Jump to content

Advertisements




đi theo dấu chân một cao nhân manh phái trên fivearts.info


199 replies to this topic

#196 SongHongHa

    Hội viên

  • Hội Viên TVLS
  • Pip
  • 268 Bài viết:
  • 80 thanks

Gửi vào 11/03/2021 - 21:10

Bây giờ tôi ứng dụng phương pháp dùng Toán Học của VULONG để xác định Thân vượng hay nhược của 4 ví dụ này xem tỷ lệ đúng là bao nhiêu %.

Ví dụ số 1 trong cuốn Trích Thiên Tủy:

Sơ đồ dùng toán học của VULONG để xác định Thân vượng hay nhược và dụng thần như sau:

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn



Qua sơ đồ tính toán trên ta thấy Thân là Kim có tới 12,52đv lớn hơn Thủy, Mộc và Hỏa mỗi hành trên 1đv lên theo định nghĩa của VULONG thì Thân của Tứ Trụ này là vượng. Thân vượng mà Kiêu Ấn ít và Thực Thương không nhiều nên dụng thần đầu tiên phải là Quan Sát/ Đinh ở trụ tháng.

Điểm vượng của các trạng thái trong bảng “Sinh Vượng Tử Tuyệt“ được VULONG xác định chính xác tới 1% đv (đã được ghi trong bảng “Sinh Vượng Tử Tuyệt“ ở trong cuốn “Giải Mã Tứ Trụ“, muốn tìm hãy gõ lên Google chủ đề “Vulong: Tứ Trụ cho tất cả mọi người“ là có ngay, hiện giờ có sửa lại chút ít).

Giả dụ như Tân trụ tháng Lâm Quan ở lệnh tháng Dậu có 9đv, Bính trụ giờ ở trạng thái Tử có 2,95đv, Mão trụ năm ở trạng thái Tuyệt có 3,2đv…

Cách tính toán được tóm tắt đơn giản như sau:

1 – Quy ước: Tứ Trụ được mô tả bằng hình chữ nhật như sơ đồ trên cùng can chi của 4 trụ, lần lượt trụ đầu tiên là trụ năm Tân Mão tới trụ tháng rồi trụ ngày và cuối cùng là trụ giờ Bính Tý.
Vùng tâm là vùng mặt phẳng được giới hạn bởi hình chữ V có can trụ ngày ở phía trong, có thể coi can ngày là tâm điểm của vùng tâm. Ý nghĩa của vùng tâm là vùng không còn phải lo lắng (Nước xa không cứu nổi Lửa gần) nữa, tức là với điểm vượng của các can chi trong vùng tâm thì biết ngay chúng tác động tới Thân (can ngày) là như nhau không còn sợ chúng ở xa hay gần Can ngày nữa).

2 - Những can bị khắc gần (tức can của trụ ở ngay bên cạnh) như Tân trụ năm và Canh trụ ngày bị khắc gần bởi Đinh trụ tháng nên 2 can này phải khoanh tròn để biết chúng không sinh hay khác được với các can chi khác.
Ngọ trụ ngày bị khắc gần bởi Tý trụ giờ, Bính trụ giờ bị khắc trực tiếp bởi Tý cùng trụ nên Ngọ và Bính cũng phải khoanh tròn lại.
Mão trụ năm không bị Dậu hay Tân và Canh khắc, còn Dậu chỉ bị Đinh khắc trực tiếp cùng trụ mà thôi.

3 – Can Chi bị khắc cùng trụ giảm 1/2đv của nó, khắc gần giảm 1/3đv, tức giảm 4/12 (với khác dấu tức âm dương khắc nhau, còn cùng dấu - âm khắc âm hay dương khắc dương - giảm 5/12) của nó, khắc cách 1 ngôi giảm 1/5 (với khác dấu còn cùng dấu giảm 1/4), khắc cách 2 ngôi giảm 1/10 (với khác dấu còn cùng dấu giảm 1/9), khắc cách 3 ngôi giảm 1/20 (với khác dấu còn cùng dấu giảm 1/19).

