HỒNG PHẠM CỬU TRÙ
binhlq
30/03/2016
Trong Tử bình có các biệt cách: Thủy Nhuận Hạ, Mộc Khúc Trực, Hỏa Viêm Thượng, Kim Tòng Cách, Thổ Giá Sắc. Tôi sẽ dịch và giải nghĩa một số Trù trong chín Trù của Hồng Phạm Cửu Trù có liên quan đến bộ môn Tử bình.
Trù một:
1.五行,即:」水、火、木、金、土」。水的屬性」潤下」,其味酸;金的屬性」從革」(可以隨意改變形狀),其味辛;土的屬性可以種植與收穫,其味甘。
1. Ngũ hành: Tức là: Thủy, Hỏa, Mộc, Kim, Thổ. Thủy luôn có tính chảy xuống (nhuận hạ) có vị mặn (toan). Hỏa luôn có tính bốc lên cao (viêm thượng) có vị đắng (khổ). Mộc luôn có tính uyển chuyển (khúc trực) có vị chua (toan). Kim luôn có khả năng thay đổi hình dạng khi luyện (tòng cách) có vị cay (tân). Thổ luôn có thể trồng lúa (稼嗇 giá sắc) để thu hoạch thức ăn có vị ngọt (cam).
Giải thích: Thủy có vị mặn vì sau khi mưa sông suối đều chảy về biển cả mà tụ lại có vị mặn. Hỏa có vị đắng khi thức ăn bị cháy. Mộc có vị toan, chữ 酸 toan vừa có nghĩa là chua và có nghĩa là đau xót, hàm ý để uyển chuyển được dĩ nhiên phải chịu chua xót. Kim có vị cay (tân), hàm ý phải cay (cú) thì mới rèn luyện được.
Trù một:
1.五行,即:」水、火、木、金、土」。水的屬性」潤下」,其味酸;金的屬性」從革」(可以隨意改變形狀),其味辛;土的屬性可以種植與收穫,其味甘。
1. Ngũ hành: Tức là: Thủy, Hỏa, Mộc, Kim, Thổ. Thủy luôn có tính chảy xuống (nhuận hạ) có vị mặn (toan). Hỏa luôn có tính bốc lên cao (viêm thượng) có vị đắng (khổ). Mộc luôn có tính uyển chuyển (khúc trực) có vị chua (toan). Kim luôn có khả năng thay đổi hình dạng khi luyện (tòng cách) có vị cay (tân). Thổ luôn có thể trồng lúa (稼嗇 giá sắc) để thu hoạch thức ăn có vị ngọt (cam).
Giải thích: Thủy có vị mặn vì sau khi mưa sông suối đều chảy về biển cả mà tụ lại có vị mặn. Hỏa có vị đắng khi thức ăn bị cháy. Mộc có vị toan, chữ 酸 toan vừa có nghĩa là chua và có nghĩa là đau xót, hàm ý để uyển chuyển được dĩ nhiên phải chịu chua xót. Kim có vị cay (tân), hàm ý phải cay (cú) thì mới rèn luyện được.
Lutuannghia
31/03/2016
Hoan nghênh chủ để này ,nếu có thể ,ông đăng đủ cả " Cửu Trù "( chín phép tắc trị nước - Ngũ hành ,Ngũ sự ,Bát chính ,Ngũ kì ,Hoàng cực ,Tam đức ,Kế nghi ,Thứ trưng ,Ngũ phúc ) , để tiện theo dõi - xin cám ơn !
Sửa bởi Lutuannghia: 31/03/2016 - 20:20
Sửa bởi Lutuannghia: 31/03/2016 - 20:20
Le.Dung
31/03/2016
Trích dẫn
Trong Tử bình có các biệt cách: Thủy Nhuận Hạ, Mộc Khúc Trực, Hỏa Viêm Thượng, Kim Tòng Cách, Thổ Giá Sắc. Tôi sẽ dịch và giải nghĩa một số Trù trong chín Trù của Hồng Phạm Cửu Trù có liên quan đến bộ môn Tử bình.
