Jump to content

Advertisements




Dịch Ẩn


33 replies to this topic

#1 FM_daubac

    Khôn viên

  • Hội Viên TVLS
  • PipPipPipPipPipPipPipPipPipPip
  • 9183 Bài viết:
  • 6289 thanks

Gửi vào 02/07/2025 - 11:41

Dịch ẩn

Tác giả: Tào Cửu Tích

"Dịch Ẩn" là cuốn sách biên soạn những lời dạy chân chính của các bậc thầy ở mọi triều đại. Kế thừa cách sử dụng Dịch, số và quẻ của Trần Đoàn, bù đắp những thiếu sót của "Đoán Dịch Thiên Cơ", "Bói Thệ Toàn Thư", "Hỏa Châu Lâm" và "Bốc Thệ Chánh Tông". Quyển sách này áp dụng các Tiên Thiên Số, Bát Quái và Bát Cung, cùng những thay đổi về số lượng của Bát Quái và Cửu Cung. Đây là cuốn đầu tiên sử dụng một phương pháp để đưa ra nhiều dự đoán, thay đổi phương pháp của lục thân và phân biệt tính thật hay giả của lục thân, chứng minh cách sử dụng cụ thể của các hào tăng trưởng và giáng hào của mười hai Tích Quái, đưa ra thảo luận chung về phương pháp bói toán của Ngũ hành và Ngũ Âm số, và tập trung vào hình ảnh quẻ của Đại Dịch, bên trong và bên ngoài thân quẻ, sự thay đổi lẫn nhau và kỹ thuật bí truyền của bói toán các hào, quẻ và cung. Đây thực sự là một tác phẩm kinh điển nổi tiếng có trình độ tiên đoán cao nhất về quẻ Dịch lục hào.


Nguồn:

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn




.

Thanked by 4 Members:

#2 FM_daubac

    Khôn viên

  • Hội Viên TVLS
  • PipPipPipPipPipPipPipPipPipPip
  • 9183 Bài viết:
  • 6289 thanks

Gửi vào 02/07/2025 - 12:00

Quyển Đầu

Lời nói đầu của Dịch Ẩn

Bói toán là bí quyết của các quý ông. Ngày xưa, Nghiêm Quân Bình làm nghề bói toán ở Thành Đô. Ông bảo con trai phải dựa vào lòng hiếu thảo, bảo em trai phải dựa vào sự vâng lời, và bảo các quan lại phải dựa vào lòng trung thành. Các vị quân tử cho rằng đã hiểu được ý của tác giả, không khác gì bước vào điện Thái Hạo để được trực tiếp chỉ dạy. Các bậc hiền triết thời xưa không bao giờ không nói hết lời khi có thể nói với người khác, nhưng nếu có điều gì không thể nói với thế gian, họ chắc chắn sẽ có điều gì đó để giao phó. Các quý ông sau này không hiểu được ý định của họ và coi đó là con số cuối cùng của may mắn và xui xẻo, sự hối tiếc và bất hạnh. Đây không phải là điều mà những người ngay thẳng và sáng suốt về tình bạn nên nghiên cứu, và họ bị nhầm lẫn. Người bạn của tôi là Tào Hoành Cầm đã đọc được tiểu sử của tổ tiên Du Nam Tử và cảm thấy bối rối trước đám đông. Ông thương tiếc sự suy tàn của bói toán nên đã nghiên cứu Liên Tàng, Tĩnh Giao, đồng thời cũng hiểu rõ Nhậm Gia. Ông đã thu thập rất nhiều bài hát bói toán và viết nên cuốn Dịch Kinh, tổng cộng hơn 100.000 từ. Than ôi, nó thực sự rất rộng lớn. Hình ảnh và con số thay đổi nhưng nguyên lý thì không. Thay đổi, chín và sáu thì khác nhau nhưng mục đích thì giống nhau, một là bốn mươi chín, ba trăm sáu mươi, bốn nghìn chín mươi sáu, và từ đó đến hàng nghìn tỷ, thì cũng chỉ là một. Ngay cả từ đó đến sự bao la của trời đất, vô số vạn vật, sự bao la của các ngôi mộ và gò đất, thì cũng chỉ là một. Thầy nói, biến hóa như mây, sự việc tốt lành có điềm báo, có thể nhìn thấy sự vật qua hình ảnh, có thể dự đoán sự vật qua bói toán. Ông cũng nói, Trời đất xác lập thứ vị, thánh nhân lập nên năng lực, người lập kế hoạch, ma quỷ lập kế hoạch, dân chúng tiếp cận năng lực. Lý do khiến các bậc hiền triết có thể như vậy không gì khác chính là các nguyên lý thống nhất. Theo quan điểm này, làm sao chúng ta biết được rằng bói nhạc của Lý Tử, bói thời gian của Triệu Mạnh, bói lời nói của Tương Trọng, bói uy nghi của Tử Du Tử Hạ, bói chính trị của Thẩm Duẫn và bói lễ của Khổng Thành Tử không thống nhất với bói cỏ thi của Hoành Cầm? Qua đó tôi biết rằng Tào Thị là một quân tử ẩn dật. Viết bởi Tạ Tam Bảo của học phái Câu Chương Lão.


Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn




.

Thanked by 2 Members:

#3 FM_daubac

    Khôn viên

  • Hội Viên TVLS
  • PipPipPipPipPipPipPipPipPipPip
  • 9183 Bài viết:
  • 6289 thanks

Gửi vào 02/07/2025 - 12:10

Quyển Đầu (tiếp theo)

Ngũ Hành Bát Quái Sanh Khắc

Chủ trương dùng tiền thay cỏ thi
Lấy ba đồng tiền, hong trên lò, cung kính khấn: trời cao không nói gì, khấu lạy sẽ ứng, liệt thánh linh thiêng, nhận lòng thành kính của .... có việc quan tâm, còn nghi ngờ do dự, không thể tự quyết định, tốt được xấu mất, chỉ dựa vào quẻ, ngưỡng mong lời thánh, chiêu báo rõ ràng.

Khấn xong thì gieo tiền. Một mặt lưng (mặt trơn không có chữ) là đơn vạch một gạch ngang, hai mặt lưng là bối vạch hai gạch ngắn, ba mặt lưng là trùng vạch O, toàn các mặt chữ là giao vạch X, từ dưới lên trên.

Ba hào đã thành lại khấn tiếp: mỗi cung có hai tượng, tốt xấu chưa rõ, lại cầu thêm ba hào để thành một qiuẻ mà giải quyết lo lắng nghi ngờ, khấn xong lại gieo tiền hợp thành một quẻ.

Cách làm viên thái cực

Họ Tiêu đời nhà Hán để lại phương pháp được trình bày chi tiết trong Tam Nho Mệnh Lý Số do Chu Thiệu Tử đời nhà Tống biên soạn.

Dùng gỗ cây táo bị sét đánh, nếu như không có gỗ cây táo bị sét đánh, thì có thể dùng hương mộc (gỗ thơm) hay ngọc nha (răng ngọc như ngà voi), làm thành ba viên đạn tròn, nếu viên đạn không ổn định, thì các mặt cần phải đều nhau. Giống như hình thể con xúc xắc, chỉ là mặt xúc xắc thì lớn, còn mặt viên đạn thì nhỏ, nên có nghĩa là tròn. Mỗi mặt trên khắc ba ngôi sao, mặt đáy khắc hai ngôi sao, ba mặt khắc ba, và ba mặt khắc hai , tổng cộng sáu mặt khắc mười lăm ngôi sao, ba viên đều như cách thức mà chế tạo.


Chiêm giới
- Đức hạnh mờ ám thì không bói. Thường bói toán cần tâm phải trong sạch, mới có thể cảm cách, còn như cẩu thả khó mà được hưởng ứng.
- Lời khinh nhờn, xúc phạm thì không bói. Thường bói tốt xấu sau này, phải bằng hào và tượng, không dựa theo ý mình, nên xem xét một nơi nào đó khi tốt, trong xấu tìm cái tốt, bói đi bói lại là khinh nhờn tiên thánh (bậc thánh nhân đời trước).
- Chuyện rườm rà, vụn vặt thì không bói. Mỗi người chỉ bói một hai việc, ta coi bói đã chán ghét, đừng làm tôi vất vả. Dịch nói: lặp lại ba lần là khinh nhờn, khinh nhờn thì không báo cho biết.
- Âm tà (gian trá, không ngay thẳng) thì không bói. Tiên thánh nếu linh thiêng, chỉ phù trợ ngay thẳng, quyết không hùa theo gian tà.
- Nóng nảy gấp gáp thì không bói. Thường bói phúc lành và tai hoạ thì khác nhau, có thể dùng để tranh xa hay theo , bói sau này cần theo nơi suy xét bắt đầu theo quẻ hào đoán thẳng, lý sẽ sâu xa, lời nói sao mà dễ dàng.

Mỗi ngày đều có thể bói, lòng thành sẽ ứng nghiệm, không câu nệ ngày tý không bói, cùng với thuyết sáu ngày mậu không bói, điều này về sau này đã thông suốt.

Bát quái tượng lệ
Càn tam liên
Khôn lục đoạn
Chấn ngưỡng vu
Cấn phúc oản
Ly trung hư
Khảm trung mãn
Đoài thượng khuyết
Tốn hạ đoạn

Ngũ hành sanh khắc
Kim sanh thủy, thủy sanh mộc, mộc sanh hỏa, hỏa sanh thổ, thổ sanh kim,
Kim khắc mộc, mộc khắc thổ, thổ khắc thủy, thủy khắc hỏa, hỏa khắc kim。

Thiên can sở thuộc
Giáp ất phương đông mộc
Bính đinh phương nam hoả
Mậu kỷ trung ương thổ
Canh tân phương tây kim
Nhâm quý phương bắc thủy

Địa chi sở thuộc
Tý thuỷ chuột
Sửu thổ trâu
Dần mộc cọp
Mão mộc thỏ (Việt Nam dùng con mèo)
Thìn thổ rồng
Tỵ hoả rắn
Ngọ hoả ngựa
Mùi thổ dê
Thân kim khỉ
Dậu kim gà
Tuất thổ chó
Hợi thuỷ heo

lục thần sở thuộc
thanh long thuộc mộc
bạch hổ thuộc kim
huyền vũ thuộc thủy
câu trần thuộc thổ
chu tước thuộc hỏa
đằng xà tuy phụ thổ, vốn là thuộc hỏa, gặp thủy khó thương tổn, gâp mộc không bị khắc。

khởi lục thần pháp
Giáp ất khởi thanh long,
Bính đinh khởi chu tước,
Ngày mậu khởi câu trận,
Ngày kỷ khởi đằng xà,
Canh tân khởi bạch hổ,
Nhâm quý khởi huyền vũ.
Đều chuyển theo sáu chỗ,
Theo từ dưới lên trên.


Bát quái phương thần chi đồ
Tốn: Đông Nam - Thìn Tị
Ly: Bính Đinh Nam - Ngọ Hỏa
Khôn: Tây Nam - Mùi Thân
Chấn: Giáp Ất Đông - Ất Mộc
Trung ương: Mậu Kỷ Thổ
Đoài: Canh Tân Tây - Dậu Kim
Cấn: Đông Bắc - Dần Sửu
Khảm: Nhâm Quý Bắc - Tý Thủy
Càn: Tây Bắc - Tuất Hợi

Lục thân sanh khắc
Tử tôn sanh thê tài, thê tài sanh quan quỷ, quan quỷ sanh phụ mẫu, phụ mẫu sanh huyenh đệ, huynh đệ sanh tử tôn. Sanh ta là nguyên thần, như tử tôn là nguyên thần của thê tài.

Tử tôn khắc quan quỷ, quan quiỷ khắc huynh đệ, huynh đệ khắc thê tài, thê tài khắc phụ mẫu, phụ mẫu khắc tử tôn. Khắc ta là kỵ thần, như tử tôn là kỵ thần của quan quỷ.

Nguyên thần động có thể sanh, kỵ thần động có thể khắc, cái mình sanh mà động gọi là tham sanh, cũng nói là tiết khí, hỷ kỵ đều giảm bợt.

