhưng vẫn **bị nghi ngờ, hiểu lầm, thậm chí ruồng rẫy**.
- Trong mệnh lý, đây là **“hình khắc lục thân” nhẹ** — không phải mất mát, mà là **quan hệ có lúc rạn nứt do hoàn cảnh**.
- → Người này **nên tránh tranh cãi, giữ im lặng khi bị hiểu lầm**, vì **thời gian sẽ minh oan**.

---

### 5. **“Nhạn cô đơn bay qua đàn đã mất”**
- **Nhạn**: biểu tượng của **bạn đời, đồng sự, hoặc người đồng hành**.
- **“Bay qua đàn đã mất”**: khi đến nơi, **đàn đã tan** → **lỡ nhịp, cô độc giữa đám đông**.
- → Trong sự nghiệp: **khó tìm được người cùng chí hướng**.
- → Trong tình cảm: **dễ trễ duyên, hoặc gặp người không đúng thời điểm**.
- → Đây là **nỗi cô đơn mang tính định mệnh**, không phải do cá tính.

---

### 6. **“Hoa nở nơi quả đôi”**
- **Hoa**: tượng trưng cho **danh tiếng, vẻ đẹp bề ngoài, sự công nhận**.
- **Quả**: tượng trưng cho **thành quả thực chất, lợi ích lâu dài**.
- **“Quả đôi”**: **hai quả trên một cành** → **song hỷ, song thành**.
- → Ý nghĩa:
→ Người này **vừa có danh, vừa có thực**,
→ Hoặc **sự nghiệp và gia đình đều thành tựu**,
→ Hoặc **con cái thành đạt, vinh hiển tổ tông**.
- Đây là **điềm đại cát**, cho thấy **cuối đời viên mãn**.

---

### 7. **“Cả đời tốt đẹp như trăng sáng bên trời”**
- **Trăng sáng**: biểu tượng của **thanh cao, trong sạch, được ngưỡng vọng**.
- → Dù trải qua gian nan, **cuối cùng vẫn được xã hội kính trọng**, **tâm hồn thanh thản**.
- Không phải giàu có bậc nhất, nhưng **sống có đạo đức, được con cháu kính yêu**.

---

### 8. **“Vài lần trải qua khó khăn rồi mới tròn đầy”**
- **“Tròn đầy”**: trăng rằm — **viên mãn, trọn vẹn**.
- **“Vài lần khó khăn”**: **không phải một, mà nhiều lần** — có thể ở tuổi 25, 35, 45…
- → Thành công **không đến một lần**, mà **phải qua nhiều lần “khuyết – đầy”**.
- Nhưng **mỗi lần vượt qua**, lại **gần hơn với sự trọn vẹn**.

---

Thanked by 1 Member:

#26 prettyboy1109

    Hội viên

  • Hội Viên TVLS
  • PipPip
  • 753 Bài viết:
  • 491 thanks

Gửi vào 27/09/2025 - 17:27

-

### 1. **“Luận Mậu Quý mệnh số: Hợp”**

> **“An gia không đủ kỳ lạ, kiếp trước nhiều định phận, hôm nay đặc biệt chậm trễ.”**

- **“An gia không đủ kỳ lạ”**:
→ Cuộc sống gia đình **bình thường, không có điều gì đặc biệt nổi bật** — không giàu có đột biến, không tai họa lớn, cũng không vinh hiển rực rỡ.
→ Đây là **điềm tốt**, vì “bình an là phúc”.

- **“Kiếp trước nhiều định phận”**:
→ Trong quan niệm mệnh lý cổ, **vận số đời này chịu ảnh hưởng bởi nghiệp đời trước**.
→ “Nhiều định phận” = **nhiều duyên nợ, trách nhiệm chưa dứt**, nên **đời này phải trả hoặc hoàn thành**.

