Jump to content

Advertisements




Quỷ Cốc Toán Mệnh (bộ mới)



14 replies to this topic

#1 Đinh Văn Tân

    Ban Điều Hành

  • Ban Điều Hành
  • 7733 Bài viết:
  • 17638 thanks

Gửi vào 29/04/2011 - 02:07

鬼谷子

Quỷ Cốc Tử

鬼谷算命

Quỷ Cốc Toán Mệnh

全本

(Toàn bản)

QUỶ CỐC TOÁN MỆNH

Soạn giả : Dương đình Lê Thứ Chi




I. BÁT TỰ

QUỶ CỐC TOÀN MỆNH hay LƯỠNG ĐẦU KIỀM TOÁN là môn toán mệnh dùng tám chữ Can Chi của Năm, Tháng, Ngày và Giờ sanh, gọi là Bát tự.

Theo cách tính Âm lịch của Trung Quốc, Năm Tháng, Ngày, Giờ đều mang 2 chữ Can và Chi.
10 CAN: Giáp Ất, Bính, Đinh, Mậu, Kỷ, Canh, Tân, Nhâm, Quý.
12 CHI: Tí, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi.
Can có 10, Chi có 12, đem phối hợp với nhau có 6 vòng Con Giáp thành 60 năm nhưng đến năm 61 thì trở lại như cũ.

I. a) Năm:
Can Chi năm đã có sẳn trong lịch. Lịch đi kèm có đối chiều Âm Dương Lịch từ năm 1910 dến năm 2030. Lịch tuần tự nhưng Can Chi năm chỉ có 60 thành thử phải nên lưu ý tuổi lớn hay tuổi nhỏ. Muốn chính xác nên dùng năm Dương Lịch.

Biết năm Dương Lịch, dùng Lịch đối chiếu sang Âm Lịch để biết Can Chi năm đó.
Biết Can Chi hoặc chỉ biết Chi năm Âm Lịch muốn đối chiếu sang Dương Lịch, cần phải biết người đó cở tuổi nào rồi dùng Dương Lịch mà đối chiếu.

I.

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn

Tháng:

Can tháng tùy thuộc vào Can Năm.
Đối chiếu Can Năm và Can tháng.

Năm mà Can GIÁP, KỶ tháng 1 năm đó là Bính DẦN.
Năm mà Can ẤT, CANH tháng 1 năm đó là Mậu DẦN.
Năm mà Can BÍNH, TÂN tháng 1 năm đó là CANH DẦN.
Năm mà Can ĐINH, NHÂM tháng 1 năm đó là NHÂM DẦN.
Năm mà Can MẬU, QUÝ tháng 1 năm đó là GIÁP DẦN.

Chi Tháng. Tháng 1 là Dần, tháng 2 là Mão, tháng 3 là Thìn, tháng 4 là Tỵ, tháng 5 là Ngọ, tháng 6 là Mùi, tháng 7 là Thân, tháng 8 là Dậu, tháng 9 là Tuất, tháng 10 là Hợi, tháng 11 là Tý, tháng 9 là Sửu.

Can Chi tháng. Ghép Can khởi của Chi tháng 1 là Dần, đếm một Can và một Chi kế tiếp cho đến tháng muốn tính. Ví dụ: Sang tháng 2 năm Kỷ Tỵ (1989). Can năm Kỷ, tháng là Bính Dần, tháng 2 là Đinh Mão . Muốn biết chắc đúng hay là không đếm tiếp cho đến tháng giêng năm sau thấy phù hợp với Can khởi của năm sau là đúng. Tháng chạp năm Kỷ Tỵ (1989) là Đinh Sửu, năm sau Canh Ngọ (1990) tháng giêng là Mậu Dần.

Tháng có yếu tố khác nữa là Tiết Khí. Tiết khí lại tính theo Dương Lịch (xin xem Bảng Tiết khí dưới đây, nhưng bất cứ quyển lịch nào hay trong quyển Lịch Vạn Niên đều có ghi ngày đầu của Tiết khí) .

Quỷ Cốc Toàn Mệnh cần đi vào chi tiết Tiết Khí, muốn nắm chắc Bát Tự đúng để còn dùng cho Môn Toán Mệnh khác có liên hệ đến tiết khí như Bát Tự Tử Bình, Hà Đồ Lạc Thư, thì xin tính kỷ Tiết Khí.

I. c) Ngày:
Can Chi ngày chỉ có cách duy nhất là tìm trong Lịch.

Lịch từ năm 1910 đến năm 2030, đối chiếu Âm Dương Lịch từng ngày, Can Chi ngày có ghi sẳn trong đó .