4 – Điểm vượng của can ở trụ năm, chi trụ tháng và chi trụ giờ vào vùng tâm giảm thêm 2/5đv của chúng còn chi trụ năm vào vùng tâm giảm thêm 1/2đv của nó.

Bây giờ ta áp dụng lý thuyết này để tính cụ thể từng can chi khi vào vùng tâm còn lại bao nhiêu:

1 – Can trụ năm là Tân ở trạng thái Lâm quan ở lệnh tháng Dậu có 9đv bị Đinh trụ tháng khắc gần cùng dấu giảm 5/12 còn 9.7/12đv, khi vào vùng tâm giảm thêm 2/5 còn 9.7/12.3/5đv = 3,15đv.
2 – Đinh trụ tháng ở trạng thái Trường sinh ở lệnh tháng Dậu có 6đv bị Tý trụ giờ khắc khác dấu cách 2 ngôi giảm 1/10 còn 6.9/10đv = 5,4đv (Dậu ở trong vùng tâm).
3 – Canh trụ ngày đế vượng ở tháng Dậu có 10đv bị Đinh khắc gần khác dấu giảm 4/12 còn 10.8/12đv = 6,67đv.
4 - Bính trụ giờ ở trạng thái Tử có 2,95đv bị Tý cùng trụ khắc trực tiếp giảm ½ còn 2,95.1/2đv = 1,48đv.
5 - Tý trụ giờ ở trạng thái Mộc dục có 7đv không bị can chi nào khắc cả nên vào vùng tâm giảm 2/5 còn 5.3/5đv = 4,2đv.
6 - Ngọ trụ ngày Tử ở tháng Dậu có 2,95đv bị Tý khắc gần cùng dấu giảm 5/12 còn 2,9.7/12đv = 1,72đv.
7 – Dậu trụ tháng ở trạng thái Lâm quan có 9đv bị Dậu khắc trực tiếp cùng trụ giảm 1/2 còn 9.1/2đv, vào vùng tâm giảm thêm 2/5 còn 9.1/2.3/5đv = 2,7đv.
8 – Mão trụ năm Tuyệt ở tháng Dậu có 3,2đv vào vùng tâm giảm 1/2 còn 3,2.1/2đv = 1,6đv.

Bây giờ ta chỉ cần cộng tất cả các điểm vượng của từng hành trong vùng tâm là xong.
Mộc có 1,6đv.
Hỏa có (5,4 + 1,48 + 1,72)đv = 8,6đv.
Thổ có 0đv (không tính các can tàng là tạp khí).
Kim có (3,15 + 6,67 +2,7)đv = 12,52đv.
Thủy có 4,2đv.

Ta thấy số điểm vượng của từng hành trong vùng tâm đúng như kết quả đã ghi trên sơ đồ tính toán trên.

Từ đây ta thấy Thân (Kim) có 12,52đv lớn hơn Thủy có 4,2đv, Mộc có 1,6đv và Hỏa có 8,6đv mỗi hành trên 1đv nên ta kết luận Thân của Tứ Trụ này là vượng (theo định nghĩa về Thân vượng hay nhược của VULONG).

Nếu tự tính trên chục Tứ Trụ thì các bạn sẽ quen dần lên khi đó tính ví dụ này chắc các bạn chỉ mất 10 phút là cùng, khi đó các bạn có quyền tự hào đã thắng được cả tới cao thủ Nhâm Thiết Tiều là cái chắc, vì ông ta mất cả đời nghiên cứu Tử Bình mà xác định Tứ Trụ này vẫn sai là Thân nhược.

Sửa bởi SongHongHa: 11/03/2021 - 21:27


#197 SongHongHa

    Hội viên

  • Hội Viên TVLS
  • Pip
  • 268 Bài viết:
  • 80 thanks

Gửi vào 12/03/2021 - 10:39

Ví dụ số 50 trong cuốn Trích Thiên Tủy:

Sơ đồ dùng toán học của VULONG để xác định Thân vượng hay nhược và dụng thần như sau:

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn



Ở sơ đồ này giống ví dụ trước là không có các tổ hợp.
Ta thấy Bính trụ tháng bị Nhâm trụ năm khắc gần cùng dấu (về ngũ hành), Thân trụ năm cũng bị khắc gần cùng dấu bởi Ngọ trụ tháng và Canh trụ giờ bị khắc trực tiếp bởi Ngọ cùng trụ nên ta phải khoanh tròn 3 can chi này (Bính, Thân và Canh).

