Jump to content

Advertisements




Kính tặng diễn đàn 2 quyển Quỷ Cốc Toán Mệnh Bí Giải của tác giả Trịnh Trí Căng (Bản tiếng Trung)


27 replies to this topic

#1 ShienMing

    Hội viên mới

  • Hội Viên mới
  • 63 Bài viết:
  • 85 thanks
  • LocationGotham

Gửi vào 22/09/2025 - 16:51

Lâu rồi em mới quay lại diễn đàn, nhận thấy rằng diễn đàn mình phần Quỷ Cốc Toán Mệnh, mặc dù thầy Đinh Văn Tân đã có chú giải khá rõ ràng nhưng có vẻ nhiều anh chị em đọc vào vẫn khá rối nên em xin tặng diễn đàn mình 2 quyển Cổ Pháp Quỷ Cốc Tử - Toán Mệnh Thuật Bí Giải (古法鬼谷子-算命術秘解) của tác giả Trịnh Trí Căng (鄭智恆).
Sách này em đọc thấy có viết lời bình, nếu kết hợp thêm với phần dịch giải Quỷ Cốc Toán Mệnh của thầy Đinh Văn Tân em nghĩ là các đương số sẽ dễ nắm được ý nghĩa dễ dàng hơn ạ.

Link tải sách:

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn


Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn



Về file text của sách thì có thể copy ra để đưa vào các phần mềm dịch ạ,
ShienMing chúc mọi người vui,
Trân trọng,

Sửa bởi ShienMing: 22/09/2025 - 16:55


#2 Đinh Văn Tân

    Ban Điều Hành

  • Ban Điều Hành
  • 8399 Bài viết:
  • 18911 thanks

Gửi vào 22/09/2025 - 17:16

Cám ơn sự đóng góp của Shien Ming trong Khoa Quỷ Cốc nầy .
Dùng phần mềm (nào đo) dịch thì có lẽ nó sẽ ra tiêng Việt đọc theo lối Trung thoại ngữ bây giờ . Còn dịch ra Hán Việt thì chắc không có . Còn cứ để vậy thì người Việt bây giờ có học tiếng Trung đọc được nhưng không hiểu lắm.

Thanked by 4 Members:

#3 ShienMing

    Hội viên mới

  • Hội Viên mới
  • 63 Bài viết:
  • 85 thanks
  • LocationGotham

Gửi vào 22/09/2025 - 17:26

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn

Đinh Văn Tân, on 22/09/2025 - 17:16, said:

Cám ơn sự đóng góp của Shien Ming trong Khoa Quỷ Cốc nầy .
Dùng phần mềm (nào đo) dịch thì có lẽ nó sẽ ra tiêng Việt đọc theo lối Trung thoại ngữ bây giờ . Còn dịch ra Hán Việt thì chắc không có . Còn cứ để vậy thì người Việt bây giờ có học tiếng Trung đọc được nhưng không hiểu lắm.
Dạ thầy Đinh Văn Tân,
Nếu thầy cho phép, ShienMing xin được mạo muội copy nội dung trong sách ra và dùng các phần mềm dịch Hán Nôm để chuyển ngữ trước, sau đó từ từ sẽ dịch sang tiếng Việt hiện đại, như vậy sẽ giúp ích nhiều cho khoa Quỷ Cốc.
Con xin cám ơn thầy ạ.

Thanked by 3 Members:

#4 Đinh Văn Tân

    Ban Điều Hành

  • Ban Điều Hành
  • 8399 Bài viết:
  • 18911 thanks

Gửi vào 22/09/2025 - 17:34

Có gì đâu mà không được . Cái gì đã vô đây đều là tài sản của tvls .

Thanked by 4 Members:

#5 Krishamodini

    Đoài viên

  • Hội Viên TVLS
  • PipPipPipPip
  • 2468 Bài viết:
  • 4805 thanks

Gửi vào 22/09/2025 - 21:31

Cẩn thận đối chiếu lại tránh những chỗ nhầm lẫn nhé chủ thớt

Thanked by 2 Members:

#6 huygen

    LCG

  • Lao Công
  • 2611 Bài viết:
  • 9186 thanks

Gửi vào 22/09/2025 - 21:33

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn

ShienMing, on 22/09/2025 - 16:51, said:

Lâu rồi em mới quay lại diễn đàn, nhận thấy rằng diễn đàn mình phần Quỷ Cốc Toán Mệnh, mặc dù thầy Đinh Văn Tân đã có chú giải khá rõ ràng nhưng có vẻ nhiều anh chị em đọc vào vẫn khá rối nên em xin tặng diễn đàn mình 2 quyển Cổ Pháp Quỷ Cốc Tử - Toán Mệnh Thuật Bí Giải (古法鬼谷子-算命術秘解) của tác giả Trịnh Trí Căng (鄭智恆).
Sách này em đọc thấy có viết lời bình, nếu kết hợp thêm với phần dịch giải Quỷ Cốc Toán Mệnh của thầy Đinh Văn Tân em nghĩ là các đương số sẽ dễ nắm được ý nghĩa dễ dàng hơn ạ.

Link tải sách:

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn


Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn



Về file text của sách thì có thể copy ra để đưa vào các phần mềm dịch ạ,
ShienMing chúc mọi người vui,
Trân trọng,

Cảm ơn hội viên ShienMing đã đóng góp 2 cuốn này, file này là file gốc quá đẹp.

