3
Tam Mệnh Thông Hội - 《三命通会》
Viết bởi FM_daubac, 25/06/24 05:20
413 replies to this topic
#211
Gửi vào 15/07/2024 - 00:04
Tam Mệnh Thông Hội - 《三命通会》- Quyển Thất
Luận Lục Thân
Có thể hỏi rằng: âm dương phối hợp như thế nào để thành vợ chồng, hình thành lục thân? Trả lời: như giáp lấy ất làm em gái, phối hợp với canh kim làm vợ; bính lấy đinh làm em gái, phối hợp với nhâm làm vợ; mậu lấy kỷ phối với giáp, canh lấy tân phối với bính; nhâm lấy quý phối với mậu, một âm một dương phối hợp thành vợ chồng, có vợ chồng rồi sau đó có cha con, có cha con rồi sau đó có anh em. Lục thân là cha mẹ anh em vợ con vậy.
- Sáu can giáp cưới kỷ làm vợ, giáp kỷ hợp nên sanh canh tân là con. Nam lấy can khắc làm con, nữ lấy can sanh làm con, noi theo đó kỷ là mẹ của canh tân, canh là cha ất là mẹ, cho nên can âm sanh mình là mẹ, mình khắc can dương là cha, khắc mình là quan là con, mình khắc là tài là vợ, tỷ hoà là anh chị em, sanh vợ mình là văn mẫu, vợ khắc can dương là trượng nhân (cha vợ), khắc con gái mình là nữ tế (chàng rễ), thực thần là tôn (cháu - con của con mình), còn lại lục thân của nó đều theo mười thiên can biến hoá mà chọn sử dụng.
- Lại như người sanh vào sáu ngày giáp lấy quý thuỷ làm mẹ, quý là chánh ấn, như thấy kỷ thổ là chánh tài; mậu thổ là cha (mậu hợp với quý), mậu là thiên tài, như gặp tỷ kiếp thì cha có thương tổn. Người sanh vào sáu ngày ất cũng lấy quý làm mẹ, quý là thiên ấn; lấy mậu làm cha, mậu là chánh tài.
- Giáp ất đều lấy canh tân làm con, canh kim là con trai, ở giáp là thất sát, ở ất là chánh quan; tân kim là con gái, ở ất là thất sát, ở giáp là chánh quan. Kỷ thổ là thê (vợ), mậu thổ là thiếp (nàng hầu, vợ lẽ), nghĩa là ất mộc khắc kỷ thổ. Tuy nói rằng âm với âm không thành phối hợp, nhưng âm mộc khắc không được dương thổ (mậu), hơn nửa phụ nữ lấy âm làm lẽ phải của mình, cho nên nói rằng giáp ất đều lấy kỷ làm thê (vợ), mậu làm thiếp (vợ lẽ).
Như nữ nhân thì giáp thấy canh là thất sát, ất gặp canh là chánh quan, đều là phu tinh (sao chồng). Nghĩa là canh là dương nam là chánh phu, thuộc dương không thể lấy tân âm làm chồng vậy, lại thêm dương thấy dương thường vô tình, âm thấy dương sẽ là vợ chồng hoà thuận.
Có thể nói rằng: chọn chánh tài là thê, thiên tài là thiếp; nữ giáp thì lấy tân làm chánh phu, chọn lấy sự kết hợp chính xác của âm dương. Người sanh ngày giáp ất đều lấy giáp làm anh chị, ất là em trai em gái, lấy đinh làm bà (mẹ chồng, mẹ của mẹ), sanh cha mình là tổ mẫu (bà nội), đinh sanh mậu vậy. Nhâm thuỷ là công (ông, cha chồng), nhâm với đinh hợp là vậy.
Lại thêm lấy đinh hoả làm trượng mẫu (mẹ chồng), sanh vợ mình là ngoại mẫu (bà ngoại), đinh sanh kỷ phối hợp với giáp làm chánh thê (vợ chánh). Nhâm là trượng nhân (cha vợ), nhâm với đinh hợp là vậy. Anh em của vợ là thê cữu (cậu). Quý thuỷ sẽ là vợ của cậu là cấm (mợ). Còn lại tám thiên can đều suy xét giống như vậy.
Phụ nữ chọn sử dụng không giống với phái nam, mình sanh là con, khắc mình là chồng, sanh chồng mình là cô (mẹ chồng), khắc mẹ chồng mình là công (cha chồng), còn lại cha mẹ, anh em đều đoán giống như bên nam, nhưng phải phân tích kỹ âm dương mà thôi, như thiên can giáp ất thì lấy bính làm con trai, đinh làm con gái, canh làm chồng, tân là anh em của chồng, kỷ là cô (mẹ chồng), giáp là công (cha chồng).
Sách nói rằng: lấy trụ năm làm tổ nghiệp, trụ tháng làm cha mẹ anh em nhà cửa, trụ ngày là bản thân và vợ, trụ giờ là con cái. Nên xem cha mẹ, anh em, vợ con ở đâu trong tứ trụ? Luân vượng tướng hưu tù mà nói tốt xấu của họ. Như phụ mẫu tinh ngồi ở đất trường sanh, vượng, khố, lộc, mã, quý nhân thì cha mẹ chủ được phú quý, phúc thọ, vẻ vang; còn như ngồi ở đất không vong, hình, khắc, sát, tử, vong, suy, bại, giao, tịnh, thì cha mẹ chủ nghèo khó, phá thương hình yểu, hoặc chết ở ngoài đường cũng như không chết lành; nếu đới hình, đới phá bại tuy ở đất sanh, vượng, khố cha mẹ chủ có tuổi thọ nhưng nghèo hèn.
- Nếu huynh đệ tinh (sao anh em) sanh nhằm thời được lệnh, ngồi ở đất trường sanh, khố, vượng, lộc, mã, quý nhân thì anh em chủ được giàu sang, vinh hoa tụ họp lại; còn như ngồi ở đất hình, khắc, sát, nhận, tử, tuyệt, suy, bại thì anh em không khả năng giúp được gì cả; như ngồi ở nơi trường sanh, vượng, khố mà gặp hình, xung, phá, hại tuy có anh em mà như kẻ thù cùng với không khả năng giúp được gì.
- Như thê thiếp tinh (sao của vợ, vơ lẽ) ngồi ở đất sanh, vượng, khố, lộc, mã, quý nhân hoặc có cái gì đó sanh cho, chủ thê thiếp được giàu sang vinh hoa, mặt đẹp nhiều khả năng, trí tuệ; còn như ngồi ở đất không vong, hình, khắc, sát, dương nhận, tử, tuyệt, xung, bại thì chủ thê thiếp nghèo hèn, tướng mạo xấu xí, hình phạt, chết yểu, lăng nhăng, tàn tật hoặc chết vì sanh sản không có khả năng; còn như ngồi ở đất sanh, vượng, lộc, mã mà bị hình, xung, khắc, sát thì vợ tuy có tuổi thọ nhưng cũng bị phá tướng nghèo khó.
- Như tử tức tinh (sao của con cái) ngồi ở đất sanh, vượng, lộc, mã, quý nhân, quan, ấn có cái gì đó sanh cho chủ con cái thông minh, vẻ vang hiển quý, thường được tống lão (đưa tiễn tuổi già); còn như ngồi ở đất lộc, mã, quý nhân mà ở nơi tử, tuyệt tuy có thông minh tài giỏi nhưng không được tống lão. Như ở đất sanh vượng bị hình, xung, phá, hại có con ngu ngốc, cố chấp hoặc tàn tật, tống lão; còn như ở đất tử, tuyệt lại thêm hình, xung, phá, hại, kiếp tài thì không được con giúp sức, cho dù có con cũng chủ tàn tật, phá tướng hoặc là bất tài vô dụng. Mệnh con gái như con trai ở đất sanh, vượng chủ có nhiều con; còn như ngồi ở lộc, mã, quý nhân chủ con giàu sang, được phúc lành và có tuổi thọ; còn như ngồi ớ đất không vong, hình, khắc, sát hội tụ xung, dương nhân, tử, tuyệt chủ con không giúp được gì.
- Có thể hỏi rằng: nhật chủ giáp ất lấy mậu quý làm cha mẹ, tứ trụ thiên can địa chi hoàn toàn không có quý thuỷ, chỉ hai chữ mậu nhâm lộ ra ở trên thiên can, hoặc ẩn ở địa chi thì luận phụ mẫu như thế nào? Trả lời: sách này có nói khi thiên can rõ ràng thì chọn lấy thiên can, còn thiên can mà không có thì tìm ở trong chỗ ngầm ám. Như trụ không có chữ quý, chỉ có chữ mậu là cha của giáp ất, tuân theo cha mà tìm mẹ mình, như không có mẹ chỉ lấy nhâm làm mẹ, cũng phải luận mậu là cha. Mậu nhâm không liên hệ hôn phối, chẳng phải trai gái giá thú, nhất định là phục nội thành thân (chấp nhận thành thân), có thể mẹ lớn tuổi hơn cha, có thể đã ly hôn rồi tái giá vậy.
- Có thể lại hỏi nhật chủ giáp mà địa chi tháng địa chi năm là ất mộc, địa chi giờ là giáp mộc, ất trước giáp sau vậy ai là anh? Ai là em? Trả lời không kể trước sau, chỉ lấy mạnh là anh, yếu là em. Cuộc đời người trên là cha mẹ, dưới là vợ con giữa là anh em, liên kết chia ly và tụ hội cũng là vận số. Thật là phiến diện khi nói rằng số phận mình không bằng số phận lục thân.
Phú nói rằng: trụ năm gặp dương nhận, sát, tuổi thơ sớm mất cha mẹ; trụ giờ gặp dương nhận thương tổn, con cái bị thương tổn khi chưa thành niên. Xung thì không có anh em, hình thì tổn giảm lục thân. Trụ năm trụ tháng có đủ quan tài ấn thì ba đời tổ tiên giàu sang; trụ ngày trụ giờ sát, dương nhận gặp kiêu thần, nửa đường vợ con thiệt thòi tổn thất. Nam mệnh thương quan thường giảm bớt con, nữ mệnh thương quan thường khắc chồng; thương quan thấy tài nên có con, thất sát có chế phục thì nhiều con. Tài nhiều thì hình thương cha mẹ, quỷ vượng đời sau giàu sang hiển đạt; kiếp tài trùng trùng cha sớm mất, phá ấn quá nhiều mẹ mất trước. Trụ năm trụ tháng tài quan vượng tướng, ông cha vẻ vang rạng rỡ; trụ ngày trụ giờ lộc mã sanh nhau vợ con ngoan hiền. Ấn phục tàng mà tài nắm lệnh: con vợ lẽ do ngoại tình; chánh tài vượng mà bản thân lỡ thời, mẹ sớm mất. Thiên quan, thiên ấn, thiên tài gặp liên tiếp, dĩ nhiên thuộc dòng thứ không thân cận; chánh quan, chánh ấn, chánh tài chỉ gặp một là con trai chính thống. Kiếp trong trụ tháng tử tuyệt tài quan, cha chết ở bên ngoài; trụ năm trụ tháng bối trục thêm xung hại, công (ông hoặc cha chồng) chết tha hương. Trụ ngày gặp dương nhận, trụ giờ gặp kiêu thần vợ chết vì sanh sản; trụ năm gặp thất sát, trụ giờ gặp thương quan anh em khó có. Lệnh tháng thương quan thường đoạt trưởng, trụ giờ lũ thần sát anh em không có. Mệnh con trai kiếp liên tiếp gia đình ngoại thưa thớt, mệnh con gái sát nhiều thân cốt cắt đứt. Ấn vượng tổn hại trai gái, tài nhiều ghét cha mẹ chồng. Trụ năm trụ tháng liên tiếp sát có hình hại, cha mẹ chồng gặp thương tổn; trụ ngày trụ giờ bối trục không có cứu giúp, vợ con chia lìa. Chánh tài, thiên tài lại thấy hợp, dù nhiều thê thiếp cũng chủ lạm dụng sắc dục; thiên quan chánh quan thêm xung hại, mặc kệ có chồng mà vẫn lén lút gian dâm. Chồng vượng thì con thương tổn, chính là thực thần bị thương tổn; con cái vượng thì thương tổn chồng, xét kỹ quan tinh bị tử tuyệt. Mệnh phụ nữ ấn vượng quan nhẹ, sức mạnh của chồng nắm giữ ở bàn tay; mênh đàn ông tài nhiều mà thân nhược lời nói của vợ thoả lòng, thích ý. Thương quan trì dương nhận ở dưới trụ ngày, chồng sẽ chết một cách ác độc; trong trụ tháng có ấn bị hình xung, gia đình mẹ tan nát. Dương nhận khoẻ mạnh thất sát cứng cỏi, mồ mã của ông tổ tàn tạ, sơ sài; quan cường tài vượng đời sau con cháu giàu sang thịnh vượng. Trụ ngày gặp bối lộc trục mã thường phá nát tổ nghiệp phải rời bỏ quê hương; trụ giờ gặp tài vượng sanh quan là người đàn ông xây dựng gia đình và trợ giúp quốc gia. Trụ tháng gặp thất sát dương nhận có cha không có mẹ. Thiên quan gặp liên tiếp: thường sanh con gái, ít sanh con trai; thiên tài lại gặp: ít khi thương vợ chánh mà thường thương vợ bé. Nguồn tài đắc địa: do vợ đã giàu rồi mới lập gia đình, người vợ dè dặt nhưng đầy hứa hẹn; vị trí quan vào thành, tổ tiên của mình làm tăng thêm giá trị của cơ nghiệp, nên phái nam cũng được hưng vượng, trụ tháng quan ấn, trụ năm thương quan: cha ưu thế mà tổ tiên yếu đuối; trụ ngày là vị trí của tài, trụ giờ kiếp tài: đời cha hưng thịnh, đời con lụn bại. Tỷ kiếp nhiều thì hôn nhân chậm trễ, quan tinh được sanh thì con cái có sớm. Đàn ông gặp thương quan dương nhận, gặp quan sát, không thể đoán là không có người thừa kế; mệnh phụ nữ thương quan kiêu thần ấn đi vận tài quan, cũng không thể quyết định họ có con cái. Người gặp nhiều thực thần mà quan nhẹ: chồng suy mà con vượng. Mệnh đàn ông sát vượng gặp tỷ kiếp, có anh mà không có em; thái quá hay bất cập: anh em đều không có. Nơi khố khí trung hoà giống nhau, chủ có sát sanh vượng mà quan bại tuyệt: con gái thịnh mà con trai thì suy. Tài quan vượng mà thân hưu nhà chồng hưng thịnh mà nhà tổ thất bại. Phụ nữ tỷ kiếp quá nhiều, chồng có ý bỏ vợ; đàn ông mà tài thắng được kiếp: vợ ôm lòng ham muốn ích kỷ. Trụ năm trụ tháng ấn thụ tương sanh: nhận được sản nghiệp do tổ để lại; trụ ngày trụ giờ thương quan thương tẫn, được của hoạnh tài mà bất nghĩa. Quan tinh trên trụ năm: ông cha là quan; quan tinh trên trụ tháng: anh em sẽ cao quý. Đàn ông gặp tỷ kiếp nhất định thương tổn vợ; phụ nữ hợp ấn thụ kiêu thần khó có con thừa kế. Dương nhận gặp thương quan thất sát, tổn thương tình cảm của người thân; tam hợp lục hợp hoà hợp nhau: có bạn tốt khắp nơi trên thế giới.
Lại nói: thường hễ suy xét lục thân, mệnh đàn ông lấy trụ năm làm cha, lấy thai nguyên làm mẹ, trụ tháng là anh em, quan lại, nhân viên chánh phủ thì lấy tháng làm đồng nghiệp, trụ ngày là bản thân và vợ, trụ giờ là con cái, quan lại lấy trụ giờ làm hoạ phúc của đế toạ. Thông thường sanh ngày tý ngọ mão dậu chủ cưới vợ mệnh là tý ngọ mão dậu, nếu vợ sanh ngày thân tý thìn, sanh ngày sửu, sanh ngày giáp kỷ đều là không lâu dài. Như khắc chế quá mức, mà vợ tái giá, không giới hạn ở điều này. Thường trong tứ trụ của mệnh có cái mình khắc là vợ, người không có cái mình khắc gọi là trong cách cục không có vợ, nhưng xem ngày sanh của mình ở nơi đâu? Nếu như tài ở nơi tài vượng, nên có vợ đắc lực.Có thêm quý nhân, lộc, mã, ở trụ năm chủ vợ gã chồng là quan chức. Nếu tài bị tử mộ tuyệt bại vào lúc sanh, nhất định là khắc hãm, hoặc cả đời goá vợ. Nếu lộc của trụ ngày thấy ở trên trụ giờ, như sáu ngày bính được giờ quý tỵ, hay sáu ngày nhâm được giờ tân hợi các loại, tên gọi là dự sát, không chỉ là chủ giàu có mà cũng chủ là lý do vợ có chức vụ. Nếu trụ ngày có quan ở trụ năm, hoặc ấn ở trụ năm, chủ vợ đoạt quyền của chồng, hoặc lộc từ phúc trạch của tổ tiên vợ để lại, hoặc kiểu như vợ là nhà quyền quý, phò mã, quận mã (Phụ mã đô úy 駙馬都尉 chức quan đời nhà Hán, trông coi xe ngựa tùy tòng của vua. § Rể của vua thường giữ chức ấy, nên về sau gọi chồng của công chúa là phụ mã 駙馬. § Ta quen đọc là phò mã). Trụ ngày ngồi trên mệnh tài, thêm nơi tài sanh, vượng chủ được vợ có của cải, vợ cũng có đức hạnh. Trụ ngày ngồi trên quý nhân chủ vợ thuộc gia đình vọng tộc, có thể là xinh đẹp và hiền thục đức hạnh. Nếu mệnh có nhật hình, hay trụ ngày xung phá trụ năm, dương nhận, kiếp sát, lục ách, nguyên thần, không vong, có thể là cưới vợ ba bốn lần, hoặc là không có vợ.
论六亲
或问:阴阳何所配合为夫妇而成六亲?答云:如甲以乙为妹,配以庚金为妻;丙以丁为妹,配以壬水为妻;戊以己配甲;庚以辛配丙;壬以癸配戊,一阴一阳配成夫妇,有夫妇然后有父子,有父子然后有兄弟。六亲者,父母兄弟妻子也。六甲娶己为妻,甲己合而生庚辛为子。男取克干为子,女取干生为息,则己者庚辛之母,庚为父,乙为母,故谓阴干生我为母,我克阳干者为父,克我者为官为子,我克者为财为妻,比和者为兄弟姊妹,生我妻阴干为文母,妻克阳干为丈人,克我女者为女婿,食神为孙,其余六亲俱于十干变化取用。且如六甲生人,以癸水为母,癸为正印,如遇己土正财;戊土为父(戊合癸也),戊是偏财,如遇比劫,则父有伤。六乙生人亦以癸为母,癸是偏印;以戊为父,戊是正财。甲乙俱以庚辛为子,庚金为男,在甲则为七煞,在乙则为正官也;辛金为女,在乙则为七煞,在甲则为正官也。己土为妻,戊土为妾,谓乙木克己土也。虽云阴见阴不成配合,然阴木克不得阳土,且妇人以阴为正也,故云甲乙俱以己为妻,戊为妾。如女人则甲遇庚七煞,乙遇庚正官,皆夫星也。谓庚是阳男为正夫,属阳不可以辛阴为夫也,但阳见阳多无情,阴见阳则夫妇和鸣。或云:取正财为妻,偏财为妾;女甲则辛为正夫,取阴阳之正合也。甲乙生人俱以甲为兄姊,乙为弟妹,以丁为婆,生我父者为祖母,丁生戊也。壬水为公,壬与丁合也。又以丁火为丈母,生我妻者为我外母,丁生己配与甲作正妻也。壬为丈人,壬与丁合也。妻之兄弟为妻舅。己土为妻,戊土为妻兄妻舅。癸水则是舅之妻为妗也。其余八干俱以类推。女人取用与男不同,我生者为子,克我者为夫,生我夫者为姑,克我姑者为公,其余父母兄弟皆与男同断,但须辨其阴阳耳,如甲乙干则以丙为男,丁为女,庚为夫,辛为夫之兄弟,己为姑,甲为公也。经云:以年
为祖业,月为父母兄弟门户,日为妻妾己身,时为子息。须看四柱之中父母兄弟妻子星具何地?论旺相休囚而言其吉凶。如父母星坐长生旺库禄马贵人之地,则主父母富贵福寿荣耀;如坐空刑克煞死亡衰败交并之地,则主父母贫薄破伤刑夭,或死于外及不善终;若带刑带破害,虽居于生旺库之地,主父母有寿而贫贱。兄弟星若生得时得令,坐长生库旺禄马贵人之地,则主兄富贵荣华成群;如坐刑克煞刃死绝衰败之地,兄弟不得力;如坐长生旺库而遇刑冲破害者,虽有兄弟而仇敌及不得力。如妻妾星坐生旺库禄马贵人之地,或有物以生之,主妻妾富贵荣华,美貌多才;如坐空刑克煞羊刃死绝冲败之地,则主妻妾贫薄丑貌刑夭淫乱、残疾或产亡不得力;如坐生旺禄马之地,被刑冲克煞,妻虽有寿亦主破相贫薄。如子息星坐生旺禄马贵人官印之地,有物以相生,主子息荣华聪明,多得送老;如坐禄马贵人居于死绝之地,虽有聪明俊秀,不送老也。如居生旺之地被刑冲破害,有子主愚顽或残疾送老;如居死绝又刑冲破害劫财之地,不得子之力,纵有子主残疾破相或不才。女命如子居生旺之地,主多子;如坐禄马贵人,主子富贵福寿;如坐空刑克煞并冲羊刃死绝之地,主子不得力。或问:甲乙日主以戊癸为父母,四柱干支并无癸水,只戊壬人二字显于干头,或藏于地支,则论何者为父母?答曰:本经所谓明干有时明干取,明干无时暗中求是也。如柱无癸字只有戊字是甲乙之父,将父求其母,如无母只将壬为母,亦须论戊为父。其戊壬不得系婚配,非儿女嫁娶,必是服内成亲,或母多父岁,或失婚而再配也。或又问甲日主月支年支是乙木,时支是甲木,乙先甲后,何为兄?何为弟?答曰:不论先后,只以强为兄,弱为弟。夫人之生也,上父母,下妻子,中兄弟,其联属离合,命之为也。言命不及六亲,自是偏见。
赋云:年逢刃煞,幼年早丧爹娘;时遇刃伤,未年却损儿女。冲者无兄弟,刑者损六亲。岁月官财印全,三代祖先富贵;日时煞刃逢枭,半路妻儿亏损。男命伤官多损子,女命伤官多克夫;伤官见财而有子,七煞有制乃多儿。财重刑伤父母,鬼旺后代迂荣;劫财重重父早丧,破印太重母先亡。岁月财官旺相,公父显荣;日时禄马相生,妻儿贤俊。印伏藏而财秉令,庶出奸生;正财旺而身失时,母年早丧。偏官偏印偏财叠逢,必然偏庶;正官正印正财独遇的,是正宗男。月中劫背绝财官,父终外土;岁月背逐更冲害,公葬他乡。日逢刃,时逢枭,妻妾产亡;岁值煞,月值伤,兄弟难有。月令伤官多夺长,时行神煞兄弟无。男命劫叠外家希,女命煞重亲骨绝。印旺妨儿女,财重妒公姑。岁月叠煞有刑害,公姑遭伤;日时背逐无救助,妻子离克。正财偏财复见合,虽多妻妾主滥淫;偏官正官更冲害,任有丈夫而偷奸。旺夫伤子,乃食神而受伤;旺子伤夫,察官星而丧绝。女命印旺官轻,夫权在手;男命财多身弱,妻语惬心。日下伤官持刃,夫必恶亡;月中带印刑冲,母家零落。刃健煞刚,祖墓微薄;官强财旺,后代昌荣,日逢背禄逐马,多破祖离乡之客;时遇财旺生官,有兴家助国之男。煞刃月逢,有父无母。偏官叠见,多生女子少生男;偏财复逢,少爱正妻多爱妾。财源得地,因妻致富成家,其妻抑且有为;官位临垣,显己增崇祖业,而男亦须兴旺,月官印,年伤官,父优祖劣;日财位,时劫财,父兴子败。比劫重婚必迟,官星生儿必早。男逢伤官阳刃,逢官煞,不可断其无嗣;女命伤官枭印,行财官,亦堪决其有子女。人食重遇,官轻夫衰子旺。男命煞旺逢比劫,兄有弟无;太过不及,兄弟俱无。库位中和同气,主有煞生旺官败绝,女子盛而男子衰。财官旺身,主休夫家兴而祖家失。女比劫太多,夫有绝妻之义;男子财胜劫重,妻怀私欲之心。年月印绶相生,受现成之基业;日时伤官伤尽,发不义之横财。年上官星,父祖为官;月上官星,兄弟必贵。男逢比劫定伤妻,女入印枭难嗣子。羊刃逢伤官七煞,骨肉亲友伤情;三合六合相和,友善五湖四海。
又曰:凡推六亲,男命以年为父,胎为母,月为兄弟,官员以月为僚友,日为己身妻妾,时为子孙,官员以时为帝座祸福。凡是子午卯酉日生,主娶子午卯酉命妻,若妻申子辰生、丑生、甲己生者,皆不永。如克过头,妻再醮,不在此限。凡命四柱内有我克者为妻,无我克者,名曰局中无妻,却看所生日在何地?如在财旺之乡,当有得力之妻。更带贵人禄马,年主妻带官嫁夫。若在本命时财死墓绝败处,定主克陷,或一生鳏居。若日禄在时上遇见,如六丙日得癸巳时,六壬日得辛亥时之类,名曰誉煞,不惟主富,亦主因妻有官。若日带年之官,或年之印,主妻夺夫权,或禄出妻荫,或妻权贵之家,驸马郡马之类。日坐命财,更在财生旺之乡,主得妻财,又主妻贤明。日坐贵人,主妻有望族,或贤淑美丽。若命带日刑,日带年冲破年、羊刃、劫煞、六厄、元辰、空亡,或三四娶,或无妻。
.