Trù một:
1.五行,即:」水、火、木、金、土」。水的屬性」潤下」,其味酸;金的屬性」從革」(可以隨意改變形狀),其味辛;土的屬性可以種植與收穫,其味甘。
1. Ngũ hành: Tức là: Thủy, Hỏa, Mộc, Kim, Thổ. Thủy luôn có tính chảy xuống (nhuận hạ) có vị mặn (toan). Hỏa luôn có tính bốc lên cao (viêm thượng) có vị đắng (khổ). Mộc luôn có tính uyển chuyển (khúc trực) có vị chua (toan). Kim luôn có khả năng thay đổi hình dạng khi luyện (tòng cách) có vị cay (tân). Thổ luôn có thể trồng lúa (稼嗇 giá sắc) để thu hoạch thức ăn có vị ngọt (cam).
Giải thích: Thủy có vị mặn vì sau khi mưa sông suối đều chảy về biển cả mà tụ lại có vị mặn. Hỏa có vị đắng khi thức ăn bị cháy. Mộc có vị toan, chữ 酸 toan vừa có nghĩa là chua và có nghĩa là đau xót, hàm ý để uyển chuyển được dĩ nhiên phải chịu chua xót. Kim có vị cay (tân), hàm ý phải cay (cú) thì mới rèn luyện được.
Trù một:
1.五行,即:」水、火、木、金、土」。水的屬性」潤下」,其味酸;金的屬性」從革」(可以隨意改變形狀),其味辛;土的屬性可以種植與收穫,其味甘。
1. Ngũ hành: Tức là: Thủy, Hỏa, Mộc, Kim, Thổ. Thủy luôn có tính chảy xuống (nhuận hạ) có vị mặn (toan). Hỏa luôn có tính bốc lên cao (viêm thượng) có vị đắng (khổ). Mộc luôn có tính uyển chuyển (khúc trực) có vị chua (toan). Kim luôn có khả năng thay đổi hình dạng khi luyện (tòng cách) có vị cay (tân). Thổ luôn có thể trồng lúa (稼嗇 giá sắc) để thu hoạch thức ăn có vị ngọt (cam).
Giải thích: Thủy có vị mặn vì sau khi mưa sông suối đều chảy về biển cả mà tụ lại có vị mặn. Hỏa có vị đắng khi thức ăn bị cháy. Mộc có vị toan, chữ 酸 toan vừa có nghĩa là chua và có nghĩa là đau xót, hàm ý để uyển chuyển được dĩ nhiên phải chịu chua xót. Kim có vị cay (tân), hàm ý phải cay (cú) thì mới rèn luyện được.
Dẫn nguồn tư liệu được thì biết ơn sự khai sáng ! cảm ơn cụ binhlq
Kính.
Thanh.Huong
31/03/2016
Trích dẫn
Dẫn nguồn tư liệu được thì biết ơn sự khai sáng ! cảm ơn cụ binhlq
Kính.
Kính.
Bản khắc gỗ - Nhà xuất bản Nhân dân Trung Y Quảng Đông là chuẩn rồi !
Hỏi làm gì ?
Lutuannghia
31/03/2016
binhlq, on 30/03/2016 - 16:52, said:
Trong Tử bình có các biệt cách: Thủy Nhuận Hạ, Mộc Khúc Trực, Hỏa Viêm Thượng, Kim Tòng Cách, Thổ Giá Sắc. Tôi sẽ dịch và giải nghĩa một số Trù trong chín Trù của Hồng Phạm Cửu Trù có liên quan đến bộ môn Tử bình.
Trù một:
1.五行,即:」水、火、木、金、土」。水的屬性」潤下」,其味酸;金的屬性」從革」(可以隨意改變形狀),其味辛;土的屬性可以種植與收穫,其味甘。
1. Ngũ hành: Tức là: Thủy, Hỏa, Mộc, Kim, Thổ. Thủy luôn có tính chảy xuống (nhuận hạ) có vị mặn (toan). Hỏa luôn có tính bốc lên cao (viêm thượng) có vị đắng (khổ). Mộc luôn có tính uyển chuyển (khúc trực) có vị chua (toan). Kim luôn có khả năng thay đổi hình dạng khi luyện (tòng cách) có vị cay (tân). Thổ luôn có thể trồng lúa (稼嗇 giá sắc) để thu hoạch thức ăn có vị ngọt (cam).