Tool phiên âm Hán việt thì em thử dùng cái này xem

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn



huygen

Thanked by 3 Members:

#7 ShienMing

    Hội viên mới

  • Hội Viên mới
  • 63 Bài viết:
  • 85 thanks
  • LocationGotham

Gửi vào 22/09/2025 - 22:35

古法鬼谷子
算命術秘解(上)
- 鄭智恆 -

Cổ Pháp Quỷ Cốc Tử
Toán mệnh thuật bí giải (Thượng)
- Trịnh Trí Căng -

Phép Quỷ Cốc Tử Cổ
Chú Giải Thuật Định Số (Quyển Thượng)
Tác giả: Trịnh Trí Căng

前言
Tiền ngôn
Lời Nói Đầu

鬼谷子算命術,亦稱兩頭箝。
鬼谷子算命術猶如子平命學,依據八字推算,皆從人命出生年月日時排定四柱八字。而鬼谷子相命術只取出生年的天干及出生時的時干,配合成卦而推論。
例:己丑年丙寅月乙酉日丙子時即查年天干為己,時天干為丙,則成卦為地火明夷卦,當查五十三數,便可批斷一生榮枯得失。
從鬼谷算命術所得成卦,便可查出其成卦之理。

Quỷ Cốc Tử toán mệnh thuật,diệt xưng lưỡng đầu kiếm。
Quỷ Cốc Tử toán mệnh thuật do như tử bình mệnh học,y cứ bát tự suy toán,giai tụng nhân mệnh xuất sinh niên nguyệt nhật thời bài định tứ trụ bát tự 。Năng Quỷ Cốc Tử tướng mệnh thuật chỉ thủ xuất sinh niên đích thiên can cập xuất sinh thời đích thời can, phối hợp thành quái năng suy luận。
Lệ:Kỷ Sửu niên Bính Dần nguyệt Ất Dậu nhật Bính Tí thời tức tra niên thiên can vị Kỷ,thời thiên can vị Bính, tắc thành quái vị địa hỏa minh di quái,đương tra Ngũ Thập Tam số,tiện khả phê đoán nhất sinh vinh khô đắc thất 。
Tụng quỷ cốc toán mệnh thuật sở đắc thành quái,tiện khả tra xuất kỳ thành quái chi lý 。

Thuật đoán mệnh của Quỷ Cốc Tử, hay còn gọi là Lưỡng Đầu Kiếm
Thuật đoán mệnh của Quỷ Cốc Tử cũng giống như phép đoán mệnh Tử Bình, dựa trên bát tự mà suy đoán, sử dụng tứ trụ bát tự giờ ngày tháng năm sinh thần của con người mà phân định. Phép Quỷ Cốc Tử tướng mệnh sử dụng Thiên Can của năm sinh và Thời Can của giờ sinh, phối hợp với nhau mà suy luận.
Thông thường: Giờ Bính Tý, Ngày Ất Dậu, Tháng Bính Dân, Năm Kỷ Sửu thì có được Thiên Can năm là Kỷ, Thiên Can giờ là Bính, hợp nhau thành quẻ Địa Hỏa Minh Di, tức quẻ số 53, từ đó có thể dễ dàng tra được vận số giàu nghèo được mất.
Dựa vào phép quỷ cốc có thể tra ra được quái (quẻ) Dịch, từ đó thuận tiện tra ra được cái lẽ của quẻ Dịch ấy. (Tức là nhờ phép quỷ cốc, có thể tra ra được quẻ dịch tương ứng và dựa vào đó mà phán đoán về cách cục cuộc đời)

查凡甲年出生得震卦,乙年出生得巽卦,丙年出生得離卦,丁年出生得坤卦,戊年出生得艮卦,己年出生得坤卦,庚年出生得兌卦,辛年出生得乾卦,壬年出生得坎卦,癸年出生得艮卦。
成卦後,當配納音五行、納甲六神、空亡而判之。
鬼谷子算命術,看似只得年時天干,非常簡單,但實暗藏出生之日。
所謂暗藏出生之日,例如出生於甲子時,必配甲日天干或己日天干;出生於甲申時,必配乙庚天干;出生於甲午時,必配丙辛天干;出生於甲辰時,必配丁壬天干;出生於甲寅時,必配戊癸天干。
故此,其出生年配出生時,當可找出兩個出生日的天干矣。

Tra phàm Giáp niên xuất sinh đắc Chấn quái, Ất niên xuất sinh đắc Tốn quái, Bính niên xuất sinh đắc Ly quái, Đinh niên xuất sinh đắc Khôn quái, Mậu niên xuất sinh đắc Cấn quái, Kỷ niên xuất sinh đắc Khôn quái, Canh niên xuất sinh đắc Đoài quái,Tân niên xuất sinh đắc Càn quái, Nhâm niên xuất sinh đắc Khảm quái, Quý niên xuất sinh đắc Cấn quái 。
Thành quái hậu, đương phối nạp âm Ngũ hành, nạp Giáp lục thần, không vong năng phán chi 。
Quỷ Cốc Tử toán mệnh thuật,khán tự chỉ đắc niên thời thiên can, phi thường giản đơn, đán thực âm tàng xuất sinh chi nhật 。
Sở vị âm tàng xuất sinh chi nhật, lệ như xuất sinh ư Giáp tí thời, tất phối Giáp nhật thiên can hoặc Kỷ nhật thiên can;xuất sinh ư Giáp Thân thời, tất phối Ất Canh thiên can;xuất sinh ư Giáp Ngọ thời, tất phối Bính Tân thiên can ; xuất sinh ư Giáp Thìn thời, tất phối Đinh Nhâm thiên can ; xuất sinh ư Giáp Dần thời, tất phối Mậu Quý thiên can 。
Cố thử, ký xuất sinh niên phối xuất sinh thời, đương khả trảo xuất lưỡng cá xuất sinh nhật đích thiên can hỹ。

