Một lá số dị biệt và kì lạ
Expander
28/08/2018
V.E.DAY
28/08/2018
Expander0410, on 28/08/2018 - 16:16, said:
Nếu không phiền, anh có thể phân tích thêm để làm rõ ý này không? Thanks!
Đặc tính của cặp sao này trước đây tôi đã giải thích từ thời tuvilyso.com. Nay anh hỏi thì tôi gõ lại như sau :
Nguyên tắc an sao Thiên quan là an tại cung có hàng can khắc can năm sinh ( cụ thể là Quan tinh như cách gọi của Tử Bình *) như sau:
Năm sinh là Giáp, cung Mùi sẽ là TÂN Mùi - Thiên quan an tại cung Mùi.
Năm sinh là Ất, cung Thìn sẽ là CANH Thìn - Thiên quan an tại cung Thìn.
Năm sinh là Bính, cung Tỵ sẽ là QUÝ Tỵ - Thiên quan an tại cung Tỵ.
Năm sinh là Đinh, cung Dần sẽ là NHÂM Dần - Thiên quan an tại cung Dần.
Năm sinh là Mậu, cung Mão sẽ là ẤT Mão - Thiên quan an tại cung Mão.
Năm sinh là Kỷ, cung Tuất sẽ là GIÁP Tuất - Thiên quan an tại cung Tuất.
Năm sinh là Canh, cung Hợi sẽ là ĐINH Hợi - Thiên quan an tại cung Thìn.
Năm sinh là Tân, cung Thân sẽ là BÍNH Thân - Thiên quan an tại cung Thân.
Năm sinh là Nhâm, cung Dậu sẽ là KỶ Dậu - Thiên quan an tại cung Thìn.
Năm sinh là Quý, cung Ngọ sẽ là MẬU Ngọ - Thiên quan an tại cung Ngọ.
(*) Bên Tử Bình chọn Can ngày sinh làm gốc để so sánh, bên Tử Vi chọn Can năm sinh làm gốc để so sánh, do đó khắc Can năm sinh gọi là Quan tinh ; tên tuy giống của Tử Bình nhưng khác nhau ở gốc so sánh.
Còn Thiên Phúc an tại cung vị Lâm Quan của Can khắc :
TÂN : Lâm quan tại Dậu - An Thiên Phúc tại Dậu.
CANH : Lâm quan tại Thân - An Thiên Phúc tại Thân.
QUÝ : Lâm quan tại Tý - An Thiên Phúc tại Tý.
NHÂM : Lâm quan tại Hợi - An Thiên Phúc tại Hợi.
ẤT : Lâm quan tại Mão - An Thiên Phúc tại Mão.
GIÁP : Lâm quan tại Dần - An Thiên Phúc tại Dần.
ĐINH : Lâm quan tại Ngọ - An Thiên Phúc tại Ngọ.
BÍNH : Lâm quan tại Tỵ - An Thiên Phúc tại Tỵ.
KỶ : Lâm quan tại Ngọ - An Thiên Phúc tại Ngọ.
MẬU : Lâm quan tại Tỵ - An Thiên Phúc tại Tỵ.
Phú nôm :
Thiên, Nguyệt Đức, Giải Thần tàng,
cùng là Quan, Phúc một làng trừ hung.
Trừ hung có 2 cách :
- Hợp hung hóa cát
- Khắc chế cái hung
Khắc chế cái hung, cái xấu là đặc tính của cặp Quan, Phúc ; giống như ta dùng đến kỷ luật để uốn nắn, giáo hóa ;
Expander
28/08/2018
Cám ơn anh đã chia sẻ.
Tôi đọc kĩ lại rồi, rất thú vị.
Sửa bởi Expander0410: 28/08/2018 - 18:08
Tôi đọc kĩ lại rồi, rất thú vị.
Sửa bởi Expander0410: 28/08/2018 - 18:08
V.E.DAY
28/08/2018
Một câu hỏi đặt ra là : Tại sao cặp Quan & Phúc lại xuất hiện trong lá số Tử vi ?