Luận Lục Thân
Có thể hỏi rằng: âm dương phối hợp như thế nào để thành vợ chồng, hình thành lục thân? Trả lời: như giáp lấy ất làm em gái, phối hợp với canh kim làm vợ; bính lấy đinh làm em gái, phối hợp với nhâm làm vợ; mậu lấy kỷ phối với giáp, canh lấy tân phối với bính; nhâm lấy quý phối với mậu, một âm một dương phối hợp thành vợ chồng, có vợ chồng rồi sau đó có cha con, có cha con rồi sau đó có anh em. Lục thân là cha mẹ anh em vợ con vậy.
- Sáu can giáp cưới kỷ làm vợ, giáp kỷ hợp nên sanh canh tân là con. Nam lấy can khắc làm con, nữ lấy can sanh làm con, noi theo đó kỷ là mẹ của canh tân, canh là cha ất là mẹ, cho nên can âm sanh mình là mẹ, mình khắc can dương là cha, khắc mình là quan là con, mình khắc là tài là vợ, tỷ hoà là anh chị em, sanh vợ mình là văn mẫu, vợ khắc can dương là trượng nhân (cha vợ), khắc con gái mình là nữ tế (chàng rễ), thực thần là tôn (cháu - con của con mình), còn lại lục thân của nó đều theo mười thiên can biến hoá mà chọn sử dụng.
- Lại như người sanh vào sáu ngày giáp lấy quý thuỷ làm mẹ, quý là chánh ấn, như thấy kỷ thổ là chánh tài; mậu thổ là cha (mậu hợp với quý), mậu là thiên tài, như gặp tỷ kiếp thì cha có thương tổn. Người sanh vào sáu ngày ất cũng lấy quý làm mẹ, quý là thiên ấn; lấy mậu làm cha, mậu là chánh tài.
- Giáp ất đều lấy canh tân làm con, canh kim là con trai, ở giáp là thất sát, ở ất là chánh quan; tân kim là con gái, ở ất là thất sát, ở giáp là chánh quan. Kỷ thổ là thê (vợ), mậu thổ là thiếp (nàng hầu, vợ lẽ), nghĩa là ất mộc khắc kỷ thổ. Tuy nói rằng âm với âm không thành phối hợp, nhưng âm mộc khắc không được dương thổ (mậu), hơn nửa phụ nữ lấy âm làm lẽ phải của mình, cho nên nói rằng giáp ất đều lấy kỷ làm thê (vợ), mậu làm thiếp (vợ lẽ).
Như nữ nhân thì giáp thấy canh là thất sát, ất gặp canh là chánh quan, đều là phu tinh (sao chồng). Nghĩa là canh là dương nam là chánh phu, thuộc dương không thể lấy tân âm làm chồng vậy, lại thêm dương thấy dương thường vô tình, âm thấy dương sẽ là vợ chồng hoà thuận.
Có thể nói rằng: chọn chánh tài là thê, thiên tài là thiếp; nữ giáp thì lấy tân làm chánh phu, chọn lấy sự kết hợp chính xác của âm dương. Người sanh ngày giáp ất đều lấy giáp làm anh chị, ất là em trai em gái, lấy đinh làm bà (mẹ chồng, mẹ của mẹ), sanh cha mình là tổ mẫu (bà nội), đinh sanh mậu vậy. Nhâm thuỷ là công (ông, cha chồng), nhâm với đinh hợp là vậy.
Lại thêm lấy đinh hoả làm trượng mẫu (mẹ chồng), sanh vợ mình là ngoại mẫu (bà ngoại), đinh sanh kỷ phối hợp với giáp làm chánh thê (vợ chánh). Nhâm là trượng nhân (cha vợ), nhâm với đinh hợp là vậy. Anh em của vợ là thê cữu (cậu). Quý thuỷ sẽ là vợ của cậu là cấm (mợ). Còn lại tám thiên can đều suy xét giống như vậy.
Phụ nữ chọn sử dụng không giống với phái nam, mình sanh là con, khắc mình là chồng, sanh chồng mình là cô (mẹ chồng), khắc mẹ chồng mình là công (cha chồng), còn lại cha mẹ, anh em đều đoán giống như bên nam, nhưng phải phân tích kỹ âm dương mà thôi, như thiên can giáp ất thì lấy bính làm con trai, đinh làm con gái, canh làm chồng, tân là anh em của chồng, kỷ là cô (mẹ chồng), giáp là công (cha chồng).
Sách nói rằng: lấy trụ năm làm tổ nghiệp, trụ tháng làm cha mẹ anh em nhà cửa, trụ ngày là bản thân và vợ, trụ giờ là con cái. Nên xem cha mẹ, anh em, vợ con ở đâu trong tứ trụ? Luân vượng tướng hưu tù mà nói tốt xấu của họ. Như phụ mẫu tinh ngồi ở đất trường sanh, vượng, khố, lộc, mã, quý nhân thì cha mẹ chủ được phú quý, phúc thọ, vẻ vang; còn như ngồi ở đất không vong, hình, khắc, sát, tử, vong, suy, bại, giao, tịnh, thì cha mẹ chủ nghèo khó, phá thương hình yểu, hoặc chết ở ngoài đường cũng như không chết lành; nếu đới hình, đới phá bại tuy ở đất sanh, vượng, khố cha mẹ chủ có tuổi thọ nhưng nghèo hèn.
- Nếu huynh đệ tinh (sao anh em) sanh nhằm thời được lệnh, ngồi ở đất trường sanh, khố, vượng, lộc, mã, quý nhân thì anh em chủ được giàu sang, vinh hoa tụ họp lại; còn như ngồi ở đất hình, khắc, sát, nhận, tử, tuyệt, suy, bại thì anh em không khả năng giúp được gì cả; như ngồi ở nơi trường sanh, vượng, khố mà gặp hình, xung, phá, hại tuy có anh em mà như kẻ thù cùng với không khả năng giúp được gì.
- Như thê thiếp tinh (sao của vợ, vơ lẽ) ngồi ở đất sanh, vượng, khố, lộc, mã, quý nhân hoặc có cái gì đó sanh cho, chủ thê thiếp được giàu sang vinh hoa, mặt đẹp nhiều khả năng, trí tuệ; còn như ngồi ở đất không vong, hình, khắc, sát, dương nhận, tử, tuyệt, xung, bại thì chủ thê thiếp nghèo hèn, tướng mạo xấu xí, hình phạt, chết yểu, lăng nhăng, tàn tật hoặc chết vì sanh sản không có khả năng; còn như ngồi ở đất sanh, vượng, lộc, mã mà bị hình, xung, khắc, sát thì vợ tuy có tuổi thọ nhưng cũng bị phá tướng nghèo khó.
- Như tử tức tinh (sao của con cái) ngồi ở đất sanh, vượng, lộc, mã, quý nhân, quan, ấn có cái gì đó sanh cho chủ con cái thông minh, vẻ vang hiển quý, thường được tống lão (đưa tiễn tuổi già); còn như ngồi ở đất lộc, mã, quý nhân mà ở nơi tử, tuyệt tuy có thông minh tài giỏi nhưng không được tống lão. Như ở đất sanh vượng bị hình, xung, phá, hại có con ngu ngốc, cố chấp hoặc tàn tật, tống lão; còn như ở đất tử, tuyệt lại thêm hình, xung, phá, hại, kiếp tài thì không được con giúp sức, cho dù có con cũng chủ tàn tật, phá tướng hoặc là bất tài vô dụng. Mệnh con gái như con trai ở đất sanh, vượng chủ có nhiều con; còn như ngồi ở lộc, mã, quý nhân chủ con giàu sang, được phúc lành và có tuổi thọ; còn như ngồi ớ đất không vong, hình, khắc, sát hội tụ xung, dương nhân, tử, tuyệt chủ con không giúp được gì.
- Có thể hỏi rằng: nhật chủ giáp ất lấy mậu quý làm cha mẹ, tứ trụ thiên can địa chi hoàn toàn không có quý thuỷ, chỉ hai chữ mậu nhâm lộ ra ở trên thiên can, hoặc ẩn ở địa chi thì luận phụ mẫu như thế nào? Trả lời: sách này có nói khi thiên can rõ ràng thì chọn lấy thiên can, còn thiên can mà không có thì tìm ở trong chỗ ngầm ám. Như trụ không có chữ quý, chỉ có chữ mậu là cha của giáp ất, tuân theo cha mà tìm mẹ mình, như không có mẹ chỉ lấy nhâm làm mẹ, cũng phải luận mậu là cha. Mậu nhâm không liên hệ hôn phối, chẳng phải trai gái giá thú, nhất định là phục nội thành thân (chấp nhận thành thân), có thể mẹ lớn tuổi hơn cha, có thể đã ly hôn rồi tái giá vậy.
- Có thể lại hỏi nhật chủ giáp mà địa chi tháng địa chi năm là ất mộc, địa chi giờ là giáp mộc, ất trước giáp sau vậy ai là anh? Ai là em? Trả lời không kể trước sau, chỉ lấy mạnh là anh, yếu là em. Cuộc đời người trên là cha mẹ, dưới là vợ con giữa là anh em, liên kết chia ly và tụ hội cũng là vận số. Thật là phiến diện khi nói rằng số phận mình không bằng số phận lục thân.
Phú nói rằng: trụ năm gặp dương nhận, sát, tuổi thơ sớm mất cha mẹ; trụ giờ gặp dương nhận thương tổn, con cái bị thương tổn khi chưa thành niên. Xung thì không có anh em, hình thì tổn giảm lục thân. Trụ năm trụ tháng có đủ quan tài ấn thì ba đời tổ tiên giàu sang; trụ ngày trụ giờ sát, dương nhận gặp kiêu thần, nửa đường vợ con thiệt thòi tổn thất. Nam mệnh thương quan thường giảm bớt con, nữ mệnh thương quan thường khắc chồng; thương quan thấy tài nên có con, thất sát có chế phục thì nhiều con. Tài nhiều thì hình thương cha mẹ, quỷ vượng đời sau giàu sang hiển đạt; kiếp tài trùng trùng cha sớm mất, phá ấn quá nhiều mẹ mất trước. Trụ năm trụ tháng tài quan vượng tướng, ông cha vẻ vang rạng rỡ; trụ ngày trụ giờ lộc mã sanh nhau vợ con ngoan hiền. Ấn phục tàng mà tài nắm lệnh: con vợ lẽ do ngoại tình; chánh tài vượng mà bản thân lỡ thời, mẹ sớm mất. Thiên quan, thiên ấn, thiên tài gặp liên tiếp, dĩ nhiên thuộc dòng thứ không thân cận; chánh quan, chánh ấn, chánh tài chỉ gặp một là con trai chính thống. Kiếp trong trụ tháng tử tuyệt tài quan, cha chết ở bên ngoài; trụ năm trụ tháng bối trục thêm xung hại, công (ông hoặc cha chồng) chết tha hương. Trụ ngày gặp dương nhận, trụ giờ gặp kiêu thần vợ chết vì sanh sản; trụ năm gặp thất sát, trụ giờ gặp thương quan anh em khó có. Lệnh tháng thương quan thường đoạt trưởng, trụ giờ lũ thần sát anh em không có. Mệnh con trai kiếp liên tiếp gia đình ngoại thưa thớt, mệnh con gái sát nhiều thân cốt cắt đứt. Ấn vượng tổn hại trai gái, tài nhiều ghét cha mẹ chồng. Trụ năm trụ tháng liên tiếp sát có hình hại, cha mẹ chồng gặp thương tổn; trụ ngày trụ giờ bối trục không có cứu giúp, vợ con chia lìa. Chánh tài, thiên tài lại thấy hợp, dù nhiều thê thiếp cũng chủ lạm dụng sắc dục; thiên quan chánh quan thêm xung hại, mặc kệ có chồng mà vẫn lén lút gian dâm. Chồng vượng thì con thương tổn, chính là thực thần bị thương tổn; con cái vượng thì thương tổn chồng, xét kỹ quan tinh bị tử tuyệt. Mệnh phụ nữ ấn vượng quan nhẹ, sức mạnh của chồng nắm giữ ở bàn tay; mênh đàn ông tài nhiều mà thân nhược lời nói của vợ thoả lòng, thích ý. Thương quan trì dương nhận ở dưới trụ ngày, chồng sẽ chết một cách ác độc; trong trụ tháng có ấn bị hình xung, gia đình mẹ tan nát. Dương nhận khoẻ mạnh thất sát cứng cỏi, mồ mã của ông tổ tàn tạ, sơ sài; quan cường tài vượng đời sau con cháu giàu sang thịnh vượng. Trụ ngày gặp bối lộc trục mã thường phá nát tổ nghiệp phải rời bỏ quê hương; trụ giờ gặp tài vượng sanh quan là người đàn ông xây dựng gia đình và trợ giúp quốc gia. Trụ tháng gặp thất sát dương nhận có cha không có mẹ. Thiên quan gặp liên tiếp: thường sanh con gái, ít sanh con trai; thiên tài lại gặp: ít khi thương vợ chánh mà thường thương vợ bé. Nguồn tài đắc địa: do vợ đã giàu rồi mới lập gia đình, người vợ dè dặt nhưng đầy hứa hẹn; vị trí quan vào thành, tổ tiên của mình làm tăng thêm giá trị của cơ nghiệp, nên phái nam cũng được hưng vượng, trụ tháng quan ấn, trụ năm thương quan: cha ưu thế mà tổ tiên yếu đuối; trụ ngày là vị trí của tài, trụ giờ kiếp tài: đời cha hưng thịnh, đời con lụn bại. Tỷ kiếp nhiều thì hôn nhân chậm trễ, quan tinh được sanh thì con cái có sớm. Đàn ông gặp thương quan dương nhận, gặp quan sát, không thể đoán là không có người thừa kế; mệnh phụ nữ thương quan kiêu thần ấn đi vận tài quan, cũng không thể quyết định họ có con cái. Người gặp nhiều thực thần mà quan nhẹ: chồng suy mà con vượng. Mệnh đàn ông sát vượng gặp tỷ kiếp, có anh mà không có em; thái quá hay bất cập: anh em đều không có. Nơi khố khí trung hoà giống nhau, chủ có sát sanh vượng mà quan bại tuyệt: con gái thịnh mà con trai thì suy. Tài quan vượng mà thân hưu nhà chồng hưng thịnh mà nhà tổ thất bại. Phụ nữ tỷ kiếp quá nhiều, chồng có ý bỏ vợ; đàn ông mà tài thắng được kiếp: vợ ôm lòng ham muốn ích kỷ. Trụ năm trụ tháng ấn thụ tương sanh: nhận được sản nghiệp do tổ để lại; trụ ngày trụ giờ thương quan thương tẫn, được của hoạnh tài mà bất nghĩa. Quan tinh trên trụ năm: ông cha là quan; quan tinh trên trụ tháng: anh em sẽ cao quý. Đàn ông gặp tỷ kiếp nhất định thương tổn vợ; phụ nữ hợp ấn thụ kiêu thần khó có con thừa kế. Dương nhận gặp thương quan thất sát, tổn thương tình cảm của người thân; tam hợp lục hợp hoà hợp nhau: có bạn tốt khắp nơi trên thế giới.
Lại nói: thường hễ suy xét lục thân, mệnh đàn ông lấy trụ năm làm cha, lấy thai nguyên làm mẹ, trụ tháng là anh em, quan lại, nhân viên chánh phủ thì lấy tháng làm đồng nghiệp, trụ ngày là bản thân và vợ, trụ giờ là con cái, quan lại lấy trụ giờ làm hoạ phúc của đế toạ. Thông thường sanh ngày tý ngọ mão dậu chủ cưới vợ mệnh là tý ngọ mão dậu, nếu vợ sanh ngày thân tý thìn, sanh ngày sửu, sanh ngày giáp kỷ đều là không lâu dài. Như khắc chế quá mức, mà vợ tái giá, không giới hạn ở điều này. Thường trong tứ trụ của mệnh có cái mình khắc là vợ, người không có cái mình khắc gọi là trong cách cục không có vợ, nhưng xem ngày sanh của mình ở nơi đâu? Nếu như tài ở nơi tài vượng, nên có vợ đắc lực.Có thêm quý nhân, lộc, mã, ở trụ năm chủ vợ gã chồng là quan chức. Nếu tài bị tử mộ tuyệt bại vào lúc sanh, nhất định là khắc hãm, hoặc cả đời goá vợ. Nếu lộc của trụ ngày thấy ở trên trụ giờ, như sáu ngày bính được giờ quý tỵ, hay sáu ngày nhâm được giờ tân hợi các loại, tên gọi là dự sát, không chỉ là chủ giàu có mà cũng chủ là lý do vợ có chức vụ. Nếu trụ ngày có quan ở trụ năm, hoặc ấn ở trụ năm, chủ vợ đoạt quyền của chồng, hoặc lộc từ phúc trạch của tổ tiên vợ để lại, hoặc kiểu như vợ là nhà quyền quý, phò mã, quận mã (Phụ mã đô úy 駙馬都尉 chức quan đời nhà Hán, trông coi xe ngựa tùy tòng của vua. § Rể của vua thường giữ chức ấy, nên về sau gọi chồng của công chúa là phụ mã 駙馬. § Ta quen đọc là phò mã). Trụ ngày ngồi trên mệnh tài, thêm nơi tài sanh, vượng chủ được vợ có của cải, vợ cũng có đức hạnh. Trụ ngày ngồi trên quý nhân chủ vợ thuộc gia đình vọng tộc, có thể là xinh đẹp và hiền thục đức hạnh. Nếu mệnh có nhật hình, hay trụ ngày xung phá trụ năm, dương nhận, kiếp sát, lục ách, nguyên thần, không vong, có thể là cưới vợ ba bốn lần, hoặc là không có vợ.