- **“Hôm nay đặc biệt chậm trễ”**:
→ **Mọi chuyện đến muộn**: công danh, hôn nhân, con cái, tài lộc…
→ Nhưng **“chậm” không có nghĩa là “không”** — chỉ là **thời cơ chưa đến**.

→ **Ý nghĩa chung**:
Người này **sinh ra trong hoàn cảnh bình thường**, nhưng **mang nghiệp lực từ kiếp trước**, nên **mọi thành tựu đều đến muộn** — **phải kiên nhẫn chờ đợi**.

---

### 2. **“Hợi”** *(Lưu ý: Đây KHÔNG phải nói về người sinh giờ Hợi, mà là phần luận chung có dùng hình ảnh “Hợi” như một biểu tượng thời vận)*

> **“Vận mệnh chưa rời xa, thời người cố ý cần mẫn, hổ gà trở về sau tôi, y phục tự nhiên mới mẻ. Thân như trăng sáng bên trời, lòng như bụi trong nhà, Đông Quân đến trợ lực, lưu ý được nghỉ ngơi.”**

- **“Vận mệnh chưa rời xa”**:
→ Dù gặp khó khăn, **vận số vẫn còn**, **chưa đến lúc tuyệt vọng**.

- **“Thời người cố ý cần mẫn”**:
→ Đây là **giai đoạn phải nỗ lực không ngừng**, **không thể ỷ lại**.

- **“Hổ gà trở về sau tôi”**:
- **Hổ (Dần)** và **Gà (Dậu)** là hai địa chi **xung khắc với Sửu** (Sửu xung Mùi, nhưng Dần – Thân – Tỵ – Hợi tạo thành tứ hành xung; Dậu bán xung với Mão… tuy nhiên ở đây mang tính biểu tượng).
- “Hổ gà trở về sau tôi” = **những thế lực từng đối đầu, hoặc thời cơ từng bỏ lỡ, nay quay lại ủng hộ bạn**.
→ **Khi bạn đủ德 (đức) và lực, ngay cả “kẻ thù” cũng trở thành trợ lực**.

- **“Y phục tự nhiên mới mẻ”**:
→ **Địa vị, danh tiếng được đổi mới**, **không nhờ gượng ép**, mà **tự nhiên đến** khi thời cơ chín muồi.

- **“Thân như trăng sáng bên trời, lòng như bụi trong nhà”**:
- **Thân (bên ngoài)**: thanh cao, được ngưỡng mộ (trăng sáng).
- **Lòng (bên trong)**: khiêm tốn, không kiêu ngạo (bụi trong nhà — thấp bé, gần đất).
→ **Đức tính lý tưởng của người quân tử**: **cao quý mà khiêm hạ**.

- **“Đông Quân đến trợ lực”**:
- **Đông Quân** là **thần Mặt Trời phương Đông**, tượng trưng cho **ánh sáng, hy vọng, và quý nhân**.
→ **Khi bạn kiên trì đến cùng, sẽ có quý nhân xuất hiện**.

- **“Lưu ý được nghỉ ngơi”**:
→ Dù cần mẫn, nhưng **đừng làm việc đến kiệt sức** — **phải biết nghỉ ngơi để giữ gìn thân thể**, vì **tuổi già cần sức khỏe**.

---

### 3. **Bảng luận: “Khôn Ngọc爻” vs “Phẩm Tính爻”**

#### **Cột trái: Khôn Ngọc爻 (vận số, duyên phận)**

> **“Khôn Ngọc nhị tam đương hữu số
> Đương hữu nhất nhạn phi dị bang”**

- **“Khôn Ngọc nhị tam”**:
→ “Nhị tam” = 2–3 lần; “Khôn Ngọc” = ngọc quý của đất (Thổ).
→ **Trong đời có 2–3 lần gặp cơ hội lớn**, nhưng **phải nhận ra và nắm bắt**.