CaspianPrince
28/08/2018
V.E.DAY, on 28/08/2018 - 17:53, said:
Đặc tính của cặp sao này trước đây tôi đã giải thích từ thời tuvilyso.com. Nay anh hỏi thì tôi gõ lại như sau :
Nguyên tắc an sao Thiên quan là an tại cung có hàng can khắc can năm sinh ( cụ thể là Quan tinh như cách gọi của Tử Bình *) như sau:
Năm sinh là Giáp, cung Mùi sẽ là TÂN Mùi - Thiên quan an tại cung Mùi.
Năm sinh là Ất, cung Thìn sẽ là CANH Thìn - Thiên quan an tại cung Thìn.
Năm sinh là Bính, cung Tỵ sẽ là QUÝ Tỵ - Thiên quan an tại cung Tỵ.
Năm sinh là Đinh, cung Dần sẽ là NHÂM Dần - Thiên quan an tại cung Dần.
Năm sinh là Mậu, cung Mão sẽ là ẤT Mão - Thiên quan an tại cung Mão.
Năm sinh là Kỷ, cung Tuất sẽ là GIÁP Tuất - Thiên quan an tại cung Tuất.
Năm sinh là Canh, cung Hợi sẽ là ĐINH Hợi - Thiên quan an tại cung Thìn.
Năm sinh là Tân, cung Thân sẽ là BÍNH Thân - Thiên quan an tại cung Thân.
Năm sinh là Nhâm, cung Dậu sẽ là KỶ Dậu - Thiên quan an tại cung Thìn.
Năm sinh là Quý, cung Ngọ sẽ là MẬU Ngọ - Thiên quan an tại cung Ngọ.
(*) Bên Tử Bình chọn Can ngày sinh làm gốc để so sánh, bên Tử Vi chọn Can năm sinh làm gốc để so sánh, do đó khắc Can năm sinh gọi là Quan tinh ; tên tuy giống của Tử Bình nhưng khác nhau ở gốc so sánh.
Còn Thiên Phúc an tại cung vị Lâm Quan của Can khắc :
TÂN : Lâm quan tại Dậu - An Thiên Phúc tại Dậu.
CANH : Lâm quan tại Thân - An Thiên Phúc tại Thân.
QUÝ : Lâm quan tại Tý - An Thiên Phúc tại Tý.
NHÂM : Lâm quan tại Hợi - An Thiên Phúc tại Hợi.
ẤT : Lâm quan tại Mão - An Thiên Phúc tại Mão.
GIÁP : Lâm quan tại Dần - An Thiên Phúc tại Dần.
ĐINH : Lâm quan tại Ngọ - An Thiên Phúc tại Ngọ.
BÍNH : Lâm quan tại Tỵ - An Thiên Phúc tại Tỵ.
KỶ : Lâm quan tại Ngọ - An Thiên Phúc tại Ngọ.
MẬU : Lâm quan tại Tỵ - An Thiên Phúc tại Tỵ.
Phú nôm :
Thiên, Nguyệt Đức, Giải Thần tàng,
cùng là Quan, Phúc một làng trừ hung.
Trừ hung có 2 cách :
- Hợp hung hóa cát
- Khắc chế cái hung
Khắc chế cái hung, cái xấu là đặc tính của cặp Quan, Phúc ; giống như ta dùng đến kỷ luật để uốn nắn, giáo hóa ;
Nguyên tắc an sao Thiên quan là an tại cung có hàng can khắc can năm sinh ( cụ thể là Quan tinh như cách gọi của Tử Bình *) như sau:
Năm sinh là Giáp, cung Mùi sẽ là TÂN Mùi - Thiên quan an tại cung Mùi.
Năm sinh là Ất, cung Thìn sẽ là CANH Thìn - Thiên quan an tại cung Thìn.
Năm sinh là Bính, cung Tỵ sẽ là QUÝ Tỵ - Thiên quan an tại cung Tỵ.
Năm sinh là Đinh, cung Dần sẽ là NHÂM Dần - Thiên quan an tại cung Dần.
Năm sinh là Mậu, cung Mão sẽ là ẤT Mão - Thiên quan an tại cung Mão.
Năm sinh là Kỷ, cung Tuất sẽ là GIÁP Tuất - Thiên quan an tại cung Tuất.
Năm sinh là Canh, cung Hợi sẽ là ĐINH Hợi - Thiên quan an tại cung Thìn.