Theo lẽ thường, năm Giáp sẽ tương ứng với Chấn (Lôi - Sấm) quái, năm Ất sẽ tương ứng với Tốn (Phong - Gió) quái, năm Bính sẽ tương ứng Ly (Hỏa - Lửa) quái, năm Đinh sẽ tương ứng Khôn (Địa - Đất) quái, năm Mậu sẽ tương ứng Cấn (Sơn - Núi) quái, năm Kỷ sẽ tương ứng Khôn (Địa - Đất) quái, năm Canh sẽ tương ứng Đoài (Trạch - Suối) quái, năm Tân sẽ tương ứng với Càn (Thiên - Trời) quái, nằm Nhâm sẽ tương ứng với Khảm (Thủy - Nước) quái, năm Quý sẽtương ứng Cấn (Sơn - Núi) quái.
Sau khi lập quẻ, kết hợp nạp âm Ngũ Hành, nạp giáp Lục Thần, Không Vong, từ đó mà dự đoán.
Thuật đoán mệnh của Quỷ Cốc Tử, lập quẻ luận đoán chỉ dựa vào Thiên Can Năm - Giờ, cực kì đơn giản, đồng thời sử dụng ngày sinh ẩn tàng.
Cái gọi là ngày sinh ẩn tàng chính là giờ Giáp Tí thì ngày sinh nạp Thiên Can là Giáp hoặc Kỷ, giờ Giáp Thân thì nạp Thiên Can là Ất Canh, giờ Giáp Ngọ thì nạp Thiên Can là Bính Tân, giờ Giáp Thìn thì nạp Thiên Can là Đinh Nhâm, giờ Giáp Dần thì nạp Thiên Can là Mậu Quý. (Phần bôi đậm này ShienMing không chắc là mình dịch sát nghĩa nhưng đại khái là dựa vào can tuần Giáp mà định Can cho giờ sinh)
Do vậy, lấy năm sinh hợp với giờ sinh, sẽ xác định được hai thiên can khác nhau cho ngày sinh.

以下列出甲年生人得卦:
甲年生人對出生時辰天干得卦:

Dĩ hạ liệt xuất Giáp niên sinh nhân đắc quái :
Giáp niên sinh nhân đối xuất sinh thời Thìn thiên can đắc quái :

Dưới đây sẽ liệt kê quái của người sinh các năm Giáp:
Người sinh năm Giáp, giờ Thìn sẽ được các quái sau:

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn


Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn


(Bảng này ShienMing xin phép không dịch nghĩa Việt vì nó trùng với âm Hán Nôm)

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn



Mục lục:

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn



Các quẻ này ShienMing xin phép được dịch nghĩa sau, sau khi đi vào giải nghĩa cho từng quẻ, như vậy sẽ tiện cho việc tra cứu hơn ạ.
Hôm nay ShienMing tạm thời dịch phần đề mục này thôi
Sau đi vào giải quẻ sẽ viết nhiều hơn ạ,
Nếu có gì cần đính chính, mong các thầy và sư huynh anh chị chỉ bảo thêm cho ShienMing để ShienMing chỉnh sửa ạ,
Chân thành,

#8 Đinh Văn Tân

    Ban Điều Hành

  • Ban Điều Hành
  • 8399 Bài viết:
  • 18911 thanks

Gửi vào 22/09/2025 - 23:24

Tuyệt chiêu .

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn

Còn lại 5 cách yêu cầu đăng tiếp để biết bản nầy khác bản của tôi và của Quach Ngọc Bội như thế nào .

Thanked by 3 Members:

#9 Đinh Văn Tân

    Ban Điều Hành

  • Ban Điều Hành
  • 8399 Bài viết:
  • 18911 thanks

Gửi vào 23/09/2025 - 00:26

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn

Krishamodini, on 22/09/2025 - 21:31, said:

Cẩn thận đối chiếu lại tránh những chỗ nhầm lẫn nhé chủ thớt

Có . Chổ Mục lục, bảng số 3 tuổi Mậu bài cách sai hoàn toàn 4 từ tôi đã thầy rồi . Nay chủ thớt đã đổi .

Thanked by 4 Members:

#10 au007

    Hội viên

  • Hội Viên TVLS
  • Pip
  • 424 Bài viết:
  • 277 thanks
  • LocationHà Nội

Gửi vào 23/09/2025 - 16:13

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn

ShienMing, on 22/09/2025 - 16:51, said:

Lâu rồi em mới quay lại diễn đàn, nhận thấy rằng diễn đàn mình phần Quỷ Cốc Toán Mệnh, mặc dù thầy Đinh Văn Tân đã có chú giải khá rõ ràng nhưng có vẻ nhiều anh chị em đọc vào vẫn khá rối nên em xin tặng diễn đàn mình 2 quyển Cổ Pháp Quỷ Cốc Tử - Toán Mệnh Thuật Bí Giải (古法鬼谷子-算命術秘解) của tác giả Trịnh Trí Căng (鄭智恆).
Sách này em đọc thấy có viết lời bình, nếu kết hợp thêm với phần dịch giải Quỷ Cốc Toán Mệnh của thầy Đinh Văn Tân em nghĩ là các đương số sẽ dễ nắm được ý nghĩa dễ dàng hơn ạ.

Link tải sách:

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn


Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn



Về file text của sách thì có thể copy ra để đưa vào các phần mềm dịch ạ,
ShienMing chúc mọi người vui,
Trân trọng,
Mình đợi, rất mong.

Thanked by 2 Members:

#11 Cún

    Đoài viên

  • Hội Viên TVLS
  • PipPipPipPip
  • 2567 Bài viết:
  • 4240 thanks
  • LocationBách Việt

Gửi vào 23/09/2025 - 16:30

Tre đợi, vô cùng mong.

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn



Thanked by 3 Members:

#12 ShienMing

    Hội viên mới

  • Hội Viên mới
  • 63 Bài viết:
  • 85 thanks
  • LocationGotham

Gửi vào 24/09/2025 - 08:09

鬼谷分定經
Quỷ cốc phân Định Kinh

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn


Chấn Vi Lôi (Bát Thuần Chấn)
_________ Tuất Tài
_________ Thân Quan
_________ Ngọ Tôn
_________ Thìn Tài (Phần mềm trả kết quả Thần Tài)
_________ Dần Huynh
_________ Tý Phụ

雷霆遠震格
Lôi đình viễn Chấn Cách
Sấm Động Vang Trời

甲甲
鬼谷分定經
震卦
Giáp - Giáp
Quỷ cốc phân Định Kinh
Chấn Quái

長天忽震雷霆響,
凜凜帷中獨有威,
驚散雁鴻飛塞遠,
狂風飄散落花枝。
山南山北鄉關闊,
家住瀟湘東復西,
借問百年堪結子,
一條毬棒引孩兒。

Trường Thiên hốt Chấn Lôi đình hưởng
Lẫm lẫm duy trung độc hữu uy
Kinh tán nhạn hồng phi tắc viễn
Cuồng Phong phiêu tán lạc hoa chi.
Sơn nam Sơn bắc hương quan khoát,
Gia Trụ tiêu tương đông phục tây,
Tá vấn bách niên kham kết tử,
Nhất điều cầu bổng dẫn hài nhi.

