“Thanh Long Thìn Thổ Đinh, Kỷ âm nam gia hợp Kỵ tinh công danh toại mãn”.
Nam tuổi Đinh, Kỷ Mệnh toạ cung Thìn là cách dễ nổi danh khi Thanh Long gặp Hoá Kỵ.
Thanh Long cư Thìn là cách long cư long vị.
Tuổi Đinh có cách Thanh Long Lưu Hà hiển long.
Tuổi Kỷ có cách Thanh Long Khôi Việt danh tiếng lớn.
Hóa Kỵ là sao phức tạp, tốt có xấu có, nếu Mệnh Thanh Long được gặp Hoá Kỵ là tốt vì dễ có bộ Long Kỵ (Hà) long vân hội.
Tuổi Đinh Cự Môn Hoá Kỵ.
Tuổi Kỷ Văn Khúc Hoá Kỵ.
A. Trường hợp nam tuổi Đinh, Mệnh cư cung Thìn:
Tuổi Đinh an tứ hóa lần lượt là Nguyệt Đồng Cơ Cự (Lộc Quyền Khoa Kỵ).
* Khi Mệnh Cự Môn Hóa Kỵ cư Thìn, Đồng Hoá Quyền cư Tuất xung, bộ Nhật Nguyệt tối, thế lực của Mệnh khó thắng cung Di nên chưa phải là cách hay, công danh đến muộn.
* Khi Cự Môn Hoá Kỵ cư Tuất xung cung Mệnh là Thiên Đồng Hoá Quyền, bộ Nhật Nguyệt sáng, đẹp vì có thêm nhị minh, tam minh. Cung Mệnh có bộ Cơ Nguyệt Đồng Lương với Khoa Quyền Lộc, thế lực của Mệnh áp chế được cung Di, cuộc đời dễ thành công, sớm có công danh.
* Khi Cự Môn Hoá Kỵ cư Thân, là bộ Cự Nhật, bộ Nhật Nguyệt tối, lúc này Mệnh tại Thìn vô chính diệu có Cơ Lương xung, thế lực giữa cung Mệnh và Di có thể tương đồng, số thành công muộn.
* Khi Cự Môn Hoá Kỵ cư Tý là Mệnh Thái Dương cư Thìn. Bộ Nhật Nguyệt sáng, nếu có thêm Thai Toạ là cách sớm có công danh.
* Khi Cự Môn Hoá Kỵ không hội họp tại Mệnh thì sẽ dễ phát công danh khi đến đại hạn Cự Môn. Mạnh nhất là đại hạn Cự Môn trong bản cung, kế đó là đại hạn có Cự Môn hội hợp.
Đây là trường hợp của ông Tưởng Giới Thạch, người đã khai sinh ra nước Đài Loan ngày nay.
Lá số Tưởng Giới Thạch mệnh Thái Âm cư Thìn tuổi Đinh: sinh ngày 31/10/1887 dương lịch (Đinh Hợi) Mệnh Thái Âm Thanh Long tại Thìn, cung Quan có Lưu Hà, cung Tài tại Tý Thiên Cơ có Cự Môn Hoá Kỵ xung.
Tháng 03/1932 khi 46 tuổi, đại vận 46-55 tuổi tại cung Tý đắc cách Cơ Long Kỵ Hà, được giữ chức Tổng tham mưu trưởng Bộ Tổng tham mưu Quốc Dân Đảng TQ.
Tuổi Đinh Mệnh Thanh Long thiếu Hoá Kỵ, đến đại vận gặp Cự Môn Hoá Kỵ sẽ phát công danh. Nhưng tại sao không dùng đại vận cung Dần 26-35 tuổi có Cự Môn Hoá Kỵ tam hợp để luận mà lại dùng đại vận Cơ Cự Khoa Kỵ 46-55 tuổi để luận? Câu hỏi này quý vị tự tìm câu trả lời nhé.
B. Trường hợp nam tuổi Kỷ, Mệnh cư Thìn:
Tuổi Kỷ an tứ hóa lần lượt là Vũ Tham Lương Khúc (Lộc Quyền Khoa Kỵ)
* Mệnh tại cung Thìn có Thanh Long Khôi Việt và Văn Khúc Hoá Kỵ tọa cung Thân Tý Thìn hợp chiếu:
Trường hợp này Mệnh thuộc cách tốt vì bộ Thanh Long Khôi Việt hợp với nhiều bộ sao:
- Mệnh Cự Nhật thì cần Thai Toạ hợp cách Khôi Việt, nhị tam minh.
- Mệnh Âm Lương tốt vì bộ Thanh Khôi Việt Khoa danh tiếng lớn, được quyền lên tiếng.
- Mệnh Tử Phủ Vũ Tướng Liêm tốt vì bộ Phi Đào Khôi Việt Hoá Lộc. Mệnh Tử Vi sẽ phức tạp khi sinh vào tháng hai, tư, tám và chạp vì bộ Kỵ Hình dễ vi phạm pháp luật. Lục hội với Tử vi là Cự Môn tốt nhờ ngộ Hao.
- Mệnh Sát Phá Tham tốt vì bộ Thanh Khôi Việt Quyền tam minh, được quyền tham gia ý kiến, được quyền áp đặt cuộc chơi.
* Mệnh tại cung Thìn có Thanh Long Khôi Việt gặp Văn Khúc Hoá Kỵ xung chiếu:
Khi Văn Khúc Hoá Kỵ từ cung Tuất xung chiếu chỉ có người sinh giờ Ngọ tháng chín mà thôi. Người sinh tháng chín thì cung Mệnh luôn có Văn Xương. Trường hợp này thuộc loại hiếm có. Lúc này Mệnh cư Thìn có Thanh Long Khôi Việt Xương Khúc Kỵ tính cách đôi lúc kỳ khôi, số dễ nổi danh, nổi danh đến đâu thì còn tùy vào cát tinh hội hợp.
*Mệnh tại cung Thìn có Thanh Long Khôi Việt nhưng không có Văn Khúc Hoá Kỵ hội chiếu thì sẽ bắt đầu phát công danh khi đến đại hạn có Văn Khúc, mạnh nhất là Văn Khúc trong cung đại hạn, kế đó là đại hạn có Văn Khúc hội hợp. Đến đại hạn Văn Khúc có Vũ, Tham, Lương hợp thành các bộ nhị hóa đều là cách hay. Đây là trường hợp của chính trị gia Phạm Bình Minh, tuổi Kỷ Mệnh Thanh Long thiếu Hoá Kỵ, đến đại hạn có Hoá Kỵ bắt đầu phát công danh.
Lá số ông Phạm Bình Minh sinh ngày 26/03/1959, đại vận đi nghịch, Mệnh Thanh Long đến đại vận có Văn Khúc Hoá Kỵ trong bản cung (13-22 tuổi) bắt đầu phát công danh từ năm 13 tuổi.
Sửa bởi NhatHanh: 16/03/2023 - 09:48