论六亲
或问:阴阳何所配合为夫妇而成六亲?答云:如甲以乙为妹,配以庚金为妻;丙以丁为妹,配以壬水为妻;戊以己配甲;庚以辛配丙;壬以癸配戊,一阴一阳配成夫妇,有夫妇然后有父子,有父子然后有兄弟。六亲者,父母兄弟妻子也。六甲娶己为妻,甲己合而生庚辛为子。男取克干为子,女取干生为息,则己者庚辛之母,庚为父,乙为母,故谓阴干生我为母,我克阳干者为父,克我者为官为子,我克者为财为妻,比和者为兄弟姊妹,生我妻阴干为文母,妻克阳干为丈人,克我女者为女婿,食神为孙,其余六亲俱于十干变化取用。且如六甲生人,以癸水为母,癸为正印,如遇己土正财;戊土为父(戊合癸也),戊是偏财,如遇比劫,则父有伤。六乙生人亦以癸为母,癸是偏印;以戊为父,戊是正财。甲乙俱以庚辛为子,庚金为男,在甲则为七煞,在乙则为正官也;辛金为女,在乙则为七煞,在甲则为正官也。己土为妻,戊土为妾,谓乙木克己土也。虽云阴见阴不成配合,然阴木克不得阳土,且妇人以阴为正也,故云甲乙俱以己为妻,戊为妾。如女人则甲遇庚七煞,乙遇庚正官,皆夫星也。谓庚是阳男为正夫,属阳不可以辛阴为夫也,但阳见阳多无情,阴见阳则夫妇和鸣。或云:取正财为妻,偏财为妾;女甲则辛为正夫,取阴阳之正合也。甲乙生人俱以甲为兄姊,乙为弟妹,以丁为婆,生我父者为祖母,丁生戊也。壬水为公,壬与丁合也。又以丁火为丈母,生我妻者为我外母,丁生己配与甲作正妻也。壬为丈人,壬与丁合也。妻之兄弟为妻舅。己土为妻,戊土为妻兄妻舅。癸水则是舅之妻为妗也。其余八干俱以类推。女人取用与男不同,我生者为子,克我者为夫,生我夫者为姑,克我姑者为公,其余父母兄弟皆与男同断,但须辨其阴阳耳,如甲乙干则以丙为男,丁为女,庚为夫,辛为夫之兄弟,己为姑,甲为公也。经云:以年
为祖业,月为父母兄弟门户,日为妻妾己身,时为子息。须看四柱之中父母兄弟妻子星具何地?论旺相休囚而言其吉凶。如父母星坐长生旺库禄马贵人之地,则主父母富贵福寿荣耀;如坐空刑克煞死亡衰败交并之地,则主父母贫薄破伤刑夭,或死于外及不善终;若带刑带破害,虽居于生旺库之地,主父母有寿而贫贱。兄弟星若生得时得令,坐长生库旺禄马贵人之地,则主兄富贵荣华成群;如坐刑克煞刃死绝衰败之地,兄弟不得力;如坐长生旺库而遇刑冲破害者,虽有兄弟而仇敌及不得力。如妻妾星坐生旺库禄马贵人之地,或有物以生之,主妻妾富贵荣华,美貌多才;如坐空刑克煞羊刃死绝冲败之地,则主妻妾贫薄丑貌刑夭淫乱、残疾或产亡不得力;如坐生旺禄马之地,被刑冲克煞,妻虽有寿亦主破相贫薄。如子息星坐生旺禄马贵人官印之地,有物以相生,主子息荣华聪明,多得送老;如坐禄马贵人居于死绝之地,虽有聪明俊秀,不送老也。如居生旺之地被刑冲破害,有子主愚顽或残疾送老;如居死绝又刑冲破害劫财之地,不得子之力,纵有子主残疾破相或不才。女命如子居生旺之地,主多子;如坐禄马贵人,主子富贵福寿;如坐空刑克煞并冲羊刃死绝之地,主子不得力。或问:甲乙日主以戊癸为父母,四柱干支并无癸水,只戊壬人二字显于干头,或藏于地支,则论何者为父母?答曰:本经所谓明干有时明干取,明干无时暗中求是也。如柱无癸字只有戊字是甲乙之父,将父求其母,如无母只将壬为母,亦须论戊为父。其戊壬不得系婚配,非儿女嫁娶,必是服内成亲,或母多父岁,或失婚而再配也。或又问甲日主月支年支是乙木,时支是甲木,乙先甲后,何为兄?何为弟?答曰:不论先后,只以强为兄,弱为弟。夫人之生也,上父母,下妻子,中兄弟,其联属离合,命之为也。言命不及六亲,自是偏见。
赋云:年逢刃煞,幼年早丧爹娘;时遇刃伤,未年却损儿女。冲者无兄弟,刑者损六亲。岁月官财印全,三代祖先富贵;日时煞刃逢枭,半路妻儿亏损。男命伤官多损子,女命伤官多克夫;伤官见财而有子,七煞有制乃多儿。财重刑伤父母,鬼旺后代迂荣;劫财重重父早丧,破印太重母先亡。岁月财官旺相,公父显荣;日时禄马相生,妻儿贤俊。印伏藏而财秉令,庶出奸生;正财旺而身失时,母年早丧。偏官偏印偏财叠逢,必然偏庶;正官正印正财独遇的,是正宗男。月中劫背绝财官,父终外土;岁月背逐更冲害,公葬他乡。日逢刃,时逢枭,妻妾产亡;岁值煞,月值伤,兄弟难有。月令伤官多夺长,时行神煞兄弟无。男命劫叠外家希,女命煞重亲骨绝。印旺妨儿女,财重妒公姑。岁月叠煞有刑害,公姑遭伤;日时背逐无救助,妻子离克。正财偏财复见合,虽多妻妾主滥淫;偏官正官更冲害,任有丈夫而偷奸。旺夫伤子,乃食神而受伤;旺子伤夫,察官星而丧绝。女命印旺官轻,夫权在手;男命财多身弱,妻语惬心。日下伤官持刃,夫必恶亡;月中带印刑冲,母家零落。刃健煞刚,祖墓微薄;官强财旺,后代昌荣,日逢背禄逐马,多破祖离乡之客;时遇财旺生官,有兴家助国之男。煞刃月逢,有父无母。偏官叠见,多生女子少生男;偏财复逢,少爱正妻多爱妾。财源得地,因妻致富成家,其妻抑且有为;官位临垣,显己增崇祖业,而男亦须兴旺,月官印,年伤官,父优祖劣;日财位,时劫财,父兴子败。比劫重婚必迟,官星生儿必早。男逢伤官阳刃,逢官煞,不可断其无嗣;女命伤官枭印,行财官,亦堪决其有子女。人食重遇,官轻夫衰子旺。男命煞旺逢比劫,兄有弟无;太过不及,兄弟俱无。库位中和同气,主有煞生旺官败绝,女子盛而男子衰。财官旺身,主休夫家兴而祖家失。女比劫太多,夫有绝妻之义;男子财胜劫重,妻怀私欲之心。年月印绶相生,受现成之基业;日时伤官伤尽,发不义之横财。年上官星,父祖为官;月上官星,兄弟必贵。男逢比劫定伤妻,女入印枭难嗣子。羊刃逢伤官七煞,骨肉亲友伤情;三合六合相和,友善五湖四海。
又曰:凡推六亲,男命以年为父,胎为母,月为兄弟,官员以月为僚友,日为己身妻妾,时为子孙,官员以时为帝座祸福。凡是子午卯酉日生,主娶子午卯酉命妻,若妻申子辰生、丑生、甲己生者,皆不永。如克过头,妻再醮,不在此限。凡命四柱内有我克者为妻,无我克者,名曰局中无妻,却看所生日在何地?如在财旺之乡,当有得力之妻。更带贵人禄马,年主妻带官嫁夫。若在本命时财死墓绝败处,定主克陷,或一生鳏居。若日禄在时上遇见,如六丙日得癸巳时,六壬日得辛亥时之类,名曰誉煞,不惟主富,亦主因妻有官。若日带年之官,或年之印,主妻夺夫权,或禄出妻荫,或妻权贵之家,驸马郡马之类。日坐命财,更在财生旺之乡,主得妻财,又主妻贤明。日坐贵人,主妻有望族,或贤淑美丽。若命带日刑,日带年冲破年、羊刃、劫煞、六厄、元辰、空亡,或三四娶,或无妻。
.
Thanked by 1 Member:
|
|
#212
Gửi vào 15/07/2024 - 00:32
Tam Mệnh Thông Hội - 《三命通会》- Quyển Thất
Định Phụ Nhân Dựng Sanh Nam Nữ
Quyết nói: số tuổi của cha mẹ đặt ở hai đầu, tháng thụ thai đặt ở giữa; càn khảm cấn chấn là con trai, tốn ly khôn đoài là con gái. Giả như tuổi cha mẹ chẳn là chiết (gãy - vạch đứt tức là vạch âm), tháng thụ thai là đơn (một vạch tức là vạch dương), thành quẻ khảm nhất định là con trai; tuổi cha mẹ là đơn, tháng thụ thai chẵn là sách (nứt, vạch âm), thành quẻ ly nhất định là gái. Tuổi cha ở trên, tuổi mẹ ở dưới, tháng sanh ở giữa, ta suy theo cách này thấy chính xác.
Lại có thêm một cách khác: lấy số đại diễn dể suy xét, quyết nói: bảy bảy bốn mươi chín, hỏi mẹ có (thai) tháng nào; trừ đi tuổi của mẹ, đơn là cơ chẳn là ngẫu; cơ ngẫu nếu bất thường, thọ mệnh không lâu dài. Thí dụ trước tiên ghi xuống số bốn mươi chín vào bàn tính, rồi thêm số của tháng mẹ thụ thai, cộng được số muốn biết. Như thụ thai tháng giêng là số năm mươi, trừ bớt ba mươi mốt là tuổi của mẹ, chỉ còn lại mười chín, số chín là đơn, đơn sẽ là con trai. Nếu đơn mà sanh con gái hay chẵn mà sanh trai, chủ chết non.
定妇人孕生男女
诀曰:父母岁数两头安,受胎之月中心取;乾坎艮震为男儿,巽离坤兑总属女。假父母年双为折,受胎月只为单,成坎卦,定男;父母年只为单,受胎月双为拆,成离卦,定女。父年上,母年下,胎月中,余准此推。又一法:以大衍之数推之,诀曰:七七四十九,问娘何月有;除却母生年,单奇双是偶;奇偶若不常,寿命不长久。假先下四十九数于算盘,乃加上母受胎月数,总得若干数。若值正月胎,是五十数,其母三十一除去,止余十九数,九则为单,单则男。若单生女,双生男,主夭折。
.
Định Phụ Nhân Dựng Sanh Nam Nữ
Quyết nói: số tuổi của cha mẹ đặt ở hai đầu, tháng thụ thai đặt ở giữa; càn khảm cấn chấn là con trai, tốn ly khôn đoài là con gái. Giả như tuổi cha mẹ chẳn là chiết (gãy - vạch đứt tức là vạch âm), tháng thụ thai là đơn (một vạch tức là vạch dương), thành quẻ khảm nhất định là con trai; tuổi cha mẹ là đơn, tháng thụ thai chẵn là sách (nứt, vạch âm), thành quẻ ly nhất định là gái. Tuổi cha ở trên, tuổi mẹ ở dưới, tháng sanh ở giữa, ta suy theo cách này thấy chính xác.
Lại có thêm một cách khác: lấy số đại diễn dể suy xét, quyết nói: bảy bảy bốn mươi chín, hỏi mẹ có (thai) tháng nào; trừ đi tuổi của mẹ, đơn là cơ chẳn là ngẫu; cơ ngẫu nếu bất thường, thọ mệnh không lâu dài. Thí dụ trước tiên ghi xuống số bốn mươi chín vào bàn tính, rồi thêm số của tháng mẹ thụ thai, cộng được số muốn biết. Như thụ thai tháng giêng là số năm mươi, trừ bớt ba mươi mốt là tuổi của mẹ, chỉ còn lại mười chín, số chín là đơn, đơn sẽ là con trai. Nếu đơn mà sanh con gái hay chẵn mà sanh trai, chủ chết non.
定妇人孕生男女
诀曰:父母岁数两头安,受胎之月中心取;乾坎艮震为男儿,巽离坤兑总属女。假父母年双为折,受胎月只为单,成坎卦,定男;父母年只为单,受胎月双为拆,成离卦,定女。父年上,母年下,胎月中,余准此推。又一法:以大衍之数推之,诀曰:七七四十九,问娘何月有;除却母生年,单奇双是偶;奇偶若不常,寿命不长久。假先下四十九数于算盘,乃加上母受胎月数,总得若干数。若值正月胎,是五十数,其母三十一除去,止余十九数,九则为单,单则男。若单生女,双生男,主夭折。
.
Thanked by 1 Member:
|
|
#213
Gửi vào 17/07/2024 - 12:08
Tam Mệnh Thông Hội - 《三命通会》- Quyển Bát
Sáu ngày giáp giờ giáp tý đoán
(Dưới đây là điều cấm kỵ của tháng phân với thời gian đoán)
Sáu ngày giáp sanh giờ giáp tý, ấn thụ trong bại quan đến sanh;
Tháng thông suốt mộc khí không phải tầm thường, trái với điều này chỉ là danh lợi ảo.
Ngày giáp giờ giáp tý, tuy giáp bại ở tý, nhưng ngầm có quý thuỷ là sanh khí, là ấn thụ, có thêm cả quan sanh ấn, nếu kỷ thổ phá ấn, nguyệt khí thông suốt QUÝ. Còn không phải thì chỉ đẹp mà không thật.
Ngày giáp tý giờ giáp tý: là cách tý diêu tỵ, không có canh tân thân dậu ở trụ năm và tháng, hay sửu ngăn trở hay ngọ xung, lìa bỏ quê hương đi lập nghiệp, QUÝ. Nếu năm và tháng đều là dần, gặp vận thân dậu rất giàu có sau mất sạch tiền của. Năm tháng tý hợi mão mùi, đi vận hướng tây QUÝ. Tháng giáp thìn cũng QUÝ. Tháng dậu chỉ lấy cách chánh quan để luận, ĐẠI QUÝ. Tháng tỵ ngọ tuất bình thường. Tháng ngọ: giáp tử tý xung càng không tốt. Tháng ất mão, ất tỵ chủ chết vì pháp luật.
Trên đây đều là lấy ngày giờ làm chủ, nên lấy năm tháng của mệnh người phụ hoạ thêm, bởi quan với vua không giống nhau, đấy là mệnh thời đại trước. Đời sau cũng giống vậy.
Ngày giáp dần giờ giáp tý: củng tân trong sửu, QUÝ. Trụ năm và tháng không có canh tân thân dậu sửu mùi mới ĐẠI QUÝ. Lại gặp tháng giáp dần thì cô khắc, chỉ nên đi tu. Năm tháng hợi tý được tứ phẩm QUÝ. Tháng ngọ đi vận đông bắc cũng QUÝ. Nếu như các tháng tỵ dậu sửu có quan sát lộ rõ, trụ lại có ấn đều QUÝ. Mão mùi bản thân quá vượng không tránh khỏi hình thương. Tháng ất tỵ bị hình. Tháng đinh hợi thì vượng trung ác tử (vượng nhưng chết độc).
Ngày giáp thìn giờ giáp tý: nếu trụ năm và tháng thuỷ thì thuỷ phiếm mộc phù (nước tràn lan mộc trôi nổi), chủ di căn hoán diệp (di dời gốc rễ thay đổi lá); tháng thân sát tinh hội họp ấn, đều QUÝ. Tháng tý, đi vận thuỷ mộc, cũng QUÝ. Tháng dậu là chánh quan, ĐẠI QUÝ. Tháng dần ngọ tuất, đều tốt. Tháng ất mão hình chiết. Tháng quý tỵ chết trong lửa và nước. Tháng quý hợi chết vì tai hoạ.
Ngày giáp ngọ giờ giáp tý: ngày giờ xung nhau, vợ con phiền não, thương tổn, người mà được tháng thông mộc khí thì hiển quý. Trụ năm và tháng thuần tý ngọ hoặc tháng hợi mùi dậu đều QUÝ.
Ngày giáp thân giờ giáp tý: giáp thai gặp ấn và ấn hoá sát nên QUÝ. Uyên ương trùng điệp (vợ chồng nhiều lần) khó có con thừa tự. Nếu đi vận đông nam, chức vị coi như xen lẫn văn võ. Các tháng hợi mão mùi thìn sửu thân đều QUÝ. Tháng ất mão YỂU. Tháng đinh tỵ chết không toàn thây.
Ngày giáp tuất giờ giáp tý: củng hợi thiên môn cách, hội đồng đế khuyết (chư hầu triều kiến thiên tử), (hợi) đất trường sanh của giáp, không thể lấy cách giác để luận. Trụ năm tháng thông kim khí thân tỵ dậu sửu, ĐẠI QUÝ. Năm tháng mậu dần chủ bị điếc hoặc là bị sói cọp làm hại, thấy nhâm thì tốt. Tháng ất mão: chết vì hình phạt, tháng ất hợi: chết vì cướp.
Trên đây là hỷ kỵ của sáu ngày và năm tháng, nên điều hoà linh hoạt mà xem. Bên dưới giống nhau.
Giáp tý giáp tý liên tiếp, giống như tiên bẻ quế trên mặt trăng;
Sửu ngăn trở hợp xung quan quỷ phá, công danh lận đận không chu toàn.
Giáp tý giờ gặp giáp tý, dấu hiệu ấn thụ cùng tụ về. Canh thân tân dậu nếu gặp nhau, sửu mùi lại gồm cả năm thang. Củng quý ám tháng rất là vinh diệu, tỵ ngọ xung phá chỉ trung bình. Nếu như không có hình khắc với không vong hay xung, nhất định là người siêu quần xuất chúng.
六甲日甲子时断
(以下所忌月分与时间断)
六甲日生甲子时,败中印绶官生至;
月通木气不寻常,反此而言虚名利。
甲日甲子时,虽甲败在子,暗有癸水生气印绶,兼有官生其印,若己土破印,通月气,贵。否则,秀而不实。
甲子日甲子时,子遥巳格,年月无庚辛申酉,丑绊午冲,离祖自立,贵。若年月俱寅,逢申酉运,大富后退财。子亥卯未年月,行西运,贵。甲辰月亦贵。酉月,只以正官格论,大贵。巳午戌月,平常。午月,甲死子冲,尤不吉。乙卯、乙巳月,主法死。
以上具以日时为主,而以人命年月附之,其官御不同者,此前代命也。下同。
甲寅日甲子时,拱丑中辛,贵。年月无庚辛申酉丑未,大贵。再甲寅月,孤克,惟憎道可。亥子年月,四品贵。午月,行东北方运,亦贵。如酉丑巳等月,明有官煞,柱但有印,俱贵。卯未,身太旺,未免刑伤。乙巳月,受刑。丁亥月,旺中恶死。
甲辰日甲子时,若水位年月,水泛木浮,主移根换叶;申月,煞星会印,俱贵。子月,行水木运,亦贵。酉月正官,大贵。寅午戌月,俱吉。乙卯月,刑折。癸巳月,水火中死。癸亥月,凶死。
甲午日甲子时,时日并冲,忧伤妻子,月通木气者显贵。纯子午年月,或亥未酉月,俱贵。
甲申日甲子时,甲胎逢印印化煞,贵。鸳鸯重叠,子嗣难为。若行东南方运,文武职居间。亥卯未辰丑申等月,俱贵。乙卯月夭。丁巳月,死不全尸。
甲戌日甲子时,拱亥天门,会同帝阙,甲长生地也,不可以隔角论。年月通申巳酉丑金气,大贵。戊寅年月,主聋哑,或狼虎伤害,见壬则吉。乙卯月,刑死,乙亥月,遭盗死。
以上六日年月喜忌,当通融活看。下同。
甲子相逢甲子连,拟作蟾宫折桂仙;
丑绊并冲官鬼破,功名蹭蹬不周全。
甲子时逢甲子,就中印绶符同。庚申辛酉若相逢,丑未再兼年月。拱贵暗藏极显,巳午冲破平中。果无刑克与空冲,定主超群出众。
.
Sáu ngày giáp giờ giáp tý đoán
(Dưới đây là điều cấm kỵ của tháng phân với thời gian đoán)
Sáu ngày giáp sanh giờ giáp tý, ấn thụ trong bại quan đến sanh;
Tháng thông suốt mộc khí không phải tầm thường, trái với điều này chỉ là danh lợi ảo.
Ngày giáp giờ giáp tý, tuy giáp bại ở tý, nhưng ngầm có quý thuỷ là sanh khí, là ấn thụ, có thêm cả quan sanh ấn, nếu kỷ thổ phá ấn, nguyệt khí thông suốt QUÝ. Còn không phải thì chỉ đẹp mà không thật.
Ngày giáp tý giờ giáp tý: là cách tý diêu tỵ, không có canh tân thân dậu ở trụ năm và tháng, hay sửu ngăn trở hay ngọ xung, lìa bỏ quê hương đi lập nghiệp, QUÝ. Nếu năm và tháng đều là dần, gặp vận thân dậu rất giàu có sau mất sạch tiền của. Năm tháng tý hợi mão mùi, đi vận hướng tây QUÝ. Tháng giáp thìn cũng QUÝ. Tháng dậu chỉ lấy cách chánh quan để luận, ĐẠI QUÝ. Tháng tỵ ngọ tuất bình thường. Tháng ngọ: giáp tử tý xung càng không tốt. Tháng ất mão, ất tỵ chủ chết vì pháp luật.
Trên đây đều là lấy ngày giờ làm chủ, nên lấy năm tháng của mệnh người phụ hoạ thêm, bởi quan với vua không giống nhau, đấy là mệnh thời đại trước. Đời sau cũng giống vậy.
Ngày giáp dần giờ giáp tý: củng tân trong sửu, QUÝ. Trụ năm và tháng không có canh tân thân dậu sửu mùi mới ĐẠI QUÝ. Lại gặp tháng giáp dần thì cô khắc, chỉ nên đi tu. Năm tháng hợi tý được tứ phẩm QUÝ. Tháng ngọ đi vận đông bắc cũng QUÝ. Nếu như các tháng tỵ dậu sửu có quan sát lộ rõ, trụ lại có ấn đều QUÝ. Mão mùi bản thân quá vượng không tránh khỏi hình thương. Tháng ất tỵ bị hình. Tháng đinh hợi thì vượng trung ác tử (vượng nhưng chết độc).
Ngày giáp thìn giờ giáp tý: nếu trụ năm và tháng thuỷ thì thuỷ phiếm mộc phù (nước tràn lan mộc trôi nổi), chủ di căn hoán diệp (di dời gốc rễ thay đổi lá); tháng thân sát tinh hội họp ấn, đều QUÝ. Tháng tý, đi vận thuỷ mộc, cũng QUÝ. Tháng dậu là chánh quan, ĐẠI QUÝ. Tháng dần ngọ tuất, đều tốt. Tháng ất mão hình chiết. Tháng quý tỵ chết trong lửa và nước. Tháng quý hợi chết vì tai hoạ.
Ngày giáp ngọ giờ giáp tý: ngày giờ xung nhau, vợ con phiền não, thương tổn, người mà được tháng thông mộc khí thì hiển quý. Trụ năm và tháng thuần tý ngọ hoặc tháng hợi mùi dậu đều QUÝ.
Ngày giáp thân giờ giáp tý: giáp thai gặp ấn và ấn hoá sát nên QUÝ. Uyên ương trùng điệp (vợ chồng nhiều lần) khó có con thừa tự. Nếu đi vận đông nam, chức vị coi như xen lẫn văn võ. Các tháng hợi mão mùi thìn sửu thân đều QUÝ. Tháng ất mão YỂU. Tháng đinh tỵ chết không toàn thây.
Ngày giáp tuất giờ giáp tý: củng hợi thiên môn cách, hội đồng đế khuyết (chư hầu triều kiến thiên tử), (hợi) đất trường sanh của giáp, không thể lấy cách giác để luận. Trụ năm tháng thông kim khí thân tỵ dậu sửu, ĐẠI QUÝ. Năm tháng mậu dần chủ bị điếc hoặc là bị sói cọp làm hại, thấy nhâm thì tốt. Tháng ất mão: chết vì hình phạt, tháng ất hợi: chết vì cướp.
Trên đây là hỷ kỵ của sáu ngày và năm tháng, nên điều hoà linh hoạt mà xem. Bên dưới giống nhau.
Giáp tý giáp tý liên tiếp, giống như tiên bẻ quế trên mặt trăng;
Sửu ngăn trở hợp xung quan quỷ phá, công danh lận đận không chu toàn.
Giáp tý giờ gặp giáp tý, dấu hiệu ấn thụ cùng tụ về. Canh thân tân dậu nếu gặp nhau, sửu mùi lại gồm cả năm thang. Củng quý ám tháng rất là vinh diệu, tỵ ngọ xung phá chỉ trung bình. Nếu như không có hình khắc với không vong hay xung, nhất định là người siêu quần xuất chúng.
六甲日甲子时断
(以下所忌月分与时间断)
六甲日生甲子时,败中印绶官生至;
月通木气不寻常,反此而言虚名利。
甲日甲子时,虽甲败在子,暗有癸水生气印绶,兼有官生其印,若己土破印,通月气,贵。否则,秀而不实。
甲子日甲子时,子遥巳格,年月无庚辛申酉,丑绊午冲,离祖自立,贵。若年月俱寅,逢申酉运,大富后退财。子亥卯未年月,行西运,贵。甲辰月亦贵。酉月,只以正官格论,大贵。巳午戌月,平常。午月,甲死子冲,尤不吉。乙卯、乙巳月,主法死。
以上具以日时为主,而以人命年月附之,其官御不同者,此前代命也。下同。
甲寅日甲子时,拱丑中辛,贵。年月无庚辛申酉丑未,大贵。再甲寅月,孤克,惟憎道可。亥子年月,四品贵。午月,行东北方运,亦贵。如酉丑巳等月,明有官煞,柱但有印,俱贵。卯未,身太旺,未免刑伤。乙巳月,受刑。丁亥月,旺中恶死。
甲辰日甲子时,若水位年月,水泛木浮,主移根换叶;申月,煞星会印,俱贵。子月,行水木运,亦贵。酉月正官,大贵。寅午戌月,俱吉。乙卯月,刑折。癸巳月,水火中死。癸亥月,凶死。
甲午日甲子时,时日并冲,忧伤妻子,月通木气者显贵。纯子午年月,或亥未酉月,俱贵。
甲申日甲子时,甲胎逢印印化煞,贵。鸳鸯重叠,子嗣难为。若行东南方运,文武职居间。亥卯未辰丑申等月,俱贵。乙卯月夭。丁巳月,死不全尸。
甲戌日甲子时,拱亥天门,会同帝阙,甲长生地也,不可以隔角论。年月通申巳酉丑金气,大贵。戊寅年月,主聋哑,或狼虎伤害,见壬则吉。乙卯月,刑死,乙亥月,遭盗死。
以上六日年月喜忌,当通融活看。下同。
甲子相逢甲子连,拟作蟾宫折桂仙;
丑绊并冲官鬼破,功名蹭蹬不周全。
甲子时逢甲子,就中印绶符同。庚申辛酉若相逢,丑未再兼年月。拱贵暗藏极显,巳午冲破平中。果无刑克与空冲,定主超群出众。
.
Thanked by 1 Member:
|
|
#214
Gửi vào 18/07/2024 - 12:26
Tam Mệnh Thông Hội - 《三命通会》- Quyển Bát
Sáu ngày giáp giờ ất sửu đoán
(Dưới đây là điều ky của sáu giáp tháng giống phần trên, giờ kỵ hôi luận)
Sáu ngày giáp sanh giờ ất sửu, kiếp tài dương nhận không nên có;
Trong trụ có hoả với tân kim, chế phục hoà bình QUÝ cũng lâu dài.