Năm sinh là Tân, cung Thân sẽ là BÍNH Thân - Thiên quan an tại cung Thân.
Năm sinh là Nhâm, cung Dậu sẽ là KỶ Dậu - Thiên quan an tại cung Thìn.
Năm sinh là Quý, cung Ngọ sẽ là MẬU Ngọ - Thiên quan an tại cung Ngọ.
(*) Bên Tử Bình chọn Can ngày sinh làm gốc để so sánh, bên Tử Vi chọn Can năm sinh làm gốc để so sánh, do đó khắc Can năm sinh gọi là Quan tinh ; tên tuy giống của Tử Bình nhưng khác nhau ở gốc so sánh.
Còn Thiên Phúc an tại cung vị Lâm Quan của Can khắc :
TÂN : Lâm quan tại Dậu - An Thiên Phúc tại Dậu.
CANH : Lâm quan tại Thân - An Thiên Phúc tại Thân.
QUÝ : Lâm quan tại Tý - An Thiên Phúc tại Tý.
NHÂM : Lâm quan tại Hợi - An Thiên Phúc tại Hợi.
ẤT : Lâm quan tại Mão - An Thiên Phúc tại Mão.
GIÁP : Lâm quan tại Dần - An Thiên Phúc tại Dần.
ĐINH : Lâm quan tại Ngọ - An Thiên Phúc tại Ngọ.
BÍNH : Lâm quan tại Tỵ - An Thiên Phúc tại Tỵ.
KỶ : Lâm quan tại Ngọ - An Thiên Phúc tại Ngọ.
MẬU : Lâm quan tại Tỵ - An Thiên Phúc tại Tỵ.
Phú nôm :
Thiên, Nguyệt Đức, Giải Thần tàng,
cùng là Quan, Phúc một làng trừ hung.
Trừ hung có 2 cách :
- Hợp hung hóa cát
- Khắc chế cái hung
Khắc chế cái hung, cái xấu là đặc tính của cặp Quan, Phúc ; giống như ta dùng đến kỷ luật để uốn nắn, giáo hóa ;
Không biết bác V.E.Day có nhầm chỗ nào trong cách an Thiên Quan và Thiên Phúc hay không vì:
1. theo trình an sao của diễn đàn thì trong lá số của cháu tuổi Tân Mùi thì Thiên Quan an tại Dậu và Thiên Phúc an tại Tỵ. Xem thêm tuổi Giáp Tuất thì thấy Quan tại Mùi, Phúc tại Dậu.
2. Theo cách an Thiên Phúc trên của bác thì Thiên Phúc luôn đồng cung với Lộc Tồn.
V.E.DAY
28/08/2018
CaspianPrince, on 28/08/2018 - 20:26, said:
Không biết bác V.E.Day có nhầm chỗ nào trong cách an Thiên Quan và Thiên Phúc hay không vì:
1. theo trình an sao của diễn đàn thì trong lá số của cháu tuổi Tân Mùi thì Thiên Quan an tại Dậu và Thiên Phúc an tại Tỵ. Xem thêm tuổi Giáp Tuất thì thấy Quan tại Mùi, Phúc tại Dậu.
2. Theo cách an Thiên Phúc trên của bác thì Thiên Phúc luôn đồng cung với Lộc Tồn.
1. theo trình an sao của diễn đàn thì trong lá số của cháu tuổi Tân Mùi thì Thiên Quan an tại Dậu và Thiên Phúc an tại Tỵ. Xem thêm tuổi Giáp Tuất thì thấy Quan tại Mùi, Phúc tại Dậu.
2. Theo cách an Thiên Phúc trên của bác thì Thiên Phúc luôn đồng cung với Lộc Tồn.
1. Không lầm.
2. Anh đọc kỹ lại cách an Thiên phúc mà tôi ghi ở trên là : Còn Thiên Phúc an tại cung vị Lâm Quan của Can khắc thì là sao đồng cung với Lộc tồn được !