Giải thích: Thủy có vị mặn vì sau khi mưa sông suối đều chảy về biển cả mà tụ lại có vị mặn. Hỏa có vị đắng khi thức ăn bị cháy. Mộc có vị toan, chữ 酸 toan vừa có nghĩa là chua và có nghĩa là đau xót, hàm ý để uyển chuyển được dĩ nhiên phải chịu chua xót. Kim có vị cay (tân), hàm ý phải cay (cú) thì mới rèn luyện được.
Trù một:
1.五行,即:」水、火、木、金、土」。水的屬性」潤下」,其味酸;金的屬性」從革」(可以隨意改變形狀),其味辛;土的屬性可以種植與收穫,其味甘。
1. Ngũ hành: Tức là: Thủy, Hỏa, Mộc, Kim, Thổ. Thủy luôn có tính chảy xuống (nhuận hạ) có vị mặn (toan). Hỏa luôn có tính bốc lên cao (viêm thượng) có vị đắng (khổ). Mộc luôn có tính uyển chuyển (khúc trực) có vị chua (toan). Kim luôn có khả năng thay đổi hình dạng khi luyện (tòng cách) có vị cay (tân). Thổ luôn có thể trồng lúa (稼嗇 giá sắc) để thu hoạch thức ăn có vị ngọt (cam).
Giải thích: Thủy có vị mặn vì sau khi mưa sông suối đều chảy về biển cả mà tụ lại có vị mặn. Hỏa có vị đắng khi thức ăn bị cháy. Mộc có vị toan, chữ 酸 toan vừa có nghĩa là chua và có nghĩa là đau xót, hàm ý để uyển chuyển được dĩ nhiên phải chịu chua xót. Kim có vị cay (tân), hàm ý phải cay (cú) thì mới rèn luyện được.
Nếu cảm thấy bị quấy rối ,ông có thể dừng lại,đỡ mệt người . Tập vài bài quyền cho sảng khoái !
binhlq
01/04/2016
Lutuannghia
01/04/2016
binhlq, on 01/04/2016 - 09:14, said:
Nếu bạn có nguồn nào, tất nhiên ngoại trừ bản giải nghĩa của họ Khổng (những bản này tôi đã có đầy đủ), xin hãy đối chứng làm rõ. Bản tôi đang dịch và giải nghĩa có nguồn gốc từ dân gian.
Trân trọng,
Lê Bình
Đâu cần phí rượu như vậy ! Có câu :" Nhân nhi bất nhân , lễ như hà ?"
Dẹp đi ông !
Vô Danh Thiên Địa
02/04/2016
binhlq, on 30/03/2016 - 16:52, said:
Trong Tử bình có các biệt cách: Thủy Nhuận Hạ, Mộc Khúc Trực, Hỏa Viêm Thượng, Kim Tòng Cách, Thổ Giá Sắc. Tôi sẽ dịch và giải nghĩa một số Trù trong chín Trù của Hồng Phạm Cửu Trù có liên quan đến bộ môn Tử bình.
Trù một:
1.五行,即:」水、火、木、金、土」。水的屬性」潤下」,其味酸;金的屬性」從革」(可以隨意改變形狀),其味辛;土的屬性可以種植與收穫,其味甘。
1. Ngũ hành: Tức là: Thủy, Hỏa, Mộc, Kim, Thổ. Thủy luôn có tính chảy xuống (nhuận hạ) có vị mặn (toan). Hỏa luôn có tính bốc lên cao (viêm thượng) có vị đắng (khổ). Mộc luôn có tính uyển chuyển (khúc trực) có vị chua (toan). Kim luôn có khả năng thay đổi hình dạng khi luyện (tòng cách) có vị cay (tân). Thổ luôn có thể trồng lúa (稼嗇 giá sắc) để thu hoạch thức ăn có vị ngọt (cam).