Dịch thơ:
Ngày dài bất chợt sấm rền vang,
Trong màn vượn mượn nét oai hùng,
Chim nhạn chim hồng bay tránh bão,
Gió rền sấm giật kéo cành rơi.
Núi Nam núi Bắc thôn làng biệt (ly biệt)
Nhà tại Tiêu Tương (Hồ Nam) loạn Tây Đông
Hỏi mượn trăm năm tìm kết quả
Gậy dài dẫn dắt vượt nguy nan.


Bình giải riêng kèm chú thích của ShienMing:
Câu 1: Chấn – Lôi – Đình đều ý chỉ là tiếng sấm, trời đang trong xanh sấm chợt đánh xuống khiến mọi người thất kinh
Câu 2: Lẫm và Uy đều ý chỉ là sự oai hùng, dũng mãnh. Bên cạnh đó, ở đây độc có 2 nghĩa (

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn

) một là cô độc, nghĩa 2 là con độc (ShienMing đoán là hình tượng con khỉ đá Đài Loan / Khỉ Ô Chi). Ở đây nếu chọn cô độc thì việc mượn oai hùm nhờ tiếng sấm có vẻ không hợp lý lắm. Còn nghĩa thứ 2 thì giống hình tượng ẩn dụ cho việc đứng trên đỉnh cao của nhân gian, mượn tiếng sấm rền để hư trương thanh thế, làm nổi bật lên hình ảnh của bản thân. Do đó ShienMing chọn nghĩa thứ 2 để sử dụng là con Độc.

Câu 3: Hình ảnh sấm chớp ầm ầm làm chim nhạn, chim hồng hoảng loạn () bay về phía bìa rừng (飛塞遠) tránh bão.
Câu 4: Mưa giông bão bùng (狂風) thổi bay cây cối hoa lá.
Câu 5-6: Ở 2 câu này thì hình tượng nhiều ẩn dụ, ShienMing ngẫm mà chưa thấu suốt được, có lẽ còn phụ thuộc vào địa lý ở Trung Hoa. Ví dụ như cụm chữ Tiêu Tương (瀟湘) vừa có thể là vùng Tiêu Tương của Trung Quốc, bao gồm Tương Đông, Tương Tây, Tương Nam, xuất phát từ thời nhà Nghiêu (尧代), và liên hệ đến thành phố Vĩnh Châu, tỉnh Hồ Nam (永州市) (

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn

). Cụm Tiêu Tương nếu dịch ra nghĩa theo từng từ thì nó sẽ là sông Tiêu và sông Tương. Núi Nam Núi Bắc cũng như vậy, ít nhiều liên quan về địa lý. Dựa trên kiến thức của

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn

thì thành phố Vĩnh Châu, phía Tây bắc giáp đỉnh Đô Bàng (
都庞), và Việt Thành (越城), phía nam giáp đỉnh Manh Chử (萌渚) và núi Cửu Nghi (九嶷), còn ở trung tâm chính là núi Dương Minh (阳明). Dựa trên các thông tin này, có thể thấy vùng này chính là một khu vực nằm khép kín bị bao quanh bởi núi non trùng trùng điệp điệp, phía bắc có sông Tương chảy xuống, phía nam có sông Tiêu chảy lên. Ứng với hình ảnh câu 5-6: Ở núi bắc, núi nam thôn làng đều đóng cửa xa cách (闊 – Khoát theo nghĩa ly biệt -

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn

), Nhà ở khu vực có sông Tương sông Tiêu chảy từ Đông sang Tây rồi lại Tây sang Đông (東復西). Do đó 2 câu này có thể mang 2 nghĩa:

Nghĩa 1: Nhân vật chính trong bài (Ta) đi đến nơi xa bất chợt gặp sấm đùng đùng, hoảng loạn sợ hãi muốn quay về nhưng ngặt vì xa xôi cách trở núi non điệp trùng (sơn Nam sơn Bắc), thôn làng đóng cửa (hương quan), nghĩ về cảnh ở nhà (Gia trụ) người dân chạy đôn chạy đáo tránh bão (Đông phục Tây) do nước từ sông Tương sông Tiêu dâng lên (tiêu tương) mà sầu thương.
Nghĩa 2: Nhân vật chính trong bài (Ta) đi nơi xa gặp mưa bão sấm chớp, muốn quay về nhưng đi từ núi Nam tới núi Bắc (sơn Nam sơn Bắc) nơi nào cũng tiêu điều đóng cửa (hương quan khoát, ở đây khoát mang nghĩa là thưa thớt), không gặp ai mà lại muốn quay về quê nhà ở Tiêu Tương (Gia trụ Tiêu Tương) nên chạy từ Đông sang Tây rồi lại từ Tây về Đông (Đông phục Tây).
Câu 7-8: Ở đây, chữ Tử () có 2 nghĩa: Tý (Canh Tý) và Tử (Con cái, thế hệ sau, nghĩa bóng là kết quả, thành tựu của các việc đã làm). Ở đây, kết hợp những gì chúng ta có, có thể hiểu theo ý là nhân vật Ta sau khi trải qua nhiều thăng trầm sóng gió ( – Kham: chịu đựng) nhưng mãi chưa thấy kết quả đâu, nên mới hỏi vay mượn thêm trăm năm (借問百年) để xem trái ngọt mình đã trồng (結子). Vừa cầu xong thì thấy có người cầm gậy ( đều mang nghĩa là cây gậy) có đầu tròn (), có vẻ là cây baton của người già, dẫn dắt nhân vật Ta đi. Ở đây hài nhi (孩兒) là hình ảnh một đứa trẻ, cũng có thể là Ta, hoặc là một ai khác nhưng theo như các thông tin có được, nhân vật Ta đang gặp nguy khốn, cũng giống như đứa trẻ đang trong nhà lửa, chạy đôn đáo không biết lối nào ra, bèn cầu trời khấn Phật xin dẫn ra khỏi đường mê thì gặp người đưa gậy (lời khuyên) ra giúp đỡ thoát khỏi sự u mê lầm lỗi mà tỉnh ngộ, ra được chốn rừng rậm bão bùng.