Quẻ hóa mộ tuyệt
Mộ tuyệt như ly hoá càn, khảm cấn tốn hoá tốn, càn đoài biến cấn, chấn tốn hoá thành khôn.

Quẻ phản ngâm
Quẻ biến với quẻ chánh đảo ngược.
Phản ngâm địa sơn khiêm cùng sơn địa bác; lôi trạch quy muội với trạch iôi tuỳ; phong thiên tiểu súc đối với thiên phong cấu; thuỷ hoả ký tế đối với hoả thuỷ vị tế.

Mười sáu quẻ biến
Kinh Phòng nói:
Từ sơ đến năm không động phục,
Dưới bay đến bốn phục dụng phi,
Trên bay dưới bay trở lại bản thể,
Chính là lề lối mười sáu quẻ biến.

Như cung càn một lần biến thành cấu, đến năm lần biến thành bác, hào thượng là TÔNG MIẾU mãi mãi không biến đổi. Trở lại bay xuống hào bốn thành tấn là DU HỒN, , bay xuống hào ba thành lữ là NGOẠI GIỚI, bay xuống hào hai thành đỉnh là NỘI GIỚI, bay xuống hào sơ thành đại hữu là QUY HỒN. Lại bay lên hào hai thành ly là TUYỆT MỆNH, lại bay lên hào ba thành phệ hạp là HUYẾT MẠCH, bay lên hào bốn thành di là CƠ NHỤC, bay lên hào năm thành ích là HÀI CỐT, lại bay xuống hào bốn thành vô vọng là QUAN QUÁCH, bay xuống hào ba thành đồng nhân là PHẦN MỘ, bay xuống hào hai thành càn lại trở về BẢN THỂ.

Thường mười sáu lần biến của tám cung đều phỏng theo đó. Người bói gặp biến vào quẻ của bổn cung (cung gốc) thì hoạ phúc ứng trọn mười phần. Quẻ ngoại giới: tốt xấu đến từ bên ngòi. Quẻ nội giới: hoạ phúc khởi từ bên trong. Quẻ hài cốt: sống thì gầy ốm; chết thì không chôn cất. Quẻ quan quách: bệnh sẽ chết. Quẻ huyết mạch: chù bệnh về máu và rò rĩ . Quẻ tuyệt mệnh: sự việc thường lặp đi lặp lại, là người cô độc, không hoà hợp với tập quán thế gian. Quẻ du hồn, cơ nhục: tinh thần hoảng hốt, như mộng như si. Quẻ quy hồn, trủng mộ: mồ mả tốt, và sự việc có thể thành công.

Bảng mười sáu lần biến quẻ
ngoại giới nội giới tuyệt mệnh huyết mạch cơ nhục hài cốt quan quách phần mộ
Càn cung biến quái .... lữ .............đỉnh .......ly ..........phệ hạp .....di ......ích ........vô vọng ..... đồng nhân
Khảm cung biến quái.. phục ........ lâm ......khôn ...... khiêm ... tiểu quá .. hàm ...kiển ..........bỉ
Cấn cung biến quái ....tiểu súc ... gia nhân . tốn ......hoán .........tụng ...... vị tế ..... mông ........ cổ
Chấn cung biến quái .. khốn ........ tụy ......... đoài .... quái .......... nhu ......thái....... đại tráng ... quy muội
Tốn cung biến quái ..... ..........đại súc ..... cấn ...... bác ......... tấn .......... bỉ.......... quán ......... tiệm
Ly cung biến quái ...... cấu ...........độn ......... càn......... .......... trung phu . tổn ........khuê ...... đại hữu
Khôn cung biến quái .. tiết ..........truân ...... khảm .. tỉnh .......... đại quá ... hằng .... thăng ......
Đoài cung biến quái ... dự ........... giải ....... chấn .... phong ...... minh di .... kí tế ........cách ....... tùy

Tên sáu mươi bốn quẻ
Tám quẻ thuộc cung càn kim: càn vi thiên, thiên phong cấu, thiên sơn độn, thiên địa bĩ, phong địa quán, sơn địa bác, hỏa địa tấn, hỏa thiên đại hữu
Tám quẻ thuộc cung khảm thuỷ: khảm vi thủy, thủy trạch tiết, thủy lôi truân, thủy hỏa ký tế, trạch hỏa cách, lôi hỏa phong, địa hỏa minh di, địa thủy sư
Tám quẻ thuộc cung cấn thổ: cấn vi sơn, sơn hỏa bí, sơn thiên đại súc, sơn trạch tổn, hỏa trạch khuê, thiên trạch lý, phong trạch trung phu, phong sơn tiệm
Tám quẻ thuộc cung chấn mộc: chấn vi lôi, lôi địa dự, lôi thủy giải, lôi phong hằng, địa phong thăng, thủy phong tỉnh, trạch phong đại quá, trạch lôi tùy
Tám quẻ thuộc cung tốn mộc: tốn vi phong, phong thiên tiểu súc, phong hỏa gia nhân, phong lôi ích, thiên lôi vô vọng, hoả lôi phệ hạp, sơn lôi di, sơn phong cổ
Tám quẻ thuộc cung ly hoả: ly vi hỏa, hỏa sơn lữ, hỏa phong đỉnh, hỏa thủy vị tế, sơn thủy mông, phong thủy hoán, thiên thủy tụng, thiên hỏa đồng nhân
Tám quẻ thuộc cung khôn thổ: khôn vi địa, địa lôi phục, địa trạch lâm, địa thiên thái, lôi thiên đại tráng, trạch thiên quải, thủy thiên nhu, thủy địa tỷ
Tám quẻ thuộc cung đoài kim: đoài vi trạch, trạch thủy khốn, trạch địa tụy, trạch sơn hàm, thủy sơn kiển, địa sơn khiêm, lôi sơn tiểu quá, lôi trạch quy muội

Cách định lục thân
Lấy tám cung thuộc về làm chủ, sanh mình là phụ mẫu, mình sanh là tử tôn, khắc mình là quan quỷ, mình khắc là thê tài, ngang với mình là huynh đệ.

Cách nạp giáp
Phương pháp này đều từ dưới đi lên, dương từ chỗ đầu cách một cung thuận chiều thay đổi lần lượt, còn âm từ chỗ đầu cách một cung theo chiều nghịch thay đổi lần lượt.

Càn quái Khảm quái Cấn quái Chấn quái Tốn quái Ly quái Khôn quái Đoài quái
Nnhâm tuất Mậu tý Bính dần Canh tuất Tân mão Kỷ tỵ Quý dậu Đinh mùi
Nhâm thân Mậu tuất Bính tý Canh thân Tân tỵ Kỷ mùi Quý hợi Đinh dậu
Nhâm ngọ Mậu thân Bính tuất Canh ngọ Tân mùi Kỷ dậu Quý sửu Đinh hợi
Giáp thìn Mậu ngọ Bính thân Canh thìn Tân dậu Kỷ hợi Ất mão Đinh sửu
Giáp dần Mậu thìn Bính ngọ Canh dần Tân hợi Kỷ sửu Ất tỵ Đinh mão
Giáp tý Mậu dần Bính thìn Canh tý Tân sửu Kỷ mão Ất mùi Đinh tỵ

Cách an thế ứng
Thế coi như bắt đầu sau hào của tám quẻ, quẻ bát thuần thế ở hào sáu.
Theo từ hào sơ lần lượt luân chuyển lên trên, quẻ thứ hai của mỗi cung thế ở hào sơ.
Quẻ du hồn đứng ở hào bốn, quẻ thứ bảy của mỗi cung gọi là du hồn thế ở hào bốn.
Quẻ quy hồn rõ ràng ở hào ba, quẻ thứ tám của mỗi cung gọi là quy hồn, thế ở hào ba.

Thế ở hào sơ ứng ở hào bốn; thế ở hào hai ứng ở hào năm; thế ở hào ba ứng ở hào sáu; thế ở hào bốn ứng ở hào sơ; thế ờ hào năm ứng ở hào hai; thế ở hào sáu ứng ở hào ba.

Các quẻ bị nhật thần thương tổn thế ứng
Ngày tý: "Quán", "Dự", "Vị Tế" thương tổn;
Ngày sửu: "Quán", "Đỉnh" thương;
Ngày dần: "Đại Hữu", "Tiết", "Phong", "Chấn", "Hàm", "Kiển" thương;
Ngày mão: "Tấn", "Chấn", "Tiểu Súc", "Lữ", "Thái" thương;
Ngày thìn: "Càn", "Bí", Tỉnh" thương;
Ngày tỵ: "Cấn" thương;
Ngày ngọ: "Cấu", "Khảm", "Vô Vọng", "Đại Tráng", "Nhu" thương;
Ngày mùi: "Thăng", "Đại Quá", "Phục", "Vị Tế" thương;
Ngày thân: "Cách", "Khốn" thương;
Ngày dậu: "Bỉ", "Truân", "Bí", "Hằng", "Mông", "Khôn", "Quải" thương;
Ngày tuất: "Tốn", "Thái", "Đoài" thương;
Ngày hợi: "Dộn", "Ly", "Vị Tế", "Khiêm thương.


An thân quyết
Tý ngọ trì thế thân ở hào sơ,
Sửu mùi trì thế thân ở hào hai,
Dần thân trì thế thân ở hào ba,
Mão dậu trì thế thân ở hào bốn,
Thìn tuất trì thế thân ở hào năm,
Tỵ hợi trì thế thân ở hào sáu.

Hễ quẻ dùng thân thì quan trọng, thân của thế trông coi sự việc thì nhẹ, thế nếu không bị không vong, không bị phá, thì không cần luận thân, thế có thể bị không vong, phá, hoạ phúc mới dựa vào hào thân, bởi chọn thân để thay thế mà làm việc vậy.


Khởi nguyệt quái thân pháp
Âm thế thì theo tháng năm khởi, dương thế thì theo tháng mười một khởi, đều thuận theo hào sơ đếm lên đến hào thế liền biết hào nào là nguyệt quái, cũng là quái thân. Tốt xấu đều với hào thế cùng đoán, lại cần phải nghiên cứu luận tiến thối.

Nếu như tháng giêng bói quẻ, nguyệt quái thuộc tháng hai, ba, bốn là tiến độ, thuộc tháng mười hai, mười một, mười là thối độ. Tiến thì các việc tiến ích, thối thì trăm sự thối tự (tan nát).

Quái mệnh quyết

Mão dậu trì thế mệnh ở hào sơ
Thìn mùi trì thế mệnh ở hào hai
Tỵ ngọ trì thế mệnh ở hào ba
Tý mão trì thế mệnh ở hào bốn (Có lẽ là tý hợi thì đúng hơn là tý mão, vì mão có ở hào sơ rồi)
Sửu tuất trì thế mệnh ở hào năm
Dần thân trì thế mệnh ở hào sáu

Trường hợp mệnh hạn có thể không vong tử tuyệt, mười phần khó thoát một hai phần, người chiêm bệnh rất cần xem vậy.

Cách xác định phi thần, phục thần
Âm dương của tám quẻ phục lẫn nhau, cho nên quẻ càn phục khôn, quẻ khôn phục càn, chấn tốn phục lẫn nhau, khảm ly phục lẫn nhau, cấn đoài phục lẫn nhau. Như cung càn các quẻ cấu, độn, bỉ quẻ ngoại phục khôn, quẻ nội phục càn. Các quẻ quán, bác, tấn đều phục càn, chỉ quẻ đại hữu phục ngoại càn nội khôn còn lại phỏng theo đó.

Phạm Trù nói: phi phục là thần qua lại ẩn hiện vậy. Phi là dĩ vãng, phục là tương lai. Nếu trong quẻ dụng thần không bị không vong không bị phá, thì không cần phải tìm phục thần. Chỉ sáu hào không thấy dụng thần thì mới tìm phục thần. Phục thần khắc phi thần thì xuất hiện nhanh, phi thần khắc phục thần sẽ tổn hại bản thân. Phục thần sanh phi thần gọi là tiết khí, phi thần sanh phục thần nên là tham sanh. Phi thần và phục thần hoà nhau, thì trợ giúp nhau nên tốt.