- **“Nhất nhạn phi dị bang”**:
→ **Một con nhạn bay sang đất khách** — biểu tượng của:
- **Di dân**,
- **Lập nghiệp xa quê**,
- Hoặc **gặp quý nhân ở phương xa**.

→ **Ý nghĩa**:
Người này **có duyên với phương xa**, **nên mạnh dạn ra đi** khi thời cơ đến — **quê nhà không phải nơi duy nhất để thành công**.

> **“Huynh đệ tỷ muội phát triển各有不同, tình thân sâu đậm, nhưng có di dân chi cơ. Từ nhỏ, huynh đệ tỷ muội sợ có tổn hại.”**

- Anh em **mỗi người một hướng**, **số phận khác nhau**,
- Dù **tình cảm sâu đậm**, nhưng **dễ xa cách do di dân**,
- **Từ nhỏ đã lo lắng về sự an nguy của nhau** — phản ánh **duyên mỏng, nhưng tình dày**.

#### **Cột phải: Phẩm Tính爻 (tính cách, tu dưỡng)**

> **“Phẩm tính kéo đến giữ pháp độ
> Năng lập cương kỷ biệt hiền ngu”**

- Đã giải ở phần trước: **người có nguyên tắc, biết phân biệt người tốt – xấu**.

> **“Chỉ nại lực nghị lực bất túc, nếu năng cải chi, tất有助 sự nghiệp phát triển.”**

- **“Lực nghị lực bất túc”**: **ý chí và nghị lực chưa đủ mạnh** — dễ **nản lòng khi gặp trở ngại** (như “tin danh lợi rồi lại bỏ đi”).
- **Nhưng**: nếu **tự sửa đổi, rèn luyện ý chí**, thì **sự nghiệp chắc chắn phát triển**.

→ Đây là **lời khuyên then chốt**:
**Thiếu sót lớn nhất không phải là không có tài, mà là thiếu kiên trì.**

---

Thanked by 1 Member:

#27 TruongSinhLaoNhan123

    Hội viên mới

  • Hội Viên mới
  • 2 Bài viết:
  • 0 thanks

Gửi vào 27/09/2025 - 18:47

Quỷ Cốc Phân Định Kinh

Lưỡng đầu Ất - Ất (trang 87 - 92)


Âm: Hồng nhạn tiêu tương (Hồng Nhạn Rơi Xuống Bãi)
Gặp quý nhân cần đúng lúc, nửa đời đầu chí hướng cao xa như muốn lên núi mây và cây tùng. Lại thấy biến đổi như chim én rụng, trăm tuổi được thấy một lần. Càng thấy rắn và rồng cùng nổi lên mặt đất, bò và dê cùng đi trên đường. Sương tuyết lất phất ba chín ngày, trời quang mây tạnh. Phải đi đường dài hiểm trở, khuyên quân tử nên uống rượu trước khi đi. Thiên Lộc, Thiên Thọ, Tử Vi (Thiên Lộc, Thiên Thọ, Tử Vi). Ngôi sao này chiếu mệnh, khi về già lui về ở ẩn bên biển, an nhàn tự tại.