天鸞、金雀、天貴。此星照命,風霜早歷奔馳,度量高,胸次遠,手段大,機謀深,心慕高人,見事敢做。親君子,遠小人,退神重重,多奸疑,多思慮,不驕傲,恬淡,只因立志不一,性亂難拘,所作於人不足,頭女末男,便是這個,五行所注。初年未稱意,末限方成。述云:過水自有人相接,提我登雲別有梯。

Thiên Loan, Kim Tước, Thiên Quý. Thử Tinh chiếu Mệnh, phong sương tảo lịch bôn trì, độ lượng cao, hung tư viễn, thủ đoạn đại, cơ mưu thâm, tâm mộ cao nhân, kiến sự cảm tố. Thân quân tử, viễn tiểu nhân, thối thần trọng trọng, đa gian nghi, đa tư lự, bất kiêu ngạo, điềm đạm, chỉ nhân lập chí bất nhất, tính loạn nan câu, sở tác ư nhân bất túc, đầu nữ mạt nam, tiện thị giá cá, ngũ hành sở chú. Sơ niên Mùi xưng ý, mạt hạn phương thành. Thuật vân: Quá thủy tự hữu nhân tương tiếp, đề ngã đăng vân biệt hữu thê.

Thiên Loan, Kim Tước, Thiên Quý (Có lẽ là 3 sao thủ mệnh, ShienMing không rõ chỗ này, mong mọi người chỉ bảo thêm). Cầm tinh con Chuột (Tý - Thử), trải qua nhiều sóng gió cuộc đời, bản chất độ lượng (度量高), không bị bất an trong lòng (胸次遠)*, nhiều tài năng (手段大), nhiều mưu lược / sâu sắc (機謀深), trọng người tài (心慕高人), ưa việc nghĩa hiệp (見事敢做). Thân với người quân tử, xa rời bọn tiểu nhân, nặng thoái thần (退神重重)**, hay ngờ vực kẻ gian, thường hay lo lắng, không kiêu ngạo, tính tình điền đạm, nhưng thường không nhất quán trong ý định (只因立志不一)***, trong thâm tâm hay gặp rắc rối với gặp những việc khó khăn (性亂難拘), trong công việc lúc nào cũng cảm thấy là không đầy đủ (所作於人不足), đầu nữ thân nam (頭女末男)****, ưa sự thuận tiện, đầy đủ ngũ hành (便是這個,五行所注)*****. Gặp năm Mùi việc gì cũng xứng ý toại lòng, việc gì cũng thành tựu (初年未稱意,末限方成). Truyện là: Qua sông tự khắc gặp người dẫn, đưa mình tu tập tránh nhân gian (過水自有人相接,提我登雲別有梯)^*.

*: 胸次遠 - Hung là cái bụng / ngực, - Tư là không yên, - Viễn là xa rời. Ở đây ShienMing chọn nghĩa này vì nó là phù hợp để kết hợp nhất)
**: 退神重重 - Thoái thần là một nghĩa thuộc bộ môn kinh dịch, khi hào động biến nghịch (con giáp sau biến thành con giáp trước) nhưng cùng hành, ví dụ Tý và Hợi cùng hành Thủy, nhưng hào Tý động biến thành hào Hợi gọi là biến / hóa Thoái, còn Hợi biến Tý gọi là biến Tiến. Tương tự, Thân và Dậu cùng hành Kim, Thân biến Dậu là biến Tiến, còn Dậu biến Thân là biến Thoái. Cứ y vậy mà xét đoán cho các chi còn lại.
***:只因立志不一 - chữ Nhân () ở đây ý chỉ là nguyên nhân, hình vẽ là một người bị cầm tù trong 4 bức tường, mang ý nghĩa là lúc nào người này cũng bị gò bó bởi những việc xung quanh, đối với chủ thể của quẻ, bởi vì thường hay lo lắng nên sự lo đó tạo thành 4 bức tường ngăn cách họ đến với sự thông suốt, minh mẫn nhằm thoát ra khỏi sự việc hiện tại, từ đó dễ đưa ra các quyết định sai lầm, cứ chọn A rồi lại chọn B, không nhất quán.
****: 頭女末男 - tính cách người phụ nữ là hay lo lắng, bồn chồn, nhưng bù lại sức khỏe và sự nhanh nhạy lại thua người nam. Ở đây có thể ý chỉ là đầu lúc nào cũng lo nghĩ nhưng đã quyết thì sẽ hành động rất nhanh, nhưng vì cứ bị những sự sợ hãi vây quanh mà chần chừ mãi không dám hành động. Tuy nhiên còn một cách giải khác chính là "Đầu nữ đầu nam", ý chỉ lúc nào cũng bị đối lập nhau, không nhất quán được, tượng là cung Song Tử trong 12 cung Hoàng Đạo ở Phương Tây, tính cách cầu toàn, vừa muốn có tôm vừa muốn có bò dù rằng hai loại thực phẩm này không dùng chung với nhau được.
*****: 便是這個,五行所注 - Đoạn này ShienMing không nắm rõ, nhưng xét theo quẻ dịch thì thấy là quẻ đủ 5 hào: Tử Tôn, Phụ Mẫu, Quan Quỷ, Thê Tài, Huynh Đệ, có thể là ứng với phần Ngũ Hành ở đây.
^*: 過水自有人相接,提我登雲別有梯 - Đối với 2 câu này, ý nghĩa gốc của nó chính là đi qua hết đường đời, gặp được nhiều, thấy được nhiều, hiểu thông suốt ý nghĩa cuộc đời, sau sẽ tự mình rời bỏ ( - biệt = xa lìa) người đầu ấp tay gối (有梯 - hữu thê = Vợ) mà đi trên đường tu tập (登雲 - đằng vân).