Ngày giáp giờ ất sửu: tân kim là quan, kỷ thổ là tài, trong sửu ẩn kỷ bị ất cướp đoạt, ất sửu là kim thần, được chế phục nếu năm ngày giờ hợp thành hoả cục chủ đức tính thuần hoà nên QUÝ; không có hoả thì rất hung ác; như hợp thành thuỷ cục thì cái hung ác làm tổn hại đến gia đình.
Ngày giáp tý giờ ất sửu: liên châu hợp nên vợ hiền con quý. Các tháng mùa xuân bản thân vượng, phá tan tiền của. Các tháng mùa hạ giáp bị suy, mà kim thần được chế phục, QUÝ. Sanh mùa thu quý giá của người hầu cận. Tháng sửu rất tốt, còn hợi và tý thường là hung xấu.
Ngày giáp dần giờ ất sửu: mùa xuân nghèo, mùa thu QUÝ, mùa đông giàu, mùa hạ kim thần được chế phục nên tốt.
Ngày giáp thìn giờ ất sửu: chủ giàu sau có tài sản, trụ năm trụ tháng thông hoả khí QUÝ.
Ngày giáp ngọ giờ ất sửu: kim thần nhập hoả cục, thân nhược nên nghèo và yểu. Dần tuất hội thành hoả cục, là một cây liên tục gặp phải hoả, không tốt. Nếu chỉ một dần một tuất, hoặc tháng thân dậu hợi cũng được QUÝ ở tứ phẩm, ngũ phẩm.
Ngày giáp thân giờ ất sửu: đới tật bình thường. Sanh tháng tý, vận hướng nam QUÝ. Sanh mùa thu hoá sát, thiêncan lộ ra ấn thụ, càng thêm QUÝ.
Ngày giáp tuất giờ ất sửu: ruộng nối liền bờ, xâu tiền mục nát bỗng lộc đã lâu, chỉ không tránh khỏi hình phạt. Năm tháng dần, cha con đều vinh hiển. Tháng tý vận hướng tây kim tử (chức quan đời xưa được dùng ấn vàng dây thao tím).
Trụ giờ kỵ kiếp tài, dương nhận, tài quan trong cung khoá cửa lại;
Thìn mùi gặp nhau thì rất tốt, nếu như không có tuỳ ý trải qua sớm chiều.
Ngày giáp mà giờ ất sửu, vàng ngọc thu giữ cất trong kho. Quý nhân, thiên ất kiếp tài thiơng tổn, trăng bị mây che ánh sáng chiếu mặt hồ.
Hoả cục vận hướng nam QUÝ, kim thần được chế phục xứng đáng. Mộc khô thuỷ thịnh chỉ bình thường, Rời bỏ quê cha đất tổ về sau được thịnh vượng.
(以下六甲所忌月同上,时忌并论)
六甲日生时乙丑,劫财羊刃不宜有;
柱中逢火带辛金,制伏和平贵亦久。
甲日乙丑时,辛金为官,己土为财,丑中暗己,被明乙劫夺,乙丑金神,若年日时合成火局,得制伏,主德性纯和而贵;无火凶狠;如合水局凶恶损家。
甲子日乙丑时,连珠得合妻贤子贵。春月身旺,财帛破散。夏月甲衰,金神有制,贵。秋生,近侍之贵。丑月最吉,亥、子多凶。
甲寅日乙丑时,春贫,秋贵,冬富,夏火制金神,吉。
甲辰日乙丑时,主富厚有财,通火气年月,贵。
甲午日乙丑时,金神入火局,身弱贫夭。寅戌会火,是一木叠逢火位,不吉。若单寅单戌,或申酉亥月,四五品贵。
甲申日乙丑时,带疾平常。子月生,南方运,贵。秋生化煞,天干透印绶,尤贵。
甲戌日乙丑时,田连阡陌,贯朽粟陈,但未免先刑。寅年月,父子俱显。子月,西方运,金紫。
劫财羊刃忌时垣,宫内财官锁闭门;
辰未相逢为大吉,如无随意度晨昏。
甲日时逢乙丑,库中金玉收藏。贵人天乙劫财伤,皎月云遮光荡。
火局南方运贵,金神制伏相当。木枯水盛且平常,背祖离乡晚旺。
.
Sáu ngày giáp giờ ất sửu đoán
(Dưới đây là điều ky của sáu giáp tháng giống phần trên, giờ kỵ hôi luận)
Sáu ngày giáp sanh giờ ất sửu, kiếp tài dương nhận không nên có;
Trong trụ có hoả với tân kim, chế phục hoà bình QUÝ cũng lâu dài.
Ngày giáp giờ ất sửu: tân kim là quan, kỷ thổ là tài, trong sửu ẩn kỷ bị ất cướp đoạt, ất sửu là kim thần, được chế phục nếu năm ngày giờ hợp thành hoả cục chủ đức tính thuần hoà nên QUÝ; không có hoả thì rất hung ác; như hợp thành thuỷ cục thì cái hung ác làm tổn hại đến gia đình.
Ngày giáp tý giờ ất sửu: liên châu hợp nên vợ hiền con quý. Các tháng mùa xuân bản thân vượng, phá tan tiền của. Các tháng mùa hạ giáp bị suy, mà kim thần được chế phục, QUÝ. Sanh mùa thu quý giá của người hầu cận. Tháng sửu rất tốt, còn hợi và tý thường là hung xấu.
Ngày giáp dần giờ ất sửu: mùa xuân nghèo, mùa thu QUÝ, mùa đông giàu, mùa hạ kim thần được chế phục nên tốt.
Ngày giáp thìn giờ ất sửu: chủ giàu sau có tài sản, trụ năm trụ tháng thông hoả khí QUÝ.
Ngày giáp ngọ giờ ất sửu: kim thần nhập hoả cục, thân nhược nên nghèo và yểu. Dần tuất hội thành hoả cục, là một cây liên tục gặp phải hoả, không tốt. Nếu chỉ một dần một tuất, hoặc tháng thân dậu hợi cũng được QUÝ ở tứ phẩm, ngũ phẩm.
Ngày giáp thân giờ ất sửu: đới tật bình thường. Sanh tháng tý, vận hướng nam QUÝ. Sanh mùa thu hoá sát, thiêncan lộ ra ấn thụ, càng thêm QUÝ.
Ngày giáp tuất giờ ất sửu: ruộng nối liền bờ, xâu tiền mục nát bỗng lộc đã lâu, chỉ không tránh khỏi hình phạt. Năm tháng dần, cha con đều vinh hiển. Tháng tý vận hướng tây kim tử (chức quan đời xưa được dùng ấn vàng dây thao tím).
Trụ giờ kỵ kiếp tài, dương nhận, tài quan trong cung khoá cửa lại;
Thìn mùi gặp nhau thì rất tốt, nếu như không có tuỳ ý trải qua sớm chiều.
Ngày giáp mà giờ ất sửu, vàng ngọc thu giữ cất trong kho. Quý nhân, thiên ất kiếp tài thiơng tổn, trăng bị mây che ánh sáng chiếu mặt hồ.
Hoả cục vận hướng nam QUÝ, kim thần được chế phục xứng đáng. Mộc khô thuỷ thịnh chỉ bình thường, Rời bỏ quê cha đất tổ về sau được thịnh vượng.
(以下六甲所忌月同上,时忌并论)
六甲日生时乙丑,劫财羊刃不宜有;
柱中逢火带辛金,制伏和平贵亦久。
甲日乙丑时,辛金为官,己土为财,丑中暗己,被明乙劫夺,乙丑金神,若年日时合成火局,得制伏,主德性纯和而贵;无火凶狠;如合水局凶恶损家。
甲子日乙丑时,连珠得合妻贤子贵。春月身旺,财帛破散。夏月甲衰,金神有制,贵。秋生,近侍之贵。丑月最吉,亥、子多凶。
甲寅日乙丑时,春贫,秋贵,冬富,夏火制金神,吉。
甲辰日乙丑时,主富厚有财,通火气年月,贵。
甲午日乙丑时,金神入火局,身弱贫夭。寅戌会火,是一木叠逢火位,不吉。若单寅单戌,或申酉亥月,四五品贵。
甲申日乙丑时,带疾平常。子月生,南方运,贵。秋生化煞,天干透印绶,尤贵。
甲戌日乙丑时,田连阡陌,贯朽粟陈,但未免先刑。寅年月,父子俱显。子月,西方运,金紫。
劫财羊刃忌时垣,宫内财官锁闭门;
辰未相逢为大吉,如无随意度晨昏。
甲日时逢乙丑,库中金玉收藏。贵人天乙劫财伤,皎月云遮光荡。
火局南方运贵,金神制伏相当。木枯水盛且平常,背祖离乡晚旺。
.
Thanked by 1 Member:
|
|
#215
Gửi vào 19/07/2024 - 09:29
Tam Mệnh Thông Hội - 《三命通会》- Quyển Bát
Sáu ngày giáp giờ bính dần đoán
Sáu ngày giáp sanh giờ bính dần, giờ giữ nhật lộc, thực thần ngồi;
Vượng nhâm không thấy, không bị hình phá, là người được giàu sang có sức khoẻ và tuổi thọ
Ngày giáp giờ bính dần: giáp mộc ở trên dần kiện vượng, bính là thực thần, là thọ tinh được đắc địa, trụ không có nhâm cướp đoạt, quý khắc chế, trụ tháng thông được mộc và hoả khí thì QUÝ, kỵ thấy quan tinh cùng với chữ thân xung lộc.
Ngày giáp tý giờ bính dần: nhật lộc ở trụ giờ, thanh vân đắc lộ (con đường danh vọng thuận lợi), trụ năm và tháng không có canh tân kim thì QUÝ; thông được mộc hoả khí rất là QUÝ. Tháng ngọ đi vận đông bắc QUÝ chức quan đến bậc năm, bậc sáu (Cấp bậc trong chế độ quan lại. Ngày xưa đặt ra chín phẩm, từ nhất phẩm đến cửu phẩm, để phân biệt giai cấp cao thấp). Tháng thân: quy lộc phùng sát chủ nắm quyền hành lớn rất QUÝ; có thuỷ cục thì bình thường. Nếu năm tháng và ngày giờ giống nhau rất QUÝ.
Ngày giáp dần giờ bính dần: trụ năm và tháng không có các chữ tỵ dậu tân sửu là cách quy lộc, chức vị đến nhứt phẩm, nhị phẩm. Toàn mộc hoả đới thổ giàu sang có đủ cả hai, chức đến lục khanh (Sáu chức đại thần nhà Chu: Thiên quan trủng tể 天官冢宰, Địa quan tư đồ 地官司徒, Xuân quan tông bá 春官宗伯, Hạ quan tư mã 夏官司馬, Thu quan tư khấu 秋官司寇, Đông quan tư không 冬官司空). Các tháng bính tý cùng với hợi mùi, mão, chức quan đến bậc bốn, bậc năm QUÝ; đi vận tây nam rất tốt. Lại có tháng dậu, sửu cũng QUÝ, tuỳ thuộc vào thiên can lộ ra cùng với trụ năm.
Ngày giáp thìn giờ bính dần: long hổ củng môn, lại có tên là long ngâm hổ khiếu, chủ QUÝ, có thể là một đời ở gần nơi quyền quý, nguồn tiền lúc được lúc mất, danh lợi ký tế (đã xong) vị tế (chưa xong). Trụ năm, trụ tháng mùi, dần làm quan đến lục khanh; tháng tuất phong hiến (phong là giáo hoá, hiến là mẫu mực); tháng dậu quan đến bậc ba; tháng tý, hợi, sửu quan đến bậc bốn, bậc năm, đi vận hướng tây rất QUÝ; năm tháng mão, tỵ thì bình thường.
Ngày giáp ngọ giờ bính dần: bản thân ở tuyệt địa chủ bình thường. Nếu tháng thông thuỷ khí, mộc được nuôi dưỡng, tốt; tháng hoả tuổi thọ ngắn, thiên can tỷ trợ giúp thì không tổn hại.
Ngày giáp thân giờ bính dần: ngày giờ cùng xung nhau, phiền não thương tổn vợ con. Nếu trụ năm tháng và ngày giống nhau ĐẠI QUÝ; có tỵ, hợi quan đến bậc hai, bậc ba; năm tháng thìn, tý hội thuỷ cục siến sát thành ấn, tốt; tháng mùi là kho tài, cũng tốt.
Ngày giáp tuất giờ bính dần: trụ năm, trụ tháng có thổ sẽ giàu; có kim thì xoay chuyển điên đảo. Như có kim cần phải sanh tháng hợi tý ấn thụ mới quý, các tháng khác thì không được.
Giáp bính mời nhau vào đât cọp, phúc tinh toạ lộc cờ xí trên xe rực rỡ; (文章 văn chương - Cờ xí trang hoàng trên xe § Ngày xưa dùng để phân biệt tôn ti quý tiện)
Vận gặp tứ trụ không có thương hại, sớm chiều vua đến chỗ hiến đường.
Ngày giáp dần giờ gặp bính, học vấn phúc lộc chia bằng nhau. Nếu gặp phải thìn, tuất hai ba vợ, bỗng lộc đứng đầu triều dình nên phú quý.
Đinh ngọ, canh thân giảm phúc, không có quan gây ra ngăn trở thì kỳ diệu. Sanh ra được quý hiển có người nâng đỡ, mệnh này trước khó sau dễ.
六甲日生时丙寅,时居日禄坐食神;
旺壬不见无刑破,福寿康宁富贵人。
甲日丙寅时,甲木寅上健旺,丙为食神,寿星得地,柱无壬夺癸克,通火木月气者贵,忌见官星及申冲禄。
甲子日丙寅时,日禄居时,青云得路,年月无庚辛金,贵;通木火气极贵。午月行东北方运,五六品贵。申月,归禄逢煞,主大权贵;水局平常。若年月与日时同,大贵。
甲寅日丙寅时,年月无巳酉辛丑字,是归禄格,位至一二品。纯木火带土,富贵双全,六卿之职。丙子及亥未,卯月,四五品贵;行西南方运,最吉。亦有酉、丑月贵者,看干透及年何如。
甲辰日丙寅时,龙虎拱门,又龙吟虎啸,主贵,或一生近贵,财源或得或失,名利既济未济。未、寅年月,官至六卿;戌月风宪;酉月三品;子、亥、丑月四五品,行西方运,大贵;卯、巳年月平常。
甲午日丙寅时,身居绝地,主平。若通水月,木得滋养,吉;火月寿夭,天干比助无妨。
甲申日丙寅时,时日并冲,忧伤妻子。若年月日同,大贵;巳、亥二三品;辰、子年月,会水以煞化印,吉;未月财库,亦吉。
甲戌日丙寅时,年月有土则富;有金反复。如有金,须生亥子印月方贵,余月则否。
甲丙相邀入虎乡,福星坐禄显文章;
运逢四柱无伤害,早晚陛迁至宪堂。
甲日寅时遇丙,学文福禄班齐。若逢辰戌,两三妻,禄主朝元富贵。
丁午庚申减福,无官惹绊为奇。生来贵显有人提,此命先难后易。
.
Sáu ngày giáp giờ bính dần đoán
Sáu ngày giáp sanh giờ bính dần, giờ giữ nhật lộc, thực thần ngồi;
Vượng nhâm không thấy, không bị hình phá, là người được giàu sang có sức khoẻ và tuổi thọ
Ngày giáp giờ bính dần: giáp mộc ở trên dần kiện vượng, bính là thực thần, là thọ tinh được đắc địa, trụ không có nhâm cướp đoạt, quý khắc chế, trụ tháng thông được mộc và hoả khí thì QUÝ, kỵ thấy quan tinh cùng với chữ thân xung lộc.
Ngày giáp tý giờ bính dần: nhật lộc ở trụ giờ, thanh vân đắc lộ (con đường danh vọng thuận lợi), trụ năm và tháng không có canh tân kim thì QUÝ; thông được mộc hoả khí rất là QUÝ. Tháng ngọ đi vận đông bắc QUÝ chức quan đến bậc năm, bậc sáu (Cấp bậc trong chế độ quan lại. Ngày xưa đặt ra chín phẩm, từ nhất phẩm đến cửu phẩm, để phân biệt giai cấp cao thấp). Tháng thân: quy lộc phùng sát chủ nắm quyền hành lớn rất QUÝ; có thuỷ cục thì bình thường. Nếu năm tháng và ngày giờ giống nhau rất QUÝ.
Ngày giáp dần giờ bính dần: trụ năm và tháng không có các chữ tỵ dậu tân sửu là cách quy lộc, chức vị đến nhứt phẩm, nhị phẩm. Toàn mộc hoả đới thổ giàu sang có đủ cả hai, chức đến lục khanh (Sáu chức đại thần nhà Chu: Thiên quan trủng tể 天官冢宰, Địa quan tư đồ 地官司徒, Xuân quan tông bá 春官宗伯, Hạ quan tư mã 夏官司馬, Thu quan tư khấu 秋官司寇, Đông quan tư không 冬官司空). Các tháng bính tý cùng với hợi mùi, mão, chức quan đến bậc bốn, bậc năm QUÝ; đi vận tây nam rất tốt. Lại có tháng dậu, sửu cũng QUÝ, tuỳ thuộc vào thiên can lộ ra cùng với trụ năm.
Ngày giáp thìn giờ bính dần: long hổ củng môn, lại có tên là long ngâm hổ khiếu, chủ QUÝ, có thể là một đời ở gần nơi quyền quý, nguồn tiền lúc được lúc mất, danh lợi ký tế (đã xong) vị tế (chưa xong). Trụ năm, trụ tháng mùi, dần làm quan đến lục khanh; tháng tuất phong hiến (phong là giáo hoá, hiến là mẫu mực); tháng dậu quan đến bậc ba; tháng tý, hợi, sửu quan đến bậc bốn, bậc năm, đi vận hướng tây rất QUÝ; năm tháng mão, tỵ thì bình thường.
Ngày giáp ngọ giờ bính dần: bản thân ở tuyệt địa chủ bình thường. Nếu tháng thông thuỷ khí, mộc được nuôi dưỡng, tốt; tháng hoả tuổi thọ ngắn, thiên can tỷ trợ giúp thì không tổn hại.
Ngày giáp thân giờ bính dần: ngày giờ cùng xung nhau, phiền não thương tổn vợ con. Nếu trụ năm tháng và ngày giống nhau ĐẠI QUÝ; có tỵ, hợi quan đến bậc hai, bậc ba; năm tháng thìn, tý hội thuỷ cục siến sát thành ấn, tốt; tháng mùi là kho tài, cũng tốt.
Ngày giáp tuất giờ bính dần: trụ năm, trụ tháng có thổ sẽ giàu; có kim thì xoay chuyển điên đảo. Như có kim cần phải sanh tháng hợi tý ấn thụ mới quý, các tháng khác thì không được.
Giáp bính mời nhau vào đât cọp, phúc tinh toạ lộc cờ xí trên xe rực rỡ; (文章 văn chương - Cờ xí trang hoàng trên xe § Ngày xưa dùng để phân biệt tôn ti quý tiện)
Vận gặp tứ trụ không có thương hại, sớm chiều vua đến chỗ hiến đường.
Ngày giáp dần giờ gặp bính, học vấn phúc lộc chia bằng nhau. Nếu gặp phải thìn, tuất hai ba vợ, bỗng lộc đứng đầu triều dình nên phú quý.
Đinh ngọ, canh thân giảm phúc, không có quan gây ra ngăn trở thì kỳ diệu. Sanh ra được quý hiển có người nâng đỡ, mệnh này trước khó sau dễ.
六甲日生时丙寅,时居日禄坐食神;
旺壬不见无刑破,福寿康宁富贵人。
甲日丙寅时,甲木寅上健旺,丙为食神,寿星得地,柱无壬夺癸克,通火木月气者贵,忌见官星及申冲禄。
甲子日丙寅时,日禄居时,青云得路,年月无庚辛金,贵;通木火气极贵。午月行东北方运,五六品贵。申月,归禄逢煞,主大权贵;水局平常。若年月与日时同,大贵。
甲寅日丙寅时,年月无巳酉辛丑字,是归禄格,位至一二品。纯木火带土,富贵双全,六卿之职。丙子及亥未,卯月,四五品贵;行西南方运,最吉。亦有酉、丑月贵者,看干透及年何如。
甲辰日丙寅时,龙虎拱门,又龙吟虎啸,主贵,或一生近贵,财源或得或失,名利既济未济。未、寅年月,官至六卿;戌月风宪;酉月三品;子、亥、丑月四五品,行西方运,大贵;卯、巳年月平常。
甲午日丙寅时,身居绝地,主平。若通水月,木得滋养,吉;火月寿夭,天干比助无妨。
甲申日丙寅时,时日并冲,忧伤妻子。若年月日同,大贵;巳、亥二三品;辰、子年月,会水以煞化印,吉;未月财库,亦吉。
甲戌日丙寅时,年月有土则富;有金反复。如有金,须生亥子印月方贵,余月则否。
甲丙相邀入虎乡,福星坐禄显文章;
运逢四柱无伤害,早晚陛迁至宪堂。
甲日寅时遇丙,学文福禄班齐。若逢辰戌,两三妻,禄主朝元富贵。
丁午庚申减福,无官惹绊为奇。生来贵显有人提,此命先难后易。
.
Thanked by 1 Member:
|
|
#216
Gửi vào 19/07/2024 - 11:02
Tam Mệnh Thông Hội - 《三命通会》- Quyển Bát
Sáu ngày giáp giờ đinh mão đoán
Sáu ngày giáp sanh giờ đinh mão, thương quan dương nhận thật đáng phiền;
mặc cho nguyệt khí có phù trợ, khó tránh làm người tánh không tốt.
Ngày giáp giờ đinh mão: thương quan dương nhận, giáp lấy tân làm quan, chữ đinh thương tổn, lấy tỵ làm tài ất mộc trong mão cướp doạt, chủ là người hung ác, tàn bạo. Nếu trụ có tân thấu ra là thương quan kiến quan, trăm mối tai hoạ, vận khí nguy hiểm, không được chết lành; trụ có thất sát hợp nhận, đi vận tài quan ấn thụ ĐẠI QUÝ.
Ngày giáp tý giờ đinh mão: hống hách và keo kiệt, làm việc tiến thối, không tránh khỏi hình thương vợ con, hoặc chết nơi đất khách. Sanh tháng thìn tuất sửu mùi thì QUÝ. Tháng mão HUNG, trụ có quan sát chế phục cũng tốt.
Ngày giáp dần giờ đinh mão:năm tháng có mộc hoả ổn thoả nhau là tượng thông minh nên QUÝ. Lệnh tháng ngồi ở sửu mùi thì QUÝ. Tháng ất hợi, văn chương xuất chúng, làm quan đến bậc ba, thiên can và địa chi toàn là kim và thuỷ cả hai quan và ấn cùng hiển lộ nên QUÝ.
Ngày giáp thìn giờ đinh mão: tiền của khắp nơi, sản nghiệp sung mãn, vợ hiền con hiếu thảo, đó là mệnh cao cả. Sanh mùa xuân quá vượng mà không ó chế phục thì nghèo hèn, tàn tật. Tháng sửu, dậu thì QUÝ.
Ngày giáp ngọ giờ đinh mão: bản thân ngồi ở đất tuyệt, hung hình. Nếu sanh mùa thu, đông tuổi thọ ngắn. Mùa xuân, mùa hạ thì giàu sang. Tháng giáp ngọ ĐẠI QUÝ, vận nên hướng đông bắc.
Ngày giáp thân giờ đinh mão: chủ chức võ, phong cách quyền quý. Tháng dậu vận mộc hoả được trung bình QUÝ. Năm tháng dần, ngọ thì ĐẠI QUÝ.