Quách Cảnh Thuần nói: phi phục thần lấy hào thế làm chuẩn, quẻ quẻ nên thẩm xét kỹ lưỡng, bởi phi thần như là hình, phục thần hư là bóng, soi quỷ ma cùng hiện ra bản chất. Như quẻ ích dưới hào thế phục dậu kim quỷ, tốn là gà, dậu cũng là gà. Ở tại âm cung âm kim, nhất định có gà mái là ma quỷ. Lại như quẻ phục biến khiêm. Dưới hào thế phục mùi thổ huynh đệ, hoá nhập vào thìn mộ, là muốn tìm anh em vậy. Người xưa tra xét điều sâu kín, chỉ phỏng theo phục thần mà đoán, thì quỷ thần không có chỗ để ẩn dấu hình ảnh vậy.

Cách khởi tháng từ năm
Năm giáp kỷ bính đứng đầu
Năm ất canh thì mậu đứng đầu,
Bính tân liền hướng về canh dần,
Đinh nhâm thì nhâm thuận trôi chảy,
Có thêm mậu quý khởi chỗ nào,
Tháng giêng lại theo giáp mà tìm.

Cách khởi giờ từ ngày
Giáp kỷ lại thêm giáp,
Ất canh bính làm đầu,
Bính tân theo mậu khởi,
Đinh nhâm ở canh tý,
Mậu quý phương pháp nào,
Nên theo nhâm tý tìm.

Phương pháp của ngũ hành nạp âm
Đầu tiên xếp dặt số đại diễn là bốn mươi chín ở địa, tiếp theo là giáp kỷ tý ngọ chín, ất canh sửu mùi tám, bính tân dần thân bảy, đinh nhâm mão dậu sáu, mậu quý thìn tuất năm, riêng tỵ hợi bốn. Y số chia trừ cho đếm không còn gì nữa, số dư là nhất thuỷ nhị hoả tam mộc tứ kim ngũ thổ. Dùng cách tương sanh liền biết nạp âm. Tương sanh là dư một (thuỷ) sanh mộc; dư hai (hoả) sanh thổ; dư ba (mộc) sanh hoả; dư bốn (kim) sanh thuỷ, dư năm (thổ) sanh kim.

Lại như bốn chữ giáp tý ất sửu, can chi cog65 trừ bỏ số ba mươi bốn, còn lại mười lăm, lấy hai số năm là mười trừ bỏ thì còn lại số dư là năm thộc thổ, và thổ sanh kim, là giáp tý ất sửu kim vậy. Lại như bính dần đinh mão bốn chữ, can chi cộng trừ bỏ số hai mươi sáu, còn lại hai mươi ba, lấy bốn lần năm là hai mươi trừ bỏ, còn dư là ba thuộc mộc, mộc ânh hoả, là bính dần đinh mão hoả. Còn lại phỏng theo đó.

Bài ca hát rằng: sáu tuần giáp tý thật huyền diệu, bảy bảy trừ bỏ đất với trời, năm trừ còn dư số lẽ tìm nơi số sanh, nạp âm được vậy mấy người dạy, có thể xoá bỏ chủ trương vàng ở trong biển, lửa ở trong lò.

Chú giải
1- Giáp kỷ tý ngọ = 9; ất canh sửu mùi = 8; bính tân dần thân = 7; đinh nhâm mão dậu = 6; mậu quý thìn tuất = 5; tỵ hợi = 4.
Thiên can giáp kỷ ..... ất canh ...... bính tân ...... đinh nhâm ....... mậu quý
Địa chi ... tý ngo ....... sửu mùi ..... dần thân ...... mão dậu ......... thìn tuất ........ tỵ hợi
Chữ số ....... 9 ........... ... 8 ................. 7 ................ 6 ....................... 5 ................ 4

2- Số đại diễn = 49, cộng bốn số can và chi để có tổng số rồi trừ đi từ 49. Chia kết quả cho 5. Dư số chia thành 1 thuỷ; 2 hoả; 3 mộc; 4 kim; số chia chẳn tức là 5 là thổ, ngũ hành của dư số tương sanh là ngũ hành của nạp âm.

3- Ví dụ: để tính nạp âm của giáp tý và ất sửu, cách tính như sau:
[49 - (9 + 9 + 8 + 8)] ÷ 5 = 3 => 2 dư 5
Dư số 5 là ngũ hành số của thổ, chỗ sanh của thổ là kim, kim tức là thuộc tính ngũ hành nạp âm của "giáp tý ất sửu".

Thứ tự tám quẻ tiên thiên
Càn một, đoài hai, ly ba, chấn bốn, tốn năm, khảm sáu, cấn bảy, khôn tám.

Phạm vi số tiên thiên
Một thủy, hai hỏa, ba mộc, bốn kim, năm thổ.

Biểu đồ quẻ phụ khí hậu từng tháng để xác định vượng tướng cho dụng sự
Lập xuân tiết tháng giêng cấn vượng chấn tướng; vũ thủy giữa tháng giêng dần mộc dụng sự; Kinh trập tiết tháng hai giáp mộc dụng sự.
Xuân phân giữa tháng hai chấn vượng tốn tướng; Thanh minh tiết tháng ba ất mộc dụng sự; Cốc vũ giữa tháng ba thìn thổ dụng sự.
Lập hạ tiết tháng tư tốn vượng ly tướng; Tiểu mãn giữa tháng tư tỵ hỏa dụng sự; Mang chủng tiết tháng năm bính hỏa dụng sự.
Hạ chí giữa tháng năm ly vượng khôn tướng; Tiểu thử tiết tháng sáu đinh hỏa dụng sự; Đại thử giữa tháng sáu mùi thổ dụng sự.
Lập thu tiết tháng bảy khôn vượng đoài tướng; Xử thử giữa tháng bảy thân kim dụng sự; Bạch lộ tiết tháng tám canh kim dụng sự.
Thu phân giữa tháng tám đoài vượng càn tướng; Hàn lộ tiết tháng chín tân kim dụng sự; Sương giáng giữa tháng chín tuất thổ dụng sự.
Lập đông tiết tháng mười càn vượng khảm tướng; Tiểu tuyết giữa tháng mười hợi thủy dụng sự; Đại tuyết tiết tháng mười một nhâm thủy dụng sự.
Đông chí giữa tháng mười một khảm vượng cấn tướng; Tiểu hàn tiết tháng chạp quý thủy dụng sự; Đại hàn giữa tháng chạp sửu thổ dụng sự.

Âm dương thăng giáng sanh khắc chi đồ
Đông Chí: hào sáu giáng âm; hào sơ thăng dương
Đại Hàn: hào năm giáng âm; hào nhị thăng dương
Vũ Thuỷ: hào bốn giáng âm; hào ba thăng dương
Xuân Phân: hào ba giáng âm; hào bốn thăng dương
Cốc Vũ: hào hai giáng âm; hào năm thăng dương
Tiểu Mãn: hào sơ giáng âm; hào sáu thăng dương
Hạ Chí: hào sáu giáng dương; hào sơ thăng âm
Đại Thử: hào năm giáng dương; hào hai thăng âm
Xử Thử: hào bốn giáng dương; hào ba thăng âm
Thu Phân: hào ba giáng dương; hào bốn thăng âm
Sương Giáng: hào hai giáng dương; hào năm thăng âm
Tiểu Tuyết: hào sơ giáng dương; hào sáu thăng âm.

Trường sanh định cục
_______ trường sanh mộc dục quan đái lâm quan đế vượng suy_ bệnh_ tử_ mộ_ tuyệt_ thai_dưỡng
kim ___ tỵ __________ngọ_____mùi ___thân ____dậu ___tuất_ hợi__._ sửu_ dần_. mão_ thìn
mộc___ hợi_______________ sửu__. dần____. mão__.. thìn_tỵ___ ngọ..mùi.. thân. dậu_. tuất
thủy thổ thân________ dậu_____ tuất__. hợi_________. sửu. dần_. mão. thìn. tỵ__. ngọ_. mùi
hỏa __ dần________ mão_____ thìn__. tỵ______ ngọ___ mùi_ thân_ dậu. tuất. hợi_.___ sửu

Hình hại phá không biện
Hình: khí dương là đức, khí âm là hình, cho nên hình là sát khí, là tai hoạ, hình hợp với hung thần sẽ chủ lo lắng nguy hiểm chết chóc. Hình ở âm thì gian hiểm tham lam tàn bạo. Hình ở dương thì cứng cỏi mạnh mẽ. tam hình là dần hình tỵ, tỵ hình thân, hình của bất tốn (không bằng). Sửu hình tuất, tuất hình mùi, là ỷ thế (cậy thế) hình. (Ba chữ không có đủ thì không thành hình). Tý hình mão, mão hình tý hình của vô lễ. Thìn ngọ dậu hợi là tự hình (không cần gặp lại thìn ngọ dậu hợi tới hình). Hễ hào thế đới hình, được nguyệt nhật với hào động hoặc hào biến gặp vượng phúc tới xung khắc, cơ hồ trước xấu sau tốt. Chỉ thìn ngọ dậu hợi là nặc (ẩn giấu) hình, cho dù có quý sát, cũng không thể giải trừ.

Hại: lục hại là mùi vì thổ vượng hại, đều cậy tài năng lâm quan mà tranh tiến nên hại nhau. Mão lấy vượng mộc khinh thường tử thổ của thìn, đây là nhỏ hại lớn. Tuất là mộ hoả hại vượng kim của dậu, tên là quỷ hại. Hễ hào thế bị hại thì đều tuỳ theo loại của nó mà đoán.

Phá: hào xung phá, tuế phá thì hoạ lớn ở tháng, nguyệt phá thì hoạ lớn ở ngày, nhật phá thì hoạ lớn ở giờ. Gặp sanh không nận được, gặp hoạ có thể rước lấy. Lại thêm hào tĩnh gặp xung thành động, hào động gặp xung thành phá. Hào vượng tướng gặp xung sẽ phát, hào hưu tù gặp xung sẽ tan.

Lại thêm "Hoàng Kim Sách Tổng Đoán" giải thích: như ngày tý bốc quẻ, ngày tý xung hào ngọ, nếu quẻ có hai hào ngọ, thì không thể xung. Trường hợp khác như hai sửu thì tý không thể hợp, hai mão thì ngày tý không thể hình, hai tỵ thì ngày tý không thể khắc, cũng vậy hai tý thì ngày không thể tụ hợp. Còn lại phỏng theo đó.

Không: hào không vong: hào hung không vong sẽ là thiên xá; hào tốt không vong sẽ là thiên phế, phúc không thể thành niềm vui, hoạ cũng không đến nổi chết. Hào thế gặp phải, chỉ chủ trì trệ không thể nhanh được, Lục thân gặp phải, nếu vượng tướng thì tai hoạ nhẹ, còn hưu tù thì tai hoạ trầm trọng. Tháng hai kim, tháng tám mộc, tháng tý hoả là chân không. Lại nói thêm vượng tướng không qua một tuần. Lại nói hào phục tàng không luận không vong. Cũng nói không gặp xung sẽ thật. Chỉ có hào nguyệt phá mãi mãi không thể cứu giúp. Lại nói trong không động xuất không là không. Ngũ Tinh Bí Yếu nói: thổ không nghĩa là thổ hãm sơn băng (đất sụp núi lở), chủ thối bại, gặp hoả động sẽ là bổ khuyết điền ao (lấp đầy khoảng trống). Kim động sẽ là sơn diệu bảo sơn (núi rực rỡ núi trân quý), cũng chủ danh thành lợi toại (danh lợi vừa ý). Mộc không nghĩa là cành khô lá rụng, gặp kim động sẽ chặt đẹo gọt thành gỗ. Hoả động sẽ đốt cháy thành tro, thuỷ động sẽ là bè trôi nổi, không tránh khỏi tai hoạ trôi nổi. Thuỷ không: gọi là trường giang lưu đãng (như sông dài không câu thúc), thối bại không còn gì, gặp kim động sẽ là hồng thuỷ phiếm lạm (lũ lụt tràn lan)., chủ tai hoạ xãy ra không lường trước. Kim không gọi là lạn thiết tú phủ (búa rỉ sét mục nát). Gặp hoả động, sẽ nung đúc thành khí cụ, chủ danh lợi thành công, hoả không gọi là ly trung hoả hư (quẻ ly hoả trống ở giữa) đóm lửa chiếu thật sáng, trái lại chủ phát đạt.