Giải thích: Thủy có vị mặn vì sau khi mưa sông suối đều chảy về biển cả mà tụ lại có vị mặn. Hỏa có vị đắng khi thức ăn bị cháy. Mộc có vị toan, chữ 酸 toan vừa có nghĩa là chua và có nghĩa là đau xót, hàm ý để uyển chuyển được dĩ nhiên phải chịu chua xót. Kim có vị cay (tân), hàm ý phải cay (cú) thì mới rèn luyện được.
Trù một:
1.五行,即:」水、火、木、金、土」。水的屬性」潤下」,其味酸;金的屬性」從革」(可以隨意改變形狀),其味辛;土的屬性可以種植與收穫,其味甘。
1. Ngũ hành: Tức là: Thủy, Hỏa, Mộc, Kim, Thổ. Thủy luôn có tính chảy xuống (nhuận hạ) có vị mặn (toan). Hỏa luôn có tính bốc lên cao (viêm thượng) có vị đắng (khổ). Mộc luôn có tính uyển chuyển (khúc trực) có vị chua (toan). Kim luôn có khả năng thay đổi hình dạng khi luyện (tòng cách) có vị cay (tân). Thổ luôn có thể trồng lúa (稼嗇 giá sắc) để thu hoạch thức ăn có vị ngọt (cam).
Giải thích: Thủy có vị mặn vì sau khi mưa sông suối đều chảy về biển cả mà tụ lại có vị mặn. Hỏa có vị đắng khi thức ăn bị cháy. Mộc có vị toan, chữ 酸 toan vừa có nghĩa là chua và có nghĩa là đau xót, hàm ý để uyển chuyển được dĩ nhiên phải chịu chua xót. Kim có vị cay (tân), hàm ý phải cay (cú) thì mới rèn luyện được.
Ngủ vị ứng ngủ hành thì hỏi mấy thầy Đông Y.
binhlq
02/04/2016
Trù hai:
2.」敬用五事」,即:態度要恭謹就嚴肅;說話要和順,說話和順辦事就順利;認識要清楚就能辯別是非;聽事要聰敏謀事就能成功;思慮要通達,思慮通達就能聖明。
Thận trọng dùng trong năm việc làm: Tức là: Thái độ cần cung kính và cẩn trọng đến nghiêm túc (hành Thổ). Nói năng cần hòa thuận, nói năng hòa thuận vạn sự đều thuận lợi (hành Mộc). Nhận thức cần minh bạch, như vậy mới đủ năng lực nhận biết phải trái, đúng sai (hành Kim). Xử đoán việc cần sáng suốt, có như vậy mưu sự mới thành công (hành Hỏa). Lo nghĩ cần thông suốt đến tận cùng, như vậy mới có năng lực của thánh minh (hành Thủy).
Giải nghĩa: Chữ hành 行 trong ngũ hành 五行 nghĩa là hành vi, hành xử. Từ Tiên Thiên bát quái Dịch đến Hậu Thiên bát quái Càn Khôn dịch chuyển năm bước để sinh ngũ hành (Thủy, Hỏa, Mộc, Kim, Thổ) qua mười Thiên can dương âm (Giáp Ất Bính Đinh Mậu Kỷ Canh Tân Nhâm Quý). Càn sinh Giáp Bính Mậu Canh Nhâm. Khôn sinh Ất Đinh Kỷ Tân Quý. Cho nên, trù hai hàm ý con người dịch chuyển trong Trời Đất phải thận trọng dụng Ngũ hành trong năm hành động chính:
Một là, thái độ cần cung kính và cẩn trọng đến nghiêm túc như hành Thổ. Thổ luôn có thể trồng lúa để thu hoạch thức ăn, thức ăn là gốc để vạn vật sinh trưởng. Cho nên, Thổ là gốc của Đạo.