Ngày giáp tuất giờ đinh mão: gặp phải tháng hợi có tài nghiên cứu nên quý hiển. Dương nhận rất xấu, vận hạnh phải có chế hay hợp mới tốt, thân nhược vẫn không hung. Nếu trụ năm tháng toàn là sát, giáp sanh mùa thu chủ chết trẻ.
Tuần giáp sáu ngày gặp đinh mão, trùng trùng điệp điệp sợ xung hình;
Vận đi bối lộc không có quan quý, nghèo đến già không có tiếng tăm.
Ngày giáp giờ đến đinh mão, thương quan dương nhận thuận theo nhau. Giáp gặp phải đinh hoả hoá thành tro, khoá dựa vào cha mẹ, anh em.
Tổ nghiệp tài sản ruộng vườn tụ rồi tán, vợ con dù có cũng tổn thất. Vận đi quan sát mới là kỳ, tính cách hoặc là sân si hoặc là vui mừng.
六甲日生时丁卯,伤官羊刃真当恼;
纵然月气有扶持,未免为人性不好。
甲日丁卯时,伤官羊刃,甲用辛为官,丁字伤之,用巳为财,卯中乙木劫之,主为人凶狠。若柱透辛,伤官见官,刑害百端,运气凶险,不得善终;柱有七煞合刃,行财官印绶,大贵。
甲子日丁卯时,克剥悭吝,作事进退,不免刑伤妻子,或死他乡。生辰戌丑未月,贵。卯月凶,柱有官煞制亦吉。
甲寅日丁卯时,年月木火相停,通明之象,贵。月令坐丑、未贵。乙亥月,文章冠世,官至三品,干支金水全,官印双显贵。
甲辰日丁卯时,财帛满目,生计盈余,妻贤子孝,高命论之。春生太旺无制,贫贱残疾。丑、酉月贵。
甲午日丁卯时,身坐绝地,凶刑。若生秋冬,寿夭。春夏富贵。甲午月,大贵,运宜东北方。
甲申日丁卯时,主武职,风宪权贵。酉月,火木运,中贵。寅、午年月大贵。
甲戌日丁卯时,逢亥月,有才学,贵显。羊刃最坏,造化须有制合方吉;身弱无凶,若年月纯煞,甲木秋生,主夭折。
甲旬六日逢丁卯,重重叠叠怕冲刑;
运行背禄无官贵,到老穷经不许名。
甲日时临丁卯,伤官羊刃相随。甲逢丁火化为灰,父母兄弟难倚。
祖业田财聚散,妻儿总有刑亏。运行官煞始为奇,性格或嗔或喜。
.
Sáu ngày giáp giờ đinh mão đoán
Sáu ngày giáp sanh giờ đinh mão, thương quan dương nhận thật đáng phiền;
mặc cho nguyệt khí có phù trợ, khó tránh làm người tánh không tốt.
Ngày giáp giờ đinh mão: thương quan dương nhận, giáp lấy tân làm quan, chữ đinh thương tổn, lấy tỵ làm tài ất mộc trong mão cướp doạt, chủ là người hung ác, tàn bạo. Nếu trụ có tân thấu ra là thương quan kiến quan, trăm mối tai hoạ, vận khí nguy hiểm, không được chết lành; trụ có thất sát hợp nhận, đi vận tài quan ấn thụ ĐẠI QUÝ.
Ngày giáp tý giờ đinh mão: hống hách và keo kiệt, làm việc tiến thối, không tránh khỏi hình thương vợ con, hoặc chết nơi đất khách. Sanh tháng thìn tuất sửu mùi thì QUÝ. Tháng mão HUNG, trụ có quan sát chế phục cũng tốt.
Ngày giáp dần giờ đinh mão:năm tháng có mộc hoả ổn thoả nhau là tượng thông minh nên QUÝ. Lệnh tháng ngồi ở sửu mùi thì QUÝ. Tháng ất hợi, văn chương xuất chúng, làm quan đến bậc ba, thiên can và địa chi toàn là kim và thuỷ cả hai quan và ấn cùng hiển lộ nên QUÝ.
Ngày giáp thìn giờ đinh mão: tiền của khắp nơi, sản nghiệp sung mãn, vợ hiền con hiếu thảo, đó là mệnh cao cả. Sanh mùa xuân quá vượng mà không ó chế phục thì nghèo hèn, tàn tật. Tháng sửu, dậu thì QUÝ.
Ngày giáp ngọ giờ đinh mão: bản thân ngồi ở đất tuyệt, hung hình. Nếu sanh mùa thu, đông tuổi thọ ngắn. Mùa xuân, mùa hạ thì giàu sang. Tháng giáp ngọ ĐẠI QUÝ, vận nên hướng đông bắc.
Ngày giáp thân giờ đinh mão: chủ chức võ, phong cách quyền quý. Tháng dậu vận mộc hoả được trung bình QUÝ. Năm tháng dần, ngọ thì ĐẠI QUÝ.
Ngày giáp tuất giờ đinh mão: gặp phải tháng hợi có tài nghiên cứu nên quý hiển. Dương nhận rất xấu, vận hạnh phải có chế hay hợp mới tốt, thân nhược vẫn không hung. Nếu trụ năm tháng toàn là sát, giáp sanh mùa thu chủ chết trẻ.
Tuần giáp sáu ngày gặp đinh mão, trùng trùng điệp điệp sợ xung hình;
Vận đi bối lộc không có quan quý, nghèo đến già không có tiếng tăm.
Ngày giáp giờ đến đinh mão, thương quan dương nhận thuận theo nhau. Giáp gặp phải đinh hoả hoá thành tro, khoá dựa vào cha mẹ, anh em.
Tổ nghiệp tài sản ruộng vườn tụ rồi tán, vợ con dù có cũng tổn thất. Vận đi quan sát mới là kỳ, tính cách hoặc là sân si hoặc là vui mừng.
六甲日生时丁卯,伤官羊刃真当恼;
纵然月气有扶持,未免为人性不好。
甲日丁卯时,伤官羊刃,甲用辛为官,丁字伤之,用巳为财,卯中乙木劫之,主为人凶狠。若柱透辛,伤官见官,刑害百端,运气凶险,不得善终;柱有七煞合刃,行财官印绶,大贵。
甲子日丁卯时,克剥悭吝,作事进退,不免刑伤妻子,或死他乡。生辰戌丑未月,贵。卯月凶,柱有官煞制亦吉。
甲寅日丁卯时,年月木火相停,通明之象,贵。月令坐丑、未贵。乙亥月,文章冠世,官至三品,干支金水全,官印双显贵。
甲辰日丁卯时,财帛满目,生计盈余,妻贤子孝,高命论之。春生太旺无制,贫贱残疾。丑、酉月贵。
甲午日丁卯时,身坐绝地,凶刑。若生秋冬,寿夭。春夏富贵。甲午月,大贵,运宜东北方。
甲申日丁卯时,主武职,风宪权贵。酉月,火木运,中贵。寅、午年月大贵。
甲戌日丁卯时,逢亥月,有才学,贵显。羊刃最坏,造化须有制合方吉;身弱无凶,若年月纯煞,甲木秋生,主夭折。
甲旬六日逢丁卯,重重叠叠怕冲刑;
运行背禄无官贵,到老穷经不许名。
甲日时临丁卯,伤官羊刃相随。甲逢丁火化为灰,父母兄弟难倚。
祖业田财聚散,妻儿总有刑亏。运行官煞始为奇,性格或嗔或喜。
.
Thanked by 1 Member:
|
|
#217
Gửi vào 19/07/2024 - 12:53
Tam Mệnh Thông Hội - 《三命通会》- Quyển Bát
Sáu ngày giáp giờ mậu thìn đoán
Sáu ngày giáp sanh giờ mậu thìn, thiên tài hội khố tự nuôi thân;
Phú thương buôn bán lớn ruộng vườn hưng vượng, tháng có tân kim danh lợi thành công.
Ngày giáp giờ mậu thìn: thiên tài toạ khố, thiên tài trên trụ giờ, gặp rồng giữ kho, chủ là người buôn bán mà phát tài, ruộng vườn cực kỳ rộng. Tháng tám đới lộc, tài quan đều có nên cả hai giàu và sang có đủ. Kỵ tỷ kiên, dương nhận cướp đoạt tài.
Ngày giáp tý giờ mậu thìn: chủ di căn hoán diệp (dời gốc đổi lá), thay đổi họ, vợ hiền con hiếu thảo, luận vận mệnh cao đẹp.Tháng mùi, đi vận hướng bắc thì QUÝ. Tháng dậu vận hướng bắc ĐẠI QUÝ.
Ngày giáp dần giờ mậu thìn: long ngâm hổ khiếu cách, QUÝ. Toàn thìn trung bình QUÝ. Toàn dần thì sức khoẻ tốt và có tuổi thọ. Hợi mão mùi tam hợp thì tài vượng bản thân cường nên ĐẠI QUÝ. Trụ năm trụ tháng dậu sửu thân cũng tốt.
Ngày giáp thìn giờ mậu thìn: hình xung phát tài, lấy vợ nhiều lần, có con muộn, khắc với cha mẹ. Tháng dậu quan chức đến bậc ba, bậc bốn QUÝ. Tháng sửu cũng QUÝ. Địa chi toàn là thìn ĐẠI QUÝ.
Ngày giáp ngọ giờ mậu thìn: tài nhiều thành công và thất bại, sớm phát và nản chí. Năm tháng hợi tý sửu mão ngọ mùi ĐẠI QUÝ. Tháng dậu cũng QUÝ.
Ngày giáp thân giờ mậu thìn: chủ cô độc, là tăng đạo được thanh cao. Tháng sửu PHÚ QUÝ. Tháng dần càng QUÝ.
Ngày giáp tuất giờ mậu thìn: ĐẠI PHÚ, trụ năm trụ tháng hỗ trợ cũng QUÝ. Năm tháng dần hợi quan đến bậc ba, bậc bốn QUÝ. Chỉ có ngày giờ hội tụ xung khắc tuổi trẻ bản thân cô độc, đến trung niên mới phát phúc.
Thiên tài trên trụ giờ không cần nhiều, tìm kiếm kỹ càng trong ngoài can chi;
Đến vận thông suốt tài vương sanh quan, vận vụng về bản thân suye bị trở ngại.
Ngày giáp gặp giờ mậu thìn, trong trụ phải có tuất hỗ trợ. Vận khí tài quan bày ra tham vọng tốt đẹp, mừng gặp rồng tiền giữ gìn kho.
Tân canh lộ can thì quý hiển, nhâm quý nuôi dưỡng không khô cạn.Chỉ sợ tỷ kiếp anh em nhiều, tuế vận gặp phải thì có hoạ.
六甲日生时戊辰,天财坐库会滋身;
富商巨贾田园盛,月带辛金名利成。
甲日戊辰时,天财坐库,时上偏财,遇龙守库,主为商贾发财,田园广盛。八月带禄,财官俱有,富贵双全。忌比肩、羊刃夺财。
甲子日戊辰时,主移根换叶,改姓易宗,妻贤子孝,作高命论。未月,行北方运,贵。酉月,北方运,大贵。
甲寅日戊辰时,龙吟虎啸格,贵。纯辰,中贵。纯寅康寿。亥卯未三合,财旺身强,大贵。酉丑申年月亦吉。
甲辰日戊辰时,刑冲发财,妻重子晚,双亲有克。酉月三四品贵。丑月亦贵。地支纯辰,大贵。
甲午日戊辰时,财多成败,早岁灰心。亥子丑卯午未年月大贵。酉月亦贵。
甲申日戊辰时,主孤,僧道清高。丑月富贵。寅月尤贵。
甲戌日戊辰时,大富,年月扶合亦贵。寅亥年月,三四品贵。但时日并冲克,早年身孤,中年发福。
时上偏财不用多,干枝内外细搜罗;
运通财旺官生至,运拙身衰恐受磨。
甲日戊辰时遇,柱中要戌相扶。财官运气展良图,喜遇钱龙守库。
辛庚透干贵显,壬癸滋助不枯。只怕比劫弟兄多,岁运逢之有祸。
.
Sáu ngày giáp giờ mậu thìn đoán
Sáu ngày giáp sanh giờ mậu thìn, thiên tài hội khố tự nuôi thân;
Phú thương buôn bán lớn ruộng vườn hưng vượng, tháng có tân kim danh lợi thành công.
Ngày giáp giờ mậu thìn: thiên tài toạ khố, thiên tài trên trụ giờ, gặp rồng giữ kho, chủ là người buôn bán mà phát tài, ruộng vườn cực kỳ rộng. Tháng tám đới lộc, tài quan đều có nên cả hai giàu và sang có đủ. Kỵ tỷ kiên, dương nhận cướp đoạt tài.
Ngày giáp tý giờ mậu thìn: chủ di căn hoán diệp (dời gốc đổi lá), thay đổi họ, vợ hiền con hiếu thảo, luận vận mệnh cao đẹp.Tháng mùi, đi vận hướng bắc thì QUÝ. Tháng dậu vận hướng bắc ĐẠI QUÝ.
Ngày giáp dần giờ mậu thìn: long ngâm hổ khiếu cách, QUÝ. Toàn thìn trung bình QUÝ. Toàn dần thì sức khoẻ tốt và có tuổi thọ. Hợi mão mùi tam hợp thì tài vượng bản thân cường nên ĐẠI QUÝ. Trụ năm trụ tháng dậu sửu thân cũng tốt.
Ngày giáp thìn giờ mậu thìn: hình xung phát tài, lấy vợ nhiều lần, có con muộn, khắc với cha mẹ. Tháng dậu quan chức đến bậc ba, bậc bốn QUÝ. Tháng sửu cũng QUÝ. Địa chi toàn là thìn ĐẠI QUÝ.
Ngày giáp ngọ giờ mậu thìn: tài nhiều thành công và thất bại, sớm phát và nản chí. Năm tháng hợi tý sửu mão ngọ mùi ĐẠI QUÝ. Tháng dậu cũng QUÝ.
Ngày giáp thân giờ mậu thìn: chủ cô độc, là tăng đạo được thanh cao. Tháng sửu PHÚ QUÝ. Tháng dần càng QUÝ.
Ngày giáp tuất giờ mậu thìn: ĐẠI PHÚ, trụ năm trụ tháng hỗ trợ cũng QUÝ. Năm tháng dần hợi quan đến bậc ba, bậc bốn QUÝ. Chỉ có ngày giờ hội tụ xung khắc tuổi trẻ bản thân cô độc, đến trung niên mới phát phúc.
Thiên tài trên trụ giờ không cần nhiều, tìm kiếm kỹ càng trong ngoài can chi;
Đến vận thông suốt tài vương sanh quan, vận vụng về bản thân suye bị trở ngại.
Ngày giáp gặp giờ mậu thìn, trong trụ phải có tuất hỗ trợ. Vận khí tài quan bày ra tham vọng tốt đẹp, mừng gặp rồng tiền giữ gìn kho.
Tân canh lộ can thì quý hiển, nhâm quý nuôi dưỡng không khô cạn.Chỉ sợ tỷ kiếp anh em nhiều, tuế vận gặp phải thì có hoạ.
六甲日生时戊辰,天财坐库会滋身;
富商巨贾田园盛,月带辛金名利成。
甲日戊辰时,天财坐库,时上偏财,遇龙守库,主为商贾发财,田园广盛。八月带禄,财官俱有,富贵双全。忌比肩、羊刃夺财。
甲子日戊辰时,主移根换叶,改姓易宗,妻贤子孝,作高命论。未月,行北方运,贵。酉月,北方运,大贵。
甲寅日戊辰时,龙吟虎啸格,贵。纯辰,中贵。纯寅康寿。亥卯未三合,财旺身强,大贵。酉丑申年月亦吉。
甲辰日戊辰时,刑冲发财,妻重子晚,双亲有克。酉月三四品贵。丑月亦贵。地支纯辰,大贵。
甲午日戊辰时,财多成败,早岁灰心。亥子丑卯午未年月大贵。酉月亦贵。
甲申日戊辰时,主孤,僧道清高。丑月富贵。寅月尤贵。
甲戌日戊辰时,大富,年月扶合亦贵。寅亥年月,三四品贵。但时日并冲克,早年身孤,中年发福。
时上偏财不用多,干枝内外细搜罗;
运通财旺官生至,运拙身衰恐受磨。
甲日戊辰时遇,柱中要戌相扶。财官运气展良图,喜遇钱龙守库。
辛庚透干贵显,壬癸滋助不枯。只怕比劫弟兄多,岁运逢之有祸。
.
Thanked by 1 Member:
|
|
#218
Gửi vào 20/07/2024 - 01:44
Tam Mệnh Thông Hội - 《三命通会》- Quyển Bát
Sáu ngày giáp giờ kỷ tỵ đoán
Sáu ngày giáp sanh giờ kỷ tỵ, tài vật trong bệnh thật khó gánh;
Tháng thông hoả khí mới là QUÝ, nếu là thân suy cũng không kỵ.
Ngày giáp giờ kỷ tỵ: thực thần vượng bản thân suy, giáp mộc bệnh ở tỵ, tuy ngầm có mậu là tài, bính là thực thần, nguyệt khí không thông suốt khó mà gánh vác phúc đó. giáp kỷ là bình đầu sát, sanh vào các tháng mùa xuân thì thân vượng tài suy chủ người thân không tán thành thảo luận, cả đời làm việc là tự chuốc lấy thất bại. Kỷ tỵ kim thần có hoả chế phục, tỵ dậu sửu hợp cục, đi vận hướng nam được nổi tiếng và bổng lộc cao. Trụ không thấy hoả, hoá khí bị huỷ hoại, chủ chết một cách tàn bạo.
Ngày giáp tý giờ kỷ tỵ: trước nghèo sau giàu, không có tổ nghiệp, vợ siêng năng con thì bướng bỉnh. Sanh tháng dần mùi tỵ sửu, tuy là QUÝ nhưng phải đề phòng bệnh tật. Thân tý thìn tuất ĐẠI QUÝ.
Ngày giáp dần giờ kỷ tỵ: ngày giờ hình với nhau, vợ con phiền não, tổn hại. Sanh năm tháng hoả, có tài năng phán đoán, có chức vụ nắm giữ binh quyền. Năm tháng mậu tý, được thừa kế tổ nghiệp, chủ giàu có.
Ngày giáp thìn giờ kỷ tỵ: thần thái thật thà, trung hậu, cả đời bình yên, thành đạt về tiền tài. Năm tháng tỵ dậu sửu, đi vận hoả kim QUÝ.
Ngày giáp ngọ giờ kỷ tỵ: kim thần nhập hoả hương, ĐẠI QUÝ. Tháng dậu đi vận hoả mộc vị trí quân sự có quyền lực.
Ngày giáp thân giờ kỷ tỵ: trung thực thông minh, giỏi quyết định, bản thân cô độc và liêm khiết, không tránh khỏi phá hình.
Ngày giáp tuất giờ kỷ tỵ: tài thần quý cách, danh và lợi có đủ cả hai. Năm tháng tý tuất quan bậc năm trở lên QUÝ.
Giáp kỷ trung ương làm thổ thần, giờ gặp phải thìn tỵ thoát khỏi bụi bặm;
Kết cấu trong tuế vận theo viêm hoả, công danh dài lâu người giàu sang.
Ngày giáp gặp giờ kỷ tỵ, hoả đến thổ dày không ánh sáng. Mầm khô gặp mưa cành lá cứng cỏi, hoả cục kim thần vượng tướng.
Tiến sĩ có danh mà không thật, người thường lần lượt thay đổi thôn làng của tổ tiên. Là người có tính cách không tầm thường, vận đến khí độ tuổi già.
六甲日生时己巳,病中财物实难任;
月通火气方为贵,若是身衰亦不禁。
甲日己巳时,食旺身衰,甲木巳上病,虽有暗戊为财,丙为食,不通月气,难任其福。甲己为平头煞,生逢春月,身旺财衰,主骨肉参商,平生作事,弄巧成拙。己巳金神有火制伏,巳酉丑合局,行南方运,名重禄高。柱不见火,残害化气,主凶恶暴亡。
甲子日己巳时,先贫后富,祖业轻微,妻勤子拗。生寅未巳丑年月,虽贵防疾。申子辰戌,大贵。
甲寅日己巳时,时日相刑,忧伤妻子。生火年月,有明断之才,掌兵权之职。戊子年月,承袭祖荫,主富。
甲辰日己巳时,丰姿敦厚,一生平安,财帛有成。巳酉丑年月,行火金运,贵。
甲午月己巳时,金神入火乡,大贵。酉月,行火木运,武职有权。
甲申日己巳时,敦厚聪明,善于决断,身孤清贵,不免破刑。
甲戌日己巳时,财神贵格,名利两全。子戌年月,五品以上贵。
甲己中央作土神,时逢辰已脱埃尘;
局中岁运趋炎火,显远功名富贵人。
甲日时逢己巳,火临土厚无光。旱苗得雨叶枝强,火局金神旺相。
进士有名无实,常人改祖番庄。为人性格不寻常,运至晚年气象。
.
Sáu ngày giáp giờ kỷ tỵ đoán
Sáu ngày giáp sanh giờ kỷ tỵ, tài vật trong bệnh thật khó gánh;
Tháng thông hoả khí mới là QUÝ, nếu là thân suy cũng không kỵ.
Ngày giáp giờ kỷ tỵ: thực thần vượng bản thân suy, giáp mộc bệnh ở tỵ, tuy ngầm có mậu là tài, bính là thực thần, nguyệt khí không thông suốt khó mà gánh vác phúc đó. giáp kỷ là bình đầu sát, sanh vào các tháng mùa xuân thì thân vượng tài suy chủ người thân không tán thành thảo luận, cả đời làm việc là tự chuốc lấy thất bại. Kỷ tỵ kim thần có hoả chế phục, tỵ dậu sửu hợp cục, đi vận hướng nam được nổi tiếng và bổng lộc cao. Trụ không thấy hoả, hoá khí bị huỷ hoại, chủ chết một cách tàn bạo.
Ngày giáp tý giờ kỷ tỵ: trước nghèo sau giàu, không có tổ nghiệp, vợ siêng năng con thì bướng bỉnh. Sanh tháng dần mùi tỵ sửu, tuy là QUÝ nhưng phải đề phòng bệnh tật. Thân tý thìn tuất ĐẠI QUÝ.
Ngày giáp dần giờ kỷ tỵ: ngày giờ hình với nhau, vợ con phiền não, tổn hại. Sanh năm tháng hoả, có tài năng phán đoán, có chức vụ nắm giữ binh quyền. Năm tháng mậu tý, được thừa kế tổ nghiệp, chủ giàu có.
Ngày giáp thìn giờ kỷ tỵ: thần thái thật thà, trung hậu, cả đời bình yên, thành đạt về tiền tài. Năm tháng tỵ dậu sửu, đi vận hoả kim QUÝ.
Ngày giáp ngọ giờ kỷ tỵ: kim thần nhập hoả hương, ĐẠI QUÝ. Tháng dậu đi vận hoả mộc vị trí quân sự có quyền lực.
Ngày giáp thân giờ kỷ tỵ: trung thực thông minh, giỏi quyết định, bản thân cô độc và liêm khiết, không tránh khỏi phá hình.
Ngày giáp tuất giờ kỷ tỵ: tài thần quý cách, danh và lợi có đủ cả hai. Năm tháng tý tuất quan bậc năm trở lên QUÝ.
Giáp kỷ trung ương làm thổ thần, giờ gặp phải thìn tỵ thoát khỏi bụi bặm;
Kết cấu trong tuế vận theo viêm hoả, công danh dài lâu người giàu sang.
Ngày giáp gặp giờ kỷ tỵ, hoả đến thổ dày không ánh sáng. Mầm khô gặp mưa cành lá cứng cỏi, hoả cục kim thần vượng tướng.
Tiến sĩ có danh mà không thật, người thường lần lượt thay đổi thôn làng của tổ tiên. Là người có tính cách không tầm thường, vận đến khí độ tuổi già.