Nguồn:

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn




.

Thanked by 2 Members:

#4 FM_daubac

    Khôn viên

  • Hội Viên TVLS
  • PipPipPipPipPipPipPipPipPipPip
  • 9183 Bài viết:
  • 6289 thanks

Gửi vào 02/07/2025 - 12:27

Quyển Đầu (tiếp theo)

Lưu Bá Ôn tiên sanh đoán tổng quát

Con người có hiền có hư khác biệt, quẻ có thái quá, bất cập chẳng giống nhau, thái quá nên giảm đi sẽ thành, bất cập thì thêm vào sẽ có lợi.

Sanh phù củng hợp là mưa đúng lúc nuôi dưỡng cây con, khắc hại hình xung như sương mùa thu giết cỏ, trường sanh đế vượng giành được vườn Kim Cốc. Tử mộ tuyệt không chính là đất cày bùn lầy.

Nhật thần là chúa tể của sáu hào, mừng nó tiêu diệt Hạng Võ để yên ổn Lưu Bang. Nguyệt kiến chính là đề cương của các quẻ, làm sao có thể trợ Kiệt để làm điều bạo ngược.Ác nhất là Tuế quân, nên tĩnh kho g6 nên động. Cần thiết nhất là vị trí của thân, mừng được phù trợ không mừng bị thương tổn.

Thế là mình, ứng là người khác rất nên hoà hợp nhau.Động là bắt đầu, biến là kết thúc, rất sợ đánh nhau. Hào ứng gặp thương tổn, việc của người khác không có lợi. Hào thế bị chế làm sao tự mình có thể mưu sự. Thế ứng đều không, con người không chân thành. Trong ngoài cùng động, mọi việc sẽ biến đổi. Thế nếu giao trùng như hai mắt nhìn vào đầu ngựa. Ứng nhu mà phát động lòng chẳng khác vượn leo trèo. Dụng hào có khí lực không cớ gì khác việc làm đều thành công. Chủ tượng vô ích mà lại bị thương tổn, nói chung mưu sự đều không toại ý.

Bị thương tổn nên cứu, 'vô cố' [không chết] chớ nên bị không vong. Không mà gặp xung nên hữu dung. Hợp mà gặp phá thì không có kết quả, vốn là không vong hay hóa không sẽ thành tai họa hung xấu. Hợp có hình, hợp có khắc cuối cùng gặp trái ngược. Động gặp hợp nên bị ngăn trở, tĩnh mà gặp xung nên ám động. Nhập mộ khó khắc, đang vượng chẳng không, được trợ được phò suy nhược hưu tù cũng tốt. Tham sanh tham hợp, hình xung khắc hại đều quên hết. Phân biệt suy vượng để rõ khắc hợp, nhận rõ động tĩnh để định hình xung. Tình mà không tịnh, xung mà không xung vì nhiều chữ yếu điểm. Hình chẳng hình, hợp chẳng hợp vì thiếu đại chi. Hào gặp sao nắm lệnh [ý chỉ nguyệt kiến] vật khó hại mình. Phục ở đất không, việc trong lòng khó khăn. Phục không có đề bạt cũng vô ích. Phi không mở ra cũng uổng công. Phục thần dưới hào không thì dễ dẫn ra. Dụng suy nhược bị chế khó mà duy trì. Nhật thương tổn hào thật là gặp họa, hào thương tổn nhật chỉ là một cái tên. Người trong mộ không xung không phát. Quỷ trên thân không khử không yên. Đức ở trong quẻ không có mưu gì mà không toại ý. Kỵ đến thân, nên thường trở ngại không thành công.

Quẻ gặp hung tinh, lánh xa thì tốt. Hào gặp kỵ sát, phá bỏ thì không hại gì. Chủ tượng hưu tù sợ thấy hình xung khắc hại. Hào dụng biến động kỵ gặp tử mộ tuyệt không. Dụng hóa dụng có lợi cũng không có lợi. Không hóa không, tuy không mà hẳng phải không. Dưỡng chủnghi ngờ, mộ thường mờ ám, ng* d*t. Hóa bệnh thì thương tổn, hóa thai thì khó khăn. Hung hóa trường sanh, mạnh mẽ nên không tán. Cát nói liền mộc dục thì bại nên không thành công. Đề phòng hồi đầu khắc mình, chớ phản đức để giúp ngượi Ác diệu [kỵ thần] không nơi nương tựa, sợ nhật thần đến khởi động. Dụng hào trùng điệp, mừng có mộ khố để nhặt chứa.

Sự việc ngăn trở là do hào gián phát dộng, tâm thối lui là do thế không vong. Quẻ hèo phát động đều phải xem giao hay trùng. Động biến tỷ hòa [cùng hành] nên rõ ràng tiến hay thối. Sát sanh thân chớ đoán là tốt. Dụng khắc thế, chớ xem là xấu. Bởi trong sanh có hai mối hình hại, và nơi hợp cũng lo bị khắc thương. Hình hại không hợp lâm dụng, tử tuyệt không thể trì thân.

Động gặp xung nên sự tán, tuyệt gặp sanh nên sự việc thành công. Nếu như gặp hợp trụ, cần xung phá mới thành công. Nếu gặp hưu tù, phải chờ lúc sanh vượng mới thành sự. Nhanh thì động mà khắc thế, chậm thì tĩnh mà sanh thân. Tật bệnh rất hợp thiên hỷ, nếu lâm hung sát sẽ sanh đau buồn. Xuất hành rất sợ vãng vong [một loại thần sát], nếu giữ cát thần cuối cùng sẽ thu được lợi ích. Cho nên cát hung thần sát thì rất nhiều, sao bằng một lý sanh khắc chế hóa.


Nguồn:

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn




.

Thanked by 3 Members:

#5 FM_daubac

    Khôn viên

  • Hội Viên TVLS
  • PipPipPipPipPipPipPipPipPipPip
  • 9183 Bài viết:
  • 6289 thanks

Gửi vào 02/07/2025 - 23:01

Quyển Đầu (tiếp theo)

Trương Tinh Nguyên tiên sanh tổng đoán

Tốt xấu đều do tám quẻ quyết định, cần phải quan sát tốt biến thành xấu và xấu biến thành tốt. Phi thần và phục thần ở hai chỗ trao đổi lẫn nhau, chắc chắn tách biệt phục âm và âm phục dương. Hào hào đều có phục thần và phi thần, phục thần không phải là không có ích. Quẻ quẻ đều có động có tĩnh, động hiện diện ở khắp nơi. Biến ra cung khác, chỉ chọn lấy kim mộc thủy hỏa thổ, quay về quẻ gốc để phối thành hunh phụ tử tài quan. Thủy hóa kim thì khảm tăng thêm thế mạnh. Hỏa hóa thổ, thì ly giảm uy thế của mình. Hợi biến tý gọi là tiến thần, thủy được sanh mà hỏa bị chế phục. Tuất biến mùi nói là thối lui, kim không được trợ giúp mà thủy không bị thương tổn. Quẻ không nên biến thành mộ tuyệt, trở lại nghiên cứu mà phân biệt thật giả. Hào biến ra sanh phù rất là lợi ích, phải phân biệt rõ hỷ thần hay kỵ thần.

Hào nếu phục ngâm thì không tốt, quẻ nếu phàn ngâm thì rất xấu. Thí dụ "Quý Muội" biến thành "Tùy", "Tiểu Súc" biến thành "Cấu" cũng giống vậy. Chỉ biết sáu hào chiêm khắc, làm sao biết hai quẻ xung nhau. Hào biến có thể sanh khắc hào động, mà hào động không chế phục được hào biến. Hào tĩnh bị hào động thương tổn, hào tĩnh không chế phục được hào động. Nhu bị cương khắc, nhu làm sao đánh được cương. Nhật nguyệt có khả năng khắc hào thần, hào thần không thương tổn được nhật nguyệt. Nhật thần là chúa tể, dù vượng hay suy đều có thể thương tổn. Nguyệt chính là đề cương, các hào động dĩnh đều có thể bị khắc.

Quẻ chính là chân là bắt đầu, quẻ biến là hối là kết thúc. Thân quan xuất hiện ở hào biến, có thể dùng ở tương lai xa. Quẻ khác nói tượng phục tàng, có thể tiến cử ở tương lai gần. Quẻ nội là mình, quẻ ngoại là người mừng sanh mừng hợp. Ứng là khách, thế là tự mình, gồm cả khắc xung [có lẽ là chữ hiềm 嫌 là ghét thay vì chữ kiêm 兼 là bao gồm]. Mình sanh người thì không hoàn toàn tốt, người khắc mình thì hoàn toàn xấu. Thế ứng đều không, trước mắt cả hai thối lui và hối tiếc. Chủ khách đều động, hai bên cải cách sau này. Hai gián hào, động sẽ bắt đầu trở ngại vây. Một mình không vong thì họa phúc đều hư ảo. Thường muốn lâu dài, dụng thần nên an tĩnh. Như muốn thoát khỏi, tự mình lợi ích khi động. Dụng thần là mộc có kim đến dù tốt mà không tốt. Dụng thần là thổ mà hỏa đến, tuy xấu mà không xấu. Nguyên thần cần thiết được sanh phù, kỵ thần rất nên chế phục. Dụng thần vượng tướng, chắc chắn sẽ được hanh thông. Chủ tượng hưu tù, lý nên buồn lo. Quẻ không xấu mà dụng hào bị thất vị, đợi sau này gặp ngày [trị nhật] mới thành. Hào nếu tốt mà chủ tượng gặp không vong, chỉ đoán lúc xung có thể thành tựu. Kỵ thần giao trùng, dụng thần không có chủ tượng, lúc khác gặp bị hại, dụng thần suy nhược, nguyên thần tuyệt, kỵ thần ngày khác gặp thương tổn, một thần độc phát, tượng này chẳng nhẹ. Hào năm giao trùng, hào tĩnh rất quan trọng. Thế với quái thân chuyên chú, không thể nói là nhẹ. Hào động vượn tướng tượng nắm quyền, nên luận quan trong. Trong tốt ẩn tàng xấu không là tốt, trong xấu có tốt không là xấu.

Thái tuế chủ các việc trải qua trong một năm, thời thần nắm quyền trong một ngày. Nhật chủ thể hiện sức mạnh của một ngày, có thể gò bó nhiều tháng. Nguyệt tướng nắm lệnh trongở ba tuần, có thể thay thế thời gian lâu dài. Quái thân tương trưng cho bản thân làm việc. Quan quỷ làm chủ cho mưu cầu. Trong quẻ không có quái thân, trăm sự việc không có định hướng. Không có quỷ hiện trong hào, ngàn kế hoạch đều vô ích. Quẻ động hai thân, sự việc đến chồng chất. Hào dộng hai quỷ, họa đến trùng trùng. Hào quan không động cũng không không vong, lòng vui vừa ý. Thân tượng không xung đột không lỗi lầm, sức mạnh như ước muốn. Nhật thần là hung thần mà phát động, tai ương cho người lớn tuổi. Ác sát lâm vào giờ mà động, tai ách của người trẻ. Hào dương dộng thì đàn ông lo buồn, hào âm động phụ nữ bị tai họa. Phụ động tử tôn, tăng đạo, khắc gia súc không có thu nhập. Phụ không vong người bậc trên, nhà cửa, tàu thuyền bị tổn giảm, văn thư không thành công. Huynh động vợ bị hoạn nạn, nô tỳ phải lo lắng, tài sản tiêu hao mà sự việc không thành công. Huynh không vong thì bạn bè tuyệt và anh em mất, kinh doanh gia đình ổn định, con trẻ được nuôi lớn. Tử động thì chồng bị thương tổn, quan chức bị mất, dân chúng vui mừng không tai ương. Tử không vong đàn ông giảm bớt, gia súc suy nhược, trong triều có ít người tài mà nhiều kẻ nịnh. Tài động cha mẹ bị tai họa, văn tự khó chiếm lấy. Tài không vong vợ và người hầu gặp tai ương, lợi lộc tài sản hết hy vọng. Quan động thương tổn anh em, bệnh tật và kiện tụng sắp xãy ra. Quan không vong phạm nhân ngừng hành hình, công danh không vừa lòng.

