Trong quá trình dịch và hiệu đính cuốn "Tử Vi Đẩu Số phân tích vận mệnh" của tác giả Từ Tằng Sinh thì QNB nhận thấy hiện nay trong giới Đẩu Số đã có cái nhìn cởi mở và thân thiện hơn với phái Phi Tinh Tứ Hóa, không còn như cái không khí ảm đạm ở khoảng thời gian 5, 6 năm trước đây khi QNB đưa ra những bài viết về Phi Tinh. Có lẽ, phương thức mà ông Từ Tằng Sinh vận dụng đồng thời cả kiến thức Tam Hợp với kiến thức Phi tinh Tứ Hóa, là cách mà dễ được đón nhận và dễ tiêu hóa đối với độc giả phái Tam Hợp.
Lương Nhược Du - một danh thủ đương thời và là tác giả của cuốn sách "Phi Tinh Đẩu Số" này, mặc dù là đồng môn với Từ Tằng Sinh (theo học ở chỗ lão sư Chu Thanh Hà), nhưng ông Lương Nhược Du lại sử dụng thuần túy Thập Bát Phi Tinh, tức chỉ dùng 14 Chính Tinh + 4 sao Tả Hữu Xương Khúc. Cuốn sách này, hiện nay cũng có người khác đã dịch và mới công bố mở bán ở trong nước, những thắc mắc của nhiều độc giả về các vấn đề như bản quyền kinh doanh thì tạm chưa bàn tới, còn nội dung bản dịch thì QNB chưa đọc nên cũng có không bình luận gì, tôi chỉ muốn đưa những nội dung mà tôi đã dịch tới những độc giả tại những nơi xa xôi và hải ngoại là những nơi đặt mua sách sẽ có chút bất tiện.
Phi Tinh Tử Vi Đẩu Số
Lương Nhược Du
I. Nhập Môn:
A, "Giải thích về ý nghĩa Tinh Diệu" của phái Phi Tinh
Việc luận mệnh của Phi Tinh, chủ yếu chỉ dùng có 18 tinh diệu. Đó chính là lấy "Cung Vị" của 12 cung trên lá số làm cốt lõi chính, lấy "Tứ Hóa" làm "Dụng Thần". Cần Tứ Hóa xâu chuỗi toàn cục rồi sau đó giải thích đồng thời 3 yếu tố "Cung Vị", "Tinh Diệu", "Hóa Tượng" thì mới có thể "định Cách Cục", "quyết Cát Hung". Điều này có khác biệt với Tam Hợp phái sử dụng rất nhiều Tinh Diệu lớn nhỏ, Thần Sát, tổ hợp Cát Hung, ở trên lá số.
Thí dụ như, Tử Vi cát tinh nhập Mệnh là người tướng mạo đường đường, nhưng vì lẽ gì mà trì trệ không thấy sự phát đạt của nó? Chính là nhờ Tứ Hóa về sau mới bắt đầu có thể thấy sự không đẹp ở cách cục của nó cho nên mới vậy. Ngược lại, có những người thường thấy hung tinh tọa mệnh, thế mà lại giành được những thành tựu to lớn, là đều do Tứ Hóa của cách cục tổng thể được cát hội hợp tươi tốt nên vậy.
Hình ảnh ý nghĩa tinh diệu của Tử Vi Đẩu Số, đều lấy ở những tính chất đặc trưng của nhân vật trong truyện cổ "Phong Thần bảng". Nếu như có lòng nghiên cứu Tử Vi, tốt nhất là nên đọc qua truyện này, để thiết lập một chút khái niệm ban đầu.
* Hình ảnh ý nghĩa tinh diệu, tạm nói như sau:
1, Tử Vi:
Ngũ hành Kỷ thổ, là Bá Ấp con trai cả của Chu Văn Vương. Trung Thiên đế tòa, chủ tôn quý. Chế hóa giải ách, tiêu tai, tăng thọ. Cho nên gọi là "Thọ tinh".
1.1, Đồ cổ quý hiếm. Kim cương châu bảo. Sao hiện đầy trời. Nhập khẩu xe hơi cao cấp. Đồ gia dụng cao cấp. Tòa nhà cao tầng.
1.2, Những vật phẩm đắt giá, tỉ mỉ chính xác, cao quý. Máy vi tính.
2, Thiên Cơ:
Ngũ hành Ất mộc, là Khương Tử Nha quân sư của Văn Vương. Sao giỏi tính toán, hóa khí gọi là "Thiện" là "Trí". Vày mưu tính kế.
2.1, Thông minh mẫn tuệ. Suy xét sắp đặt. Khi hóa Lộc thì biến đổi nhanh, nhiều ý tưởng, nhưng không giỏi về hành động thực tiễn; hóa Kị thì ưa "để tâm vào những tiểu tiết".
2.2, Thiền định, trầm tư mặc tưởng, triết học, mệnh lý, Phật pháp.