六甲日生时己巳,病中财物实难任;
月通火气方为贵,若是身衰亦不禁。
甲日己巳时,食旺身衰,甲木巳上病,虽有暗戊为财,丙为食,不通月气,难任其福。甲己为平头煞,生逢春月,身旺财衰,主骨肉参商,平生作事,弄巧成拙。己巳金神有火制伏,巳酉丑合局,行南方运,名重禄高。柱不见火,残害化气,主凶恶暴亡。
甲子日己巳时,先贫后富,祖业轻微,妻勤子拗。生寅未巳丑年月,虽贵防疾。申子辰戌,大贵。
甲寅日己巳时,时日相刑,忧伤妻子。生火年月,有明断之才,掌兵权之职。戊子年月,承袭祖荫,主富。
甲辰日己巳时,丰姿敦厚,一生平安,财帛有成。巳酉丑年月,行火金运,贵。
甲午月己巳时,金神入火乡,大贵。酉月,行火木运,武职有权。
甲申日己巳时,敦厚聪明,善于决断,身孤清贵,不免破刑。
甲戌日己巳时,财神贵格,名利两全。子戌年月,五品以上贵。
甲己中央作土神,时逢辰已脱埃尘;
局中岁运趋炎火,显远功名富贵人。
甲日时逢己巳,火临土厚无光。旱苗得雨叶枝强,火局金神旺相。
进士有名无实,常人改祖番庄。为人性格不寻常,运至晚年气象。
.
Thanked by 1 Member:
|
|
#219
Gửi vào 20/07/2024 - 12:24
Tam Mệnh Thông Hội - 《三命通会》- Quyển Bát
Sáu ngày giáp giờ canh ngọ đoán
Sáu ngày giáp sanh giờ canh ngọ, đất chết lại gặp quỷ đương đầu;
Đinh bính không gặp sanh lại nhược, trải qua xuân thu bận rộn nghèo khổ.
Ngày giáp giờ canh ngọ: đất chết gặp quỷ, giáp mộc tử ở ngọ, thấy canh trên ngọ là quỷ, nguyệt khí không thông suốt, không có cứu trợ, thân mang bệnh tật và tuổi thọ ngắn. Tháng gặp bính dần, bản thân vượng mà canh tuyệt thì tốt, cũng chủ có khởi đầu mà không có kết thúc. Nếu thông mộc khí chủ phương diện (ngày xưa chỉ chức chính yếu trong quân ở một địa phương hoặc trưởng quan ở đó), thông thuỷ khí đi vận hướng đông chỉ lang quan (chức quan. § Về đời nhà Tần 秦, nhà Hán 漢 thì các quan về hạng lang đều là sung vào quan túc vệ. Về đời sau mới dùng để gọi các quan ngoài, như thượng thư lang 尚書郎, thị lang 侍郎. Ở bên ta thì các quan cai trị thổ mán đều gọi đều gọi là quan lang).
Ngày giáp tý giờ canh ngọ: ngày giờ xung nhau, vợ con phiền não tổn hại, bình thường. Nếu sanh năm tháng tý ngọ cùng với dần tuất, đi vận tây bắc, kim tử phong hiến (chức quan đời xưa được dùng ấn vàng dây thao tím).
Ngày giáp dần giờ canh ngọ: các tháng mùa xuân được tuổi thọ.Các tháng mùa hạ là thương quan thương tẫn, nguồn tài có tiến có lui. Tháng thân có quyền, tháng dậu thì phản phục. Các tháng mùa đông tổn hại vợ con. Năm tháng tý mùi sát trợ ấn sanh, quan đến bậc bốn.
Ngày giáp thìn giờ canh ngọ: an vui ruộng vườn. Tháng dần, đi vận kim phong hiến (một chức quan của ngày xưa).
Ngày giáp ngọ giờ canh ngọ: phá tổ nghiệp rồi mới phát tài, lộc là duyên cớ tài không có kết quả tốt đẹp. Năm tháng dần ngọ tuất thì QUÝ.
Ngày giáp thân giờ canh ngọ: năm tháng tý thìn hội thành ấn cục. Năm tháng hợi mão bản thân vượng đều QUÝ. Dấn tuất hội thương quan chế phục sát, giáp được gửi gắm nương nhờ an thân cũng QUÝ, vận mừng kim thuỷ.
Ngày giáp tuất giờ canh ngọ: sanh tháng thìn tuất, trung thực không QUÝ cũng GIÀU. Tháng sửu đi vận hoả thổ, kim tử phong hiến, tháng dần thanh QUÝ.
Giờ ngọ canh thân là thiên quan, chế phục ngang nhau mà quy tắc không như nhau;
Bản thân nhược mà sát cường không thấy thực thần, chủ cả đời mưu vọng thật gian nan.
Ngày giáp giờ gặp canh ngọ, trong trụ mừng thấy dần thân. Bản thân cường mà sát nhẹ biến đổi tinh thần, tin tức cha mẹ không thuận lợi.
Vợ con bị hìn hại những thời gian đầu, tuổi già trở nên xuất sắc. Cả đời phản phục thích bươi móc, mệnh của người trước phá sau mới thành.
六甲日生时庚午,死处又遭鬼当头;
丁丙不逢生再弱,忙忙贫苦度春秋。
甲日庚午时,死地逢鬼,甲木死于午,午头见庚为鬼,不通月气,无救助者,带疾寿促。月逢丙寅,身旺庚绝则吉,亦主有始无终。若通木气,主方面,通水气,行东方运,止郎官。
甲子日庚午时,时日相冲,忧伤妻子,平常。若子午年月及寅戌月生,行西北方运,金紫风宪。
甲寅日庚午时,春月有寿。夏月伤官伤尽,财源进退。申有权,酉反复。冬月伤妻子。子未年月煞助印生,四品。
甲辰日庚午时,田园乐赏。寅月,行金运,风宪。
甲午日庚午时,破祖业发财,禄因财不得善终。寅午戌年月,贵。
甲申日庚午时,子辰年月会印。亥卯年月身旺,俱贵。寅戌会伤制煞,甲得寄托,亦贵,运喜金水。
甲戌日庚午时,生辰戌月,敦厚,不贵则富。丑月行火土运,金紫风宪,寅月清贵。
午时庚申是偏官,制伏相宜不等闲;
身弱煞强无食见,平生谋望主艰难。
甲日时逢庚午,柱中喜见寅申。身强煞浅转精神,父母雁行不顺。
妻子早年刑害,晚年出众超群。平生反复好翻腾,先破后成之命。
.
Sáu ngày giáp giờ canh ngọ đoán
Sáu ngày giáp sanh giờ canh ngọ, đất chết lại gặp quỷ đương đầu;
Đinh bính không gặp sanh lại nhược, trải qua xuân thu bận rộn nghèo khổ.
Ngày giáp giờ canh ngọ: đất chết gặp quỷ, giáp mộc tử ở ngọ, thấy canh trên ngọ là quỷ, nguyệt khí không thông suốt, không có cứu trợ, thân mang bệnh tật và tuổi thọ ngắn. Tháng gặp bính dần, bản thân vượng mà canh tuyệt thì tốt, cũng chủ có khởi đầu mà không có kết thúc. Nếu thông mộc khí chủ phương diện (ngày xưa chỉ chức chính yếu trong quân ở một địa phương hoặc trưởng quan ở đó), thông thuỷ khí đi vận hướng đông chỉ lang quan (chức quan. § Về đời nhà Tần 秦, nhà Hán 漢 thì các quan về hạng lang đều là sung vào quan túc vệ. Về đời sau mới dùng để gọi các quan ngoài, như thượng thư lang 尚書郎, thị lang 侍郎. Ở bên ta thì các quan cai trị thổ mán đều gọi đều gọi là quan lang).
Ngày giáp tý giờ canh ngọ: ngày giờ xung nhau, vợ con phiền não tổn hại, bình thường. Nếu sanh năm tháng tý ngọ cùng với dần tuất, đi vận tây bắc, kim tử phong hiến (chức quan đời xưa được dùng ấn vàng dây thao tím).
Ngày giáp dần giờ canh ngọ: các tháng mùa xuân được tuổi thọ.Các tháng mùa hạ là thương quan thương tẫn, nguồn tài có tiến có lui. Tháng thân có quyền, tháng dậu thì phản phục. Các tháng mùa đông tổn hại vợ con. Năm tháng tý mùi sát trợ ấn sanh, quan đến bậc bốn.
Ngày giáp thìn giờ canh ngọ: an vui ruộng vườn. Tháng dần, đi vận kim phong hiến (một chức quan của ngày xưa).
Ngày giáp ngọ giờ canh ngọ: phá tổ nghiệp rồi mới phát tài, lộc là duyên cớ tài không có kết quả tốt đẹp. Năm tháng dần ngọ tuất thì QUÝ.
Ngày giáp thân giờ canh ngọ: năm tháng tý thìn hội thành ấn cục. Năm tháng hợi mão bản thân vượng đều QUÝ. Dấn tuất hội thương quan chế phục sát, giáp được gửi gắm nương nhờ an thân cũng QUÝ, vận mừng kim thuỷ.
Ngày giáp tuất giờ canh ngọ: sanh tháng thìn tuất, trung thực không QUÝ cũng GIÀU. Tháng sửu đi vận hoả thổ, kim tử phong hiến, tháng dần thanh QUÝ.
Giờ ngọ canh thân là thiên quan, chế phục ngang nhau mà quy tắc không như nhau;
Bản thân nhược mà sát cường không thấy thực thần, chủ cả đời mưu vọng thật gian nan.
Ngày giáp giờ gặp canh ngọ, trong trụ mừng thấy dần thân. Bản thân cường mà sát nhẹ biến đổi tinh thần, tin tức cha mẹ không thuận lợi.
Vợ con bị hìn hại những thời gian đầu, tuổi già trở nên xuất sắc. Cả đời phản phục thích bươi móc, mệnh của người trước phá sau mới thành.
六甲日生时庚午,死处又遭鬼当头;
丁丙不逢生再弱,忙忙贫苦度春秋。
甲日庚午时,死地逢鬼,甲木死于午,午头见庚为鬼,不通月气,无救助者,带疾寿促。月逢丙寅,身旺庚绝则吉,亦主有始无终。若通木气,主方面,通水气,行东方运,止郎官。
甲子日庚午时,时日相冲,忧伤妻子,平常。若子午年月及寅戌月生,行西北方运,金紫风宪。
甲寅日庚午时,春月有寿。夏月伤官伤尽,财源进退。申有权,酉反复。冬月伤妻子。子未年月煞助印生,四品。
甲辰日庚午时,田园乐赏。寅月,行金运,风宪。
甲午日庚午时,破祖业发财,禄因财不得善终。寅午戌年月,贵。
甲申日庚午时,子辰年月会印。亥卯年月身旺,俱贵。寅戌会伤制煞,甲得寄托,亦贵,运喜金水。
甲戌日庚午时,生辰戌月,敦厚,不贵则富。丑月行火土运,金紫风宪,寅月清贵。
午时庚申是偏官,制伏相宜不等闲;
身弱煞强无食见,平生谋望主艰难。
甲日时逢庚午,柱中喜见寅申。身强煞浅转精神,父母雁行不顺。
妻子早年刑害,晚年出众超群。平生反复好翻腾,先破后成之命。
.
Thanked by 1 Member:
|
|
#220
Gửi vào 21/07/2024 - 09:50
Tam Mệnh Thông Hội - 《三命通会》- Quyển Bát
Sáu ngày giáp giờ tân mùi đoán
Sáu ngày giáp giờ tân mùi, quan ngồi trên quý rất đặc biệt;
Tháng gặp kim khí nên vinh hoa phú quý, tài lộc ổn thoả nhau dám đoán.
Ngày giáp giờ tân mùi: giờ QUÝ gặp quan, giáp thấy tân là quan, mùi có thiên ất quý nhân; Kỷ là tài, kỷ thổ trong mùi đắc khí, nếu tháng thông mộc khí, được gửi gắm nên giàu; tháng thông thổ khí giàu và sang có đủ cà hai.
Ngày giáp tý giờ tân mùi: tháng thìn tuất sửu mùi cùng với kỷ dậu, chỗ của thổ kim, biểu thị địa vị (thuộc về văn) cao quý.
Ngày giáp dần giờ tân mùi: tháng dần thân QUÝ. Năm tháng toàn dậu sửu ĐẠI QUÝ.
Ngày giáp thìn giờ tân mùi: tháng thìn tuất sửu mùi GIÀU. Năm tháng tỵ dậu sửu tý QUÝ.
Ngày giáp ngọ giờ tân mùi: mùa xuân tốt, mùa hạ hung,mùa thu bản thân nhược khó gánh quan lộc, mùa đông QUÝ.
Ngày giáp thân giờ tân mùi: mùa xuân tốt, mùa hạ cùng khổ khốn ách, mùa thu hiển đạt, mùa đông đức hạnh biệt lập QUÝ. Tháng tý sửu ĐẠI QUÝ.
Ngày giáp tuất giờ tân mùi: trước hình sau mới quý. Năm tháng dần mãodau65 sửu QUÝ, năm tháng thân tý chức vị cao quý nhất. .
Giáp gặp tân mùi là tài quan, đường công danh bằng phẳng không khó khăn;
Chẳng so gà nhổ lông hoá phượng, gặp thời bay trên đường mây màu rực rỡ.
Ngày giáp giờ gặp tân mùi, tài quan giữ kho giúp đỡ nhau. Tài lộc của quý nhân là bức hoạ tốt lành, khó khăn ban đầu không phải chấm hết của sự giàu có. Quân tử thiên quan thì thăng tiến chức vị, người dân thường thì giàu có, no đủ. Trong trụ không có hình xung phá hại, nhất định đường công danh trong sáng.
六甲日生辛未时,官星坐贵最为奇;
月逢金气须荣贵,财禄相停敢断之。
甲日辛未时,时贵逢官,甲见辛为官,未有天乙贵;己为财,未中己土得气,若通木气月,有寄托者富;通土气月者,富贵双全。
甲子日辛未时,辰戌丑未及己酉月,土金地方,文贵显达。
甲寅日辛未时,寅申月贵。纯酉丑年月,大贵。
甲辰日辛未时,辰戌丑未月富。巳酉丑子年月贵。
甲午日辛未时,春吉,夏凶,秋身弱难任官禄,冬贵。
甲申日辛未时,春吉,夏辛苦,秋显达,冬根基别立贵。子丑月大贵。
甲戌日辛未时,先刑后贵。寅卯酉丑年月贵,子申年月,位至贵显。
甲逢辛未是财官,平步青云路不难;
不比退毛鸡化凤,得时飞上彩云路。
甲日时逢辛未,财官守库相扶。贵人财禄是良图,初苦未终荣富。君子迁官进职,常人丰厚充腴。刑冲破害柱中无,定得青云之路。
.
Sáu ngày giáp giờ tân mùi đoán
Sáu ngày giáp giờ tân mùi, quan ngồi trên quý rất đặc biệt;
Tháng gặp kim khí nên vinh hoa phú quý, tài lộc ổn thoả nhau dám đoán.
Ngày giáp giờ tân mùi: giờ QUÝ gặp quan, giáp thấy tân là quan, mùi có thiên ất quý nhân; Kỷ là tài, kỷ thổ trong mùi đắc khí, nếu tháng thông mộc khí, được gửi gắm nên giàu; tháng thông thổ khí giàu và sang có đủ cà hai.
Ngày giáp tý giờ tân mùi: tháng thìn tuất sửu mùi cùng với kỷ dậu, chỗ của thổ kim, biểu thị địa vị (thuộc về văn) cao quý.
Ngày giáp dần giờ tân mùi: tháng dần thân QUÝ. Năm tháng toàn dậu sửu ĐẠI QUÝ.
Ngày giáp thìn giờ tân mùi: tháng thìn tuất sửu mùi GIÀU. Năm tháng tỵ dậu sửu tý QUÝ.
Ngày giáp ngọ giờ tân mùi: mùa xuân tốt, mùa hạ hung,mùa thu bản thân nhược khó gánh quan lộc, mùa đông QUÝ.
Ngày giáp thân giờ tân mùi: mùa xuân tốt, mùa hạ cùng khổ khốn ách, mùa thu hiển đạt, mùa đông đức hạnh biệt lập QUÝ. Tháng tý sửu ĐẠI QUÝ.
Ngày giáp tuất giờ tân mùi: trước hình sau mới quý. Năm tháng dần mãodau65 sửu QUÝ, năm tháng thân tý chức vị cao quý nhất. .
Giáp gặp tân mùi là tài quan, đường công danh bằng phẳng không khó khăn;
Chẳng so gà nhổ lông hoá phượng, gặp thời bay trên đường mây màu rực rỡ.
Ngày giáp giờ gặp tân mùi, tài quan giữ kho giúp đỡ nhau. Tài lộc của quý nhân là bức hoạ tốt lành, khó khăn ban đầu không phải chấm hết của sự giàu có. Quân tử thiên quan thì thăng tiến chức vị, người dân thường thì giàu có, no đủ. Trong trụ không có hình xung phá hại, nhất định đường công danh trong sáng.
六甲日生辛未时,官星坐贵最为奇;
月逢金气须荣贵,财禄相停敢断之。
甲日辛未时,时贵逢官,甲见辛为官,未有天乙贵;己为财,未中己土得气,若通木气月,有寄托者富;通土气月者,富贵双全。
甲子日辛未时,辰戌丑未及己酉月,土金地方,文贵显达。
甲寅日辛未时,寅申月贵。纯酉丑年月,大贵。
甲辰日辛未时,辰戌丑未月富。巳酉丑子年月贵。
甲午日辛未时,春吉,夏凶,秋身弱难任官禄,冬贵。
甲申日辛未时,春吉,夏辛苦,秋显达,冬根基别立贵。子丑月大贵。
甲戌日辛未时,先刑后贵。寅卯酉丑年月贵,子申年月,位至贵显。
甲逢辛未是财官,平步青云路不难;
不比退毛鸡化凤,得时飞上彩云路。
甲日时逢辛未,财官守库相扶。贵人财禄是良图,初苦未终荣富。君子迁官进职,常人丰厚充腴。刑冲破害柱中无,定得青云之路。
.
Thanked by 1 Member:
|
|
#221
Gửi vào 21/07/2024 - 11:09
Tam Mệnh Thông Hội - 《三命通会》- Quyển Bát
Sáu ngày giáp giờ nhâm thân đoán
Sanh sáu ngày giáp giờ gặp nhâm thân, minh thương ám quỷ ngồi ở bản thân;
Trong trụ không có bính mậu mùa thu và đông vượng, khảm trôi nổi người vô định.
Ngày giáp giờ nhâm thân: giáp mộc tuyệt ở thân, thân là đất trường sanh của thổ và nhâm thuỷ, canh kim kiến lộc, sáng lay động ám quỷ, giáp vượng hoá quỷ thành quan, và không thể tránh khỏi hung bạo.Nếu sanh mùa thu canh vượng, sanh mùa đông nhâm vượng, trụ không có bính mậu chế phục tượng của trôi nổi. Nếu tháng tỵ ngọ, rất tốt. Canh hiển lộ tràn đầy và khoẻ mạnh, luận sát, đi vận hướng bắc QUÝ.
Ngày giáp tý giờ nhâm thân: tháng thân tý thìn hợi, thuỷ tràn ngập mộc trôi nổi, thay gốc đổi lá (ý là thay tên đổi họ) QUÝ của ngọc đường kim mã (Tức là Kim Mã Môn 金馬門 và Ngọc Đường Điện 玉堂殿 đời Hán. Đời sau dùng để chỉ Hàn Lâm Viện 翰林院. Nghĩa rộng là chức vị cao sang hiển hách.). Vận thuỷ thổ HUNG.
Ngày giáp dần giờ nhâm thân: trong vượng có mất mát. Các tháng thìn tuất sửu mùi câu trần đắc vị; tháng dần ngọ tuất thiên quan có chế phục; tháng mùa thudi9 vận đông nam đều QUÝ.
Ngày giáp thìn giờ hâm thân: năm tháng dần thìn, văn chương hiển quý (học thức sang trọng). Bính mậu lộ ra càng đẹp.
Ngày giáp ngọ giờ nhâm thân: tháng thân tý thìn, thay tên đổi họ mệnh trung thực. Tháng ngọ QUÝ.
Ngày giáp thân giờ nhâm thân: tháng dần bản thân với sát ổn thoả nhau; tháng mão vì nhận hợp sát đều QUÝ. Năm tháng tý thìn, lấy sát hoá ấn; tháng tỵ ngọ hoả thất sát có chế phục, đều tốt. Rất sợ sát vượng mà bản thân nhược, ĐẠI HUNG.
Ngày giáp tuất giờ nhâm thân: tháng thìn tuất sửu mùi, áo gấm thành công; tháng hợi học đường; tháng dần kiến lộc; đều QUÝ. Tháng ngọ dậu tuổi thọ giảm, nếu không thì nghèo hèn.
Ngày giáp mừng giờ gặp thân, thiên quan thiên ấn sợ hình xung;
Muốn tìm danh lợi thật khó định, có cứu trợ cần thông vận khí.
Ngày giáp giờ gặp nhâm thân, đảo thực, ám quỷ thân cận nhau. Sanh gặp bản thân vượngchu3 xương vinh, bản thân nhược tính khí không ổn định.
Lục thân bầy nhạn không đủ sức, mong được tự lập tự thành. Vận đi đất tốt lành hiển lộ danh tiếng, vận suy bại chỉ là mệnh tầm thường.
六甲生时遇壬申,明伤暗鬼坐其身;
柱无丙戊秋冬旺,坎□飘流无定人。
甲日壬申时,甲木绝在申,申土壬水长生,庚金建禄,明袅暗鬼,甲旺化鬼为官,犹不免凶暴。若生秋庚旺,生冬壬旺,柱无丙戊制伏,漂流之象。若巳午月,大吉。强横透庚,作煞论,运行北方,贵。
甲子日壬申时,申子辰亥月,水泛木漂,移根换叶,玉堂金马之贵。水土运,凶。
甲寅日壬申时,旺中有失。辰戌丑未月勾陈得位;寅、午、戌月,偏官有制;秋月,行东南运,俱贵。
甲辰日壬申时,寅辰年月,文章显贵。透丙戊尤美。
甲午日壬申时,申子辰月,改姓更宗,敦厚之命。午月贵。
甲申日壬申时,寅月,身煞两停;卯月,以刃合煞,俱贵。子辰年月,以煞化印;巳午火月,七煞有制,俱吉。最怕煞旺身弱,大凶。
甲戌日壬申时,辰戌丑未月,衣锦有成;亥月学堂;寅月建禄;俱贵。午酉月寿促,不然贫贱。
甲日时逢喜遇申,偏官偏印怕刑冲;
欲求名利终难定,有救须教运气通。
甲日时逢壬申,倒食暗鬼相侵。生逢身旺主昌荣,身弱性情不定。
雁侣六亲少力,谋为自立自成。运行吉地显声名,运弱平常之命。
.
Sáu ngày giáp giờ nhâm thân đoán
Sanh sáu ngày giáp giờ gặp nhâm thân, minh thương ám quỷ ngồi ở bản thân;
Trong trụ không có bính mậu mùa thu và đông vượng, khảm trôi nổi người vô định.
Ngày giáp giờ nhâm thân: giáp mộc tuyệt ở thân, thân là đất trường sanh của thổ và nhâm thuỷ, canh kim kiến lộc, sáng lay động ám quỷ, giáp vượng hoá quỷ thành quan, và không thể tránh khỏi hung bạo.Nếu sanh mùa thu canh vượng, sanh mùa đông nhâm vượng, trụ không có bính mậu chế phục tượng của trôi nổi. Nếu tháng tỵ ngọ, rất tốt. Canh hiển lộ tràn đầy và khoẻ mạnh, luận sát, đi vận hướng bắc QUÝ.