Ví dụ tuổi Giáp, Lộc tồn an tại Dần ; khắc can Giáp là Tân ; Tân lâm quan tại Dậu ; an Thiên phúc tại Dậu chứ có an tại Dần đâu mà đồng cung với Lộc tồn.
thêm một ví dụ nữa cho rỏ:
Ví dụ tuổi Ất, Lộc tồn an tại Mão ; khắc can Ất là Canh ; Canh lâm quan tại Thân ; an Thiên phúc tại Thân.
Sửa bởi V.E.DAY: 28/08/2018 - 21:16
Vô Danh Thiên Địa
28/08/2018
Expander
29/08/2018
"Tại sao cặp Quan & Phúc lại xuất hiện trong lá số Tử vi ? "
Trong Khoa Tử Vi Việt nam của chúng ta, có tất thày 15 sao được an theo hàng Can của năm sinh. Trong đó chúng ta bàn trong topic này là cặp sao Thiên Quan - Thiên Phúc (chi tiết cách an xem bên trên).
Ngoài ra cặp sao tôi muốn nói đến đây chính là Kình Dương và Đà La. Tuy được an theo vị trí của Lộc Tồn nhưng tôi xin tổng kết vào bảng phía dưới để các vị tiện theo dõi: (Chú ý rằng riêng người tuổi Mậu thì Quan Phúc đồng cung tại Mão).
Như đã biết, Kình hóa khí thành Hình, Đà hóa khí thành Kỵ. "Hình" từ Kình Dương biểu hiện sự phá hoại, có thể gây ra thất bại, thị phi sau khi đã thành công. "Kỵ" từ Đà La biểu hiện cố chấp, thị phi, đố kị, trì trệ, có thể tạo nên những ngăn trở bất ngờ, có thể khiến cho đương sự vào mê hồn trận. Sự phá hoại của Kình Dương thường thể hiện một cách công khai, rõ ràng dễ nhận thấy. Trong khi sự ngăn trở trì trệ của Đà La lại thường ngấm ngầm quỷ quyệt và kéo dài.
Do vậy, cũng như ý nghĩa của Tứ Đức luôn đi cùng Thiếu Dương - Thiên Không vậy, cặp tinh đẩu Quan Phúc ở tam phương tứ chính của Kình Đà để nhắc nhở chúng rằng phải biết vị tha, hy sinh, tu tập, làm thiện, có lòng nhân từ để bớt phá hoại, đố kị. Để mà: "Hợp hung hóa cát, Khắc chế cái hung". Bằng không thì tác họa khôn lường lắm thay.
Giống như anh V.E.DAY, tôi cũng có một vấn đề đặt ra để chúng ta cùng suy nghĩ là: Người tuổi Mậu cặp Quan Phúc nằm tại Mão, chẳng hề đồng cung hay tam hợp hay xung chiếu gì với Kình Đà, vậy thì Quan Phúc có ý nghĩa gì với những người tuổi này?
Trong Khoa Tử Vi Việt nam của chúng ta, có tất thày 15 sao được an theo hàng Can của năm sinh. Trong đó chúng ta bàn trong topic này là cặp sao Thiên Quan - Thiên Phúc (chi tiết cách an xem bên trên).
Ngoài ra cặp sao tôi muốn nói đến đây chính là Kình Dương và Đà La. Tuy được an theo vị trí của Lộc Tồn nhưng tôi xin tổng kết vào bảng phía dưới để các vị tiện theo dõi: (Chú ý rằng riêng người tuổi Mậu thì Quan Phúc đồng cung tại Mão).
Từ bảng trên có thể thấy Quan - Phúc luôn (i) đồng cung, (ii) xung đối, hoặc (iii) trong tam hợp của Kình Dương và Đà La. Thiết nghĩ, chẳng phải tự nhiên chúng nằm ở các vị trí như vậy mà ở đây ắt có huyền cơ.
Như đã biết, Kình hóa khí thành Hình, Đà hóa khí thành Kỵ. "Hình" từ Kình Dương biểu hiện sự phá hoại, có thể gây ra thất bại, thị phi sau khi đã thành công. "Kỵ" từ Đà La biểu hiện cố chấp, thị phi, đố kị, trì trệ, có thể tạo nên những ngăn trở bất ngờ, có thể khiến cho đương sự vào mê hồn trận. Sự phá hoại của Kình Dương thường thể hiện một cách công khai, rõ ràng dễ nhận thấy. Trong khi sự ngăn trở trì trệ của Đà La lại thường ngấm ngầm quỷ quyệt và kéo dài.
