NL muốn củng cố cho luận điểm của mình cho phù hợp với lá số, vì trước đây do nhầm Vận nhưng sau khi phát hiện ra thì vẫn đưa ra cái nhìn lúc ban đầu. Sau khi dòm lại theo Vận mới thì thấy vẫn ưng ý với giờ Ngọ như sau:
Về cách cục thì:
- Chết vì tên đạn, thương tích nơi đầu: Tật có Khôi (tượng đầu), thêm cách Phi Việt Hình Hỏa/Linh - tên đạn lửa điện, đến 1 cách nhanh chóng
- Phúc có cách Liêm Tướng Kình Kỵ (giáp biên cũng có nhiều hung sát) - khá hung hiểm, dể gặp tai tọa, giảm thọ
Như vậy về cách cục thì có tiêu chí giảm thọ, hung hiểm, súng đạn, thương tích nơi đầu.
Còn về Vận thì:
- Đại Vận (DV) Bính Thân 42-51, có Cô Tang thì hơi xấu, thêm Linh Hỏa giáp biên, điềm bất tường. Đại Vận Hóa thì Liêm hóa Kỵ. Cung Di Thê 10 năm tại Ngọ có Liêm Tướng Kình Kỵ + Lưu Kỵ, vậy trong 10 năm này không lợi cho vợ, cũng rất hung hiểm và cũng có thể bị bắt bớ giam cầm (Liêm Hình Kỵ [Kình hóa khí là Hình]; Bạch Hổ từ cung Thê nguyên thủy đi gặp Liêm Trinh cũng có tiêu chí đấy). Đồng thời, Ngọ cũng là cung Phúc nguyên thủy bị hóa Kỵ thì đã xấu càng thêm xấu.
[indent]+ Di Tật tại Mão có Thái Âm Đào Hoa + Linh Hỏa Phục Phi - Tật ngoài nói về bệnh tật ra thì cũng có nói lên về tai kiếp, những cái liên quan về họa - Ở đây tai họa có thể liên quan tới đàn bà (Âm Đào Phục + Hỏa Linh) và thêm cách Phi Việt Hình Hỏa Linh.[/indent]
Tiểu Vận có Đồng Linh, Lưu Thái Tuế vào cung Tật, mà cung Tật thì có cách cục như đã nói qua. Xài thêm Di cung thì năm Đinh Hợi, Lưu Tật tại Ngọ có Liêm Tướng Kình Kỵ. Lưu Ky năm nay tại Tỵ (Đinh: Cự hóa Kỵ)
- Tháng 7 AL vào cung Sửu có Lưu Tang, ngày 29 vào cung Tỵ. Còn theo cách Di Cung thì tháng 7 AL vào cung Tỵ có Cự hãm + Không Kiếp Hình + Kỵ Đà lưu niên.
Ngoài ra, Mệnh có Tham thì có máu ghen và Tham Xương tuy là đắc địa nhưng cũng nghĩ đến câu "phấn cốt toái thi".
Sửa bởi NgoaLong: 11/09/2011 - 09:31