Ngày giáp tý giờ nhâm thân: tháng thân tý thìn hợi, thuỷ tràn ngập mộc trôi nổi, thay gốc đổi lá (ý là thay tên đổi họ) QUÝ của ngọc đường kim mã (Tức là Kim Mã Môn 金馬門 và Ngọc Đường Điện 玉堂殿 đời Hán. Đời sau dùng để chỉ Hàn Lâm Viện 翰林院. Nghĩa rộng là chức vị cao sang hiển hách.). Vận thuỷ thổ HUNG.
Ngày giáp dần giờ nhâm thân: trong vượng có mất mát. Các tháng thìn tuất sửu mùi câu trần đắc vị; tháng dần ngọ tuất thiên quan có chế phục; tháng mùa thudi9 vận đông nam đều QUÝ.
Ngày giáp thìn giờ hâm thân: năm tháng dần thìn, văn chương hiển quý (học thức sang trọng). Bính mậu lộ ra càng đẹp.
Ngày giáp ngọ giờ nhâm thân: tháng thân tý thìn, thay tên đổi họ mệnh trung thực. Tháng ngọ QUÝ.
Ngày giáp thân giờ nhâm thân: tháng dần bản thân với sát ổn thoả nhau; tháng mão vì nhận hợp sát đều QUÝ. Năm tháng tý thìn, lấy sát hoá ấn; tháng tỵ ngọ hoả thất sát có chế phục, đều tốt. Rất sợ sát vượng mà bản thân nhược, ĐẠI HUNG.
Ngày giáp tuất giờ nhâm thân: tháng thìn tuất sửu mùi, áo gấm thành công; tháng hợi học đường; tháng dần kiến lộc; đều QUÝ. Tháng ngọ dậu tuổi thọ giảm, nếu không thì nghèo hèn.
Ngày giáp mừng giờ gặp thân, thiên quan thiên ấn sợ hình xung;
Muốn tìm danh lợi thật khó định, có cứu trợ cần thông vận khí.
Ngày giáp giờ gặp nhâm thân, đảo thực, ám quỷ thân cận nhau. Sanh gặp bản thân vượngchu3 xương vinh, bản thân nhược tính khí không ổn định.
Lục thân bầy nhạn không đủ sức, mong được tự lập tự thành. Vận đi đất tốt lành hiển lộ danh tiếng, vận suy bại chỉ là mệnh tầm thường.
六甲生时遇壬申,明伤暗鬼坐其身;
柱无丙戊秋冬旺,坎□飘流无定人。
甲日壬申时,甲木绝在申,申土壬水长生,庚金建禄,明袅暗鬼,甲旺化鬼为官,犹不免凶暴。若生秋庚旺,生冬壬旺,柱无丙戊制伏,漂流之象。若巳午月,大吉。强横透庚,作煞论,运行北方,贵。
甲子日壬申时,申子辰亥月,水泛木漂,移根换叶,玉堂金马之贵。水土运,凶。
甲寅日壬申时,旺中有失。辰戌丑未月勾陈得位;寅、午、戌月,偏官有制;秋月,行东南运,俱贵。
甲辰日壬申时,寅辰年月,文章显贵。透丙戊尤美。
甲午日壬申时,申子辰月,改姓更宗,敦厚之命。午月贵。
甲申日壬申时,寅月,身煞两停;卯月,以刃合煞,俱贵。子辰年月,以煞化印;巳午火月,七煞有制,俱吉。最怕煞旺身弱,大凶。
甲戌日壬申时,辰戌丑未月,衣锦有成;亥月学堂;寅月建禄;俱贵。午酉月寿促,不然贫贱。
甲日时逢喜遇申,偏官偏印怕刑冲;
欲求名利终难定,有救须教运气通。
甲日时逢壬申,倒食暗鬼相侵。生逢身旺主昌荣,身弱性情不定。
雁侣六亲少力,谋为自立自成。运行吉地显声名,运弱平常之命。
.
Thanked by 2 Members:
|
|
#222
Gửi vào 22/07/2024 - 05:46
Tam Mệnh Thông Hội - 《三命通会》- Quyển Bát
Sáu ngày giáp giờ quý dậu đoán
Sáu ngày giáp sanh giờ quý dậu, tàng quan ấn lộ chẳng lạ kỳ;
Trong trụ có hoả không bị hình phá, vốn là mệnh thai sanh quý có thể biết.
Ngày giáp giờ quý dậu: thai sanh nguyên mệnh, giáp mộc trên dậu thụ thai, là sanh khí của giáp, có quý lộ rõ là ấn, tàng tân là quan, có tỵ thổ phá ấn thì không QUÝ. Dậu là kim thần, nếu trụ có dần tuất, hoả khí thông suốt, đức tính thành thực, hiền lương nên QUÝ. Không có hoả mà gặp thuỷ thì hung ác tàn bạo bị tàn phế.
Ngày giáp tý giờ quý dậu: sanh mùa xuân mộc vượng; tháng dậu quan thuần QUÝ. Nếu lẫn lộn với sát, hoặc sát nhiều mà trong trụ hoàn toàn không có hoả khí thì HUNG.
Ngày giáp dần giờ quý dậu: sanh mùa xuân thọ, mùa hạ phản phục. Mùa thu bản tính không ổn định, thường là HUNG. Mùa đông thì bình thường. Tháng sửu mùi QUÝ.
Ngày giáp thìn giờ quý dậu: năm tháng tý tuất có tài có quan QUÝ.
Ngày giáp ngọ gờ quý dậu: chủ cô độc. Sanh tháng dần ngọ tuất đi vận đông bắc lang quan (Chức quan. § Về đời nhà Tần 秦, nhà Hán 漢 thì các quan về hạng lang đều là sung vào quan túc vệ. Về đời sau mới dùng để gọi các quan ngoài, như thượng thư lang 尚書郎, thị lang 侍郎. Ở bên ta thì các quan cai trị thổ mán đều gọi đều gọi là quan lang).
Ngày giáp thân giờ quý dậu: bình thường. Tháng thông được hoả khí, đi vận hướng nam PHÚ QUÝ. Năm tháng thân dậu thường YỂU.Có thuỷ biến đổi cái hại của kim, chỉ coi là quan ấn mà luận, không coi là kim thần cũng tốt, nhưng chủ sớm rút lui.
Ngày giáp tuất giờ quý dậu: năm tháng tý tuất, văn chương hiển quý (học thức sang trọng). Tháng tý ngọ không sang cũng giàu.
Ngày giáp giao tiếp giờ quý hợi, kim thần hoả cục cả hai thích hợp;
Vận đi đất nam không bị hình phá, phú quý vinh hoa mọi việc kỳ diệu.
Ngày giáp giờ gặp quý dậu, là người phú quý có cả hai. Tam kỳ phát phúc thường thăng chức quan, trên dưới hoà hợp nhau thì quý hiển. Người quân tử nhà nghèo mà tướng tướng, người dân thường mua sắm ruộng vờn.Không thương không phá là người có đức hạnh, mệnh này nhất định ở vào địa vị quan lớn (trong thư từ tôn ai cũng gọi là thai. ◎Như: gọi quan trên là hiến thai 憲台, gọi quan phủ huyện là phụ thai 父台, gọi các người trên là thai tiền 台前).
六甲日生时癸酉,暗官明印未希奇;
柱中有火
无刑破,元命胎生贵可知。
甲日癸酉时,胎生元命,甲木酉上受胎,为甲生气,明癸为印,暗辛为官,有巳土破印,不贵。酉为金神,若柱有寅戌,通火气者,德性纯厚而贵。无火见水,凶暴残疾。
甲子日癸酉时,春生木旺;酉月官纯,贵。若混之以煞,或煞多,柱中全无火气,凶。
甲寅日癸酉时,春生寿,夏反复。秋性不定,多凶。冬平常。丑未月贵。
甲辰日癸酉时,子戌年月,有财有官,贵。
甲午日癸酉时,主孤。生寅午戌月,行东北方郎官。
甲申日癸酉时,平常。通火气月,行南运,富贵。申酉年月,多夭。有水化金毒,只作官印论,不作金神亦吉,但主退早。
甲戌日癸酉时,子戌年月,文章显贵。子午月,不贵即富。
甲日交通癸酉时,金神火局两相宜;
运行南地无刑破,富贵荣华事事奇。
甲日时逢癸酉,为人富贵双全。三奇发福屡升迁,上下相和贵显。君子寒门将相,常人置立田园。无伤无破是英贤,此命定居台宪。
.
Sáu ngày giáp giờ quý dậu đoán
Sáu ngày giáp sanh giờ quý dậu, tàng quan ấn lộ chẳng lạ kỳ;
Trong trụ có hoả không bị hình phá, vốn là mệnh thai sanh quý có thể biết.
Ngày giáp giờ quý dậu: thai sanh nguyên mệnh, giáp mộc trên dậu thụ thai, là sanh khí của giáp, có quý lộ rõ là ấn, tàng tân là quan, có tỵ thổ phá ấn thì không QUÝ. Dậu là kim thần, nếu trụ có dần tuất, hoả khí thông suốt, đức tính thành thực, hiền lương nên QUÝ. Không có hoả mà gặp thuỷ thì hung ác tàn bạo bị tàn phế.
Ngày giáp tý giờ quý dậu: sanh mùa xuân mộc vượng; tháng dậu quan thuần QUÝ. Nếu lẫn lộn với sát, hoặc sát nhiều mà trong trụ hoàn toàn không có hoả khí thì HUNG.
Ngày giáp dần giờ quý dậu: sanh mùa xuân thọ, mùa hạ phản phục. Mùa thu bản tính không ổn định, thường là HUNG. Mùa đông thì bình thường. Tháng sửu mùi QUÝ.
Ngày giáp thìn giờ quý dậu: năm tháng tý tuất có tài có quan QUÝ.
Ngày giáp ngọ gờ quý dậu: chủ cô độc. Sanh tháng dần ngọ tuất đi vận đông bắc lang quan (Chức quan. § Về đời nhà Tần 秦, nhà Hán 漢 thì các quan về hạng lang đều là sung vào quan túc vệ. Về đời sau mới dùng để gọi các quan ngoài, như thượng thư lang 尚書郎, thị lang 侍郎. Ở bên ta thì các quan cai trị thổ mán đều gọi đều gọi là quan lang).
Ngày giáp thân giờ quý dậu: bình thường. Tháng thông được hoả khí, đi vận hướng nam PHÚ QUÝ. Năm tháng thân dậu thường YỂU.Có thuỷ biến đổi cái hại của kim, chỉ coi là quan ấn mà luận, không coi là kim thần cũng tốt, nhưng chủ sớm rút lui.
Ngày giáp tuất giờ quý dậu: năm tháng tý tuất, văn chương hiển quý (học thức sang trọng). Tháng tý ngọ không sang cũng giàu.
Ngày giáp giao tiếp giờ quý hợi, kim thần hoả cục cả hai thích hợp;
Vận đi đất nam không bị hình phá, phú quý vinh hoa mọi việc kỳ diệu.
Ngày giáp giờ gặp quý dậu, là người phú quý có cả hai. Tam kỳ phát phúc thường thăng chức quan, trên dưới hoà hợp nhau thì quý hiển. Người quân tử nhà nghèo mà tướng tướng, người dân thường mua sắm ruộng vờn.Không thương không phá là người có đức hạnh, mệnh này nhất định ở vào địa vị quan lớn (trong thư từ tôn ai cũng gọi là thai. ◎Như: gọi quan trên là hiến thai 憲台, gọi quan phủ huyện là phụ thai 父台, gọi các người trên là thai tiền 台前).
六甲日生时癸酉,暗官明印未希奇;
柱中有火
无刑破,元命胎生贵可知。
甲日癸酉时,胎生元命,甲木酉上受胎,为甲生气,明癸为印,暗辛为官,有巳土破印,不贵。酉为金神,若柱有寅戌,通火气者,德性纯厚而贵。无火见水,凶暴残疾。
甲子日癸酉时,春生木旺;酉月官纯,贵。若混之以煞,或煞多,柱中全无火气,凶。
甲寅日癸酉时,春生寿,夏反复。秋性不定,多凶。冬平常。丑未月贵。
甲辰日癸酉时,子戌年月,有财有官,贵。
甲午日癸酉时,主孤。生寅午戌月,行东北方郎官。
甲申日癸酉时,平常。通火气月,行南运,富贵。申酉年月,多夭。有水化金毒,只作官印论,不作金神亦吉,但主退早。
甲戌日癸酉时,子戌年月,文章显贵。子午月,不贵即富。
甲日交通癸酉时,金神火局两相宜;
运行南地无刑破,富贵荣华事事奇。
甲日时逢癸酉,为人富贵双全。三奇发福屡升迁,上下相和贵显。君子寒门将相,常人置立田园。无伤无破是英贤,此命定居台宪。
.
Thanked by 1 Member:
|
|
#223
Gửi vào 22/07/2024 - 11:33
Tam Mệnh Thông Hội - 《三命通会》- Quyển Bát
Sáu ngày giáp giờ giáp tuất đoán
Sanh sáu ngày giáp giờ giáp tuất, mộc gặp hoả cục khí không thư thản;
Mãi mãi phúc lành là điều bình thường, cha mẹ cùng bị tổn hại quả thật đáng thương.
Ngày giáp giờ giáp tuất: giáp lấy bính làm thực thần, tân làm quan, thực thần ở tuất nhập hoả cục, tân còn dư khí, bản thân bị hoả đốt, là ngươiừa thiện lành, cơm ăn áo mặc bình thường. Giáp lấy mậu làm cha, quý là mẹ, vượng giáp ở tuất tổn hại mậu, trong có tàng mậu tổn hại quý, mậu quý đều bị khắc, thật khó cho cha mẹ.
Ngày giáp tý giờ giáp tuất: mùa xuân được tuổi thọ, mùa hạ hung dữ tàn bạo, mùa thu QUÝ, mùa đông phải thay tên đổi họ, trụ thấy toàn hợi kế bên góc, tuy rằng QUÝ cuối cùng cũng HUNG. Thìn tuất sửu mùi tạp khí tài quan cũng tốt.
Ngày giáp dần giờ giáp tuất: tỷ kiên tranh đoạt lộc, mộc khí bị đốt, từ bốn mươi trở về sau dần dần không như xưa. Năm tháng giáp bính thân tý ĐẠI QUÝ. Thuần tuất phong hiến (một chức quan), tháng ngọ đi vận thuỷ hoả làm quan đến bậc bảy, bậc tám QUÝ.
Ngày giáp thìn giờ giáp tuất: nguồn tài ổn định và nhiều, nhưng thường gặp sự chẳng lành. Các tháng mùa xuân đi vận kim hoả chức quan đến bậc sáu.
Ngày giáp ngọ giờ giáp tuất: sanh mùa xuân được quý nhân nâng đỡ trợ giúp. Mùa hạ bối lộc trục mã. Mùa đông ấn chậm trễ, tốt. Năm tháng toàn là dần: được ở gần thị thần nên QUÝ.
Ngày giáp thân giờ giáp tuất: kế bên dậu là quan quý, chỉ là bản thân cô độc, có phát cũng không bền. Sanh mùa xuân vận mộc thổ QUÝ.
Ngày giáp tuất giờ giáp tuất: bối lộc trục mã nên bình thường. Sanh mùa thu quan sát có khí lực nên QUÝ. Tháng thìn tuất sửu mùi thì tốt. Tháng mão HUNG. Nếu năm tháng bính dần, giáp ngọ: ba giáp thực hai bính, mùa hạ nên bính đắc thời, ở dần là đất trường sanh, giáp theo thực thần thấy lộc chủ PHÚ QUÝ.
Giờ gặp giáp tuất gặp tỷ kiên, kho có thiên lộc hoả khí xung;
Gà vịt cùng kêu cùng tụ tán, cuối cùng tâm chí không giống nhau.
Ngày giáp giờ thông giáp tuất, tỷ kiên đới lộc gặp lại nhau. Tàng ẩn thiên cô trong kho vựa, địa chi dậu sửu thìn làm dụng thần. Không có xung hình để mở khoá, lập thân ít thành công dù học nhiều. Trụ kim, trụ mộc, trụ hoả vượng hoả sanh, là mệnh trước tối tăm sau mới sáng láng.
六甲日生时甲戌,木遭火局气不舒;
为了好善福平常,父母并伤诚可憐。
甲日甲戌时,甲用丙为食,辛为官,戌上食神入火局,辛有余气,身被火焚,为人好善,平常衣禄。甲以戊为父,癸为母,戌上旺甲伤戊,内有暗戊伤癸,戊癸受克,难为二亲。
甲子日甲戌时,春寿,夏暴,秋贵,冬,移根换叶,柱见纯亥夹角,虽贵终凶。辰戌丑未,杂气财官,亦吉。
甲寅日甲戌时,比肩争禄,木气遭焚,四十后渐不如前。甲丙申子年月,大贵。纯戌风宪,午月,行水火运,七八品贵。
甲辰日甲戌时,财源稳厚,多凶。春月金火运,官至六品。
甲午日甲戌时,春生,贵人扶持。夏,背禄逐马。冬,印缓,吉。纯寅年月,近侍贵。
甲申日甲戌时,夹酉官贵,但身孤,发亦不久。春生,木土运,贵。
甲戌日甲戌时,背禄逐马,平常。秋生,官煞有气,贵。辰戌丑未月,吉。卯月凶。若丙寅、甲午年月,三甲食二丙,丙夏得时,居寅长生,甲就食见禄,主富贵。
时逢甲戌比肩逢,库有天禄火气冲;
鸡鸭同鸣皆聚散,到头心志不相同。
甲日时通甲戌,比肩带禄相逢。天孤仓库隐其中,酉丑辰支取用。无钥冲刑开破,立身多学少成。柱金木火旺火生,先暗后明之命。
.
Sáu ngày giáp giờ giáp tuất đoán
Sanh sáu ngày giáp giờ giáp tuất, mộc gặp hoả cục khí không thư thản;
Mãi mãi phúc lành là điều bình thường, cha mẹ cùng bị tổn hại quả thật đáng thương.
Ngày giáp giờ giáp tuất: giáp lấy bính làm thực thần, tân làm quan, thực thần ở tuất nhập hoả cục, tân còn dư khí, bản thân bị hoả đốt, là ngươiừa thiện lành, cơm ăn áo mặc bình thường. Giáp lấy mậu làm cha, quý là mẹ, vượng giáp ở tuất tổn hại mậu, trong có tàng mậu tổn hại quý, mậu quý đều bị khắc, thật khó cho cha mẹ.
Ngày giáp tý giờ giáp tuất: mùa xuân được tuổi thọ, mùa hạ hung dữ tàn bạo, mùa thu QUÝ, mùa đông phải thay tên đổi họ, trụ thấy toàn hợi kế bên góc, tuy rằng QUÝ cuối cùng cũng HUNG. Thìn tuất sửu mùi tạp khí tài quan cũng tốt.
Ngày giáp dần giờ giáp tuất: tỷ kiên tranh đoạt lộc, mộc khí bị đốt, từ bốn mươi trở về sau dần dần không như xưa. Năm tháng giáp bính thân tý ĐẠI QUÝ. Thuần tuất phong hiến (một chức quan), tháng ngọ đi vận thuỷ hoả làm quan đến bậc bảy, bậc tám QUÝ.
Ngày giáp thìn giờ giáp tuất: nguồn tài ổn định và nhiều, nhưng thường gặp sự chẳng lành. Các tháng mùa xuân đi vận kim hoả chức quan đến bậc sáu.
Ngày giáp ngọ giờ giáp tuất: sanh mùa xuân được quý nhân nâng đỡ trợ giúp. Mùa hạ bối lộc trục mã. Mùa đông ấn chậm trễ, tốt. Năm tháng toàn là dần: được ở gần thị thần nên QUÝ.
Ngày giáp thân giờ giáp tuất: kế bên dậu là quan quý, chỉ là bản thân cô độc, có phát cũng không bền. Sanh mùa xuân vận mộc thổ QUÝ.
Ngày giáp tuất giờ giáp tuất: bối lộc trục mã nên bình thường. Sanh mùa thu quan sát có khí lực nên QUÝ. Tháng thìn tuất sửu mùi thì tốt. Tháng mão HUNG. Nếu năm tháng bính dần, giáp ngọ: ba giáp thực hai bính, mùa hạ nên bính đắc thời, ở dần là đất trường sanh, giáp theo thực thần thấy lộc chủ PHÚ QUÝ.
Giờ gặp giáp tuất gặp tỷ kiên, kho có thiên lộc hoả khí xung;
Gà vịt cùng kêu cùng tụ tán, cuối cùng tâm chí không giống nhau.
Ngày giáp giờ thông giáp tuất, tỷ kiên đới lộc gặp lại nhau. Tàng ẩn thiên cô trong kho vựa, địa chi dậu sửu thìn làm dụng thần. Không có xung hình để mở khoá, lập thân ít thành công dù học nhiều. Trụ kim, trụ mộc, trụ hoả vượng hoả sanh, là mệnh trước tối tăm sau mới sáng láng.
六甲日生时甲戌,木遭火局气不舒;
为了好善福平常,父母并伤诚可憐。
甲日甲戌时,甲用丙为食,辛为官,戌上食神入火局,辛有余气,身被火焚,为人好善,平常衣禄。甲以戊为父,癸为母,戌上旺甲伤戊,内有暗戊伤癸,戊癸受克,难为二亲。
甲子日甲戌时,春寿,夏暴,秋贵,冬,移根换叶,柱见纯亥夹角,虽贵终凶。辰戌丑未,杂气财官,亦吉。
甲寅日甲戌时,比肩争禄,木气遭焚,四十后渐不如前。甲丙申子年月,大贵。纯戌风宪,午月,行水火运,七八品贵。
甲辰日甲戌时,财源稳厚,多凶。春月金火运,官至六品。
甲午日甲戌时,春生,贵人扶持。夏,背禄逐马。冬,印缓,吉。纯寅年月,近侍贵。
甲申日甲戌时,夹酉官贵,但身孤,发亦不久。春生,木土运,贵。
甲戌日甲戌时,背禄逐马,平常。秋生,官煞有气,贵。辰戌丑未月,吉。卯月凶。若丙寅、甲午年月,三甲食二丙,丙夏得时,居寅长生,甲就食见禄,主富贵。
时逢甲戌比肩逢,库有天禄火气冲;
鸡鸭同鸣皆聚散,到头心志不相同。
甲日时通甲戌,比肩带禄相逢。天孤仓库隐其中,酉丑辰支取用。无钥冲刑开破,立身多学少成。柱金木火旺火生,先暗后明之命。
.
Thanked by 1 Member:
|
|
#224
Gửi vào 22/07/2024 - 12:31
Tam Mệnh Thông Hội - 《三命通会》- Quyển Bát
Sáu ngày giáp giờ ất hợi đoán
Sáu ngày giáp sanh giờ ất hợi, dương nhận hại ngược lại là tai hoạ;
Tài quan tân mậu không gặp nhau, chỉ sợ công danh không thuận lợi.
Sáu ngày giáp giờ ất hợi: giáp mộc trường sanh ở hợi nên vượng, ất là dương nhận chế khắc học đường, nhâm là đảo thực, lộc tháng ở hợi.
Giáp lấy kim làm quan, mậu kỷ là tài, tân kim mộc dục, mậu kỷ suy tuyệt không thể là phúc lành. Sanh tháng tỵ dậu sửu cùng với thấy tân, trụ có chữ mậu thì QUÝ. Tuy là người thông minh nhưng công danh không vừa ý, là người làm nghệ thuật.
Ngày giáp tý giờ ất hợi: thành xu càn cách nên QUÝ. Như sanh tháng thân, sát vượng hợp nhận có QUYỀN QUÝ. Tháng dậu là chánh quan, trụ được một chút thổ trợ giúp thì ĐẠI QUÝ. Các tháng thìn tuất sửu mùi đều tốt. Năm tháng toàn là mão thì dương nhận vượng sẽ HUNG.
Ngày giáp dần giờ ất hợi: tháng thìn tuất sửu mùi GIÀU. Tháng thân dậu QUÝ, mùa đông bình thường. Nếu tháng dần hợi CAO QUÝ.
