Một lá số dị biệt và kì lạ
Vô Danh Thiên Địa
31/08/2018
V.E.DAY
01/09/2018
Thật ra câu hỏi này anh VDTĐ đã hỏi cách đây khoảng 4, 5 tháng trong topic Ân quang và Thiên quý nhưng vì không hứng thú nên tôi không gõ trả lời. Chứ 20 thanks hay 30 thanks đối với tôi chẳng có ý nghĩa gì cả, chỉ cần gập đúng người muốn nghiên cứu thì tôi sẵn sàng viết.
=====================================================
Khái niệm ngày và đêm hiểu theo nghĩa thông thường là khi bầu trời có ánh sáng thì là ban ngày và khi không còn ánh sáng thì là ban đêm. Cách hiểu này chỉ mang tính chung chung, phổ quát chứ không chính xác.
Trong thiên văn học có một xác định rõ ràng rằng :
- Ban ngày là khoảng thời gian từ khi mặt trời xuất hiện đến khi mặt trời lặn xuống.
- Ban đêm là khoảng thời gian từ khi mặt trời lặn xuống cho đến khi xuất hiện trở lại.
Thế nhưng do hiện tượng khúc xạ ánh sáng nên ánh sáng xuất hiện trên bầu trời trước khi mặt trời xuất hiện tại đường chân trời - khoảng thời gian đó gọi là BÌNH MINH.
Tương tự khi mặt trời lặn xuống dưới đường chân trời, trên bầu trời vẫn còn ánh sáng duy trì trong một khoảng thời gian rồi sau đó mới mất hẳn - giai đoạn đó gọi là HOÀNG HÔN.
BÌNH MINH THIÊN VĂN: Là khoảng thời gian được định nghĩa chính thức như là từ thời điểm mà mặt trời ở vị trí 18 độ phía dưới đường chân trời về buổi sáng cho tới khi Mặt Trời xuất hiện ngay tại đường chân trời.
HOÀNG HÔN THIÊN VĂN: Là khoảng thời gian khi mặt trời nằm trong khoảng từ 12 tới 18 độ phía dưới đường chân trời vào buổi chiều-tối.
Hai hình vẽ dưới đây để minh họa ( tuy không được đẹp lắm )
Trong hình BÌNH MINH ta thấy Sun ở dưới đường chân trời 18 độ , trên bầu trời đã xuất hiện ánh sáng mặc dù Sun chưa xuất hiện - Sun phải đi thêm 18 độ thì mới xuất hiện trên đường chân trời và khi đó mới tính là ban ngày.
Do vậy từ vị trí an Văn khúc đếm ngược chiều kim đồng hồ đến ngày sinh LÙI LẠI MỘT CUNG an Ân Quang.
Tương tự trong hình HOÀNG HÔN, ta thấy Sun đã ở dưới đường chân trời từ 0 độ cho đến 18 độ nhưng bầu trời vẫn còn ánh sáng ; mặc dù còn ánh sáng nhưng Sun đã lặn xuống dưới đường chân trời trước đó rồi.
Do vậy từ vị trí an Văn xương đếm thuận chiều kim đồng hồ đến ngày sinh LÙI LẠI MỘT CUNG an Thiên quý.
==> Ân Quang là vị trí mà mặt trời xuất hiện < đối nghịch lại > với Địa Không là vị trí mà mặt trời mất ánh sáng.
==> Thiên Quý là vị trí mà mặt trăng xuất hiện < đối nghịch lại > với Địa Kiếp là vị trí mà mặt trăng mất ánh sáng.
==> Do vậy Ân Quang và Thiên Quý khắc chế được Địa không và Địa kiếp.
Ghi chú :
Theo quan điểm của tôi thì :
1- Vì Ân Quang có liên quan đến mặt trời do đó Ân Quang mang hành là hỏa ( mặc dù trong sách TVĐSTB ghi Ân Quang là hành mộc )
2 - Vì Thiên Quý có liên quan đến mặt trăng do đó Thiên Quý mang hành là thủy ( mặc dù trong sách TVĐSTB ghi Thiên Quý là hành thổ )
Hơn nữa tên gọi là Ân Quang rõ ràng là có liên quan đến ánh sáng thì chẳng có lý do gì để gán cho nó là hành mộc.
Thiên quý là hành thủy hợp y như trong HĐNKTV đã nói.