Do vậy, cũng như ý nghĩa của Tứ Đức luôn đi cùng Thiếu Dương - Thiên Không vậy, cặp tinh đẩu Quan Phúc ở tam phương tứ chính của Kình Đà để nhắc nhở chúng rằng phải biết vị tha, hy sinh, tu tập, làm thiện, có lòng nhân từ để bớt phá hoại, đố kị. Để mà: "Hợp hung hóa cát, Khắc chế cái hung". Bằng không thì tác họa khôn lường lắm thay.
Giống như anh V.E.DAY, tôi cũng có một vấn đề đặt ra để chúng ta cùng suy nghĩ là: Người tuổi Mậu cặp Quan Phúc nằm tại Mão, chẳng hề đồng cung hay tam hợp hay xung chiếu gì với Kình Đà, vậy thì Quan Phúc có ý nghĩa gì với những người tuổi này?
V.E.DAY
29/08/2018
Ha ha ha, hay lắm,
"cùng là Quan, Phúc một làng trừ hung" , trong phú nôm Tử vi ghi chung chung là cặp Quan Phúc có tác dụng là trừ hung tinh nhưng không nói rõ là trừ hung tinh nào nên khi áp dụng vào việc luận giải một lá số TV sẽ khiến ta hoang mang không áp dụng được chính xác;
Thế nhưng qua cách an vị trí của cặp Quan Phúc, ta thấy rỏ ràng là Quan Phúc an tại vị trí có Can khắc Can năm sinh ; Khắc mà là tốt ư ? ; Đúng vậy, khắc chế cái xấu thì là tốt ; Can năm sinh có 2 yếu tố xấu thuộc hàng Can đó là Kình và Đà - đó là 2 hung sát tinh của Lục Sát trong Tử vi ;
Quan, Phúc chính là khắc tinh của 2 hung sát tinh Kình và Đà.
. Tôi định một hoặc hai ngày để cho đọc giả suy nghĩ rồi trả lời, ai dè có câu trả lời sớm của anh.
"cùng là Quan, Phúc một làng trừ hung" , trong phú nôm Tử vi ghi chung chung là cặp Quan Phúc có tác dụng là trừ hung tinh nhưng không nói rõ là trừ hung tinh nào nên khi áp dụng vào việc luận giải một lá số TV sẽ khiến ta hoang mang không áp dụng được chính xác;
Thế nhưng qua cách an vị trí của cặp Quan Phúc, ta thấy rỏ ràng là Quan Phúc an tại vị trí có Can khắc Can năm sinh ; Khắc mà là tốt ư ? ; Đúng vậy, khắc chế cái xấu thì là tốt ; Can năm sinh có 2 yếu tố xấu thuộc hàng Can đó là Kình và Đà - đó là 2 hung sát tinh của Lục Sát trong Tử vi ;
Quan, Phúc chính là khắc tinh của 2 hung sát tinh Kình và Đà.
Vô Danh Thiên Địa
29/08/2018
Dùng chi tàng can thì khác vớí vị Lâm Quan cho Thiên Phúc trong Tử Vi và ẩn cái mầm sanh . Hai can Tân, Quí có Thiên Phúc không nằm chung tại tỵ, Lão V nghĩ sao?
Sửa bởi Vô Danh Thiên Địa: 29/08/2018 - 08:35
Sửa bởi Vô Danh Thiên Địa: 29/08/2018 - 08:35
Expander
29/08/2018
Giống nhau cả thôi anh Vô Danh Thiên Địa. Chẳng qua anh V.E.DAY viết như trên khiến mọi người đọc hiểu nhầm. Tôi xin paraphrase lại:
Nguyên tắc an sao Thiên quan là an tại cung có hàng can khắc can năm sinh; Còn Thiên Phúc an tại cung vị Lâm Quan của Can khắc :
Năm sinh là Giáp, cung Mùi sẽ là TÂN Mùi - Thiên quan an tại cung Mùi / Lâm quan của Tân Kim (-) tại Dậu → An Thiên Phúc tại Dậu.