男命前定數
子:重圍虎豹跳身軀,一去前程脫舊危,貴客相逢無不泰,利名直許有相宜。雁行飛散重山遠,花樹重開傍檻垂,堪笑此生人事定,卻於危處立鎡基。
寅:震雷百里起威聲,雲密南郊雨未晴,德潤浸蘇群物秀,清餘開發百花發。江邊孤雁應添恨,月下愁琴不忍聽,晚節回頭在何處,江山迢遞水雲清。
辰:立計固非承祖蔭,經營生計自成人,孤身立處終歸晚,黃菊開時不在春。孤雁浦邊鳴失侶,芳花檻畔發重新,莫疑雞犬災須遁,直把身心待卯寅。
午:得道莫論人有志,遇時須假貴人携,狐疑俗事前生理,悅懌身心日後提。花落舊枝存果少,雁飛空塞各東西,金雞玉兔如消釁,迤逞騰身步玉墀。
申:長嗟舊處事如何,擺脫塵緣待貴過,愁緒始知消遣得,利名方見又蹉跎。庭花莫使先成果,群雁分飛侶不和,大抵鎡基理如是,老來福分復嘍囉。
戌:孤處舊家非我計,更謀新業始無憂,交情杜絕皆非侶,冗慮多端辛未休。過雁逆風群已散,花開着雨謝還羞,浮雲暗度天邊月,羊虎光輝復故樓。
Nam Mệnh tiền Định số
(Giáp) Tý: Trọng vi hổ báo khiêu thân khu, nhất khứ tiền trình thoát cựu nguy, quý khách tương phùng vô bất thái, lợi danh trực hứa hữu tương nghi. Nhạn hành phi tán trọng sơn viễn, hoa thụ trọng khai bàng hạm thùy, kham tiếu thử sinh nhân sự định, khước ư nguy xử lập tư cơ.
(Giáp) Dần: Chấn lôi bách lí khởi uy thanh, vân mật nam giao vũ Mùi tình, đức nhuận tẩm tô quần vật tú, thanh dư khai phát bách hoa phát. giang biên cô nhạn ứng thiêm hận, nguyệt hạ sầu cầm bất nhẫn thính, vãn tiết hồi đầu tại hà xử, giang sơn điều đệ Thủy vân thanh.
(Giáp) Thìn: Lập kế cố phi thừa tổ ấm, kinh doanh sinh kế tự thành nhân, cô thân lập xử chung quy vãn, hoàng cúc khai thời bất tại xuân. Cô nhạn phổ biên minh thất lữ, phương hoa hạm bạn phát trọng tân, mạc nghi kê khuyển tai tu độn, trực bả thân tâm đãi Mão Dần.
(Giáp) Ngọ: Đắc đạo mạc luận nhân hữu chí, ngộ thời tu giả quý nhân huề, hồ nghi tục sự tiền sinh lý, duyệt dịch thân tâm nhật hậu đề. Hoa lạc cựu chi tồn quả thiểu, nhạn phi không tắc các đông tây, kim kê ngọc thố như tiêu hấn, dĩ sính đằng Thân bộ ngọc trì.
(Giáp) Thân: Trường ta cựu xử sự như hà, bãi thoát trần duyên đãi quý qua, sầu tự Thủy tri tiêu khiển đắc, lợi danh phương kiến hựu tha đà. Đình hoa mạc sử tiên thành quả, quần nhạn phân phi lữ bất hòa, đại để tư cơ lý như thị, lão lai phúc phân phục lâu la.
(Giáp) Tuất: Cô xử cựu gia phi ngã kế, canh mưu tân nghiệp thủy vô ưu, giao tình đỗ tuyệt giai phi lữ, nhũng lự đa đoan Tân Mùi hưu. Quá nhạn nghịch phong quần dĩ tán, hoa khai trứ vũ tạ hoàn tu, phù vân ám độ thiên biên nguyệt, dương hổ quang huy phục cố lâu.