Ở sơ đồ này có thêm 2 quy tắc mới là:
1 - Có 3 chi liền nhau là Ngọ ở trụ tháng, trụ ngày và Thìn ở trụ giờ đều không bị khắc gần hay trực tiếp hặc bị hợp mà Ngọ trụ tháng cùng hành với Ngọ trụ ngày nên Ngọ trụ ngày có thể sinh được 1/12đv của nó cho Thìn (nếu Ngọ trụ tháng mang hành sinh cho Ngọ trụ ngày thì Ngọ trụ ngày có thể sinh được 1/6,5đv của nó cho Thìn), vì Ngọ mang hành Hỏa có thể sinh cho Thìn mang hành Thổ.
2 - Thìn trụ giờ có Ngọ gần bên cạch là trụ ngày mang hành sinh cho nó nên Thìn trụ giờ có thể sinh được 50%đv của nó cho Canh cùng trụ (còn nếu Thìn có chi gần bên cạnh cùng hành với nó thì nó chỉ có thể sinh được 1/3đv của nó cho can cùng trụ).

Bây giờ ta tính toán xem điểm vượng của từng can chi vào vùng tâm có bao nhiêu:

1 – Nhâm trụ năm ở trạng thái Thai của lệnh tháng Ngọ có 4,1đv bị Thìn trụ giờ khắc cùng hành cách 3 ngôi giảm 1/19 òn 4,1.18/19đv và vào vùng tâm giảm thêm 2/5 còn 4,1.18/1.3/5đv = 2,33đv.
2 – Bính trụ tháng ở trạng thái Đế vượng có 10đv bị Nhâm trụ năm khắc gần cùng dấu giảm 5/12 còn 10.7/12đv = 5,83đv.
3 – Canh trụ giờ ở trạng thái Mộc dục có 7đv bị Ngọ trụ ngày khắc trực tiếp giảm 1/2 còn 7.1/2đv và bị Ngọ trụ tháng khắc cùng dấu cách 1 ngôi giảm thêm 1/4 còn 7.1/2.3/4đv = 2,63đv.
4 – Ngọ trụ ngày ở trạng thái Đế vượng có 10đv bị Nhâm trụ năm khắc cùng dấu cách 2 ngôi giảm 1/9 còn 10.8/9đv = 8,89đv.
Như trên cho biết thì Ngọ trụ ngày có thể sinh được 1/12đv của nó cho Thìn trụ giờ là 8,89.1/12đv = 0,74đv.
5 – Thìn trụ giờ ở trạng thái Đế vượng có 10đv và nhận thêm 0,74đv của Ngọ gần bên cạnh sinh cho (như tính toán ở trên) thành 10 + 0,74đv = 10,74đv, vào vùng tâm giảm 2/5 còn 10,74.3/5đv = 6,44đv.
Thìn trụ giờ có 10,74đv có Ngọ gần bên cạnh mang hành sinh cho nên Thìn có thể sinh được 1/2đv của nó cho Canh cùng trụ (vì Thìn là Thổ có thể sinh cho Canh là Kim cùng trụ) là 10,74.1/2đv = 5,37đv.
6 – Canh trụ giờ ở trạng thái Mộc dục có 7đv được nhận thêm 5,37đv của Thìn cùng trụ sinh cho thành 7đv + 5,37đv = 12,37đv nhưng bị Ngọ trụ ngày khắc cùng dấu cách 1 ngôi giảm 1/4 và Ngọ trụ tháng cũng khắc cùng dấu cách 2 ngôi giảm 1/9 còn 12,37.3/4.8/9đv = 8,25đv.
7 – Ngọ trụ tháng ở trạng thái Đế vượng có 10đv bị Nhâm trụ năm khắc cùng dấu cách 1 ngôi giảm 1/4 còn 10.3/4đv và vào vùng tâm giảm thêm 2/5 còn 10.3/4.3/5đv = 4,5đv.
8 – Thân trụ năm ở trạng thái Mộc dục có 7đv và có thêm 4,05đv đắc địa Lộc của can ngày Canh tại Thân thành 7đv + 4,05đv = 11,05đv bị Ngọ trụ tháng khắc gần cùng dấu giảm 5/12 và Ngọ trụ ngày khắc cách 1 ngôi cùng dấu giảm 1/4, vào vùng tâm giảm thêm 1/2 còn 11,05.7/12.1/4.1/2đv = 2,42đv.