Đã nói về lục thân không vong và động, kế là trình bày lục thú động với xung. Thanh long là lương thiện thanh cao, dấu hiệu vui mừng của danh lợi. Đằng xà chủ phù phiếm, sợ hãi, lo lắng, nghi ngờ và những giấc mơ kỳ lạ. Chu tước thích hợp tin tức, văn kiện, cũng là thần lửa [chúc dung 祝融], kiện tụng. Bạch hổ có lợi cho quan võ, sanh sản, có thể gặp tang phục, đổ máu. Câu trần là đất đai, công sai, phần mộ , chậm trễ. Huyền vũ chính là người mờ ám, đạo tặc, thủy lợi, người dối trá xấu ác. Thanh long đi về phía tây, đoán tốt phân nửa. Bạch hổ đi về đất hướng nam, có một chút điều hung xấu. Huyền vũ trong thổ giặc không còn lo lắng, câu trần trong mộc ruộng không được mùa. Chu tước rơi xuống sông nước, vụ kiện dễ dàng giải quyết. Đằng xà di chuyển trong thảo mộc, giấc mơ quái lạ biến thành. Câu trần hãm nên đồng ruộng không vĩnh viễn, huyền vũ không vong nên trộm cướp không xấm chiếm. Đằng xà không vong nhàn mộng hết yêu tà, thanh long hãm hư thai không có lễ mừng. Chu tước lánh xa thì kiện tụng không khởi lên, bạch hổ tiềm ần thì không liên quan đến tang ma hiếu phục.

Vượng tướng thì tốt xấu đến nhanh, hưu tù thì họa phúc ứng chậm. Động thì có biến đổi, không vong thì không lo không vui. Trường sanh với đề vượng, tương lai thịnh vượng. Quan đái với lâm quan, thịnh vượng ở tương lai gần. Suy bệnh là dấu hiệu nửa xấu, bị khắc thì hoàn toàn xấu. Thai dưỡng là điềm nửa tốt, được sanh thì hoàn toàn tốt. Mộ khố hễ gặp xung phá, giốn như bắt đầu hưng thịnh. Tử tuyệt mà không được sanh phù, như không có như vùi lấp. Thổ đến dậu kim đến ngọ, chỉ thất bại không có thành công. Hỏa đến mão thủy đền gà, được sanh trở lại nên có sức mạnh. Thổ gặp tỵ thì tuyệt, không thể nói là sanh. Kim được tỵ sanh, mãi không thể nói là khắc. Đây là đoán theo nhật nguyệt và biến hào, không phải vì thế ứng và động tượng mà suy xét. Hào tỵ trì thế sẽ thương tổn kim, tỵ tượng động có thể trợ giúp thổ.

Mộ khố gọi là cất dấu, có cách hình phá xung để khai mở. Không vong gọi là mai một, có cách bổ sung và điền thật. Hãm nhờ được nguyệt tướng tới xanh, không hoàn toàn là hãm. Không vong bị đề cương khắc bỏ, chính là chân không. Hào vượng tướng, qua khỏi tuần mới hữu ích. Tượng hưu tù, triệt để không kết quả. Phục tàng gặp vậy vẫn còn nhẹ, xuấ hiện thì càng thêm tệ. Hãm nguyên thần nên rất thường trắc trở, vong kỵ thần nên mãi không gặp khốn khổ. Nam không vong thì đi xa không có lợi, nữ không vong thì những ngày sắp đến gặp tai ương. Tài không vong giàu mà không thiệt giàu, quan không vong quý mà không vẻ vang. Tử không vong nên con cái không nơi nương tựa, phụ không vong nhà cửa vẫn còn lụn bại. Huynh không vong thì anh em thiếu năng lực, hào gián không vong thì người môi giới không có khả năng. Quẻ nội không vong, gia đình vui vẻ nơi đất cũ. Quan ngoại như giới hạn, thiên di chớ nên đến nơi đó. Tai họa bất ngờ, gặp hãm thân vẫn có thể cứu. Tật bệnh triền miên, gặp không mệnh sanh trở lại. Thế không vong thì lòng mình biếng nhác, ứng không vong thì bên kia chần chừ. Không vong động lộ ra không còn là không, trong mộ đẩy đùn để mở không còn trong mộ. Hễ gặp không vong, hoặc lâm nguyệt phá, tốt không thể sanh hợp với vất, mà xấu không thể khắc chế ở người. Hung là sát trong tuần nên phân biệt vượng suy. Ác là thần nguyệt phá, không phân biệt sanh khắc. Mọi việc mừng có khí lực trong không vong, thông thường kỵ nơi hợp gặp phải xung động. Gặp hợp nạn xấu nên dễ thành tựu, gặp xung dù tốt cũng khó thành. Hợp bị xung khai, không còn sức để kết hợp. Tuyệt gặp được sanh khởi, hiệu quả tăng nhiều lần.

Tam hợp, tam hình cũng có luận thật giả. Lục xuyên lục hợp, sao mà không phân biệt sanh khắc. Tý hội thân thìn, răng chuột ít mà không chọn lấy. Mộc nối liền hợi mão, không co sừng dê có hại gì? Dần tỵ thân có đủ cả ba là sát, sửu tuất mùi thiếu một chữ không hình. Dụng thìn mão hại vốn là tai ương, dụng hợi thân xuyên không coi là họa. Dụng tuất mão hợp, gặp khắc nên trái lại thành xấu. Dụng dậu thìn hòa hợp, nhờ được sanh nên quả nhiên tốt. Hợp xứ đới sanh, trăm việc gặp phải đều vui thích. Trong hại đới khắc, ngàn thứ phạm phải thì lo buồn khốn khổ. Hình thì họ hàng tổn hại hủy hoại nhau, xuyên thì không hòa thuận với láng giềng. Lục hợp đều xưng là điềm tốt, can thiệp phóng thích người khỏi tù ngục có thể không nên. Lục xung đều kinh sợ hung thần, bói giải tán kiện tụng, thoát tai họa trái lại có lợi. Thanh long tài phúc là điềm lành, phá thì không tốt. Bạch hổ hung quỷ là tai họa, dụng thì không xấu.

Nhật kiến sao là nguyệt phá, nguyệt kiến không coi là tuần không. Quẻ an tĩnh gặp xung thành động, hào an gặp hợp thì hòa. Động xứ gặp xung, là chinh chiến nên tan. Trong động thêm hơp, do gò bó trói buộc nên chậm trễ. Dụng vượng nếu giữ gìn, dù gặp sao xấu khó coi là tai họa. Tự mình suy không có cứu trợ, cho dù gặp sao tốt làm sao là tốt đẹp. Sau thân sau thế cùng với hào động trùng đều là quá khứ. Trước thân trước thế gồm cả vị trí động giao, mỗi thứ chủ tương lai. Du hồn thích hợp ra ngoài, quy hồn lợi trở vế quê hương. Nội là thể, ngoại là dụng. Gặp sanh nói rằng tốt, khắc nói là xấu. Động thì nhanh, tĩnh thì chậm. Gặp hợp nói là thành, xung nói là tan. Sanh chủ phát, mộ chủ ẩn tàng. Phục thần đoán tương lai, phi thần đoán quá khứ. Âm chủ tà, dương chủ chánh. Chi tiết về suy thì rất ít, chi tiết về vượng thì nhiều. Việc có lớn hay nhỏ, thủy chung chậm hay nhanh, mỗi việc phải xem xét nguyên nhân của nó. Quẻ bày ra trước sau, chính là phi thần phục thần. Đã rõ nguyên lý, đầu tiên tìm ba hào trong ngoài, là quẻ bay là quẻ chánh là quẻ trước. Kế đến xem hai tượng âm dương, là quẻ phục, quẻ biến là quẻ sau. Quẻ an tĩnh không có quẻ biến mới dùng quẻ hỗ, thế không vong không có chủ thì nương tựa quái thân. Sung mãn hay thiếu sót trong quẻ biến, xác định bởi biến hào. Hối tiếc trong quẻ hỗ thể dụng là ưu tiên. Quan sát kỹ vượng suy của phục thần, nên xem kỹ động tĩnh của phi thần. Xa thì xem xét năm tháng, gần thì xem ngày giờ.

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn




.
.

#6 FM_daubac

    Khôn viên

  • Hội Viên TVLS
  • PipPipPipPipPipPipPipPipPipPip
  • 9183 Bài viết:
  • 6289 thanks

Gửi vào 02/07/2025 - 23:09

Quyển Đầu (tiếp theo)

Hải Để Nhãn nhất hào động biến đoán

Phụ mẫu coi là khắc tử tôn, người bệnh không thuộc chủ hôn mê. Thân nhân [sui gia] con cháu khó có được, buôn bán nhọc nhằn không có lợi. Thư tín động [hào phụ mẫu động] mong tin người đi xa, thảo luận đơn kiện phân biên lý lẽ trước. Học trò đi thi lên bảng vàng, mất vật , bỏ trốn phải khởi kiện. Phụ hóa phụ thì văn thự không xác thực, cử động khó khăn việc không đồng nhất. Phụ hóa tử thì nên rút lui và giải tán, cho dù lo buồn bệnh tật vẫn là tốt. Phụ hóa đồng nhân [huynh đệ] thường cãi cọ, cần tìm sự uyển chuyển nhiều lần. Phụ hóa tài, thì lợi về giao dịch, gia trưởng không yên ổn cầu sự vụng về. Phụ hóa quan thì nhà cửa tổn thất, cầu quan sẽ được thăng chức cao. Quẻ không có phụ mẫu sự việc không có đầu mối, nếu hưu tù không vong càng uổng công.

Tử tôn động thương tổn quan quỷ, bói bệnh tìm thuốc thân liền khỏi bệnh. Người đi buôn bán khỏe mạnh hanh thông, hôn nhân tốt đẹp là tiền duyên [duyên phận cấu kết trong quá khứ]. Sản phụ snh con dễ nuôi, lời kiện cáo trống rỗng thảo luận không đầy đủ. Bái kiến quý nhân tìm danh lợi không tiến bộ, giữ nguyên nếp cũ hợp tự nhiên. Tử hóa tử thì trẻ con ngầm hung xấu, lý do khởi kiện không giống nhau. Tử hóa quan đề phòng tai họa, bói về bệnh tật, lo lắng, nghi ngờ đều không đúng. Tử hóa phụ nên đề phòng sản phụ, từ không thành có nhiều đầu mối. Tử hóa huynh sự việc không trọn vẹn, thoát khỏi giao tình giả dối chớ bỏ đi nếu nghi ngờ.

Tài hào làm dụng khắc văn thư [phụ mẫu], tìm chức quan đều không thiết thực. Buôn bán kết hợp quan tài lợi lộc tốt, sui gia như ý vui không lo. Hành nhân ở ngoài thân sắp chuyẻn động, sản phụ cầu thần thoát bệnh tật. Mất đồ an tĩnh thì vật còn trong nhà, người bệnh thương tổn dạ dày, thêm lá lách. Tử hóa tài hy vọng tài tốt đẹp, tài hóa tài vợ chủ tai họa. Tài hóa quan đề phòng chạy mất, tài hóa văn thư [phụ mẫu] tài chánh có thể điều hòa. Tài hóa huynh thì của cải ít, biết nhau và kiếm tiền chớ đừng kết thân. Tài hóa tử nên giữ thói quen cũ, dựa vào của cải của người không như tâm mình muốn.

Huynh đệ cùng người khắc tài, người bệnh, người bói khóc lóc bi thương. Các văn bản tương tự cần được đề cập, nếu là thường chiếm chắc chắn phá tài. Nếu bị lời hão huyền gây rắc rối, hành nhân trên đường chưa trở về. Hàng hóa mua bán đều gãy vốn, kiếm vợ mua thiếp việc khó hài hòa. Huynh hóa huynh nhà cửa sung túc, huynh hóa tài thì tài phản phúc [xoay chuyển điên đảo]. Huynh hóa quan chớ coi thường tình hình, chiêm bệnh khó chữa sẽ phải khóc. Huynh hóa văn thư với sửa đổi, tình người lại vui chủ không lo buồn. Huynh hóa tử ưu buồn có thể tan, nếu hỏi tin người đi xa sẽ có đầu mối.