Ngày giáp thìn giờ ất hợi: tháng dậu là chánh quan, rất QUÝ. nâm tháng thìn tuất sửu mùi cùng với dần hợi đều tốt.
Ngày giáp ngọ giờ ất hợi: tháng mão là dương nhận, hình cốt nhục, bản thân nhược không được kết cục thiện lành. Sanh mùa xuân là quan tể phụ (giúp đỡ vua, lãnh đạo) nên QUÝ. Năm tháng thân tý tuất ngọ đi vận thuỷ hoả chức đến lục khanh (Sáu chức đại thần nhà Chu: Thiên quan trủng tể 天官冢宰, Địa quan tư đồ 地官司徒, Xuân quan tông bá 春官宗伯, Hạ quan tư mã 夏官司馬, Thu quan tư khấu 秋官司寇, Đông quan tư không 冬官司空).
Ngày giáp thân giờ ất hợi: tháng hợi thành công trong học tập, QUÝ như quan lớn. Tháng thân dậu, trước nghèo sau giàu. Tháng tý đi vận thuỷ hoả kim tử (dây thao vàng ý là quan chức lớn). Thìn tuất sửu mùi, tạp khí tài quan; tháng dần kiến lộc đều tốt.
Ngày giáp tuất giờ ất hợi: sanh mùa xuân mùa đông GIÀU, thổ dày nên hiến QUÝ. Mùa hạ cực khổ mà tiền bạc không tụ. Mùa thu thì bình thường.
Ngày giáp giờ gặp ất hợi cường, có quan có ấn không tầm thường;
Đúng lúc tự có người tiến cử, vận đến đất tài rất vẻ vang.
Ngày giáp giờ gặp ất hợi, đúng lúc nhâm thuỷ sanh nhau. Lúc đến ngai vàng trong cung điện, thừa kế con nuôi cũng được dùng. Tin tức cha mẹ được chút sức, nở hoa kết trái.
六甲日生时乙亥,羊刃反伤为祸害;
财官辛戊不相逢,只恐功名不亨泰。
甲日乙亥时,甲木亥上长生有旺,乙为刃,制克学堂,壬为倒食,亥上建禄。甲以金为官,戊己为财,辛金沐浴,戊己衰绝,不能作福。生巳酉丑月及见辛,柱有戊字,贵。余虽聪明,功名不遂,艺术人也。
甲子日乙亥时,成趋乾格,贵。如生申月,煞旺合刃,权贵。酉月正官,柱稍得土助,大贵。辰巳丑未戌月俱吉。年月纯卯,刃旺则凶。
甲寅日乙亥时,辰戌丑未月,富。申酉月,贵,冬,平常。若寅亥月,高贵。
甲辰日乙亥时,酉月正官,最贵。辰戌丑未及寅亥年月,俱吉。
甲午日乙亥时,卯月羊刃,刑骨肉,身弱不得善终。春生,贵为宰辅。申子戌午年月,行水火运,官至六卿。
甲申日乙亥时,亥月,学问有成,贵为风宪。申酉月,先贫后富。子月,行水火运,金紫。辰戌丑未,杂气财官;寅月建禄,俱吉。
甲戌日乙亥时,春冬生,富,土厚地方显贵。夏,劳力不聚财。秋平常。
甲日时逢乙亥强,有官有印不寻常;
时来自有高人荐,运至财乡大显扬。
甲日时逢乙亥,就中壬水相生。时临帝座紫微宫,子嗣螟蛉得用。父母雁行少力,花开结子。
.
Sáu ngày giáp giờ ất hợi đoán
Sáu ngày giáp sanh giờ ất hợi, dương nhận hại ngược lại là tai hoạ;
Tài quan tân mậu không gặp nhau, chỉ sợ công danh không thuận lợi.
Sáu ngày giáp giờ ất hợi: giáp mộc trường sanh ở hợi nên vượng, ất là dương nhận chế khắc học đường, nhâm là đảo thực, lộc tháng ở hợi.
Giáp lấy kim làm quan, mậu kỷ là tài, tân kim mộc dục, mậu kỷ suy tuyệt không thể là phúc lành. Sanh tháng tỵ dậu sửu cùng với thấy tân, trụ có chữ mậu thì QUÝ. Tuy là người thông minh nhưng công danh không vừa ý, là người làm nghệ thuật.
Ngày giáp tý giờ ất hợi: thành xu càn cách nên QUÝ. Như sanh tháng thân, sát vượng hợp nhận có QUYỀN QUÝ. Tháng dậu là chánh quan, trụ được một chút thổ trợ giúp thì ĐẠI QUÝ. Các tháng thìn tuất sửu mùi đều tốt. Năm tháng toàn là mão thì dương nhận vượng sẽ HUNG.
Ngày giáp dần giờ ất hợi: tháng thìn tuất sửu mùi GIÀU. Tháng thân dậu QUÝ, mùa đông bình thường. Nếu tháng dần hợi CAO QUÝ.
Ngày giáp thìn giờ ất hợi: tháng dậu là chánh quan, rất QUÝ. nâm tháng thìn tuất sửu mùi cùng với dần hợi đều tốt.
Ngày giáp ngọ giờ ất hợi: tháng mão là dương nhận, hình cốt nhục, bản thân nhược không được kết cục thiện lành. Sanh mùa xuân là quan tể phụ (giúp đỡ vua, lãnh đạo) nên QUÝ. Năm tháng thân tý tuất ngọ đi vận thuỷ hoả chức đến lục khanh (Sáu chức đại thần nhà Chu: Thiên quan trủng tể 天官冢宰, Địa quan tư đồ 地官司徒, Xuân quan tông bá 春官宗伯, Hạ quan tư mã 夏官司馬, Thu quan tư khấu 秋官司寇, Đông quan tư không 冬官司空).
Ngày giáp thân giờ ất hợi: tháng hợi thành công trong học tập, QUÝ như quan lớn. Tháng thân dậu, trước nghèo sau giàu. Tháng tý đi vận thuỷ hoả kim tử (dây thao vàng ý là quan chức lớn). Thìn tuất sửu mùi, tạp khí tài quan; tháng dần kiến lộc đều tốt.
Ngày giáp tuất giờ ất hợi: sanh mùa xuân mùa đông GIÀU, thổ dày nên hiến QUÝ. Mùa hạ cực khổ mà tiền bạc không tụ. Mùa thu thì bình thường.
Ngày giáp giờ gặp ất hợi cường, có quan có ấn không tầm thường;
Đúng lúc tự có người tiến cử, vận đến đất tài rất vẻ vang.
Ngày giáp giờ gặp ất hợi, đúng lúc nhâm thuỷ sanh nhau. Lúc đến ngai vàng trong cung điện, thừa kế con nuôi cũng được dùng. Tin tức cha mẹ được chút sức, nở hoa kết trái.
六甲日生时乙亥,羊刃反伤为祸害;
财官辛戊不相逢,只恐功名不亨泰。
甲日乙亥时,甲木亥上长生有旺,乙为刃,制克学堂,壬为倒食,亥上建禄。甲以金为官,戊己为财,辛金沐浴,戊己衰绝,不能作福。生巳酉丑月及见辛,柱有戊字,贵。余虽聪明,功名不遂,艺术人也。
甲子日乙亥时,成趋乾格,贵。如生申月,煞旺合刃,权贵。酉月正官,柱稍得土助,大贵。辰巳丑未戌月俱吉。年月纯卯,刃旺则凶。
甲寅日乙亥时,辰戌丑未月,富。申酉月,贵,冬,平常。若寅亥月,高贵。
甲辰日乙亥时,酉月正官,最贵。辰戌丑未及寅亥年月,俱吉。
甲午日乙亥时,卯月羊刃,刑骨肉,身弱不得善终。春生,贵为宰辅。申子戌午年月,行水火运,官至六卿。
甲申日乙亥时,亥月,学问有成,贵为风宪。申酉月,先贫后富。子月,行水火运,金紫。辰戌丑未,杂气财官;寅月建禄,俱吉。
甲戌日乙亥时,春冬生,富,土厚地方显贵。夏,劳力不聚财。秋平常。
甲日时逢乙亥强,有官有印不寻常;
时来自有高人荐,运至财乡大显扬。
甲日时逢乙亥,就中壬水相生。时临帝座紫微宫,子嗣螟蛉得用。父母雁行少力,花开结子。
.
Thanked by 1 Member:
|
|
#225
Gửi vào 23/07/2024 - 11:39
Tam Mệnh Thông Hội - 《三命通会》- Quyển Bát
Sáu ngày ất giờ bính tý đoán
Sáu ngày ất sanh giờ bính tý, thương quan toạ quý phúc không tròn;
Trong trụ không thấy quan hình phá, mới là duyên lộc quý cả đời.
Ngáy ất giờ bính tý: chuột quý của lục ất. Ất lấy canh làm quan, tử ở tý; thấy bính là thương quan, bính ngầm mời đón tân hoá sát thành quyền, trong trụ không thấy canh tân, không có sửu ngăn trở và ngọ xung, mới thành cách QUÝ. Nếu có điều kỵ kể trên cùng với lệnh tháng không thông khí, không có cứu trợ, hung bạo tàn ác nghèo hèn, có bệnh tật tuổi thọ giảm.
Ngày ất sửu giờ bính tý: bản thân nhược chỉ bình thường, không có chữ ngọ xuyên sửu và xung tý, là người hiền đức, ôn hậu. Năm tháng thân dậu phong hiến (một chức quan). Dần tý thì quý hiển. Kỵ các tháng bính dần, giáp tuất, kỷ sửu chủ hung hình chết tàn khốc.
Ngày ất mão giờ bính tý: cao quý. Năm tháng thìn tuất sửu mùi không thấy quan tinh QUÝ.
Ngày ất tỵ giờ bính tý: tốt. Nếu năm tháng là tỵ ngọ tuổi thọ giảm, không thì bản thân cô độc nhọc nhằn, vất vả; toàn thổ là tài vượng sanh quan, đi tây vận; tý thìn đi vận thuỷ hoả đều là quan bậc hai, bậc ba QUÝ. Tháng thân là chánh quan, tháng dậu là thiên quan, tháng mão là kiến lộc, đều tốt. Kỵ tháng giáp dần hình YỂU. Tháng ất dậu thấp hèn.
Ngày ất mùi giờ bính tý: bình thường. Nếu năm tháng là tý hợi ĐẠI QUÝ, tuế vận giống nhau. Ky tháng tỵ mùi (có lẽ là kỷ mùi) hình thương, tháng bính thân chết không toàn thây; tháng kỷ sửu phá tổ nghiệp chết tàn khốc.
Ngày ất dậu giờ bính tý: QUÝ, bản thân cô độc, liên tục lên xuống, lệnh tháng thông thuỷ khí không thấy tân ngọ cũng QUÝ. Kỵ tháng mậu dần ĐẠI HUNG; tháng đinh tỵ phá tổ nghiệp ngheo đói; tháng kỷ dậuchet61 vì lưởi đao vàng.
Ngày ất hợi giờ bính tý: hoá thanh xích, chủ phúc. Sanh năm tháng canh thìn PHÚ QUÝ. Toàn hợi có thành có bại. Tháng sửu đi vận hướng nam là lang quan (một chức quan). Tỵ ngọ vận hướng tây rất nghèo. Kỵ tháng nhâm thìn HÌNH; tháng ất dậu, phá mất cái cao quý của tổ tiên, chết trong tội lỗi.
Cách quý sáu ất giờ bính tý, như không xung phá mới là đặc biệt;
Không gặp canh thân tỵ dậu sửu, nhất định đội mũ, ngồi xe bái thềm son.
Ngày ất giờ bính tý, thương quan thương tẫn vẻ vang thích đáng. Tháng hợi mão mùi không tầm thường, vận đến nơi thân mạnh vượng tướng. Tân canh không thấy nên phát phúc, ngọ xung sửu ngăn trở thì bình thường. Như bát tự gặp hình khắc không vong. Mệnh này có thể suy có thể vượng.
六乙日生时丙子,伤官坐贵福不全;
柱中不见官刑破,方是平生贵禄缘。
乙日丙子时,六乙鼠贵。乙用庚为官,死于子;见丙为伤,丙暗邀辛化煞为权,柱中不见庚辛,无丑绊午冲,方成格,贵。若有上忌及不通月气,无救助者,暴恶贫下,有疾寿促。
乙丑日丙子时,身弱平常,无午穿冲,贤德温厚。申酉年月,风宪。寅子,贵显。忌丙寅、己未、甲戌、己丑等月,主凶刑恶死。
乙卯日丙子时,高。辰戌丑未亥年月,不见官星,贵。
乙巳日丙子时,吉。若巳午年月,寿促,不然,身孤劳碌,纯土,财旺生官,行西运;子辰,行水火运,俱二三品贵。申月正官,酉月偏官,卯月建禄,俱吉。忌甲寅月,刑夭。乙酉月下贱。
乙未日丙子时,平。若子亥年月,大贵,岁运同。忌巳未月,刑伤,丙申月,身不完死;己丑月,破祖恶死。
乙酉日丙子时,贵,身孤,反复起倒,月通水气,不见辛午亦贵。忌戊寅月,大凶;丁巳月,破祖贫;己酉月,金刃死。乙亥日丙子时,化青赤,主福。生庚辰年月,富贵。纯亥,成败。丑月,行南运郎官。巳午西运,极贫。忌壬辰月,刑;乙酉月,破祖高贵,中恶死。
六乙贵格丙子时,如无冲破始为奇;不遇庚申巳酉丑,定乘轩冕拜丹墀。乙日时临丙子,伤官伤尽荣昌。亥卯未月不寻常,运至身健旺相。辛庚不见发福,午冲丑绊平常。如逢刑克空一场。此命或衰或旺。
.
Sáu ngày ất giờ bính tý đoán
Sáu ngày ất sanh giờ bính tý, thương quan toạ quý phúc không tròn;
Trong trụ không thấy quan hình phá, mới là duyên lộc quý cả đời.
Ngáy ất giờ bính tý: chuột quý của lục ất. Ất lấy canh làm quan, tử ở tý; thấy bính là thương quan, bính ngầm mời đón tân hoá sát thành quyền, trong trụ không thấy canh tân, không có sửu ngăn trở và ngọ xung, mới thành cách QUÝ. Nếu có điều kỵ kể trên cùng với lệnh tháng không thông khí, không có cứu trợ, hung bạo tàn ác nghèo hèn, có bệnh tật tuổi thọ giảm.
Ngày ất sửu giờ bính tý: bản thân nhược chỉ bình thường, không có chữ ngọ xuyên sửu và xung tý, là người hiền đức, ôn hậu. Năm tháng thân dậu phong hiến (một chức quan). Dần tý thì quý hiển. Kỵ các tháng bính dần, giáp tuất, kỷ sửu chủ hung hình chết tàn khốc.
Ngày ất mão giờ bính tý: cao quý. Năm tháng thìn tuất sửu mùi không thấy quan tinh QUÝ.
Ngày ất tỵ giờ bính tý: tốt. Nếu năm tháng là tỵ ngọ tuổi thọ giảm, không thì bản thân cô độc nhọc nhằn, vất vả; toàn thổ là tài vượng sanh quan, đi tây vận; tý thìn đi vận thuỷ hoả đều là quan bậc hai, bậc ba QUÝ. Tháng thân là chánh quan, tháng dậu là thiên quan, tháng mão là kiến lộc, đều tốt. Kỵ tháng giáp dần hình YỂU. Tháng ất dậu thấp hèn.
Ngày ất mùi giờ bính tý: bình thường. Nếu năm tháng là tý hợi ĐẠI QUÝ, tuế vận giống nhau. Ky tháng tỵ mùi (có lẽ là kỷ mùi) hình thương, tháng bính thân chết không toàn thây; tháng kỷ sửu phá tổ nghiệp chết tàn khốc.
Ngày ất dậu giờ bính tý: QUÝ, bản thân cô độc, liên tục lên xuống, lệnh tháng thông thuỷ khí không thấy tân ngọ cũng QUÝ. Kỵ tháng mậu dần ĐẠI HUNG; tháng đinh tỵ phá tổ nghiệp ngheo đói; tháng kỷ dậuchet61 vì lưởi đao vàng.
Ngày ất hợi giờ bính tý: hoá thanh xích, chủ phúc. Sanh năm tháng canh thìn PHÚ QUÝ. Toàn hợi có thành có bại. Tháng sửu đi vận hướng nam là lang quan (một chức quan). Tỵ ngọ vận hướng tây rất nghèo. Kỵ tháng nhâm thìn HÌNH; tháng ất dậu, phá mất cái cao quý của tổ tiên, chết trong tội lỗi.
Cách quý sáu ất giờ bính tý, như không xung phá mới là đặc biệt;
Không gặp canh thân tỵ dậu sửu, nhất định đội mũ, ngồi xe bái thềm son.
Ngày ất giờ bính tý, thương quan thương tẫn vẻ vang thích đáng. Tháng hợi mão mùi không tầm thường, vận đến nơi thân mạnh vượng tướng. Tân canh không thấy nên phát phúc, ngọ xung sửu ngăn trở thì bình thường. Như bát tự gặp hình khắc không vong. Mệnh này có thể suy có thể vượng.
六乙日生时丙子,伤官坐贵福不全;
柱中不见官刑破,方是平生贵禄缘。
乙日丙子时,六乙鼠贵。乙用庚为官,死于子;见丙为伤,丙暗邀辛化煞为权,柱中不见庚辛,无丑绊午冲,方成格,贵。若有上忌及不通月气,无救助者,暴恶贫下,有疾寿促。
乙丑日丙子时,身弱平常,无午穿冲,贤德温厚。申酉年月,风宪。寅子,贵显。忌丙寅、己未、甲戌、己丑等月,主凶刑恶死。
乙卯日丙子时,高。辰戌丑未亥年月,不见官星,贵。
乙巳日丙子时,吉。若巳午年月,寿促,不然,身孤劳碌,纯土,财旺生官,行西运;子辰,行水火运,俱二三品贵。申月正官,酉月偏官,卯月建禄,俱吉。忌甲寅月,刑夭。乙酉月下贱。
乙未日丙子时,平。若子亥年月,大贵,岁运同。忌巳未月,刑伤,丙申月,身不完死;己丑月,破祖恶死。
乙酉日丙子时,贵,身孤,反复起倒,月通水气,不见辛午亦贵。忌戊寅月,大凶;丁巳月,破祖贫;己酉月,金刃死。乙亥日丙子时,化青赤,主福。生庚辰年月,富贵。纯亥,成败。丑月,行南运郎官。巳午西运,极贫。忌壬辰月,刑;乙酉月,破祖高贵,中恶死。
六乙贵格丙子时,如无冲破始为奇;不遇庚申巳酉丑,定乘轩冕拜丹墀。乙日时临丙子,伤官伤尽荣昌。亥卯未月不寻常,运至身健旺相。辛庚不见发福,午冲丑绊平常。如逢刑克空一场。此命或衰或旺。
.
Thanked by 1 Member:
|
|
Similar Topics
Chủ Đề | Name | Viết bởi | Thống kê | Bài Cuối | |
---|---|---|---|---|---|
Lịch thông thắng |
Thiên Văn - Lịch Pháp - Coi Ngày Tốt Xấu | trongtri |
|
||
JD VANCE - Tân Phó Tổng Thống Hoa Kỳ |
Tử Vi | tutruongdado |
|
||
lá số tổng thống Ukraine ô. Zelensky |
Tử Vi | Ngu Yên |
|
||
Xem khoảnh khắc công bố kết quả đầu tiên trong cuộc đua giành chức tổng thống năm 2024 |
Linh Tinh | FM_daubac |
|
|
|
Bài Diễn Văn Của Tổng Thống Joe Biden |
Linh Tinh | FM_daubac |
|
||
Truy "long mạch" phát tích gia tộc tổng thống họ Dương |
Địa Lý Phong Thủy | 55555 |
|
14 người đang đọc chủ đề này
0 Hội viên, 14 khách, 0 Hội viên ẩn
Liên kết nhanh
Tử Vi | Tử Bình | Kinh Dịch | Quái Tượng Huyền Cơ | Mai Hoa Dịch Số | Quỷ Cốc Toán Mệnh | Địa Lý Phong Thủy | Thái Ất - Lục Nhâm - Độn Giáp | Bát Tự Hà Lạc | Nhân Tướng Học | Mệnh Lý Tổng Quát | Bói Bài - Đoán Điềm - Giải Mộng - Số | Khoa Học Huyền Bí | Y Học Thường Thức | Văn Hoá - Phong Tục - Tín Ngưỡng Dân Gian | Thiên Văn - Lịch Pháp | Tử Vi Nghiệm Lý | TẠP CHÍ KHOA HỌC HUYỀN BÍ TRƯỚC 1975 |
Coi Tử Vi | Coi Tử Bình - Tứ Trụ | Coi Bát Tự Hà Lạc | Coi Địa Lý Phong Thủy | Coi Quỷ Cốc Toán Mệnh | Coi Nhân Tướng Mệnh | Nhờ Coi Quẻ | Nhờ Coi Ngày |
Bảo Trợ & Hoạt Động | Thông Báo | Báo Tin | Liên Lạc Ban Điều Hành | Góp Ý |
Ghi Danh Học | Lớp Học Tử Vi Đẩu Số | Lớp Học Phong Thủy & Dịch Lý | Hội viên chia sẻ Tài Liệu - Sách Vở | Sách Dịch Lý | Sách Tử Vi | Sách Tướng Học | Sách Phong Thuỷ | Sách Tam Thức | Sách Tử Bình - Bát Tự | Sách Huyền Thuật |
Linh Tinh | Gặp Gỡ - Giao Lưu | Giải Trí | Vườn Thơ | Vài Dòng Tản Mạn... | Nguồn Sống Tươi Đẹp | Trưng bày - Giới thiệu |
Trình ứng dụng hỗ trợ: An Sao Tử Vi - Lấy Lá Số Tử Vi | Quỷ Cốc Toán Mệnh | Tử Bình Tứ Trụ - Lá số tử bình & Luận giải cơ bản | Quẻ Mai Hoa Dịch Số | Bát Tự Hà Lạc | Thái Ât Thần Số | Căn Duyên Tiền Định | Cao Ly Đầu Hình | Âm Lịch | Xem Ngày | Lịch Vạn Niên | So Tuổi Vợ Chồng | Bát Trạch |
Coi Tử Vi | Coi Tử Bình - Tứ Trụ | Coi Bát Tự Hà Lạc | Coi Địa Lý Phong Thủy | Coi Quỷ Cốc Toán Mệnh | Coi Nhân Tướng Mệnh | Nhờ Coi Quẻ | Nhờ Coi Ngày |
Bảo Trợ & Hoạt Động | Thông Báo | Báo Tin | Liên Lạc Ban Điều Hành | Góp Ý |
Ghi Danh Học | Lớp Học Tử Vi Đẩu Số | Lớp Học Phong Thủy & Dịch Lý | Hội viên chia sẻ Tài Liệu - Sách Vở | Sách Dịch Lý | Sách Tử Vi | Sách Tướng Học | Sách Phong Thuỷ | Sách Tam Thức | Sách Tử Bình - Bát Tự | Sách Huyền Thuật |
Linh Tinh | Gặp Gỡ - Giao Lưu | Giải Trí | Vườn Thơ | Vài Dòng Tản Mạn... | Nguồn Sống Tươi Đẹp | Trưng bày - Giới thiệu |
Trình ứng dụng hỗ trợ: An Sao Tử Vi - Lấy Lá Số Tử Vi | Quỷ Cốc Toán Mệnh | Tử Bình Tứ Trụ - Lá số tử bình & Luận giải cơ bản | Quẻ Mai Hoa Dịch Số | Bát Tự Hà Lạc | Thái Ât Thần Số | Căn Duyên Tiền Định | Cao Ly Đầu Hình | Âm Lịch | Xem Ngày | Lịch Vạn Niên | So Tuổi Vợ Chồng | Bát Trạch |