=====================================================
Khái niệm ngày và đêm hiểu theo nghĩa thông thường là khi bầu trời có ánh sáng thì là ban ngày và khi không còn ánh sáng thì là ban đêm. Cách hiểu này chỉ mang tính chung chung, phổ quát chứ không chính xác.
Trong thiên văn học có một xác định rõ ràng rằng :
- Ban ngày là khoảng thời gian từ khi mặt trời xuất hiện đến khi mặt trời lặn xuống.
- Ban đêm là khoảng thời gian từ khi mặt trời lặn xuống cho đến khi xuất hiện trở lại.
Thế nhưng do hiện tượng khúc xạ ánh sáng nên ánh sáng xuất hiện trên bầu trời trước khi mặt trời xuất hiện tại đường chân trời - khoảng thời gian đó gọi là BÌNH MINH.
Tương tự khi mặt trời lặn xuống dưới đường chân trời, trên bầu trời vẫn còn ánh sáng duy trì trong một khoảng thời gian rồi sau đó mới mất hẳn - giai đoạn đó gọi là HOÀNG HÔN.
BÌNH MINH THIÊN VĂN: Là khoảng thời gian được định nghĩa chính thức như là từ thời điểm mà mặt trời ở vị trí 18 độ phía dưới đường chân trời về buổi sáng cho tới khi Mặt Trời xuất hiện ngay tại đường chân trời.
HOÀNG HÔN THIÊN VĂN: Là khoảng thời gian khi mặt trời nằm trong khoảng từ 12 tới 18 độ phía dưới đường chân trời vào buổi chiều-tối.
Hai hình vẽ dưới đây để minh họa ( tuy không được đẹp lắm )
Trong hình BÌNH MINH ta thấy Sun ở dưới đường chân trời 18 độ , trên bầu trời đã xuất hiện ánh sáng mặc dù Sun chưa xuất hiện - Sun phải đi thêm 18 độ thì mới xuất hiện trên đường chân trời và khi đó mới tính là ban ngày.
Do vậy từ vị trí an Văn khúc đếm ngược chiều kim đồng hồ đến ngày sinh LÙI LẠI MỘT CUNG an Ân Quang.
Tương tự trong hình HOÀNG HÔN, ta thấy Sun đã ở dưới đường chân trời từ 0 độ cho đến 18 độ nhưng bầu trời vẫn còn ánh sáng ; mặc dù còn ánh sáng nhưng Sun đã lặn xuống dưới đường chân trời trước đó rồi.
Do vậy từ vị trí an Văn xương đếm thuận chiều kim đồng hồ đến ngày sinh LÙI LẠI MỘT CUNG an Thiên quý.
==> Ân Quang là vị trí mà mặt trời xuất hiện < đối nghịch lại > với Địa Không là vị trí mà mặt trời mất ánh sáng.
==> Thiên Quý là vị trí mà mặt trăng xuất hiện < đối nghịch lại > với Địa Kiếp là vị trí mà mặt trăng mất ánh sáng.
==> Do vậy Ân Quang và Thiên Quý khắc chế được Địa không và Địa kiếp.
Ghi chú :
Theo quan điểm của tôi thì :
1- Vì Ân Quang có liên quan đến mặt trời do đó Ân Quang mang hành là hỏa ( mặc dù trong sách TVĐSTB ghi Ân Quang là hành mộc )
2 - Vì Thiên Quý có liên quan đến mặt trăng do đó Thiên Quý mang hành là thủy ( mặc dù trong sách TVĐSTB ghi Thiên Quý là hành thổ )
Hơn nữa tên gọi là Ân Quang rõ ràng là có liên quan đến ánh sáng thì chẳng có lý do gì để gán cho nó là hành mộc.
Thiên quý là hành thủy hợp y như trong HĐNKTV đã nói.
Expander
01/09/2018
V.E.DAY, on 01/09/2018 - 02:53, said:
Thật ra câu hỏi này anh VDTĐ đã hỏi cách đây khoảng 4, 5 tháng trong topic Ân quang và Thiên quý nhưng vì không hứng thú nên tôi không gõ trả lời. Chứ 20 thanks hay 30 thanks đối với tôi chẳng có ý nghĩa gì cả, chỉ cần gập đúng người muốn nghiên cứu thì tôi sẵn sàng viết.
=====================================================
Khái niệm ngày và đêm hiểu theo nghĩa thông thường là khi bầu trời có ánh sáng thì là ban ngày và khi không còn ánh sáng thì là ban đêm. Cách hiểu này chỉ mang tính chung chung, phổ quát chứ không chính xác.