女命前定數
子:幽閨跳出千重網,一去前程脫舊危,大貴相扶終得地,良人入晚必相宜。窗前兀坐如遊夢,幙裏施威倚我兒,馳驛屯身雖遂去,卻於危處立根基。
寅:獨成獨立莫蹉跎,須問前程日日過,堪嘆平身多嶮峻,唯言果結不成多。虎犬勢前成子後,鼠豬時至福相磨,不妨穩步登樓望,夢裏成仙意若何。
辰:幸遇身離險,時當福祿隨,鼠雞終不失,虎兔脫災危。良客來相問,宜還早及時,重山一躍出,穩守鳳凰池。
午:身事心謀兩不同,六親姑舅各西東,良人逐虎來岩上,驥子隨羊入野中。幽閨穩享千般祿,綠幙相思九里翁,平生衣飯隨時足,莫向山前一箇公。
申:福祿相隨不致虧,門榮戶顯共相持,一生自有男兒志,立馬無由淑女施。貴客來尋終自早,賢人成立必當時,重重險難因風掃,過去無危享壽眉。
戌:離失身多險,逢羊漸漸衰,中年方得穩,終慮是和非。騏驥難同倚,鴛鴦各自飛,若何前定事,除非望月歸。
Nữ mệnh tiền định số
(Giáp) Tý: U khuê khiêu xuất thiên trọng võng, nhất khứ tiền trình thoát cựu nguy, đại quý tương phù chung đắc địa, lương nhân nhập vãn tất tương nghi. Song tiền ngột tọa như du mộng, mạc lí thi uy ỷ ngã nhi, trì dịch truân Thân tuy toại khứ, khước ư nguy xử lập căn cơ.
(Giáp) Dần: Độc thành độc lập mạc tha đà, tu vấn tiền trình nhật nhật qua, kham thán Bình Thân đa hiểm tuấn, duy ngôn quả kết bất thành đa. Hổ khuyển thế tiền thành Tý hậu, thử trư thời chí phúc tương ma, bất phương ổn bộ đăng lâu vọng, mộng lí thành tiên ý nhược hà.
(Giáp) Thìn: Hạnh ngộ Thân Ly hiểm, thời đương phúc lộc tùy, thử kê chung bất thất, hổ thố thoát tai nguy. Lương khách lai tương vấn, nghi hoàn tảo cập thời, trọng sơn nhất dược xuất, ổn thủ phụng hoàng trì.
(Giáp) Ngọ: Thân sự tâm mưu lưỡng bất đồng, lục Thân cô cữu các tây đông, lương nhân trục hổ lai nham thượng, kí Tý tùy dương nhập dã trung. U khuê ổn hưởng thiên bàn lộc, lục mạc tương tư cửu lí ông, bình sinh y phạn tùy thời túc, mạc hướng sơn tiền nhất cá công.
(Giáp) Thân: Phúc lộc tương tùy bất trí khuy, môn vinh hộ hiển cộng tương trì, nhất sinh tự hữu nam nhi chí, lập mã Vô do thục nữ thi. Quý khách lai tầm chung tự tảo, hiền nhân thành lập tất đương thời, trọng trọng hiểm nan nhân phong tảo, quá khứ vô nguy hưởng thọ mi.
(Giáp) Tuất: Ly thất Thân đa hiểm, phùng dương tiệm tiệm suy, trung niên phương đắc ổn, chung lự thị hòa phi. Kì kí nan đồng ỷ, uyên ương các tự phi, nhược hà tiền định sự, trừ phi vọng nguyệt quy.

論甲甲命數:
Luận Giáp Giáp Mệnh số:

品性爻
品性聰敏志向豪。
多學少成記性高。
四旬前事艱辛,四旬後貴人助。應專一科而幹,方言有成。
Phẩm tính hào
Phẩm tính thông mẫn chí hướng hào.
Đa học thiểu thành kí tính cao.
Tứ tuần tiền sự gian Tân, tứ tuần hậu quý nhân trợ. Ứng chuyên nhất khoa nhi cán, phương ngôn hữu thành.

昆玉爻
昆玉二三各分飛。
瀟湘遙遠千里孤。
兄姊弟妹緣分淺,如不移民也各散西東,或來往少。
Côn ngọc hào
Côn ngọc nhị tam các phân phi.
Tiêu tương diêu viễn thiên lí cô.
Huynh tỉ đệ muội duyên phân thiển, như bất di dân dã các tán tây đông, hoặc lai vãng thiểu.

婚姻爻
早訂婚盟苦傷悲。
婚緣遲配方是吉。
男命財星兩見,早歲情及早年婚姻欠和,爭訟多,宜諒宜愛。女命官爻受沖損,亦如男命。
Hôn nhân hào
Tảo đính hôn minh khổ thương bi.
Hôn duyên trì phối phương thị cát.
Nam mệnh tài tinh lưỡng kiến, tảo tuế tình cập tảo niên hôn nhân khiếm hòa, tranh tụng đa, nghi lượng nghi ái. Nữ mệnh Quan hào thụ xung Tổn, diệc như nam mệnh.

子息爻
早結花果暴雨侵。
休嘆人生結子遲。
子女見遲,或再婚而子女不是己出。
Tử tức hào
Tảo kết hoa quả bạo vũ xâm.
Hưu thán nhân sinh kết Tý trì.
Tử nữ kiến trì, hoặc tái hôn nhi tử nữ bất thị Kỷ xuất.

終生數
早歲運途似雲濛。
日月無光在霧中。
限運龍虎貴人多,仕途發展好把握。
Chung sinh số
Tảo tuế vận đồ tự vân mông.
Nhật nguyệt vô quang tại vụ trung.
Hạn vận Long Hổ quý nhân đa, sĩ đồ phát triển hảo bả ác.

歸期數
限運壬辛尤須記。
猴雞相逢黃梁夢。
晚年安康,衣祿豐足之命。
Quy kì số
Hạn vận Nhâm Tân vưu tu kí.
Hầu kê tương phùng hoàng lương mộng.
Vãn niên an khang, y lộc phong túc chi Mệnh.

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn


Giáp niên giáp thời can không hào

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn



Tạm thế này trước, ShienMing vừa làm vừa lưu lại, sợ lưu trong máy có vấn đề gì mất hết thì lại phiền nên mượn tạm diễn đàn dịch từ từ vậy.
Trong sách này mỗi mỗi luận giải đều viết theo thể thơ bát cú, có lẽ dịch sẽ lâu.
Mỗi ngày ShienMing sẽ cố dành 1 ít thời gian dịch từng chút do tính chất công việc và cuộc sống.
Mong các anh chị em và thầy thông cảm cho ShienMing ạ.
Nếu có gì ShienMing dịch sai và cần đính chính, mong mọi người chỉ rõ chỗ sai để ShienMing có thể chỉnh sửa trực tiếp cho đỡ mất công dò tìm lại ạ,
Chân thành,

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn

huygen, on 22/09/2025 - 21:33, said:

Cảm ơn hội viên ShienMing đã đóng góp 2 cuốn này, file này là file gốc quá đẹp.