Quan quỷ theo đến khắc huynh đệ, hôn nhân chưa thành thì ngừng lại. Bệnh nguy khốn, tai họa đến sân nhà, sửa đổi chạm đến mình đều không tốt. Ra ngoài trốn tránh nhất định gặp tai họa, kiện cáo thương tổn mình bị cầm tù. Tiền buôn bán coi nhẹ, cờ bạc thất bại, mất đồ khó tìm nhiều mờ ám. Quan hóa quan bệnh chưa yên , bái yết quý nhân cầu quan rất khó khăn. Quan hóa văn thư quan không suôn sẻ, kết hợp thêm cạnh tranh liên quan đến quỷ. Quan hóa tử lo buồn tự giải trừ, bình thường bói trẻ nhỏ sẽ gặp tai họa nguy hiểm. Quan hóa huynh thì bạn bè gian dối, ủy thác lòng người không như ban đầu. Quan hóa tài thì tài tự được, đánh bạc sẽ thất bại. Trong quẻ không có hào quỷ đừng mưu sự, quan viên không hiện tất cả đều là trống rỗng.

Đây là phương pháp đoán của Kinh Phòng, đã thử qua mà không hiệu quả, nếu quẻ có hai hào động, liền không chuẩn vậy.


Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn




.

.

#7 FM_daubac

    Khôn viên

  • Hội Viên TVLS
  • PipPipPipPipPipPipPipPipPipPip
  • 9183 Bài viết:
  • 6289 thanks

Gửi vào 02/07/2025 - 23:19

Chu Trọng Cao kỳ nhật tiệp quyết

Kim mừng tỵ dậu kỵ ở dần, mộc mừng hợi mão kỵ ở tỵ, thủy mừng thân dậu kỵ ở ngọ, hỏa mừng dần mão kỵ ở thân, thổ mừng ở ngọ thân kỵ ở hợi.

Kim chọn tỵ thân dậu, dần ngọ ngừng gây hại, mộc đến hợi dần mão, thân dậu liền khó yên, thủy mừng thân dậu tý, tỵ ngọ nhất định có lỗi lầm, hỏa chọn dần tỵ ngọ, hợi tý liền bị tai hoạ, thổ dụng ở ngọ thân, hợi mão tỵ thì có hại.


Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn




.
.

Thanked by 1 Member:

#8 FM_daubac

    Khôn viên

  • Hội Viên TVLS
  • PipPipPipPipPipPipPipPipPipPip
  • 9183 Bài viết:
  • 6289 thanks

Gửi vào 02/07/2025 - 23:28

Quyển Đầu (tiếp theo)

Tập bốc tiên độc dịch thuyết

Du Nam Tử nói:
Ta đã đọc qua các ghi chép lặt vặt về bói toán từ Hán Tấn cho đến Tống, cùng với ghi chép về chiêm nghiệm của Ngô Cam Tuyền, Nguyên, Minh, tất cả đều đoán thẳng theo thoàn từ, hào từ, ứng như là dùi trống và trống [ ý chỉ vua và thần]. Về sau người bói toán chỉ được lời Dịch, đã hợp những gì bói toán, tức không thể câu nệ kinh quản, mà hãy nhìn vào lời dạy bảo của bốn đại thánh nhân, cho nên trước tiên hãy đọc Dịch cho thành thạo của sự bói toán.

Da Luật Sở Tài nói:
Ban đầu của Dịch, nó dùng sáu mươi bốn quẻ chỉ dạy cho người bói toán, số lượng cũng rất nhiều. Tìm đạo quân phụ [vua và cha] ở quẻ càn, tìm đạo thần tử [quan và con] ở quẻ khôn, hôn nhân ở quẻ hàm, hằng, tiệm, quy muội, chờ đợi ở quẻ nhu, tiến ở quẻ tấn, thăng ở quẻ thăng, sửa đổi ở quẻ cách, ra quân ở quẻ sư, kiện cáo ở quẻ tụng, tụ tập ở quẻ tụy, phân tán ở quẻ hoán, cho đến thối lui ở quẻ độn, giữ gìn ở quẻ khốn, yên ổn ở quẻ thái, đỉnh, khốn khổ ở quẻ di, kiển, đầy đủ ở quẻ đại hữu, phong, hủy hoại ở quẻ tổn, cổ, quẻ gia nhân ở tại nhà, quẻ lữ ở trên đường, các quẻ ký tế, vị tế, đại quá, tiểu quá, đại súc, tiểu súc là ý nghĩa của được mất tiến thối. Tuy tên quẻ chỉ có bảy mươi chín chữ, nhưng mà nghe nghĩa rất thẳng thắn và rõ ràng, rất là quyết đoán vậy. Dĩ nhiên đấy là lúc Văn Vương chưa có quái từ [lời của quẻ], huống chi có ba trăm tám mươi bốn hào để hiển thị sự biến đổi, vì thế nếu người thành tâm mà bói , thì thần sẽ báo cho họ biết.

Lời quẻ, lời hào ứng phù hợp với điều hỏi: như bói hôn nhân mà được quẻ hàm, hằng cho là cưới người vợ này tốt lành, nói là chớ dùng cưới một phụ nữ, nói con gái đi lấy chồng là tốt, nói quy muội [em gái đi lấy chồng] là dấu hiệu xấu; chiêm gia trạch, nói nhà giàu rất tốt [hào bốn quẻ gia nhân], nói nhà nhàn nhã hối hận [hào sơ quẻ gia nhân], nói vợ chồng bất hòa, nói người chủ nhà nghiêm khắc, cha con cười hi hi [hào ba quẻ gia nhân], nói đã vào nhà mình mà không thấy vợ; chiêm xuất hành nói lợi thiệp đại xuyên, là tốt khi đi nơi nào đó, hay nói bất lợi thiệp đại xuyên, là chớ nên đi đến đó; chiêm sĩ tiến nói không ăn ở nhà tốt, nói không hầu hạ vương hầu, việc làm cao thượng; chiêm cầu tự nói có con trai, già nua không có lỗi, nói được vợ lẽ đã có con trai, nói vợ mang thai không sanh, nói vợ ba năm không mang thai; chiêm chinh phạt, nói lợi nhờ xâm phạt, nói không lợi ra quân. Chiêm săn bắn nói đi săn thu được ba thứ, nói đi săn không có chim.

Các loại như thế này là do thần nhận thấy lòng thành của mình mà bảo cho biết vậy. Không cần phải thăm dò và phỏng đoán, hay luận đoán khác, nếu thoán từ [lời bàn nghĩa cả một quẻ trong kinh Dịch], hào từ không đúng với việc bói toán. Sau mới lấy hào động biến, phối với sanh khắc, cùng với mười hai cung trường sanh mà đoán tốt xấu. Lưu Bá Ôn nói, hào thần tốt mà lời Dịch xấu thì trước tốt sau xấu. Còn hào thần xấu mà lời Dịch tốt thì trước xấu sau tốt.


Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn




.


.

Thanked by 1 Member:

#9 FM_daubac

    Khôn viên

  • Hội Viên TVLS
  • PipPipPipPipPipPipPipPipPipPip
  • 9183 Bài viết:
  • 6289 thanks

Gửi vào 03/07/2025 - 09:43

Quyển Đầu (tiếp theo)

Thủ dịch từ đoạn pháp

Sáu hào an tĩnh, dùng thoán từ của quẻ mà đoán.
Một hào động, dùng lời của hào động mà đoán.
Hai hào động lấy hào âm mà đoán, bởi vì âm chủ tương lai.
Nếu cùng là âm hay cùng là dương, lấy lời của hào động ở trên mà đoán.
Ba hào động dùng lời hào động ở giữa mà đoán.
Bốn hào động lấy lời hào an tĩnh ở dưới mà đoán.
Năm hào động lấy lời hàotinh4 mà đoán.
Sáu hào động nếu là hai quẻ càn khôn, dùng lời của dụng cửu dụng lục mà đoán, còn các quẻ khác thì dùng thoán từ của quẻ biến mà đoán.
Theo ghi chep của Tòng Vong Lục, Trình Tế Kinh bói toán đều là một hào động và dùng lời của hào biến để đoán và tất cả đều chính xác.


Nguồn:https://www.dadaowuwo.com/b26/913


.

#10 FM_daubac

    Khôn viên

  • Hội Viên TVLS
  • PipPipPipPipPipPipPipPipPipPip
  • 9183 Bài viết:
  • 6289 thanks

Gửi vào 03/07/2025 - 10:00

Quyển Đầu (tiếp theo)

Niên nguyệt nhật thì khởi thần sát lệ

can_____________..giáp ất bính đinh mậu kỷ canh tân nhâm quý
can đức__________.giáp canh bính nhâm mậu giáp canh bính nhâm mậu
can đức hợp_______kỷ ất tân đinh quý kỷ ất tân đinh quý
can hợp__________ kỷ canh tân nhâm quý giáp ất bính đinh mậu
can chi hợp_______. dần thìn tỵ mùi tỵ mùi thân tuất hợi sửu
can lộc___________ dần mão tỵ ngọ tỵ ngọ thân dậu hợi tý
thiên ất quý nhân___ sửu mùi, tý thân, hợi dậu, hợi dậu, sửu mùi, tý thân, sửu mùi, ngọ dầ,n tỵ mão, tỵ mão
thiên phúc quý nhân_dậu thân tý hợi mão dần ngọ tỵ ngọ tỵ_____ chủ nhất sanh phúc lộc
phúc tinh quý nhân_. dần, sửu hợi, tý tuất, dậu, thân, mùi, ngọ, tỵ, thìn, mão_____ chủ trung khoa giáp bị quang sủng
văn xương_________ tỵ tý thân mão thân mão hợi ngọ dần dậu_____ chủ thiểu niên khoa giáp
vũ khúc___________. hợi ngọ dần dậu dần dậu tỵ tý thân mão______ chủ vũ đồ xuất thân
học đường quý nhân_ kỷ hợi kỷ hợi bính dần bính dần mậu thân mậu thân tân tỵ tân tỵ giáp thân giáp thân
khoa danh_________ mộc mộc hỏa hỏa thổ thổ kim kim thủy thủy_____ chủ phát khoa giáp
thiên trù___________ tỵ ngọ tỵ ngọ thân dậu hợi tý dần mão_____ chủ quý thực thiên lộc
thiên xá___________. mão hợi dậu mùi tỵ mão hợi dậu mùi tỵ_____ chủ giải bách ưu
can quan__________ tân canh quý nhâm ất giáp đinh bính kỷ mậu
can quỷ___________ canh tân nhâm quý giáp ất bính đinh mậu kỷ
thiên tài___________ ngọ mùi, thìn tỵ, thìn tỵ, dần mão, dần mão, tuất hợi, tuất hợi, thân dậu, thân dậu, ngọ mùi
địa tài____________. mùi sửu, tuất thìn, dậu, thân, tý, hợi, mão, dần, ngọ, tỵ
đường phù________. dậu thân tý hợi tý hợi mão dần ngọ tỵ_____ chủ sĩ tử khoa danh
quốc ấn___________ tuất mùi sửu tuất sửu tuất thìn sửu mùi thìn_____ chủ văn vũ quý chức
nhận tinh__________ ất mão, giáp dần, đinh ngọ, bính tỵ, kỷ ngọ, mậu tỵ, tân dậu, canh thân, quý tý, nhâm hợi_____ chủ phá tài thương thê
thất sát____________ canh tân nhâm quý giáp ất bính đinh mậu kỷ


Nguồn:

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn




.