Năm sinh là Ất, cung Thìn sẽ là CANH Thìn - Thiên quan an tại cung Thìn / Lâm quan của Canh Kim (+) tại Thân → An Thiên Phúc tại Thân.
Năm sinh là Bính, cung Tỵ sẽ là QUÝ Tỵ - Thiên quan an tại cung Tỵ / Lâm quan của Quý Thủy (-) tại Tý → An Thiên Phúc tại Tý.
Năm sinh là Đinh, cung Dần sẽ là NHÂM Dần - Thiên quan an tại cung Dần / Lâm quan của Nhâm Thủy (+) tại Hợi → An Thiên Phúc tại Hợi.
Năm sinh là Mậu, cung Mão sẽ là ẤT Mão - Thiên quan an tại cung Mão /Lâm quan của Ất Mộc (-) tại Mão → An Thiên Phúc tại Mão.
Năm sinh là Kỷ, cung Tuất sẽ là GIÁP Tuất - Thiên quan an tại cung Tuất /Lâm quan của Giáp Mộc (+) tại Dần → An Thiên Phúc tại Dần.
Năm sinh là Canh, cung Hợi sẽ là ĐINH Hợi - Thiên quan an tại cung Hợi / Lâm quan Đinh Hỏa (-) tại Ngọ → An Thiên Phúc tại Ngọ.
Năm sinh là Tân, cung Thân sẽ là BÍNH Thân - Thiên quan an tại cung Thân /Lâm quan của Bính Hỏa (+) tại Tỵ → An Thiên Phúc tại Tỵ.
Năm sinh là Nhâm, cung Dậu sẽ là KỶ Dậu - Thiên quan an tại cung Thìn / Lâm quan của Kỷ Thổ (-) tại Ngọ → An Thiên Phúc tại Ngọ.
Năm sinh là Quý, cung Ngọ sẽ là MẬU Ngọ - Thiên quan an tại cung Ngọ /Lâm quan của Mậu Thổ (+) tại Tỵ → An Thiên Phúc tại Tỵ.
Sửa bởi Expander0410: 29/08/2018 - 08:53
Nguyên tắc an sao Thiên quan là an tại cung có hàng can khắc can năm sinh; Còn Thiên Phúc an tại cung vị Lâm Quan của Can khắc :
Năm sinh là Giáp, cung Mùi sẽ là TÂN Mùi - Thiên quan an tại cung Mùi / Lâm quan của Tân Kim (-) tại Dậu → An Thiên Phúc tại Dậu.
Năm sinh là Ất, cung Thìn sẽ là CANH Thìn - Thiên quan an tại cung Thìn / Lâm quan của Canh Kim (+) tại Thân → An Thiên Phúc tại Thân.
Năm sinh là Bính, cung Tỵ sẽ là QUÝ Tỵ - Thiên quan an tại cung Tỵ / Lâm quan của Quý Thủy (-) tại Tý → An Thiên Phúc tại Tý.
Năm sinh là Đinh, cung Dần sẽ là NHÂM Dần - Thiên quan an tại cung Dần / Lâm quan của Nhâm Thủy (+) tại Hợi → An Thiên Phúc tại Hợi.
Năm sinh là Mậu, cung Mão sẽ là ẤT Mão - Thiên quan an tại cung Mão /Lâm quan của Ất Mộc (-) tại Mão → An Thiên Phúc tại Mão.
Năm sinh là Kỷ, cung Tuất sẽ là GIÁP Tuất - Thiên quan an tại cung Tuất /Lâm quan của Giáp Mộc (+) tại Dần → An Thiên Phúc tại Dần.
Năm sinh là Canh, cung Hợi sẽ là ĐINH Hợi - Thiên quan an tại cung Hợi / Lâm quan Đinh Hỏa (-) tại Ngọ → An Thiên Phúc tại Ngọ.
Năm sinh là Tân, cung Thân sẽ là BÍNH Thân - Thiên quan an tại cung Thân /Lâm quan của Bính Hỏa (+) tại Tỵ → An Thiên Phúc tại Tỵ.
Năm sinh là Nhâm, cung Dậu sẽ là KỶ Dậu - Thiên quan an tại cung Thìn / Lâm quan của Kỷ Thổ (-) tại Ngọ → An Thiên Phúc tại Ngọ.