Nam Mệnh Tiền Định Số (Mệnh Nam Giới)
Ất Sửu
Đường phía trước lưng chừng có người chờ, đi trước đường xa vất vả, cuối cùng phải chịu đựng sự xâm hại. Thống lĩnh cây cối, hoa quả rực rỡ, gặp lúc ráng chiều tụ tập, muôn vật đều được tắm gội. Cuối cùng, nói chuyện với kẻ hạ tiện mà được tai nghe. Lâu rồi phải dời chỗ ở vào rừng.
Ất Mão
Gặp nguy hiểm, đầu rồng đuôi rắn, việc tốt nhiều việc xấu, trong hung có quý. Gặp quý nhân không bằng lòng, tài lộc không đủ để làm cho vẻ vang. Học hành giỏi giang, có nhiều thành tựu. Cũng không hại người, cũng không bị người hại. Đi lại trọng thần, dùng tiền như gió, có tiền cũng không giữ được, thành tài không bền. Giữa tuổi mang bệnh tật, ly tán. Thanh y (áo xanh) thịt đỏ có thể kéo dài tuổi thọ, phải an phận trực tiếp gánh vác. Vận này: Trực đãi Lôi Oa (cóc sấm) phụng dưỡng, quan dạy một lời, vào cõi trời xanh.
Ất Tỵ
Lập thân dựa vào hai trận mưa gió, nhìn thấy nhà cửa tan tác, không cần tìm hoa mùa xuân, chỉ lo an phận qua ngày. Tin tức khó nghe như mây che kín khách, ân tình hướng về người ở giữa trăng. Núi Thái Sơn vắng vẻ mây tan, nhà cửa chưa được như ý.
Ất Mùi
Mất danh tiếng không thể tìm kiếm, an thân lập mệnh. Sông Giang nước nặng, gió trăng tự mình tỏa sáng. Hận mình ở trong mây.

Nữ Mệnh Tiền Định Số (Mệnh Nữ Giới)
Ất Hợi

Nửa đời phó mặc mây xanh.
Ất Sửu
Miệng tiếng làm cản trở tiền đồ, nhiều lần vì bệnh tật mà gặp khó khăn, gia đình nhất định phá bại, làm việc không phải là chuyện nhỏ. Đường xá gặp gỡ tương hỗ, hỏi nhà cửa muốn tìm chỗ ở, nhiều năm trước, và gửi gắm một cô nhi.
Ất Mão
Lập thân gặp mưa gió, nhà cửa ly tán. Không cần tìm cành xuân, an phận qua ngày. Sự nguy hiểm như rồng cuộn, sinh kế tựa như ánh trăng mới. Tin tức khó nghe như mây che kín khách, ân tình hướng về người ở giữa trăng. Núi Thái Sơn vắng vẻ mây tan, nhà cửa chưa được như ý.
Ất Tỵ
Có tri thức giữ lễ nghĩa từ đầu đến cuối, có việc tốt đến tự thông suốt. Chờ đợi không cần ngàn dặm, tự nhiên sinh ra sự toan tính hai lần và thành công. Bầu trời đón người hiền như cao thủ, nghe thấy ngọc nữ tự mình thư thái. Nếu tránh khỏi việc làm người lớn (trưởng thành), sau này, sẽ giữ lòng kiên định và an phận trong tuổi già.
Ất Mùi
Mất danh tiếng không thể tìm kiếm, an thân lập mệnh. Sông Giang nước nặng, gió trăng tự mình tỏa sáng. Hận mình ở trong mây.

Luận Ất Mệnh Số
Khách
: Không phải rời bỏ dưới mưa, trán dương (trán) xanh như cỏ, nửa đời trôi nổi sinh kế. Ý trời không có tư vị, lòng người khác nhau, tình cảnh nhiều lần thay đổi, nhà cửa không thành công. Giữa núi và ngoài núi.
Chủ: Gửi gắm người như tiên, buổi tối cười nói ở nhà lớn, tự mình ở nơi cao nhất. Lâu ngày được mây che, giao tình ít người biết. Giữ phép tắc nhất định thành gia, làm điều thiện nhỏ trước. Làm nhiều việc nhân đức là tốt, nếu gặp khách quý, tính toán già dặn có thể trừ tai họa.
Phẩm Tính Văn: Phẩm tính đến không cần người giúp, tính tình có phần cứng cỏi, không cam chịu cúi đầu trước người khác. Cả đời học được ít thành tựu thật sự.
Cốt Cách Văn: Ngọc quý trong ba điều có hai điều bị tổn hại. Anh em gái duyên phận chia lìa, cô độc tự mình hưởng thụ sung sướng.