I. d) Giờ:
Can giờ tùy thuộc vào Can ngày. Đối chiếu Can ngày và Can giờ.
Ngày mà Can: GIÁP, KỶ giờ Tí ngày đó là giờ GIÁP TÍ.
Ngày mà Can: ẤT, CANH giờ Tí ngày đó là giờ BÍNH TÍ.
Ngày mà Can: BÍNH, TÂN giờ Tí ngày đó là giờ MẬU TÍ.
Ngày mà Can: ĐINH, NHÂM giờ Tí ngày đó là giờ CANH TÍ.
Ngày mà Can: MẬU, QUÝ giờ Tí ngày đó là giờ NHÂM TÍ.

Giờ: Tí, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi. Mỗi giờ Âm Lịch có 2 giờ của giờ Dương Lịch đang dùng. Can Chi giờ. Từ Can khởi với Chi là giờ Tí, ghép một Can và một Chi cho đến giờ muốn tính. Ví dụ: muốn tính ngày Mậu Tí, giờ Hợi. Ngày Mậu thì giờ Nhâm Tí. Khởi Can Nhâm tại cung Tí , Nhâm, Quý, Giáp, Ất cho đến cung Hợi là Can Quý, vậy ngày Mậu Tí, giờ Hợi là Quý Hợi.

Giờ Tí từ 23 đến 01 giờ, trên mặt đồng hồ
Giờ Sửu từ 01 đến 03 giờ, trên mặt đồng hồ
Giờ Dần từ 03 đến 05 giờ, trên mặt đồng hồ
Giờ Mão từ 05 đến 07 giờ, trên mặt đồng hồ
Giờ Thìn từ 07 đến 09 giờ, trên mặt đồng hồ
Giờ Tỵ từ 09 đến 11 giờ, trên mặt đồng hồ
Giờ Ngọ từ 11 đến 13 giờ, trên mặt đồng hồ
Giờ Mùi từ 13 đến 15 giờ, trên mặt đồng hồ
Giờ Thân từ 15 đến 17 giờ, trên mặt đồng hồ
Giờ Dậu từ 17 đến 19 giờ, trên mặt đồng hồ
Giờ Tuất từ 19 đến 21 giờ, trên mặt đồng hồ
Giờ Hợi từ 21 đến 23 giờ, trên mặt đồng hồ

Giờ này tính theo Múi giờ qui định quốc tế, tính thành giờ Âm Lịch.
Giờ tại Việt Na có thay đổi qua các thời kỳ từ năm 1911 đến 1975. Từ ngày 1/5/1975 giờ toàn quốc tính theo múi giờ thứ 7 . Xin xem bảng thay đổi giờ dưới đây . Nếu sanh trong các thời kỳ có sự thay đổi giờ, giờ phải tính khi xem giờ trên mặt đồng hồ lúc đó.

Bảng thay đổi giờ từ năm 1911 đến năm 1975 :

Giờ Việt Nam thay đổi qua các Thời kỳ .

- Từ 1-5-1911 đến 31-12-1942 - Múi giờ thú 7 - 23g-01g kể là giờ Tý

- Từ 1-1-1943 đến 13-3-1945 - Múi giờ thứ 8 - từ 24g-02g kể là giờ Tý

-Từ 14-3-1943 đến 30-9-1945 - Múi giờ thứ 9 - từ 01g-03 kể là giờ Tý

- Từ 1-10-1945 đến 31-3-1947 - Múi giờ thứ 7 - từ 23g-01g kể là giớ Tý
(giờ trên áp dụng ở Trung Việt và Bắc Việt)

- Tứ 1-10-1945 đến 31-3-1947 - Múi giờ thứ 8 - từ 24g-02g kể là giờ Tý

(giờ trên chỉ áp dụng ở Nam Việt mà thôi)

- Từ 1-4-1947 đến 30-6-1955 - Múi giờ thứ 8 - từ 24g-02g kể là giờ Tý

Thời kỳ trên Chính Phủ VNDCCH tiếp thu Hà Nội 10-10-1954 vẫn dùng giờ nầy

- Từ 1-1-1968 Nước VNDCCH áp dụng múi giờ thứ 7 - từ 23g-01g kể là giờ Tý

(Giờ trên áp dụng cho lãnh thổ từ Vỹ tuyến 17 trở ra)

-Từ 1-7-1955 đến đến 31-12-1959 - Múi giờ thứ 7 - từ 23g-01g kể là giờ Tý

- Từ 1-1-1960 đến 30-4-1975 - Múi giờ thứ 8 - từ 24g-02 kể là giờ Tý .