Trong thiên văn học có một xác định rõ ràng rằng :
- Ban ngày là khoảng thời gian từ khi mặt trời xuất hiện đến khi mặt trời lặn xuống.
- Ban đêm là khoảng thời gian từ khi mặt trời lặn xuống cho đến khi xuất hiện trở lại.
Thế nhưng do hiện tượng khúc xạ ánh sáng nên ánh sáng xuất hiện trên bầu trời trước khi mặt trời xuất hiện tại đường chân trời - khoảng thời gian đó gọi là BÌNH MINH.
Tương tự khi mặt trời lặn xuống dưới đường chân trời, trên bầu trời vẫn còn ánh sáng duy trì trong một khoảng thời gian rồi sau đó mới mất hẳn - giai đoạn đó gọi là HOÀNG HÔN.
BÌNH MINH THIÊN VĂN: Là khoảng thời gian được định nghĩa chính thức như là từ thời điểm mà mặt trời ở vị trí 18 độ phía dưới đường chân trời về buổi sáng cho tới khi Mặt Trời xuất hiện ngay tại đường chân trời.
HOÀNG HÔN THIÊN VĂN: Là khoảng thời gian khi mặt trời nằm trong khoảng từ 12 tới 18 độ phía dưới đường chân trời vào buổi chiều-tối.
Hai hình vẽ dưới đây để minh họa ( tuy không được đẹp lắm )
Trong hình BÌNH MINH ta thấy Sun ở dưới đường chân trời 18 độ , trên bầu trời đã xuất hiện ánh sáng mặc dù Sun chưa xuất hiện - Sun phải đi thêm 18 độ thì mới xuất hiện trên đường chân trời và khi đó mới tính là ban ngày.
Do vậy từ vị trí an Văn khúc đếm ngược chiều kim đồng hồ đến ngày sinh LÙI LẠI MỘT CUNG an Ân Quang.
Tương tự trong hình HOÀNG HÔN, ta thấy Sun đã ở dưới đường chân trời từ 0 độ cho đến 18 độ nhưng bầu trời vẫn còn ánh sáng ; mặc dù còn ánh sáng nhưng Sun đã lặn xuống dưới đường chân trời trước đó rồi.
Do vậy từ vị trí an Văn xương đếm thuận chiều kim đồng hồ đến ngày sinh LÙI LẠI MỘT CUNG an Thiên quý.
==> Ân Quang là vị trí mà mặt trời xuất hiện < đối nghịch lại > với Địa Không là vị trí mà mặt trời mất ánh sáng.
==> Thiên Quý là vị trí mà mặt trăng xuất hiện < đối nghịch lại > với Địa Kiếp là vị trí mà mặt trăng mất ánh sáng.
==> Do vậy Ân Quang và Thiên Quý khắc chế được Địa không và Địa kiếp.
Ghi chú :
Theo quan điểm của tôi thì :
1- Vì Ân Quang có liên quan đến mặt trời do đó Ân Quang mang hành là hỏa ( mặc dù trong sách TVĐSTB ghi Ân Quang là hành mộc )
2 - Vì Thiên Quý có liên quan đến mặt trăng do đó Thiên Quý mang hành là thủy ( mặc dù trong sách TVĐSTB ghi Thiên Quý là hành thổ )
Hơn nữa tên gọi là Ân Quang rõ ràng là có liên quan đến ánh sáng thì chẳng có lý do gì để gán cho nó là hành mộc.
Thiên quý là hành thủy hợp y như trong HĐNKTV đã nói.
=====================================================
Khái niệm ngày và đêm hiểu theo nghĩa thông thường là khi bầu trời có ánh sáng thì là ban ngày và khi không còn ánh sáng thì là ban đêm. Cách hiểu này chỉ mang tính chung chung, phổ quát chứ không chính xác.
Trong thiên văn học có một xác định rõ ràng rằng :
- Ban ngày là khoảng thời gian từ khi mặt trời xuất hiện đến khi mặt trời lặn xuống.
- Ban đêm là khoảng thời gian từ khi mặt trời lặn xuống cho đến khi xuất hiện trở lại.
Thế nhưng do hiện tượng khúc xạ ánh sáng nên ánh sáng xuất hiện trên bầu trời trước khi mặt trời xuất hiện tại đường chân trời - khoảng thời gian đó gọi là BÌNH MINH.
