Một phương pháp chọn ngày giờ mới cho mọi...
binhht90
25/08/2025
Đây là phương pháp mình mới nghĩ ra nhưng chưa ứng dụng vào thực tế, chỉ để tham khảo bước đầu.
_ Điều kiện tiên quyết đầu tiên là năm, tháng, ngày, giờ tối kị địa chi xung nhau. Duy Thìn, Tuất, Sửu, Mùi có thể tự xung nhưng xung tuổi mệnh chủ thời hung, không thể dùng.
_ Tiếp theo, mình dùng phép Chân Linh Nhân Độn của thầy Linh để độn tìm quái khí cung giờ và cung mệnh như sau:
Ví dụ: Ngày 4/7 Đinh Mão, mình muốn chọn giờ Mão để xuất hành thì độn như sau:
_ Đầu tiên, Tháng 7 ở cung Đoài mình khởi ngày 1 tại cung Đoài đếm thuận chiều kim đồng hồ đến ngày 4 ở cung Cấn. Cũng ở cung Cấn khởi giờ Tý thuận đếm đến giờ Mão ở cung Khảm. Ta được cung giờ là Khảm.
_ Tiếp theo, ta đặt can Ngày là Đinh vào cung Khảm. Nếu là nam thì đếm thuận chiều kim đồng hồ, nếu là nữ đếm nghịch chiều kim đồng hồ đến can tuổi của mình. Ví dụ mình là nam tuổi Canh ngọ thì đếm thuận chiều kim đồng hồ từ can Đinh ở cung Khảm đến can Canh.
Lưu ý: Đối với Nam thì 2 can Bính, Mậu ở cùng 1 cung, 2 can Đinh, Kỷ ở cùng 1 cung. Nghĩa là mình đếm đến can Bính đến Đinh rồi lùi lại can Bính đếm Mậu rồi đến Kỷ ở can Đinh cứ thế tiếp tục nên ở ví dụ trên thì can Đinh ở cung Khảm ta lùi lại can Bính đếm Mậu rồi đến Kỷ ở can Đinh rồi đến Canh sẽ rơi vào cung Ly.
_ Đối với nữ thì 2 can Giáp, Nhâm ở cùng 1 cung, 2 can Ất, Quý ở cùng 1 cung. Nghĩa là mình đếm nghịch chiều đến can Nhâm đến Quý rồi quay lại Nhâm đếm Giáp rồi đến Ất ở can Quý cứ thế tiếp tục đến can tuổi của mình.
_ Sau khi tìm ra cung mệnh của mình ở trên ví dụ là cung Ly, ta phối với cung giờ đã tìm được ở trên là cung Khảm. Ly phối với Khảm được Diên niên. Theo đó, có 4 cách phối tốt là: Sinh khí, Thiên y, Diên niên và Phục vị tương ứng với 4 sao tốt là: Tham Lang mộc tinh, Cự Môn thổ tinh, Vũ Khúc kim tinh và Phụ Bật mộc tinh.
_ Tiếp theo, ta lấy sao làm chủ để xét tốt xấu của giờ. Nếu sao tương sinh, tương hỗ với cung giờ là đắc vị, tương khắc là không đắc vị.Ta lấy đắc vị, loại bỏ không đắc vị. Nhưng chỉ đắc vị thôi là chưa đủ, sao cần phải vượng hay tướng mới thực sự tốt. Muốn biết vượng suy của sao thì căn cứ vào tiết khí để luận. Như mùa thu Kim vượng thì sao Vũ Khúc kim tinh vượng.
_ Đối với tháng nhuần thì ta bấm độn như bình thường, chỉ khác ở chỗ lấy tiết khí để luận vượng suy của sao.
_ Như vậy, để chọn được giờ tốt thì phải có đủ 3 điều kiện là cát tinh lâm chiếu, đắc vị và vượng/tướng.
_ Điều kiện tiên quyết đầu tiên là năm, tháng, ngày, giờ tối kị địa chi xung nhau. Duy Thìn, Tuất, Sửu, Mùi có thể tự xung nhưng xung tuổi mệnh chủ thời hung, không thể dùng.
_ Tiếp theo, mình dùng phép Chân Linh Nhân Độn của thầy Linh để độn tìm quái khí cung giờ và cung mệnh như sau:
Ví dụ: Ngày 4/7 Đinh Mão, mình muốn chọn giờ Mão để xuất hành thì độn như sau:
_ Đầu tiên, Tháng 7 ở cung Đoài mình khởi ngày 1 tại cung Đoài đếm thuận chiều kim đồng hồ đến ngày 4 ở cung Cấn. Cũng ở cung Cấn khởi giờ Tý thuận đếm đến giờ Mão ở cung Khảm. Ta được cung giờ là Khảm.
_ Tiếp theo, ta đặt can Ngày là Đinh vào cung Khảm. Nếu là nam thì đếm thuận chiều kim đồng hồ, nếu là nữ đếm nghịch chiều kim đồng hồ đến can tuổi của mình. Ví dụ mình là nam tuổi Canh ngọ thì đếm thuận chiều kim đồng hồ từ can Đinh ở cung Khảm đến can Canh.
Lưu ý: Đối với Nam thì 2 can Bính, Mậu ở cùng 1 cung, 2 can Đinh, Kỷ ở cùng 1 cung. Nghĩa là mình đếm đến can Bính đến Đinh rồi lùi lại can Bính đếm Mậu rồi đến Kỷ ở can Đinh cứ thế tiếp tục nên ở ví dụ trên thì can Đinh ở cung Khảm ta lùi lại can Bính đếm Mậu rồi đến Kỷ ở can Đinh rồi đến Canh sẽ rơi vào cung Ly.
_ Đối với nữ thì 2 can Giáp, Nhâm ở cùng 1 cung, 2 can Ất, Quý ở cùng 1 cung. Nghĩa là mình đếm nghịch chiều đến can Nhâm đến Quý rồi quay lại Nhâm đếm Giáp rồi đến Ất ở can Quý cứ thế tiếp tục đến can tuổi của mình.
_ Sau khi tìm ra cung mệnh của mình ở trên ví dụ là cung Ly, ta phối với cung giờ đã tìm được ở trên là cung Khảm. Ly phối với Khảm được Diên niên. Theo đó, có 4 cách phối tốt là: Sinh khí, Thiên y, Diên niên và Phục vị tương ứng với 4 sao tốt là: Tham Lang mộc tinh, Cự Môn thổ tinh, Vũ Khúc kim tinh và Phụ Bật mộc tinh.
_ Tiếp theo, ta lấy sao làm chủ để xét tốt xấu của giờ. Nếu sao tương sinh, tương hỗ với cung giờ là đắc vị, tương khắc là không đắc vị.Ta lấy đắc vị, loại bỏ không đắc vị. Nhưng chỉ đắc vị thôi là chưa đủ, sao cần phải vượng hay tướng mới thực sự tốt. Muốn biết vượng suy của sao thì căn cứ vào tiết khí để luận. Như mùa thu Kim vượng thì sao Vũ Khúc kim tinh vượng.
_ Đối với tháng nhuần thì ta bấm độn như bình thường, chỉ khác ở chỗ lấy tiết khí để luận vượng suy của sao.
_ Như vậy, để chọn được giờ tốt thì phải có đủ 3 điều kiện là cát tinh lâm chiếu, đắc vị và vượng/tướng.
binhht90
27/08/2025
Mong mọi người tương tác cùng nhau trao đổi, thảo luận, góp ý thêm về bài viết.