Năm sinh là Quý, cung Ngọ sẽ là MẬU Ngọ - Thiên quan an tại cung Ngọ /Lâm quan của Mậu Thổ (+) tại Tỵ → An Thiên Phúc tại Tỵ.
Sửa bởi Expander0410: 29/08/2018 - 08:53
Vô Danh Thiên Địa
29/08/2018
Cám ơn anh , tôi sửa lại ở trên rồi. Anh nghĩ sao về cách nhìn trên ?
Expander
29/08/2018
Haha, thêm cái món Tử Bình vào đây thì như cơm trộn sắn, mới đầu hoặc ăn ít thì ngon, ăn nhiều thì phát ngán.
Tôi nghĩ chẳng vấn đề gì khi can Tân và Quý được an Thiên Phúc tại Tỵ.
Vấn đề này mới đáng suy ngầm nè anh: "Người tuổi Mậu cặp Quan Phúc nằm tại Mão, chẳng hề đồng cung hay tam hợp hay xung chiếu gì với Kình Đà, vậy thì Quan Phúc có ý nghĩa gì với những người tuổi này? "
Sửa bởi Expander0410: 29/08/2018 - 08:54
Tôi nghĩ chẳng vấn đề gì khi can Tân và Quý được an Thiên Phúc tại Tỵ.
Vấn đề này mới đáng suy ngầm nè anh: "Người tuổi Mậu cặp Quan Phúc nằm tại Mão, chẳng hề đồng cung hay tam hợp hay xung chiếu gì với Kình Đà, vậy thì Quan Phúc có ý nghĩa gì với những người tuổi này? "
Sửa bởi Expander0410: 29/08/2018 - 08:54
V.E.DAY
29/08/2018
Thiên Quan giống như dùng kỷ luật để uốn nắn, khắc phục, cho vào khuôn phép ; còn Thiên Phúc giống như là dùng lời nói để giáo hóa, dùng thân giáo để cảm hóa thì nó nhẹ nhàng hơn.
"Người tuổi Mậu cặp Quan Phúc nằm tại Mão, chẳng hề đồng cung hay tam hợp hay xung chiếu gì với Kình Đà, vậy thì Quan Phúc có ý nghĩa gì với những người tuổi này? " Ha ha ha, thú vị là ở những điểm như thế này, suy nghĩ cho thấu đáo mà hiểu ra được thì phải tự đập vào đầu một cái than rằng " trời ơi sao tôi lại ngu thế này ".
Ngồi một mình suy nghĩ rồi bỗng nhiên nở một nụ cười, có ai đó bắt gặp cảnh như thế họ sẽ bảo rằng " cái thằng đó khùng rồi ! "
ai đời đang ngồi bỗng nhiên cười, hihihi. Họ đâu biết được trạng thái của mình lúc đó vui vì điều gì - Đó gọi là PHÁP HỶ, PHÁP LẠC.
Sửa bởi V.E.DAY: 29/08/2018 - 09:05
"Người tuổi Mậu cặp Quan Phúc nằm tại Mão, chẳng hề đồng cung hay tam hợp hay xung chiếu gì với Kình Đà, vậy thì Quan Phúc có ý nghĩa gì với những người tuổi này? " Ha ha ha, thú vị là ở những điểm như thế này, suy nghĩ cho thấu đáo mà hiểu ra được thì phải tự đập vào đầu một cái than rằng " trời ơi sao tôi lại ngu thế này ".
Ngồi một mình suy nghĩ rồi bỗng nhiên nở một nụ cười, có ai đó bắt gặp cảnh như thế họ sẽ bảo rằng " cái thằng đó khùng rồi ! "
ai đời đang ngồi bỗng nhiên cười, hihihi. Họ đâu biết được trạng thái của mình lúc đó vui vì điều gì - Đó gọi là PHÁP HỶ, PHÁP LẠC.
Sửa bởi V.E.DAY: 29/08/2018 - 09:05
Expander
29/08/2018
Tôi có câu trả lời rồi. Nhưng muốn "lôi kéo" bạn hữu vào luận bàn cho xung ấy mà anh