Tương tự khi mặt trời lặn xuống dưới đường chân trời, trên bầu trời vẫn còn ánh sáng duy trì trong một khoảng thời gian rồi sau đó mới mất hẳn - giai đoạn đó gọi là HOÀNG HÔN.
BÌNH MINH THIÊN VĂN: Là khoảng thời gian được định nghĩa chính thức như là từ thời điểm mà mặt trời ở vị trí 18 độ phía dưới đường chân trời về buổi sáng cho tới khi Mặt Trời xuất hiện ngay tại đường chân trời.
HOÀNG HÔN THIÊN VĂN: Là khoảng thời gian khi mặt trời nằm trong khoảng từ 12 tới 18 độ phía dưới đường chân trời vào buổi chiều-tối.
Hai hình vẽ dưới đây để minh họa ( tuy không được đẹp lắm )
Trong hình BÌNH MINH ta thấy Sun ở dưới đường chân trời 18 độ , trên bầu trời đã xuất hiện ánh sáng mặc dù Sun chưa xuất hiện - Sun phải đi thêm 18 độ thì mới xuất hiện trên đường chân trời và khi đó mới tính là ban ngày.
Do vậy từ vị trí an Văn khúc đếm ngược chiều kim đồng hồ đến ngày sinh LÙI LẠI MỘT CUNG an Ân Quang.
Tương tự trong hình HOÀNG HÔN, ta thấy Sun đã ở dưới đường chân trời từ 0 độ cho đến 18 độ nhưng bầu trời vẫn còn ánh sáng ; mặc dù còn ánh sáng nhưng Sun đã lặn xuống dưới đường chân trời trước đó rồi.
Do vậy từ vị trí an Văn xương đếm thuận chiều kim đồng hồ đến ngày sinh LÙI LẠI MỘT CUNG an Thiên quý.
==> Ân Quang là vị trí mà mặt trời xuất hiện < đối nghịch lại > với Địa Không là vị trí mà mặt trời mất ánh sáng.
==> Thiên Quý là vị trí mà mặt trăng xuất hiện < đối nghịch lại > với Địa Kiếp là vị trí mà mặt trăng mất ánh sáng.
==> Do vậy Ân Quang và Thiên Quý khắc chế được Địa không và Địa kiếp.
Ghi chú :
Theo quan điểm của tôi thì :
1- Vì Ân Quang có liên quan đến mặt trời do đó Ân Quang mang hành là hỏa ( mặc dù trong sách TVĐSTB ghi Ân Quang là hành mộc )
2 - Vì Thiên Quý có liên quan đến mặt trăng do đó Thiên Quý mang hành là thủy ( mặc dù trong sách TVĐSTB ghi Thiên Quý là hành thổ )
Hơn nữa tên gọi là Ân Quang rõ ràng là có liên quan đến ánh sáng thì chẳng có lý do gì để gán cho nó là hành mộc.
Thiên quý là hành thủy hợp y như trong HĐNKTV đã nói.
Sửa bởi Expander0410: 01/09/2018 - 03:20
Vô Danh Thiên Địa
01/09/2018
An Thiên Quí diển đạt đúng là cung Thìn gọi Tý thuận tới giơ` sinh, lùi 1 cung (hay cung Mão gọi Tý thuận tới giơ` sinh), gọi cung đó là mùng 1 nghịch đến ngày sinh .
An Ân Quang diển đạt đúng là cung Tuất gọi Tý nghịch tới giơ` sinh, lùi 1 cung (hay cung Dậu gọi Tý thuận tới giơ` sinh), gọi cung đó là mùng 1 thuận đến ngày sinh .
PS : Lão V xem lại hình vẻ có lộn Quang vớí Quí không.
An Ân Quang diển đạt đúng là cung Tuất gọi Tý nghịch tới giơ` sinh, lùi 1 cung (hay cung Dậu gọi Tý thuận tới giơ` sinh), gọi cung đó là mùng 1 thuận đến ngày sinh .
PS : Lão V xem lại hình vẻ có lộn Quang vớí Quí không.
Vô Danh Thiên Địa
01/09/2018
Vi` Thìn Tuất là cửa xuất nhập của 28 tú nên người xưa giữ~ cùng một mốc để dung cho mặt trời lặn và mọc để đồng nhất cái mốc dù nó không chính xác vớí vị trí mặt trời mọc và lặn nên mớí phải an như vậy và lùi một cung ngày thì không đúng nghĩa , phải là lùi 1 cung giờ .