Hai là, nói năng cần hòa thuận như hành Mộc. Hàm ý dù phải chịu thiệt thòi chua xót nhưng luôn phải uyển chuyển để có được sự hòa thuận cùng nhau. Chất Mộc cũng là chất nhân văn vì thế, đó là đặc trưng văn hóa của dân tộc trong giao tiếp ứng xử giữa người và người.
Ba là, nhận thức cần minh bạch như hành Kim. Kim luôn có khả năng rèn luyện để trở thành công cụ hữu ích cho đời. Việc nhận thức luôn cần kiên trì rèn luyện học hỏi để giác ngộ được các khuôn phép của Trời Đất mà có đủ năng lực để phân biệt phải trái.
Bốn là, xử đoán việc cần sáng suốt như hành Hỏa. Hỏa luôn có tính bốc lên cao về phía Trời, hàm ý hành xử luôn phải hướng Thiên thì mới có đủ sáng suốt để mưu sự thành công (tượng của chổng quái Thủy Hỏa Ký Tế).
Năm là, lo nghĩ cần thông suốt đến tận cùng như Thủy. Thủy có tính chảy xuống và thấm sâu đến mọi ngõ ngách, có như vậy mới thông đạt được đến tận cùng của Đất (của Đạo Thổ, xem ý một), cho nên mới có năng lực của thánh minh. (Lõi của quả Đất là hành Thủy).
2.」敬用五事」,即:態度要恭謹就嚴肅;說話要和順,說話和順辦事就順利;認識要清楚就能辯別是非;聽事要聰敏謀事就能成功;思慮要通達,思慮通達就能聖明。
Thận trọng dùng trong năm việc làm: Tức là: Thái độ cần cung kính và cẩn trọng đến nghiêm túc (hành Thổ). Nói năng cần hòa thuận, nói năng hòa thuận vạn sự đều thuận lợi (hành Mộc). Nhận thức cần minh bạch, như vậy mới đủ năng lực nhận biết phải trái, đúng sai (hành Kim). Xử đoán việc cần sáng suốt, có như vậy mưu sự mới thành công (hành Hỏa). Lo nghĩ cần thông suốt đến tận cùng, như vậy mới có năng lực của thánh minh (hành Thủy).
Giải nghĩa: Chữ hành 行 trong ngũ hành 五行 nghĩa là hành vi, hành xử. Từ Tiên Thiên bát quái Dịch đến Hậu Thiên bát quái Càn Khôn dịch chuyển năm bước để sinh ngũ hành (Thủy, Hỏa, Mộc, Kim, Thổ) qua mười Thiên can dương âm (Giáp Ất Bính Đinh Mậu Kỷ Canh Tân Nhâm Quý). Càn sinh Giáp Bính Mậu Canh Nhâm. Khôn sinh Ất Đinh Kỷ Tân Quý. Cho nên, trù hai hàm ý con người dịch chuyển trong Trời Đất phải thận trọng dụng Ngũ hành trong năm hành động chính:
Một là, thái độ cần cung kính và cẩn trọng đến nghiêm túc như hành Thổ. Thổ luôn có thể trồng lúa để thu hoạch thức ăn, thức ăn là gốc để vạn vật sinh trưởng. Cho nên, Thổ là gốc của Đạo.
Hai là, nói năng cần hòa thuận như hành Mộc. Hàm ý dù phải chịu thiệt thòi chua xót nhưng luôn phải uyển chuyển để có được sự hòa thuận cùng nhau. Chất Mộc cũng là chất nhân văn vì thế, đó là đặc trưng văn hóa của dân tộc trong giao tiếp ứng xử giữa người và người.
Ba là, nhận thức cần minh bạch như hành Kim. Kim luôn có khả năng rèn luyện để trở thành công cụ hữu ích cho đời. Việc nhận thức luôn cần kiên trì rèn luyện học hỏi để giác ngộ được các khuôn phép của Trời Đất mà có đủ năng lực để phân biệt phải trái.