Thanked by 1 Member:

#11 FM_daubac

    Khôn viên

  • Hội Viên TVLS
  • PipPipPipPipPipPipPipPipPipPip
  • 9183 Bài viết:
  • 6289 thanks

Gửi vào 03/07/2025 - 10:16

Quyển Đầu - Niên nguyệt nhật thì khởi thần sát lệ (tiếp theo)

Năm________ tý sửu dần mão thìn tỵ ngọ mùi thân dậu tuất hợi
Thái tuế_____ tý sửu dần mão thìn tỵ ngọ mùi thân dậu tuất hợi
Thái dương__ sửu dần mão thìn tỵ ngọ mùi thân dậu tuất hợi tý___ chủ hóa hung vi cát
Tang môn___. dần mão thìn tỵ ngọ mùi thân dậu tuất hợi tý sửu___ chủ tang hiếu, tổn huyết tài
Thái âm_____ mão thìn tỵ ngọ mùi thân dậu tuất hợi tý sửu dần___ chủ đắc nữ nhân ấm
Quan phù___. thìn tỵ ngọ mùi thân dậu tuất hợi tý sửu dần mão___ chủ quan tai hoạnh sự
Tử phù______ tỵ ngọ mùi thân dậu tuất hợi tý sửu dần mão thìn___ chủ bệnh tụng
Tuế phá_____ ngọ mùi thân dậu tuất hợi tý sửu dần mão thìn tỵ
Long đức____ mùi thân dậu tuất hợi tý sửu dần mão thìn tỵ ngọ
Bạch hổ____. thân dậu tuất hợi tý sửu dần mão thìn tỵ ngọ mùi
Phúc đức___. dậu tuất hợi tý sửu dần mão thìn tỵ ngọ mùi thân
Điếu khách__ tuất hợi tý sửu dần mão thìn tỵ ngọ mùi thân dậu___ chiêm bệnh hung
Bệnh phù___. hợi tý sửu dần mão thìn tỵ ngọ mùi thân dậu tuất___ chủ bệnh tụng
Dịch mã____. ngọ mùi thân dậu tuất hợi tý sửu dần mão thìn tỵ
Lục hại_____. mùi thân dậu tuất hợi tý sửu dần mão thìn tỵ ngọ___ hậu thập nhị tinh vi mã tiền thần sát
Hoa cái_____ thân dậu tuất hợi tý sửu dần mão thìn tỵ ngọ mùi___ đái quý vi hàn uyển, phùng không vi tăng ni
Kiếp sát____. dậu tuất hợi tý sửu dần mão thìn tỵ ngọ mùi thân
Thiên sát____ tuất hợi tý sửu dần mão thìn tỵ ngọ mùi thân dậu___ chủ thủy hỏa đạo tặc tật bệnh
Địa sát______hợi tý sửu dần mão thìn tỵ ngọ mùi thân dậu tuất___ chủ quan phi tang hiếu
Niên sát____. tý sửu dần mão thìn tỵ ngọ mùi thân dậu tuất hợi___ niên nguyệt nhật tam sát
Nguyệt sát__. sửu dần mão thìn tỵ ngọ mùi thân dậu tuất hợi tý___ chủ phi tai hoạnh sự
Nhật sát____ dần mão thìn tỵ ngọ mùi thân dậu tuất hợi tý sửu
Vong thần__. mão thìn tỵ ngọ mùi thân dậu tuất hợi tý sửu dần___ chủ tử vong khốc khấp
Tướng tinh__ thìn tỵ ngọ mùi thân dậu tuất hợi tý sửu dần mão___ vũ vi can thành tướng
Phàn an___. tỵ ngọ mùi thân dậu tuất hợi tý sửu dần mão thìn___ chủ thiểu niên đằng đạt


Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn




.

#12 FM_daubac

    Khôn viên

  • Hội Viên TVLS
  • PipPipPipPipPipPipPipPipPipPip
  • 9183 Bài viết:
  • 6289 thanks

Gửi vào 03/07/2025 - 11:42

Quyển Đầu - Niên nguyệt nhật thì khởi thần sát lệ (tiếp theo)

năm tý sửu dần mão thìn tỵ ngọ mùi thân dậu tuất hợi
thiên đức dậu tuất hợi tý sửu dần mão thìần tỵ ngọ mùi thân bách sự cát
nguyệt đức tỵ ngọ mùi thân dậu tuất hợi tý sửu dần mão thìn bách sự cát
chi đức tỵ ngọ mùi thân dậu tuất hợi tý sửu dần mão thìn dữ nguyệt đức đồng
phúc đức quý nhân dậu tuất hợi tý sửu dần mão thìn tỵ ngọ mùi thân dữ thiên đức đồng
phúc tinh quý nhân dậu tuất hợi tý sửu dần mão thìn tỵ ngọ mùi thân dữ thiên đức đồng thiên ất quý nhân đồng chủ phúc lộc
tử vi mùi thân dậu tuất hợi tý sửu dần mão thìn tỵ ngọ dữ long đức đồng chủ phát quý cận quân
tam thai thìn tỵ ngọ mùi thân dậu tuất hợi tý sửu dần mão chủ khoa giáp quý hiển
bát tọa tuất dậu thân mùi ngọ tỵ thìn mão dần sửu tý hợi chủ quý vi cửu khanh
ngọc đường sửu tý hợi tuất dậu thân mùi ngọ tỵ thìn mão dần văn vũ câu hiển quý
thiên hỷ dậu thân mùi ngọ tỵ thìn mão dần sửu tý hợi tuất chủ đắc thải thiêm đinh
thiên mã ngọ thân tuất tý dần thìn ngọ thân tuất tý dần thìn cầu quan phó nhậm cát
dịch mã dần hợi thân tỵ dần hợi thân tỵ dần hợi thân tỵ
đường phù tỵ tý sửu dần mão thìn tỵ tý sửu dần mão thìn
quốc ấn hợi ngọ mùi thân dậu tuất hợi ngọ mùi thân dậu tuất
thiên giải tuất dậu thân mùi ngọ tỵ thìn mão dần sửu tý hợi
địa giải mùi mùi thân thân dậu dậu tuất tuất hợi hợi ngọ ngọ
thần giải tuất dậu thân mùi ngọ tỵị thìn mão dần sửu tý hợi tam tinh câu chủ thoát tội tán tai hóa ưu vi hỉ
chi hợp sửu tý hợi tuất dậu thân mùiị ngọ tỵ thìn mão dần nguyệt nhật đồng
chi quan sửu、 mùi dần dậu thân mão tý hợi dần tị ngọ mão thìn、 tuất nguyệt nhật đồng
chi quỷ thìn、 tuất mão thân dậu dần hợi tý mão ngọ tỵ dần sửu、 mùi nguyệt nhật đồng
chi hình mão tuất tỵ tý thìn thân ngọ sửu dần dậu mùi hợi nguyệt nhật đồng
chi hại mùi ngọ tỵ thìn mão dần sửu tý hợi tuất dậu thân nguyệt nhật đồng
khôi nguyên
hồng kinh mão dần sửu tý hợi tuất dậu thân mùi ngọ tỵ thìn kiến hỷ miễn nùng huyết tai
sanh khí tuất hợi tý sửu dần mão thìn tỵ ngọ mùi thân dậu bách sự thành mỹ cát
tử khí thìn tỵ ngọ mùi thân dậu tuất hợi tý sửu dần mão bệnh nguy bách sự hung
hoàng旙 thân dậu tuất hợi tý sửu dần mão thìn tỵ ngọ mùi dữ hoa cái đồng, chủ tai triền miên
báo vĩ tuất mùi thìn sửu tuất mùi thìn sửu tuất mùi thìn sửu chủ tổn súc phá tài
mạch việt hợi tý sửu dần hợi tý sửu dần hợi tý sửu dần
nguyệt không ngọ mùi thân dậu tuất hợi tý sửu dần mão thìn tỵ chủ hóa hung vi cát
chỉ bối thân tỵ dần hợi thân tỵ dần hợi thân tỵ dần hợi chủ: chiêu nhân tật đố, vi nhân vô công
phi liêm thân dậu tuất hợi tý sửu dần mão thìn tỵ ngọ mùi dữ bạch hổ đồng chủ nam t*o trọng tích nữ phạm gian dâm điên cuồng
đại sát thân dậu tuất hợi tý sửu dần mão thìn tỵ ngọ mùi dữ bạch hổ đồng chủ tổn trạch trưởng gia đạo tiêu phạp bệnh giả thập tử nhất sanh
âm sát sửu tuất mùi thìn sửu tuất mùi thìn sửu tuất mùi thìn chủ ám háo sản ách
tuế sát mùi thìn sửu tuất mùi thìn sửu tuất mùi thìn sửu tuất chủ phi tai hoạnh sự
tai sát ngọ mão tý dậu ngọ mão tý dậu ngọ mão tý dậu chủ tang tụng phá tài
đích sát tỵ dậu sửu tỵ dậu sửu tỵ dậu sửu tỵ dậu sửu chủ tang tụng phá tài
phá toái ngọ mùi thân dậu tuất hợi tý sửu dần mão thìn tỵ dữ tuế phá đồng chủ quan phi phá tài
thiên khốc ngọ tỵ thìn mão dần sửu tý hợi tuất dậu thân mùi chủ tổn tiểu khẩu
lan can ngọ mùi thân dậu tuất hợi tý sửu dần mão thìn tỵ dữ tuế phá đồng chủ thụ tội phá tài thương tàn tự ải
đại hao ngọ mùi thân dậu tuất hợi tý sửu dần mão thìn tỵ dữ tuế phá đồng chủ tai họa thương đinh quan phi hỏa đạo
tiểu hao tỵ ngọ mùi thân dậu tuất hợi tý sửu dần mão thìn chủ tổn súc thương nô thất đạo
thiên ách mùi thân dậu tuất hợi tý sửu dần mão thìn tỵ ngọ
bạo bại mùi thân dậu tuất hợi tý sửu dần mão thìn tỵ ngọ dữ thiên ách đồng chủ quan tụng phá gia
tốt bạo mão thìn tỵ ngọ mùi thân dậu tuất hợi tý sửu dần chủ thốt nhiên tai họa
quán tác mão thìn tỵ ngọ mùi thân dậu tuất hợi tý sửu dần dữ tốt bạo đồng chủ quan tai hình tội
câu giảo mão thìn tỵ ngọ mùi thân dậu tuất hợi tý sửu dần dữ tốt bạo đồng tụng chủ hình tội
phi phù thìn tỵ ngọ mùi thân dậu tuất hợi tý sửu dần mão dữ quan phù đồng chủ quan tai hoạnh sự
thiên quan phù hợi thân tỵ dần hợi thân tỵ dần hợi thân tỵ dần chủ quan tai hoạnh sự
tù ngục ngọ mão tý dậu ngọ mão tý dậu ngọ mão tý dậu chiêm tụng hung
quyển thiệt dậu tuất hợi tý sửu dần mão thìn tỵ ngọ mùi thân chủ thị phi hoạnh sự hữu tử bất dục
phi ma dậu tuất hợi tý sửu dần mão thần tị ngọ vị thân dữ quyển thiệt đồng chủ tang hiếu bất trữ ấu thất hỗ thị
phi đầu thìn mão dần sửu tý hợi tuất dậu thân mùi ngọ tỵ
ngũ quỷ thìn tỵ ngọ mùi thân dậu tuất hợi tý sửu dần mão dữ quan phù đồng chủ sanh ám nhãn
phục thi tý sửu dần mão thìn tỵ ngọ mùi thân dậu tuất hợi chủ nùng huyết lạc thai
kiếm phong tý sửu dần mão thìn tỵ ngọ mùi thân dậu tuất hợi dữ phục thi đồng chủ ác tử
thôn thao tuất dần sửu tuất thìn mão dần dần tuất tuất dần dần
thiên không sửu dần mão thìn tỵ ngọ mùi thân dậu tuất hợi tý chủ phá tài hình tử
hối khí sửu dần mão thìn tỵ ngọ mùi thân dậu tuất hợi tý
huyết nhận tuất dậu thân mùi ngọ tỵ thìn mão dần sửu tý hợi chủ huyết quang sản nan
phù trầm tuất dậu thân mùi ngọ tỵ thìn mão dần sửu tý hợi dữ huyết nhận đồng chu hành phòng thủy ách
địa tang dần mão thìn tỵ ngọ mùi thân dậu tuất hợi tý sửu dữ tang môn đồng chủ hiếu phục tổn huyết tài
điếu khách tuất hợi tý sửu dần mão thìn tỵ ngọ mùi thân dậu bệnh hung
thiên câu tuât hơi ty sưu dân mao thin tỵ ngọ mùi thân dậu dữ điếu khách đồng chủ vô tử đao phủ huyết quang
hàm trì dậu ngọ mão tý dậu ngọ mão tý dậu ngọ mão tý chiêm hôn kỵ chủ dâm loạn
tam sát tỵ sưu dậu tỵ sửu dậu tỵ sửu dậu tỵ sửu dậu
cô thân dân dân tỵ tỵ tỵ thân thân thân hợi hợi hợi dần nam hình thê tử
quả tú tuất tuất sửu sửu sửu thìn thìn thìn mùi mùi mùi tuất nữ khắc phu nam


Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn




.