V.E.DAY
01/09/2018
Vô Danh Thiên Địa, on 01/09/2018 - 05:07, said:
An Thiên Quí diển đạt đúng là cung Thìn gọi Tý thuận tới giơ` sinh, lùi 1 cung (hay cung Mão gọi Tý thuận tới giơ` sinh), gọi cung đó là mùng 1 nghịch đến ngày sinh .
An Ân Quang diển đạt đúng là cung Tuất gọi Tý nghịch tới giơ` sinh, lùi 1 cung (hay cung Dậu gọi Tý thuận tới giơ` sinh), gọi cung đó là mùng 1 thuận đến ngày sinh .
PS : Lão V xem lại hình vẻ có lộn Quang vớí Quí không.
An Ân Quang diển đạt đúng là cung Tuất gọi Tý nghịch tới giơ` sinh, lùi 1 cung (hay cung Dậu gọi Tý thuận tới giơ` sinh), gọi cung đó là mùng 1 thuận đến ngày sinh .
PS : Lão V xem lại hình vẻ có lộn Quang vớí Quí không.
Ừ đúng rồi, tôi ghi lộn Quang, Quý ;
Hình Bình minh là Thiên quý, còn hình hoàng hôn là Ân quang. Cám ơn lảo.
YuGiOh
01/09/2018
V.E.DAY, on 01/09/2018 - 07:35, said:
Đăng lại hình đã sửa :
V.E.DAY
01/09/2018
BiG4life, on 01/09/2018 - 21:09, said:
Cháu xin phép hỏi bác VEDAY là việc Quang Quý giải không kiếp (cụ thể thiên quý giải địa không, ân quang giải địa kiếp) thì hiểu như thế nào ạ. Tức là hoạ do không kiếp vẫn xảy ra sau đó được cứu, hay không còn tác dụng gì của không kiếp, hay mang lại tác dụng tốt của không kiếp (đột phá, sáng tạo). Mong bác chỉ bảo ạ.
Quang, Quý trong sách vở ghi là giải được tác hại của Không, Kiếp thì đó mới chỉ là lý thuyết nhưng khi áp dụng vào thực tế thì anh/chị cần phải nhận định rõ là đương số chịu ảnh hưởng mạnh của sao nào thì mới có lời giải cụ thể được.
- Nếu đương số chịu ảnh hưởng mạnh của Không, Kiếp thì vẫn bị tác hại của cặp sao này gây ra, tác dụng cứu giải của Quang, Quý do đó mà kém tác dụng.
- Nếu đương số chịu ảnh hưởng mạnh của Quang, Quý thì tính chất bạo phát, bạo tàn của Không, Kiếp sẽ giảm bớt tác hại đi hoặc không xẩy ra.
Như trường hợp :
- Cô Tân Sửu mà tôi đã post trong topic Một lá số bình thường : đương số không chịu ảnh hưởng nhiều từ cặp Quang, Quý cư Di nên tác hại của cặp Không, Kiếp cư Phu vẫn xẩy ra.
- Và trường hợp của lá số (*) mà tôi post trong topic này : Đương số có Không, Ki61p và Ân quang đồng cung Mệnh nhưng cuộc đời của đương số không thấy có yếu tố bạo phát, bạo tàn thì rõ là tác dụng của Ân quang đã có phát huy.
Do vậy khi giải một lá số nếu muốn có lời giải cụ thể thì cần phải nhìn rõ hình tướng của đương số chứ nếu không thì sẽ không có lời giải cụ thể được. Vì cùng trong một giờ có biết bao nhiêu đứa trẻ cùng sinh ra nhưng hình tướng của những đứa trẻ này chắc chắn là không giống nhau nên cuộc đời của chúng cũng không thể chung một lời giải cụ thể.
Vô Danh Thiên Địa
02/09/2018
An Thiên Quí diển đạt đúng là cung Thìn gọi Tý thuận tới giơ` sinh, lùi 1 cung (hay cung Mão gọi Tý thuận tới giơ` sinh), gọi cung đó là mùng 1 nghịch đến ngày sinh .
An Ân Quang diển đạt đúng là cung Tuất gọi Tý nghịch tới giơ` sinh, lùi 1 cung (hay cung Dậu gọi Tý thuận tới giơ` sinh), gọi cung đó là mùng 1 thuận đến ngày sinh .