Bốn là, xử đoán việc cần sáng suốt như hành Hỏa. Hỏa luôn có tính bốc lên cao về phía Trời, hàm ý hành xử luôn phải hướng Thiên thì mới có đủ sáng suốt để mưu sự thành công (tượng của chổng quái Thủy Hỏa Ký Tế).
Năm là, lo nghĩ cần thông suốt đến tận cùng như Thủy. Thủy có tính chảy xuống và thấm sâu đến mọi ngõ ngách, có như vậy mới thông đạt được đến tận cùng của Đất (của Đạo Thổ, xem ý một), cho nên mới có năng lực của thánh minh. (Lõi của quả Đất là hành Thủy).
Vô Danh Thiên Địa
03/04/2016
Chữ Hành (行) nghĩa đen là chổ ngã tư đường .
彳là một nửa phần của ngã tư, chuyển động bước chân trái
亍 là một nửa phần đường bên phải, chuyển động bước chân phải .
Bước chân bước đi ở ngã tư đường ngụ ý Hành động của mổi bước chân ứng xử theo suy tư chọn lựa của ý thức dẩn dắt.
彳là một nửa phần của ngã tư, chuyển động bước chân trái
亍 là một nửa phần đường bên phải, chuyển động bước chân phải .
Bước chân bước đi ở ngã tư đường ngụ ý Hành động của mổi bước chân ứng xử theo suy tư chọn lựa của ý thức dẩn dắt.
binhlq
03/04/2016
Trù ba:
3.」農用八政」,即管理民食、管理財貨,管理祭祀,管理建築,管理教育,管理司法,接待賓客,治理軍務。
Trong trồng trọt nông nghiệp dùng tám khuôn phép, tức là: quản lý ăn uống trong dân, quản lý tiền bạc tài vật, quản lý tế lễ, quản lý xây dựng nhà ở, quản lý giáo dục, quản lý pháp luật, tiếp đãi tân khách, thao luyện quân sự.
Giải nghĩa: Càn Khôn dịch năm bước để sinh ngũ hành mười thiên can. Ly Khảm dịch sáu bước để sinh mười hai địa chi Tý Sửu Dần Mão Thìn Tị Ngọ Mùi Thân Dậu Tuất Hợi (地支 địa chi: bước chân trên đất ) Ly sinh Tý Sửu Dần Mão Thìn Tị là phần dương sinh, Khảm sinh Ngọ Mùi Thân Dậu Tuất Hợi là phần âm dưỡng. Mười hai địa chi là vòng tràng sinh luân hồi (Sinh, Mộc Dục, Quan Đới, Lâm Quan, Đế Vượng, Suy, Bệnh, Tử, Tuyệt, Thai, Dưỡng) và cũng tạo ra bốn phương tám hướng của Hậu Thiên bát quái. Cho nên, việc trồng trọt trong nông nghiệp tạo ra thức ăn là gốc của Đạo phải dụng tám khuôn phép như tám quái Hậu Thiên bát quái:
Một là, quản lý ăn uống trong dân, quái Khôn, là khuôn phép quan trọng nhất để cân bằng sinh trưởng của dân chúng và nguồn lực sinh của Đạo.
Hai là, quản lý tiền bạc tài vật, quái Đoài, tượng xã hội. Khi con người tụ tập thành xã hội là có sự phân chia giàu nghèo và cạnh tranh tài vật với nhau. Phải có một khuôn phép quản lý tài vật đảm bảo sự công bằng trong xã hội.
Ba là, quản lý tế lễ, quái Càn, tượng của Trời.
Bốn là, quản lý xây dựng nhà ở, quái Khảm. Quái Khảm tượng của sự tụ tập thành quần thể, khi đông người cần có khuôn phép trong xây dựng chỗ ở (qui hoạch).
Năm là, quản lý giáo dục, quái Cấn. Quái Cấn tượng cho sự trưởng thàh. Đối ứng là quái Khôn khuôn phép cho quản lý ăn uông trong dân chúng hàm ý phải giáo dục cho người dân lối sống lành mạnh và cân bằng trong tự nhiên.