Thanked by 1 Member:

#13 Thienluong

    Đoài viên

  • Hội Viên TVLS
  • PipPipPipPip
  • 2582 Bài viết:
  • 6599 thanks

Gửi vào 03/07/2025 - 17:42

Dạ Bác FM_daubac,

Thienluong đọc đoạn này, và nghĩ mãi mà vẫn chưa ngộ ra được ạ.

"Các quẻ bị nhật thần thương tổn thế ứng
Ngày tý: "Quán", "Dự", "Vị Tế" thương tổn;
Ngày sửu: "Quán", "Đỉnh" thương;
Ngày dần: "Đại Hữu", "Tiết", "Phong", "Chấn", "Hàm", "Kiển" thương;
Ngày mão: "Tấn", "Chấn", "Tiểu Súc", "Lữ", "Thái" thương;
Ngày thìn: "Càn", "Bí", Tỉnh" thương;
Ngày tỵ: "Cấn" thương;
Ngày ngọ: "Cấu", "Khảm", "Vô Vọng", "Đại Tráng", "Nhu" thương;
Ngày mùi: "Thăng", "Đại Quá", "Phục", "Vị Tế" thương;
Ngày thân: "Cách", "Khốn" thương;
Ngày dậu: "Bỉ", "Truân", "Bí", "Hằng", "Mông", "Khôn", "Quải" thương;
Ngày tuất: "Tốn", "Thái", "Đoài" thương;
Ngày hợi: "Dộn", "Ly", "Vị Tế", "Khiêm thương."

Nhật thần Thương tốn Thế Ứng được hiểu như thế nào ạ? Xác định theo sự tương khắc Hành của Nhật Thần với Hành của Hào Thế/ Ứng hay sao ạ?

Ví như: Ngày Tý: "Quán", "Dự", "Vị Tế" thương tổn;

>> Quẻ quán có Hào Thế/ Ứng Mùi; Quẻ Dự có Hào Thế / Ứng là Mùi /Ngọ; Quẻ Vị tế có Hào Thế /Ứng là Ngọ / Tỵ

Nhật Thần Tý Thủy khắc Ty/ Ngọ Hỏa, nhưng Hào Mùi Thổ sao lại bị Nhật Thần Tý Thủy khắc được ạ?

Mong được Bác chỉ dạy ạ.

Thành kính

Sửa bởi Thienluong: 03/07/2025 - 17:42


#14 FM_daubac

    Khôn viên

  • Hội Viên TVLS
  • PipPipPipPipPipPipPipPipPipPip
  • 9183 Bài viết:
  • 6289 thanks

Gửi vào 03/07/2025 - 23:33

Quyển Đầu (tiếp theo)

Tuế nguyệt nhật đồng dụng thần sát

Thái dương__ Thái âm____ Thiên sát__ Địa sát___ Ngũ quỷ____ Quan phù__ Bệnh phù__ Dịch mã
Hàm trì______ Thiên cẩu__ Nhị háo____Tang môn_ Điếu khách_ Thiên khốc_ Vong thần__ Kiếp sát

Ngày____________ giáp ất bính đinh mậu kỉ canh tân nhâm quý
Thiên xá_________ mão hợi dậu mùi tỵ mão hợi dậu mùi tỵ_____ bách sự vô ưu
Nhật giải_________ tỵ thân dần sửu dậu tỵ thân dần sửu dậu____ tụng tán sự trữ
Nội giải__________ tỵ tỵ thân thân dần dần dậu dậu mão mão___ tụng tán bệnh thuyên
Hát tán__________ dần thân tỵ hợi tỵ dần thân tỵ hợi tỵ ________ công tư giai tán chiêm hôn kỵ
Nhật hạ đại sát___ hợi hợi mùi mùi tuất tuất dần dần tỵ tỵ_______ chiêm gia trạch hung bách sự bất cát
Mộ môn khai sát___ kim kim thủy thủy mộc mộc hỏa hỏa thổ thổ___ chủ bệnh tử phá tài
Địa khiêu________. ngọ ngọ dậu dậu mão tỵ dần dần tỵ tuất_____ kỵ dữ cô kinh tịnh động
Nguyệt manh_____. thân thân mùi mùi dần dần ngọ ngọ thìn thìn
Hỏa hương_______ tý hợi mão mùi dần mão ngọ tỵ sửu mùi
Hồng diễm_______. ngọ thân dần mùi thìn thìn tuất dậu tý thân___ gia mã động chủ cực dâm


Cát hung thần sát trong quẻ, hữu khí mà chồng chéo lên nhau, nếu không phạm tuần không tai họa hay phúc lành ứng nặng nề, chỉ một vật nặng thì tai họa hay phúc lành ứng nhẹ, còn như vô khí hay không vong thì không ứng.


Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn


.

#15 FM_daubac

    Khôn viên

  • Hội Viên TVLS
  • PipPipPipPipPipPipPipPipPipPip
  • 9183 Bài viết:
  • 6289 thanks

Gửi vào 03/07/2025 - 23:50

Quyển Đầu (tiếp theo)

Tinh sát

Thì hạ bạch hổ ____sửu __dần__ mão__ thìn__ tỵ__ ngọ__ mùi__ thân__ dậu__ tuất__ hợi
______________ dần_ thìn__ ngọ__ thân_. tuất____ dần__ thìn_. ngọ___ thân_.tuất__..


Thái Tuế Ca

Thái tuế là vị thần độc tôn, sanh trì vạn điều ác không thể xâm phạm. Nếu tới xung khắc thân với thế, tai ương chất thêm lên chống cự không được.

Thái tuế ở vị trí dương trì thế ứng, cùng giữ quý sát phối hợp hào quan, hơn nữa đắc vị gặp sanh vượng, chức tước bỗng lộc cao quỷ thần ngưỡng mộ.

Thái tuế nhập vào quan trì thế thân, quan trường thuyên chuyển chức lên cao. Dân thường thân thế bị xung khắc, tù ngục, kiện cáo,lưu đày, tai nạn xâm chiếm.

Thái tuế huynh trì thế với thân, tiền bạc và vợ cả hai gặp tranh cãi, hay mất mát. Như tới xung khắc ứng gặp trộm cướp, mất tài sản, tổn hại tiền bạc mệnh vợ nguy ngập.

Thái tuế phụ mẫu trì thân thế, mưu tính động tác đều như ý. Xung khắc trẻ con nên tổn thất, gia súc, nuôi tằm đều bất lợi.

Thái tuế tử tôn trì thân thế, con cháu đời sau phồn thịnh tài cạch có lợi. Quan chức không quấy nhiễu, bệnh tật tai nạn tiêu, trắc trở công danh khó toại ý.

Thái tuế thê tài trì thân thế, giàu như Đào Chu kho đụn đầy. Nhờ vợ đường quan được quang vinh, khắc hại cha mẹ, tai họa khó tránh.

Phương pháp bói toán của Tử Phòng đời Đường nói: thái tuế là thiên tử tôn quý, chiêm mệnh, chủ một đời giàu nghèo. Chiêm niên thì quản phúc lành và tai họa trong một năm.

Nếu có thêm quý mã đức hiệp phúc lộc hỷ sanh khí, thăng hào ở hào dương quan ấn, vượng tướng đúng vị chủ rất là phú quý, không hề tổn thất, danh tiếng đức hạnh chấn động xa gần đều ngưỡng vọng, thần quỷ gian tà không dám xâm phạm, không kỵ ngày không vong hay nhật nguyệt hình phá, tuy ở bốn hào hung xấu là tử mộ tuyệt thai cũng không giáng họa. Như chiêm một năm thì quan chức được một nămm yên ổn và vinh hoa, thường dân một năm thuận lợi.

Nếu thái tuế thêm kỵ thần, huynh, quỷ, xà, hổ, vong kiếp, mao đầu, thiên họa, thiên sát, tử khí, giang1nhào, hội cùng hình nhận phá hại không vong động thì chủ tai họa hung xấu liên tiếp xãy ra, một đời không thành công. Như chiêm một năm thì hao tổn người thân, mất tiền bạc, đón tiếp dấu vết tai họa trọn năm không yên ổn.


Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn




.






Similar Topics Collapse

  Chủ Đề Name Viết bởi Thống kê Bài Cuối

1 người đang đọc chủ đề này

0 Hội viên, 1 khách, 0 Hội viên ẩn


Liên kết nhanh

 Tử Vi |  Tử Bình |  Kinh Dịch |  Quái Tượng Huyền Cơ |  Mai Hoa Dịch Số |  Quỷ Cốc Toán Mệnh |  Địa Lý Phong Thủy |  Thái Ất - Lục Nhâm - Độn Giáp |  Bát Tự Hà Lạc |  Nhân Tướng Học |  Mệnh Lý Tổng Quát |  Bói Bài - Đoán Điềm - Giải Mộng - Số |  Khoa Học Huyền Bí |  Y Học Thường Thức |  Văn Hoá - Phong Tục - Tín Ngưỡng Dân Gian |  Thiên Văn - Lịch Pháp |  Tử Vi Nghiệm Lý |  TẠP CHÍ KHOA HỌC HUYỀN BÍ TRƯỚC 1975 |
 Coi Tử Vi |  Coi Tử Bình - Tứ Trụ |  Coi Bát Tự Hà Lạc |  Coi Địa Lý Phong Thủy |  Coi Quỷ Cốc Toán Mệnh |  Coi Nhân Tướng Mệnh |  Nhờ Coi Quẻ |  Nhờ Coi Ngày |
 Bảo Trợ & Hoạt Động |  Thông Báo |  Báo Tin |  Liên Lạc Ban Điều Hành |  Góp Ý |
 Ghi Danh Học |  Lớp Học Tử Vi Đẩu Số |  Lớp Học Phong Thủy & Dịch Lý |  Hội viên chia sẻ Tài Liệu - Sách Vở |  Sách Dịch Lý |  Sách Tử Vi |  Sách Tướng Học |  Sách Phong Thuỷ |  Sách Tam Thức |  Sách Tử Bình - Bát Tự |  Sách Huyền Thuật |
 Linh Tinh |  Gặp Gỡ - Giao Lưu |  Giải Trí |  Vườn Thơ |  Vài Dòng Tản Mạn... |  Nguồn Sống Tươi Đẹp |  Trưng bày - Giới thiệu |  

Trình ứng dụng hỗ trợ:   An Sao Tử Vi  An Sao Tử Vi - Lấy Lá Số Tử Vi |   Quỷ Cốc Toán Mệnh  Quỷ Cốc Toán Mệnh |   Tử Bình Tứ Trụ  Tử Bình Tứ Trụ - Lá số tử bình & Luận giải cơ bản |   Quẻ Mai Hoa Dịch Số  Quẻ Mai Hoa Dịch Số |   Bát Tự Hà Lạc  Bát Tự Hà Lạc |   Thái Ât Thần Số  Thái Ât Thần Số |   Căn Duyên Tiền Định  Căn Duyên Tiền Định |   Cao Ly Đầu Hình  Cao Ly Đầu Hình |   Âm Lịch  Âm Lịch |   Xem Ngày  Xem Ngày |   Lịch Vạn Niên  Lịch Vạn Niên |   So Tuổi Vợ Chồng  So Tuổi Vợ Chồng |   Bát Trạch  Bát Trạch |