Khi cộng tất cả điểm vượng cùng hành trong vùng tâm ta có kết quả như trong sơ đồ trên.

Ta thấy Thân (Kim) có 13,3đv không lớn hơn Hỏa 1đv (vì Hỏa có tới 19,22đv) nên Thân của Tứ Trụ này là nhược nhưng trong trường hợp này Thân có thể nhận được 50%đv của Kiêu Ấn sinh cho (theo quy tắc thứ nhất) thành 13,3đv + 6,44.1/2đv = 16,52đv.

Với số điểm 16,52đv này Thân vẫn không thể lớn hơn Hỏa 1đv nên Thân vẫn là nhược.

Lý thuyết khi Thân nhược có thể nhận được 50% điểm vượng của Kiêu Ấn sinh cho là:

Điều kiện Cần:
1 - Kiêu Ấn (ý nói điểm vượng trong vùng tâm của Kiêu Ấn) lớn hơn Thực Thương và Tài tinh, thêm Nhật can phải được lệnh.
2 - Kiêu Ấn lớn hơn Thực Thương và Tài tinh, thêm Thân phải lớn hơn Tài tinh và Quan Sát.
3 –…

Xem trong sách.

Điều kiện đủ (chưa có trong sách):

1 – Thân phải có Tỷ Kiếp (tức ngoài Nhật can ra - tức can của trụ ngày - phải có thêm 1 can hay 1 chi Tỷ Kiếp, không tính các can tàng là tạp khí).
2 - …

Sẽ công bố sau.

Với ví dụ thứ 2 này phương pháp xác định Thân vượng hay nhược của VULONG đã đúng.

Sửa bởi SongHongHa: 12/03/2021 - 11:07


#198 SongHongHa

    Hội viên

  • Hội Viên TVLS
  • Pip
  • 268 Bài viết:
  • 80 thanks

Gửi vào 13/03/2021 - 17:29

Ví dụ số 51 trong cuốn Trích Thiên Tủy:

Sơ đồ dùng toán học của VULONG để xác định Thân vượng hay nhược và dụng thần như sau:

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn



Tứ trụ này đơn giản giống ví dụ số 1, vì không có tổ hợp lẫn chuyện can sinh cho can hay can chi cùng trụ sinh cho nhau.

Cho nên tôi không lặp lại những điều đã nói trước mà chỉ nói tóm tắt các phần chính thôi.

Bính trụ tháng và Ngọ trụ năm bị Nhâm trụ năm khắc gần và trực tiếp, Thân trụ ngày bị khắc gần bởi Ngọ trụ tháng, Mậu trụ giờ bị khắc trực tiếp bởi Dần cùng trụ. Do vậy ta phải khoanh tròn 4 can chi này để biết chúng không sinh, khắc hay nhận được sự sinh từ các can chi khác.

Điểm vượng trong vùng tâm của các can chi trong Tứ Trụ đã được tính ra trong sơ đồ trên.

Qua sơ đồ trên ta thấy Thân mang hành Kim trong vùng tâm có 13,38đv không lớn hơn Hỏa 1đv (tức 13,38 – 12,83 = 0,55) nên Tứ Trụ này có Thân nhược. Nhưng Thân có thể nhận được 50%đv của Kiêu Ấn sinh cho (giống ví dụ 50 ở trên theo quy tắc 1) thành (13,38 + 5/1/2)đv = 15,88đv.