Tool phiên âm Hán việt thì em thử dùng cái này xem

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn



huygen

Dạ em cám ơn anh huygen ạ,
Công cụ này quả thật giúp em đỡ mất nhiều thời gian lắm luôn, mặc dù nhiều chỗ nó dịch chưa thật đúng do trúng từ đồng dạng khác âm (ví dụ: Thìn - Thần; Tý - Tử), nhưng cái này có thể kiểm tra được.

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn

Đinh Văn Tân, on 23/09/2025 - 00:26, said:

Có . Chổ Mục lục, bảng số 3 tuổi Mậu bài cách sai hoàn toàn 4 từ tôi đã thầy rồi . Nay chủ thớt đã đổi .
Dạ là chỗ nào vậy thầy Tân?
Nếu như sai có thể là do con tra nhiều quá nên là thiếu điều chỉnh dẫn đến sai sót,
Thầy cho con biết vị trí cụ thể được không ạ?

Sửa bởi ShienMing: 24/09/2025 - 08:12


#13 Thaiminh133

    Hội viên

  • Hội Viên TVLS
  • Pip
  • 149 Bài viết:
  • 47 thanks

Gửi vào 24/09/2025 - 13:16

Bổ ích thật, chờ ngày tới lượt lưỡng đầu nhâm-canh

Thanked by 1 Member:

#14 ShienMing

    Hội viên mới

  • Hội Viên mới
  • 63 Bài viết:
  • 85 thanks
  • LocationGotham

Gửi vào 24/09/2025 - 14:22

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn

ThomasXiaomi, on 24/09/2025 - 13:16, said:

Bổ ích thật, chờ ngày tới lượt lưỡng đầu nhâm-canh
Nó là quẻ 97, ở quyển Hạ
Nếu chờ sẽ lâu lắm
Thay vào đó thì anh/chị có thể tự tra trước cho đỡ mất công chờ vì cái này nhiều khi 1 tuần em vừa dịch vừa kiểm tra thì cao lắm được có 1-2 quẻ thôi, tối đa là 3 quẻ.
Trân trọng,

Thanked by 2 Members:

#15 Thaiminh133

    Hội viên

  • Hội Viên TVLS
  • Pip
  • 149 Bài viết:
  • 47 thanks

Gửi vào 24/09/2025 - 14:27

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn

ShienMing, on 24/09/2025 - 14:22, said:


Nó là quẻ 97, ở quyển Hạ
Nếu chờ sẽ lâu lắm
Thay vào đó thì anh/chị có thể tự tra trước cho đỡ mất công chờ vì cái này nhiều khi 1 tuần em vừa dịch vừa kiểm tra thì cao lắm được có 1-2 quẻ thôi, tối đa là 3 quẻ.
Trân trọng,
Em có tra rồi ấy chứ, nhưng vẫn muốn chờ xem luận của bác thôi, phải gọi là cực kỳ tâm huyết.

Thanked by 1 Member:





Similar Topics Collapse

1 người đang đọc chủ đề này

0 Hội viên, 1 khách, 0 Hội viên ẩn


Liên kết nhanh

 Tử Vi |  Tử Bình |  Kinh Dịch |  Quái Tượng Huyền Cơ |  Mai Hoa Dịch Số |  Quỷ Cốc Toán Mệnh |  Địa Lý Phong Thủy |  Thái Ất - Lục Nhâm - Độn Giáp |  Bát Tự Hà Lạc |  Nhân Tướng Học |  Mệnh Lý Tổng Quát |  Bói Bài - Đoán Điềm - Giải Mộng - Số |  Khoa Học Huyền Bí |  Y Học Thường Thức |  Văn Hoá - Phong Tục - Tín Ngưỡng Dân Gian |  Thiên Văn - Lịch Pháp |  Tử Vi Nghiệm Lý |  TẠP CHÍ KHOA HỌC HUYỀN BÍ TRƯỚC 1975 |
 Coi Tử Vi |  Coi Tử Bình - Tứ Trụ |  Coi Bát Tự Hà Lạc |  Coi Địa Lý Phong Thủy |  Coi Quỷ Cốc Toán Mệnh |  Coi Nhân Tướng Mệnh |  Nhờ Coi Quẻ |  Nhờ Coi Ngày |
 Bảo Trợ & Hoạt Động |  Thông Báo |  Báo Tin |  Liên Lạc Ban Điều Hành |  Góp Ý |
 Ghi Danh Học |  Lớp Học Tử Vi Đẩu Số |  Lớp Học Phong Thủy & Dịch Lý |  Hội viên chia sẻ Tài Liệu - Sách Vở |  Sách Dịch Lý |  Sách Tử Vi |  Sách Tướng Học |  Sách Phong Thuỷ |  Sách Tam Thức |  Sách Tử Bình - Bát Tự |  Sách Huyền Thuật |
 Linh Tinh |  Gặp Gỡ - Giao Lưu |  Giải Trí |  Vườn Thơ |  Vài Dòng Tản Mạn... |  Nguồn Sống Tươi Đẹp |  Trưng bày - Giới thiệu |  

Trình ứng dụng hỗ trợ:   An Sao Tử Vi  An Sao Tử Vi - Lấy Lá Số Tử Vi |   Quỷ Cốc Toán Mệnh  Quỷ Cốc Toán Mệnh |   Tử Bình Tứ Trụ  Tử Bình Tứ Trụ - Lá số tử bình & Luận giải cơ bản |   Quẻ Mai Hoa Dịch Số  Quẻ Mai Hoa Dịch Số |   Bát Tự Hà Lạc  Bát Tự Hà Lạc |   Thái Ât Thần Số  Thái Ât Thần Số |   Căn Duyên Tiền Định  Căn Duyên Tiền Định |   Cao Ly Đầu Hình  Cao Ly Đầu Hình |   Âm Lịch  Âm Lịch |   Xem Ngày  Xem Ngày |   Lịch Vạn Niên  Lịch Vạn Niên |   So Tuổi Vợ Chồng  So Tuổi Vợ Chồng |   Bát Trạch  Bát Trạch |