Một cách nhìn khác là Quang/Quí an theo giờ và ngày mùng 1 âm lịch khơỉ từ cung Tý trong khi mốc giờ Tý được chuyển đến 2 cung Thìn và Tuất tức ngày mùng 1 của âm lịch nếu lấy mốc ở Thìn Tuất thì chưa đủ 12 giờ âm lịch đe6? tính là 1 ngày nên số ngày âm lịch ở mốc tý khi đổi sang mốc thìn hay tuất ít hơn 1 ngày .
An Ân Quang diển đạt đúng là cung Tuất gọi Tý nghịch tới giơ` sinh, lùi 1 cung (hay cung Dậu gọi Tý thuận tới giơ` sinh), gọi cung đó là mùng 1 thuận đến ngày sinh .
Một cách nhìn khác là Quang/Quí an theo giờ và ngày mùng 1 âm lịch khơỉ từ cung Tý trong khi mốc giờ Tý được chuyển đến 2 cung Thìn và Tuất tức ngày mùng 1 của âm lịch nếu lấy mốc ở Thìn Tuất thì chưa đủ 12 giờ âm lịch đe6? tính là 1 ngày nên số ngày âm lịch ở mốc tý khi đổi sang mốc thìn hay tuất ít hơn 1 ngày .
QueChung
02/09/2018
V.E.DAY, on 01/09/2018 - 07:35, said:
Đăng lại hình đã sửa :
Cháu có chút phân vân mong được bác và mọi người giải đáp. Đó là thời điểm mặt trời mọc, lặn thay đổi theo thời gian của năm. trong cách an sao thì chỉ dựa vào yếu tố ngày sinh so với Văn Xương, Văn Khúc.
Vậy có phải yếu tố tháng sinh trong cách an Ân Quang, Thiên Quý đã được bỏ qua?
(Sở dĩ cháu thắc mắc vì có một cụ cao tuổi gần nhà có cách an sao Ân Quang, Thiên Quý rất lạ: Ân Quang từ Văn Xương nghịch tháng sinh, thuận đến ngày sinh và lùi lại một cung. Tương tự Thiên Quý từ Văn Khúc...)
V.E.DAY
02/09/2018
QueChung, on 02/09/2018 - 06:13, said:
Cảm ơn bác V.E.D.A.Y đã chia sẻ về cặp sao Ân Quang,Thiên Quý
Cháu có chút phân vân mong được bác và mọi người giải đáp. Đó là thời điểm mặt trời mọc, lặn thay đổi theo thời gian của năm. trong cách an sao thì chỉ dựa vào yếu tố ngày sinh so với Văn Xương, Văn Khúc.
Vậy có phải yếu tố tháng sinh trong cách an Ân Quang, Thiên Quý đã được bỏ qua?
(Sở dĩ cháu thắc mắc vì có một cụ cao tuổi gần nhà có cách an sao Ân Quang, Thiên Quý rất lạ: Ân Quang từ Văn Xương nghịch tháng sinh, thuận đến ngày sinh và lùi lại một cung. Tương tự Thiên Quý từ Văn Khúc...)
Cháu có chút phân vân mong được bác và mọi người giải đáp. Đó là thời điểm mặt trời mọc, lặn thay đổi theo thời gian của năm. trong cách an sao thì chỉ dựa vào yếu tố ngày sinh so với Văn Xương, Văn Khúc.
Vậy có phải yếu tố tháng sinh trong cách an Ân Quang, Thiên Quý đã được bỏ qua?
(Sở dĩ cháu thắc mắc vì có một cụ cao tuổi gần nhà có cách an sao Ân Quang, Thiên Quý rất lạ: Ân Quang từ Văn Xương nghịch tháng sinh, thuận đến ngày sinh và lùi lại một cung. Tương tự Thiên Quý từ Văn Khúc...)
Xin anh/chị hãy để thư thả tôi sẽ trả lời câu hỏi này vì vừa rồi phải tập trung 12 thành công lực để viết bài này nên cũng cần một chút thời gian để công lực phục hồi lại.
Vả lại tôi đang đang bị mấy món ăn lôi cuốn, cầm lòng không đặng.