Sáu là, quản lý pháp luật, quái Chấn, tượng sấm sét. Đối ứng với quái Đoài khuôn phép quản lý tài vật hàm ý trong xã hội để đảm bảo công bằng cần có một nền luật pháp nghiêm minh.
Bảy là, tiếp đãi tân khách, quái Tốn, tượng cho gió. Đối ứng với quái Càn khuôn phép của tế lễ bao hàm lĩnh vực lễ nghĩa trong thiên hạ.
Tám là, thao luyện quân sự, quái Ly. Quái Ly tượng của chiến tranh, xung đột. Đối ứng là quái Khảm khuôn phép quản lý chỗ ở bao hàm lĩnh vực xây dựng và bảo vệ đất nước.
3.」農用八政」,即管理民食、管理財貨,管理祭祀,管理建築,管理教育,管理司法,接待賓客,治理軍務。
Trong trồng trọt nông nghiệp dùng tám khuôn phép, tức là: quản lý ăn uống trong dân, quản lý tiền bạc tài vật, quản lý tế lễ, quản lý xây dựng nhà ở, quản lý giáo dục, quản lý pháp luật, tiếp đãi tân khách, thao luyện quân sự.
Giải nghĩa: Càn Khôn dịch năm bước để sinh ngũ hành mười thiên can. Ly Khảm dịch sáu bước để sinh mười hai địa chi Tý Sửu Dần Mão Thìn Tị Ngọ Mùi Thân Dậu Tuất Hợi (地支 địa chi: bước chân trên đất ) Ly sinh Tý Sửu Dần Mão Thìn Tị là phần dương sinh, Khảm sinh Ngọ Mùi Thân Dậu Tuất Hợi là phần âm dưỡng. Mười hai địa chi là vòng tràng sinh luân hồi (Sinh, Mộc Dục, Quan Đới, Lâm Quan, Đế Vượng, Suy, Bệnh, Tử, Tuyệt, Thai, Dưỡng) và cũng tạo ra bốn phương tám hướng của Hậu Thiên bát quái. Cho nên, việc trồng trọt trong nông nghiệp tạo ra thức ăn là gốc của Đạo phải dụng tám khuôn phép như tám quái Hậu Thiên bát quái:
Một là, quản lý ăn uống trong dân, quái Khôn, là khuôn phép quan trọng nhất để cân bằng sinh trưởng của dân chúng và nguồn lực sinh của Đạo.
Hai là, quản lý tiền bạc tài vật, quái Đoài, tượng xã hội. Khi con người tụ tập thành xã hội là có sự phân chia giàu nghèo và cạnh tranh tài vật với nhau. Phải có một khuôn phép quản lý tài vật đảm bảo sự công bằng trong xã hội.
Ba là, quản lý tế lễ, quái Càn, tượng của Trời.
Bốn là, quản lý xây dựng nhà ở, quái Khảm. Quái Khảm tượng của sự tụ tập thành quần thể, khi đông người cần có khuôn phép trong xây dựng chỗ ở (qui hoạch).
Năm là, quản lý giáo dục, quái Cấn. Quái Cấn tượng cho sự trưởng thàh. Đối ứng là quái Khôn khuôn phép cho quản lý ăn uông trong dân chúng hàm ý phải giáo dục cho người dân lối sống lành mạnh và cân bằng trong tự nhiên.
Sáu là, quản lý pháp luật, quái Chấn, tượng sấm sét. Đối ứng với quái Đoài khuôn phép quản lý tài vật hàm ý trong xã hội để đảm bảo công bằng cần có một nền luật pháp nghiêm minh.
Bảy là, tiếp đãi tân khách, quái Tốn, tượng cho gió. Đối ứng với quái Càn khuôn phép của tế lễ bao hàm lĩnh vực lễ nghĩa trong thiên hạ.
Tám là, thao luyện quân sự, quái Ly. Quái Ly tượng của chiến tranh, xung đột. Đối ứng là quái Khảm khuôn phép quản lý chỗ ở bao hàm lĩnh vực xây dựng và bảo vệ đất nước.