Mệnh Túc Phân Định (Chi mệnh)
Tỵ
: Khổ tâm kinh doanh sinh kế, sinh kế năm sau tăng lên, chi phí còn có thời gian, thuyền bè đi lại thuận lợi mà được như ý. Một bữa ăn đứt ruột rỗng, hoa đào và lá liễu cùng múa, không cảm thấy tiền đồ dài và rộng, ở nửa đường tự mình hối hận.
Mùi: Tình cảnh tự mình phấn chấn, chia ra dạy bảo quân tử nơi ở, chuột chạy chim hót cần có hỉ sự, rồng ngâm én hót khó gặp hung họa. Mùa xuân sân nhà hoa cỏ tàn tạ, mùa thu sương lạnh cành tơ rơi rụng. Mượn cớ lúc nào có tin tức. Trăng sáng ngày dài không có nước.
Thân: Rừng dâu cây cối rực rỡ, trong đó chôn giấu hương thơm không tan, cây tùng mùa xuân gặp quân tử, cắt giảm gò cao là người khó được thành tựu. Lúc ấy chim én bay đêm buồn bã, ngựa hí xuân thì đội mũ lông dài, ngọc vàng hoàn toàn khó tránh khỏi sự mất mát.
Dậu: Không quay về Đông Đường.
Tuất: Suốt đời khí lực yếu ớt, chậm chạp khiến thân thể mệt mỏi lại sợ hãi, trăm việc đều qua trong nháy mắt như tai họa của kiến (tai họa nhỏ). Trước sân hoa tàn tạ, lạnh lẽo cô độc bay không thành, là lời nói của người tìm đường đi, cổng tía.
Hợi: Vườn dâu cây cối rực rỡ, trong đó chôn giấu hương thơm không tan, cây tùng mùa xuân gặp quân tử, cắt giảm gò cao là người khó được thành tựu. Lúc ấy chim én bay đêm buồn bã, ngựa hí xuân thì đội mũ lông dài, ngọc vàng hoàn toàn khó tránh khỏi sự mất mát. Không quay về Đông Đường.

Mệnh Vận Chung Kết
Hôn nhân văn
: Duyên kiếp trước, hôn nhân kiếp này xứng đôi. Hoa hồng và lá liễu tươi mới, vợ chồng đồng lòng, hưng thịnh gia nghiệp. Nam mệnh e ngại tình cảm bên ngoài, nữ mệnh e ngại chuyện tiêu tốn tài lộc hay cơ hội.
Tử tức văn: Kiếp này sinh con trước đã định, kết trái hai cành. Gieo quả thì được con trai hay con gái. Nếu tái giá, con cái không còn là của mình.
Chung thân văn: Hạn gặp rồng hổ đến, như hạn gặp bậc thang trời. Hạn chế lúc đầu vất vả hơn, hạn giữa gặp quý nhân phù trợ. Nhưng cần ghi nhớ không nên làm nghề thương nhân
Quy kỳ số: Phương Nam, trống rỗng quay về. Đêm là hưởng phúc thanh khiết, áo mũ rộng rãi là mệnh phú quý. Nhưng cần đề phòng bệnh gan, ruột và tỳ vị. Nên cẩn thận ăn uống, mới bảo toàn sức khỏe tuổi già.

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn

Đinh Văn Tân, on 22/09/2025 - 17:16, said:

Cám ơn sự đóng góp của Shien Ming trong Khoa Quỷ Cốc nầy .
Bác Tân cho cháu hỏi, "Khách" và "Chủ" trong sách là gì?
Câu nói "không quay về Đông Đường" là ý gì?

Luận Ất Mệnh Số
Khách
: Không phải rời bỏ dưới mưa, trán dương (trán) xanh như cỏ, nửa đời trôi nổi sinh kế. Ý trời không có tư vị, lòng người khác nhau, tình cảnh nhiều lần thay đổi, nhà cửa không thành công. Giữa núi và ngoài núi.
Chủ: Gửi gắm người như tiên, buổi tối cười nói ở nhà lớn, tự mình ở nơi cao nhất. Lâu ngày được mây che, giao tình ít người biết. Giữ phép tắc nhất định thành gia, làm điều thiện nhỏ trước. Làm nhiều việc nhân đức là tốt, nếu gặp khách quý, tính toán già dặn có thể trừ tai họa.