Quách Ngọc Bội
02/09/2018
Vô Danh Thiên Địa, on 01/09/2018 - 05:07, said:
An Thiên Quí diển đạt đúng là cung Thìn gọi Tý thuận tới giơ` sinh, lùi 1 cung (hay cung Mão gọi Tý thuận tới giơ` sinh), gọi cung đó là mùng 1 nghịch đến ngày sinh .
An Ân Quang diển đạt đúng là cung Tuất gọi Tý nghịch tới giơ` sinh, lùi 1 cung (hay cung Dậu gọi Tý thuận tới giơ` sinh), gọi cung đó là mùng 1 thuận đến ngày sinh .
PS : Lão V xem lại hình vẻ có lộn Quang vớí Quí không.
An Ân Quang diển đạt đúng là cung Tuất gọi Tý nghịch tới giơ` sinh, lùi 1 cung (hay cung Dậu gọi Tý thuận tới giơ` sinh), gọi cung đó là mùng 1 thuận đến ngày sinh .
PS : Lão V xem lại hình vẻ có lộn Quang vớí Quí không.
Lão Đại nhắc lão V bị lộn, mà quên mất là mình cũng bị lộn ở chỗ khác á. Thiên Quý, diễn đạt đúng là từ cung Tị (hổng phải Mão) khởi mùng 1, nghịch đến ngày sinh, thuận đến giờ sinh.
Về bản chất, cung Thìn là biểu hiện đặc trưng ngày Đông Chí, mãi đến giờ Thìn thì Nhật mới đang xuất, cho nên lấy Tị cung là nơi ánh sáng được hiển lộ rõ ràng. Còn cung Tuất là biểu hiện của ngày Hạ Chí, mãi đến giờ Tuất mà Nhật mới đang nhập, cho nên lấy Dậu cung là nơi ánh sáng vẫn còn hiển lộ rõ ràng.
Lấy điểm khởi ngày mùng 1 giờ Tý thì chúng ta biết được vì sao mà Kiếp Không lại đắc địa ở Dần Thân Tị Hợi cung, chẳng qua là có chế giải bởi Quang Quý. Dùng ánh sáng giải đi tối tăm hihi...
V.E.DAY, on 31/08/2018 - 13:01, said:
Tôi xác nhận là với cách an như trên thì đúng là có sự khác biệt tại 3 tuổi Kỷ, Tân và Nhâm so với sách TVĐSTB của T/g VĐTTL như hình dưới đây :
và tôi an Thiên Quan của tuổi Kỷ tại Tuất thay vì Dậu ; Tuổi Tân tại Thân thay vì Dậu ; Tuổi Nhâm tại Dậu thay vì Tuất.
QNB nhất trí với lão V việc lấy Chính Quan (tương khắc trái tính âm dương) để lý giải cách an sao này.
Nhưng QNB cho rằng, chúng ta còn phải hoàn thiện 1 bước nữa cho trọn vẹn ở 2 tuổi Đinh, Mậu. Đó là việc biện luận tính hợp lý khi an Thiên Quan ở Dần, Mão, mà lại không an ở Tý, Sửu - các cung cũng có Thiên Can là Chính Quan của Thiên Can năm sinh.
Vô Danh Thiên Địa
02/09/2018
Đúng rùi ở Tỵ, 2 anh này cứ thuận rồi nghịch làm tính nhẩm lộn lên hết. Lão xí Quách lúc này dấu xương sườn kỷ quá. Hihi
An Thiên Quí diển đạt đúng là cung Thìn gọi Tý thuận tới giơ` sinh, tie^'n 1 cung (hay cung Tỵ gọi Tý thuận tới giơ` sinh), gọi cung đó là mùng 1 nghịch đến ngày sinh .
An Ân Quang diển đạt đúng là cung Tuất gọi Tý nghịch tới giơ` sinh, lùi 1 cung (hay cung Dậu gọi Tý thuận tới giơ` sinh), gọi cung đó là mùng 1 thuận đến ngày sinh .
An Thiên Quí diển đạt đúng là cung Thìn gọi Tý thuận tới giơ` sinh, tie^'n 1 cung (hay cung Tỵ gọi Tý thuận tới giơ` sinh), gọi cung đó là mùng 1 nghịch đến ngày sinh .
An Ân Quang diển đạt đúng là cung Tuất gọi Tý nghịch tới giơ` sinh, lùi 1 cung (hay cung Dậu gọi Tý thuận tới giơ` sinh), gọi cung đó là mùng 1 thuận đến ngày sinh .