2.3, Là sao Dịch Mã chủ di chuyển, biến động.
2.4, Vòng bi ổ trục, đồ kim khí gia đình, xe cơ giới, cũng là 1 dạng nhập khẩu xe hơi, đường ray, công trường nhỏ, phân xưởng, gara xe, salon xe, máy móc nhỏ.
2.5, Ứng với các bộ phận trên thân thể: Gân cốt, tinh thần, hệ thần kinh, tay, chân, lông tóc. Đau nhức, mất ngủ, thần kinh suy nhược, hao tổn tinh thần, bệnh tâm thần.
2.6, Hoa cỏ, những cây thấp bé, bồn hoa.
3, Thái Dương:
Ngũ hành Bính hỏa, là Tỷ Can trung thần của Trụ Vương. Quang minh lỗi lạc, khoan dung đại lượng, bác ái
3.1, Mặt trời chiếu nhân gian, chủ quang minh, bác ái, vô tư, chủ chính trị.
3.2, Mặt trời mọc lặn, chủ Dịch Mã, tất bật ngược xuôi.
3.3, Buôn bán, điện thoại, vẽ truyền thần, tin tức, moi tin, vô tuyến điện, mạng máy tính.
3.4, Nguồn năng lượng, điện lực, trạm biến áp, thiết bị điện cỡ lớn, dầu mỏ, động cơ, mô tơ.
3.5, Ứng với các bộ phận trên thân thể: cái đầu, tâm trạng (cái chúa tể thân thể), mắt (quang minh). Đau đầu, choáng váng, bệnh tim, huyết áp, trúng gió, tắc mạch máu, bệnh tim mạch.
3.6, Chủ về người cha, chồng, con.
4, Vũ Khúc:
Ngũ hành Tân kim, là Chu Vũ Vương. Sao "Chính Tài", chủ tiền tài, cương nghị chính trực, chủ quan, quả tú.
QNB chú: "Chính Tài" là để phân biệt với "Thiên Tài", đây là các thuật ngữ của Ngũ Hành gia thường dùng trong Bát Tự học, chữ "Tài" nghĩa là tiền tài của cải, chữ "Chính" là ngay ngắn, còn "Thiên" là thiên vị, thiên lệch.
4.1, Thích gặp Tham Lang (sao Thiên Tài), ở chỗ Thìn Tuất đối cung tốt hơn đồng tọa ở Sửu Mùi. Có bộ Vũ Tham nhập Mệnh thích hợp người chăm chỉ làm việc buôn bán.
4.2, Cũng đại biểu ngân hàng, nghề tài chính, chế phẩm vàng bạc, tiền giấy, tiền xu, phòng mua hàng, kế toán, tài vụ, thuế má.
4.3, Có thể kinh doanh nhà xưởng hỗn hợp công nghiệp nặng nhẹ về kim loại.
4.4, Ứng với các bộ phận trên cơ thể: Bộ ngực, phổi, cái mũi, răng, xương, sỏi thận.
5, Thiên Đồng:
Ngũ hành Nhâm thủy, là Chu Văn Vương. Hóa khí gọi là "Phúc" (phúc tinh), là sao "tăng thọ".
5.1, Văn Vương giỏi bói toán, cho nên chủ sắp đặt quẻ và phương vị (phong thủy, la bàn, dương trạch, âm trạch).
5.2, Thức ăn ngon (Phúc tinh, hóa Lộc chủ có lộc hưởng ăn uống), nghề ẩm thực, câu lạc bộ.
5.3, Bệnh viện đa khoa cỡ lớn.
5.4, Nhâm thủy, dương thủy, chủ loại nước lưu động. Mương, cống lớn, hồ nước, nước máy, nước ăn.
5.5, Nghề dịch vụ.
5.6, Ứng với các bộ phân trên cơ thể: Hệ tiêu hóa, hệ bài tiết nước tiểu, hệ miễn dịch, nội tiết, cái tai, bệnh sa bìu dái, tiểu đêm nhiều, viêm ruột thừa.
5.7, Sao chủ tuổi thọ.
6, Liêm Trinh:
Ngũ hành Đinh hỏa, là Phí Trọng gian thần của Trụ Vương. Hóa khí gọi là Tù, là sao Thứ Đào Hoa.
6.1, Tù tinh đại biểu phạm tội, gian tà, tranh chấp thị phi, quan tụng, hóa đơn phạt, quân cảnh, pháp luật.
6.2, Cổ thư nói "nam lãng đãng, nữ đa dâm", gần tửu sắc, nhục dục dâm tà, kỹ xướng, âm nhạc, ca vũ, (chính là sao Tài Hoa), quán rượu vỉa hè, tụ điểm đêm, nghề kinh doanh đặc chủng, giới giải trí.
6.3, Sao Thiên Tài, cờ bạc, cá độ, đầu cơ.