Mệnh Túc Phân Định (Chi mệnh)
Dậu: Không quay về Đông Đường.

#28 vuivediem

    Hội viên

  • Hội Viên TVLS
  • Pip
  • 136 Bài viết:
  • 61 thanks

Gửi vào 27/09/2025 - 23:41

Mấy ông dùng llm dịch thì đừng có copy y nguyên cái định dạng markdown vào.

Thanked by 2 Members:





Similar Topics Collapse

1 người đang đọc chủ đề này

0 Hội viên, 1 khách, 0 Hội viên ẩn


Liên kết nhanh

 Tử Vi |  Tử Bình |  Kinh Dịch |  Quái Tượng Huyền Cơ |  Mai Hoa Dịch Số |  Quỷ Cốc Toán Mệnh |  Địa Lý Phong Thủy |  Thái Ất - Lục Nhâm - Độn Giáp |  Bát Tự Hà Lạc |  Nhân Tướng Học |  Mệnh Lý Tổng Quát |  Bói Bài - Đoán Điềm - Giải Mộng - Số |  Khoa Học Huyền Bí |  Y Học Thường Thức |  Văn Hoá - Phong Tục - Tín Ngưỡng Dân Gian |  Thiên Văn - Lịch Pháp |  Tử Vi Nghiệm Lý |  TẠP CHÍ KHOA HỌC HUYỀN BÍ TRƯỚC 1975 |
 Coi Tử Vi |  Coi Tử Bình - Tứ Trụ |  Coi Bát Tự Hà Lạc |  Coi Địa Lý Phong Thủy |  Coi Quỷ Cốc Toán Mệnh |  Coi Nhân Tướng Mệnh |  Nhờ Coi Quẻ |  Nhờ Coi Ngày |
 Bảo Trợ & Hoạt Động |  Thông Báo |  Báo Tin |  Liên Lạc Ban Điều Hành |  Góp Ý |
 Ghi Danh Học |  Lớp Học Tử Vi Đẩu Số |  Lớp Học Phong Thủy & Dịch Lý |  Hội viên chia sẻ Tài Liệu - Sách Vở |  Sách Dịch Lý |  Sách Tử Vi |  Sách Tướng Học |  Sách Phong Thuỷ |  Sách Tam Thức |  Sách Tử Bình - Bát Tự |  Sách Huyền Thuật |
 Linh Tinh |  Gặp Gỡ - Giao Lưu |  Giải Trí |  Vườn Thơ |  Vài Dòng Tản Mạn... |  Nguồn Sống Tươi Đẹp |  Trưng bày - Giới thiệu |  

Trình ứng dụng hỗ trợ:   An Sao Tử Vi  An Sao Tử Vi - Lấy Lá Số Tử Vi |   Quỷ Cốc Toán Mệnh  Quỷ Cốc Toán Mệnh |   Tử Bình Tứ Trụ  Tử Bình Tứ Trụ - Lá số tử bình & Luận giải cơ bản |   Quẻ Mai Hoa Dịch Số  Quẻ Mai Hoa Dịch Số |   Bát Tự Hà Lạc  Bát Tự Hà Lạc |   Thái Ât Thần Số  Thái Ât Thần Số |   Căn Duyên Tiền Định  Căn Duyên Tiền Định |   Cao Ly Đầu Hình  Cao Ly Đầu Hình |   Âm Lịch  Âm Lịch |   Xem Ngày  Xem Ngày |   Lịch Vạn Niên  Lịch Vạn Niên |   So Tuổi Vợ Chồng  So Tuổi Vợ Chồng |   Bát Trạch  Bát Trạch |