Ta thấy Thân lúc này có 15,88đv là lớn hơn Hỏa 1đv (vì Hỏa chỉ có 12,83đv). Cho nên ta kết luận Tứ Trụ này có Thân vượng.

Đây là ví dụ thứ 3 dùng phương pháp Toán Học của VULONG để xác định Thân vượng hay nhược đã đúng.

Vậy thì thử hỏi tại sao ví dụ này Thân (Kim) chỉ có 2 can chi Kim là Canh trụ ngày và Thân trụ ngày mà Thân (Kim) lại vượng còn ví dụ 50 Thân (Kim) có tới 3 can chi là Canh trụ ngày, Canh trụ giờ còn thêm Thân trụ năm mà Thân (Kim) vẫn nhược?

Mọi người thử giải thích xem vì sao lại có chuyện hình như vô lý đến như vậy?

Đây chính là sự ưu việt chỉ có ở phương pháp dùng Toán Học của VULONG mới có thể xác định được (nếu nhiều người cần tôi sẽ giải thích sau).

Sửa bởi SongHongHa: 13/03/2021 - 17:39


#199 SongHongHa

    Hội viên

  • Hội Viên TVLS
  • Pip
  • 268 Bài viết:
  • 80 thanks

Gửi vào 16/03/2021 - 02:03

Ví dụ của Khoai.To:

Sơ đồ dùng toán học của VULONG để xác định Thân vượng hay nhược và dụng thần như sau:

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn



Ta thấy ví dụ này cũng rất đơn giản nhưng vì có Tổ hợp hóa cục nên tôi vẫn giải chi tiết.

Mậu trụ tháng bị Giáp trụ năm khắc gần nên phải khoanh tròn Mậu lại.

Trong Tứ Trụ này ta thấy có tam hợp là Thân trụ ngày, Tý trụ năm và Thìn trụ tháng hợp với nhau hóa Thủy thành công (vì có Nhâm trụ ngày là thần dẫn), do vậy ta phải khoanh tròn 3 chi này và nối chúng với nhau bằng các đoạn khấp khúc như trong sơ đồ trên đã miêu tả.

Tý trụ năm có Thìn gần bên cạnh đã hóa Thủy có hành cùng với nó nên nó sinh được 1/3đv của nó cho Giáp cùng trụ.

Lý thuyết về các tổ hợp là:

Nếu tổ hợp không hóa thì các can chi trong tổ hợp đó vẫn sinh khắc (ngũ hành) với nhau như bình thường.

Nếu tổ hợp không hóa cục hay đã hóa cục (nếu đã hóa cục thì hành của các can chi trong hóa cục đó chính là hành của hóa cục đó) thì các can chi trong tổ hợp hay hóa cục đó có thể sinh hay khắc hoặc nhận được sự sinh từ các can chi cùng trụ. Với các can chi tự do (không ở trong hợp) khi bị khắc trực tiếp bởi các can chi cùng trụ ở trong hợp (đã hóa hay không hóa cục) vẫn có khả năng sinh hay khắc với các can chi tự do khác như bình thường.

Bây giờ ta tính toán xem điểm vượng của từng can chi vào vùng tâm có bao nhiêu:

1 - Mậu trụ tháng ở trạng thái Quan đới của lệnh tháng Thìn có 8đv bị Giáp trụ năm khắc gần cùng dấu giảm 5/12 còn 8.7/12đv = 4,67đv.
2 – Nhâm trụ ngày ở trạng thái Mộ có 2,95đv bị Tuất trụ giờ khắc cùng dấu cách 1 ngôi giảm 1/4 còn 2,95.3/4đv = 2,21đv.
3 – Canh trụ giờ ở trạng thái Dưỡng có 4,3đv không bị can chi nào khắc cả.
4 – Tuất trụ giờ ở trạng thái Quan đới có 8đv bị Giáp trụ năm khắc cùng dấu cách 3 ngôi giảm 1/19 còn 8.18/19đv, vào vùng tâm giảm thên 2/5 còn 8.18/19.3/5đv = 4,55đv.
5 – Thân trụ ngày ở trạng thái Dưỡng có 4,3đv đã hóa Thủy không bị can chi nào khắc cả.
6 – Thìn trụ tháng ở trạng thái Quan đới tại lệnh tháng Thìn có 8đv đã hóa Thủy và không bị can cgi nào khắc vào vùng tâm giảm 2/5 còn 8.3/5đv = 4,8đv.
7 – Tý trụ năm ở trạng thái Mộ có 2,95đv và 4,3đv Kình dưoqng của Nhật can Nhâm có 2,95đv + 4,3đv = 7,25đv vào vùng tâm giảm 1/2 còn 7,25.1/2đv = 3,63đv.
Tý trụ năm có 7,25đv có Thìn là cho gần nó đã hóa Thủy cùng hành với nó nên nó có thể sinh được 1/3đv của nó cho Giáp cùng trụ là 7,25.1/3đv = 2,42đv.
8 – Giáp trụ năm ở trạng thái Suy có 5đv được nhận thêm 2,42đv của Tý cùng trụ sinh cho thành 7,42đv, bị Canh trụ giờ khắc cùng dấu cách 2 ngôi giảm 1/9 còn 7,42.8/9đv và vào vùng tâm giảm thêm 2/5 còn 7,42.8/9.3/5đv = 3,96đv.

Khi cộng tất cả điểm vượng cùng hành trong vùng tâm ta có kết quả như trong sơ đồ trên.

Ta thấy Thân (Thủy) có 14,94đv lớn hơn Mộc, Hỏa và Thổ mỗi hành trên 1đv nên Tứ Trụ này có Thân vượng.

Như vậy ta đã sử dụng phương pháp dùng Toán Học của VULONG để kiểm tra 4 ví dụ trên xem Thân vượng hay nhược thì đã đúng 100%.

Các bạn cứ lấy chính 4 ví dụ này mà thực tập để tính đi tính lại nhiều lần theo phương pháp dùng Toán học để xác định Thân vượng hay nhược của VULONG đến khi không còn sai sót nào nữa là đạt yêu cầu. Khi đó kết hợp với phương pháp Luận Hành Vận của VULONG bạn có thể tự hào tham gia tranh luận cùng với bất kỳ cao thủ Tử Bình nào cũng được.

Chúc các bạn sớm thành công.

Sửa bởi SongHongHa: 16/03/2021 - 02:15


#200 Elohim

    Bát quái viên

  • Hội Viên TVLS
  • PipPipPip
  • 892 Bài viết:
  • 1345 thanks
  • LocationLondon

Gửi vào 26/01/2024 - 11:35

I think we can use Gui Wei hour, since the details on your father matches. Besides, the gap is too large to move to Ren Wu pillar.

So again, your chart:

日 '14 '24 '34 '44
壬 辛 庚 癸 甲 乙 丙 丁
申 亥 戌 未 寅 卯 辰 巳


Health wise, there's nothing too serious or fatal or short lifespan that I can see.
Both Shen and Hai represent your health / body, they are in harm relationship so health is harmed, however, it's not severe because that type of harm isn't something severe. Plus, they can form a gang.

However, Hai runs counter due to the harm with Shen, Ren and Hai can represent your mental state so there can be some issue in that area. It's not that important but I do wonder: if your mother was present throughout your growing up life? Anything negative about your mother?

Ding Si LP (2044-2053), you do need to be more careful health wise because it is a very strong fire pillar.
Ding is arrival of Xu and Wei punishment which will strengthen fire a lot. The chart becomes very hot.
Ding will tie Ren up while Si ties Shen up and Ren Shen represent your body / health as well.
Si produces Xu and Wei and Si clashes Hai health (can be mental health too).
Wei and Xu will overcome Hai water as well as subjugating Shen.
Ding itself will attack Geng DM, but whether that can happen depends on the year level analysis.

Your chart's water and metal are strong but they cannot really control dry earth well. In Ding Si, these earth will become very strong and can retaliate against water and metal. That is generally not good because entire chart's way of working runs counter or reversed from original way of working.