6.4, Ứng với các bộ phận trên cơ thể: Đinh hỏa chủ huyết dịch, kinh nguyệt, bất trắc, chảy máu, giải phẫu, đao thương, bị bỏng, nhiễm trùng, trúng độc, ung, nhọt.
6.5, Tự hóa Lộc dễ bị đổ máu, Tự hóa Quyền dễ bị bầm tím tắc máu (Liêm Trinh không hóa Quyền, là do cái hóa của Tinh diệu đồng cung). Tự hóa Kị dễ bị nội thương.
6.6, Thuốc phiện, thuốc lá, trái cây.
6.7, Máy tính, tủ lạnh, máy giặt, máy lạnh, điện gia dụng.
7, Thiên Phủ:
Ngũ hành Mậu thổ, là Khương thái hậu vợ hiền của Trụ Vương. Là "Lộc khố" (kho tiền). Chủ bày tỏ rộng khắp (trời sinh vạn vật dùng nuôi con người).
7.1, Có thể là chăn nuôi, dưỡng dục, nông sản, thổ sản, sơn hào (thí dụ như nấm hương, măng, khoai, mộc nhĩ, lạc).
7.2, Sĩ diện lớn (ngoài mặt ra oai), chú trọng ăn mặc (nữ mệnh có thể thích may vá, thuê thùa, đi shopping).
7.3, Ứng với những bộ phận trên cơ thể: chủ về dạ dày, lá lách (thuộc Thổ).
8, Thái Âm:
Ngũ hành thuộc Quý thủy, là Giả phu nhân vợ của Hoàng Phi Hổ. Dịu dàng thanh khiết, ngọc khiết băng tâm, bản năng người mẹ "muốn xây tổ ấm", là chủ Điền trạch.
8.1, Nhập Điền Trạch gặp Kị thì coi trọng tiền tài (do Điền Trạch với Tài Bạch là nhất lục cộng tông), nhà cửa sạch sẽ.
8.2, Trăng mọc lặn, chủ Dịch Mã.
8.3, Chủ du lịch, khách sạn lớn, nghề taxi (xe thùng, xe taxi, xe du lịch).
8.4, Xinh đẹp, sạch sẽ, những đồ trang điểm, đồ tinh khiết, trang sức, phục trang, phụ kiện, tạo dáng, thẩm mỹ, làm mẫu tóc.
8.5, Ứng với các bộ phận trên cơ thể: Kinh nguyệt của phụ nữ (27 ngày 1 kỳ), ánh mắt (quang minh), làn da.
8.6, Đồ gia dụng, giường, nhập khẩu xe hơi hàng hiệu cao cấp (chủ điền trạch), căn hộ cao cấp, hóa chất.
8.7, Chủ người mẹ, người vợ.
9, Tham Lang:
Ngũ hành Giáp mộc (Khí thuộc Giáp mộc, Thể thuộc Quý thủy), là Đắc Kỷ hồ ly tinh ngàn năm. Gọi là "Đào Hoa" (Quý thủy), chủ tu luyện (Giáp mộc), hóa khí "tu hành" (công phu Đạo gia).
9.1, Chủ tình cảm, tửu, sắc, sinh hoạt cá nhân không biết kiềm chế, đào hoa, sao vụng trộm.
9.2, Sao Thiên Tài (Lộc, Quyền), ham muốn, cờ bạc, đầu cơ.
9.3, Khởi nguồn của giáo hóa (sách thẻ tre thời cổ - chế tác từ Giáp mộc), dễ là giáo viên, văn hóa văn nghệ, hoạt động văn hóa.
9.4, Tài nghệ, văn học, nghệ thuật, tác phẩm nghệ thuật, nấu nướng, nghề tinh xảo.
9.5, Ngũ thuật "Sơn, Y, Mệnh, Tướng, Bốc" (Tu tiên, Y dược, Xem mệnh, Xem tướng, Bói toán), võ nghệ, thuật dưỡng sinh, thuật thần tiên, tu hành đạo gia.
9.6, Cây đại thụ, gốc rễ cắm sâu vào đất, làm "căn cơ" dẫn dụ vạn vật, nguồn cội, nguyên liệu.
(tác giả chú: gốc của con người là Giáo Dục. gốc của căn nhà là Vật liệu xây dựng. gốc của Đồ Vật là "nguyên liệu").
9.7, Giấy, vật liệu gỗ, nguyên liệu, quan tài.
9.8, Sao Thọ (hồ ly ngàn năm), thích được nhập vào các "Thọ vị" là các cung Tý Ngọ, Thìn Tuất.
(tác giả chú: Tý Ngọ là chỗ Thiên Địa định vị, Thìn Tuất là chỗ của Thiên La - Địa Võng).
9.9, Ứng với các bộ phận trên cơ thể: Gan, Mật, chân (cẳng chân).
9.10, Chủ về "Tinh, Khí, Thần" của "Động kiến quan chiêm" (thấy động vẻ ngoài).