Is Ding Si the end of life? I dunno. A lot more analysis on year level will be needed but it does point to adverse health problems.
But Wu Wu (2054-2063) isn't great either as Wu earth is solid earth so it will overcome Ren and Gui and Wu horse is a very strong fire especially with Xu in your chart. But in retrospect, Wu Wu is slightly better than Ding Si because Wu earth can still produce Geng DM.

Anyway, in summary, Ding Si LP is really not a good LP for your health so you should be careful.

Vince



2021 felt bad it’s also because of Xu Chou Wei punishment, but since LP is good, it’s still ok.

2020 was good because your chart did a lot of good work. Many characters that don’t do work in your natal chart, were now working in unison.

Sửa bởi Elohim: 26/01/2024 - 11:36







Similar Topics Collapse

  Chủ Đề Name Viết bởi Thống kê Bài Cuối

1 người đang đọc chủ đề này

0 Hội viên, 1 khách, 0 Hội viên ẩn


Liên kết nhanh

 Tử Vi |  Tử Bình |  Kinh Dịch |  Quái Tượng Huyền Cơ |  Mai Hoa Dịch Số |  Quỷ Cốc Toán Mệnh |  Địa Lý Phong Thủy |  Thái Ất - Lục Nhâm - Độn Giáp |  Bát Tự Hà Lạc |  Nhân Tướng Học |  Mệnh Lý Tổng Quát |  Bói Bài - Đoán Điềm - Giải Mộng - Số |  Khoa Học Huyền Bí |  Y Học Thường Thức |  Văn Hoá - Phong Tục - Tín Ngưỡng Dân Gian |  Thiên Văn - Lịch Pháp |  Tử Vi Nghiệm Lý |  TẠP CHÍ KHOA HỌC HUYỀN BÍ TRƯỚC 1975 |
 Coi Tử Vi |  Coi Tử Bình - Tứ Trụ |  Coi Bát Tự Hà Lạc |  Coi Địa Lý Phong Thủy |  Coi Quỷ Cốc Toán Mệnh |  Coi Nhân Tướng Mệnh |  Nhờ Coi Quẻ |  Nhờ Coi Ngày |
 Bảo Trợ & Hoạt Động |  Thông Báo |  Báo Tin |  Liên Lạc Ban Điều Hành |  Góp Ý |
 Ghi Danh Học |  Lớp Học Tử Vi Đẩu Số |  Lớp Học Phong Thủy & Dịch Lý |  Hội viên chia sẻ Tài Liệu - Sách Vở |  Sách Dịch Lý |  Sách Tử Vi |  Sách Tướng Học |  Sách Phong Thuỷ |  Sách Tam Thức |  Sách Tử Bình - Bát Tự |  Sách Huyền Thuật |
 Linh Tinh |  Gặp Gỡ - Giao Lưu |  Giải Trí |  Vườn Thơ |  Vài Dòng Tản Mạn... |  Nguồn Sống Tươi Đẹp |  Trưng bày - Giới thiệu |  

Trình ứng dụng hỗ trợ:   An Sao Tử Vi  An Sao Tử Vi - Lấy Lá Số Tử Vi |   Quỷ Cốc Toán Mệnh  Quỷ Cốc Toán Mệnh |   Tử Bình Tứ Trụ  Tử Bình Tứ Trụ - Lá số tử bình & Luận giải cơ bản |   Quẻ Mai Hoa Dịch Số  Quẻ Mai Hoa Dịch Số |   Bát Tự Hà Lạc  Bát Tự Hà Lạc |   Thái Ât Thần Số  Thái Ât Thần Số |   Căn Duyên Tiền Định  Căn Duyên Tiền Định |   Cao Ly Đầu Hình  Cao Ly Đầu Hình |   Âm Lịch  Âm Lịch |   Xem Ngày  Xem Ngày |   Lịch Vạn Niên  Lịch Vạn Niên |   So Tuổi Vợ Chồng  So Tuổi Vợ Chồng |   Bát Trạch  Bát Trạch |