(Giờ trên áp dụng cho lãnh thổ từ Vỹ tuyến 17 trở vào)

- Từ 1-5-1975 trở đi VN áp dụng múi giờ thứ 7 - từ 23g-01g kể là giờ Tý .




I. e) Tiết Khí

Một chi tiết khá quan trọng trong khi lập Bát tự.
Một năm có 24 Tiết khí. Một Tiết khí và một Khí trung bình bằng 1/12 của năm thời tiết, kể như một tháng (Xin xem bảng Tiết Khí dưới đây). Hàng trên là Tiết Khí, hàng dưới là Trung Khí.

Âm Lịch có Tiết Khí, Dương Lịch thì không, nhưng khi tính Tiết Khí thì lại dùng ngày Dương Lịch làm chuẩn. Khi tính đến Can Chi tháng thì phải đối chiếu sang Bảng Tiết Khí xem đó có nằm trong Tiết Khí và Trung Khí hay không. Nếu chưa đến hay đã qua Tiết Khí rồi thì kể như tháng trước hoặc tháng sau. Điều nầy dẫn đến có khi, tính lệch tháng, lệch tới hoặc lệch lui, lệch luôn cả năm.

Cách xem .

Trong bảng dưới chỉ chú ý 2 cột . Cột tên Tiết Khí (một tháng có 2 tiết : 1 tiết và 1 khí, hết 2 tiết rồi thì qua tháng khác) và cột ngoài bìa bên phải là ngày dương lịch tương ứng





còn tiếp




#2 Đinh Văn Tân

    Ban Điều Hành

  • Ban Điều Hành
  • 7733 Bài viết:
  • 17638 thanks

Gửi vào 29/04/2011 - 02:14



Tên ngày tiết khí

Ngày dương lịch

Ngày khởi đầu trực kiến

Lập xuân
vũ thuỷ
kinh trập
Xuân phân
Thanh minh
Cốc vũ
Lập Hạ
Tiểu mãn
Mang chủng
Hạ chí
Tiểu thử
Đại thử
Lập thu
Xử thử
Bạch lộ
Thu phân
Hàn lộ
Sương giáng
Lập đông
Tiểu tuyết
Đại tuyết
Đông chí
Tiểu hàn
Đại hàn

4 hoặc 5 tháng 2
19_20 tháng 2
6_7 tháng 3
21_22 tháng 3
5_6 tháng 4
20_21 tháng 4
6_7 tháng 5
21_22 tháng 5
6_7 tháng 6
21_22 tháng 6
7_8 tháng 7
23_24 tháng 7
8_9 tháng 8
23_24 tháng 8
8_9 tháng 9
23_24 tháng 9
8_9 tháng 10
23_24 tháng 10
8_9 tháng 11
22_23 tháng 11
7_8 tháng 12
22_23 tháng 12
6_7 tháng 1
20_21 tháng 1

dần
_
mão
_
thìn
_
tị
_
ngọ
_
Mùi
_
thân
_
dậu
_
tuất
_
hợi
_

_
sửu
_
còn tiếp



#3 Đinh Văn Tân

    Ban Điều Hành

  • Ban Điều Hành
  • 7733 Bài viết:
  • 17638 thanks

Gửi vào 29/04/2011 - 02:24

Ví dụ toàn bộ:

Ví dụ 1:
Lệch tháng tới, năm lui, chỉnh giờ thành ra chỉnh ngày.
Sinh ngày 16 tháng 1 năm 1942, lúc 23 giờ 45 (Mẹ cho biết).

Tra lịch năm 1942 là Nhâm Ngọ, ngày 16/1 Dương Lịch là ngày 30/11 Âm Lịch năm Tân Tỵ. Tra bảng Tiết Khí, tiết Tiểu Hàn đổi ngày 6/1 Dương Lịch, ngày sinh nằm trong Tiết Tiểu Hàn và Trung Khí Đại Hàn nên kể tháng 12. Vậy Chi tháng là Sửu, Can tháng, tính theo Can năm Tân Tỵ. Can năm Tân, tháng 1 là Canh Dần, tháng 12 là Tân Sửu. Số thứ tự Hoa giáp ngày 14/11 Âm Lịch ghi số (50), đếm theo Bảng, ngày 30/11 số (6). Can Chi ngày 30/11 là Kỷ Tỵ. Sinh lúc 23 gờ 45 năm 1942. Tra bảng thay đổi giờ, năm 1942 dùng Múi giờ thứ 7 , 23 giờ 45 là giờ Tí (a). Vậy phải lưu ý thật kỷ: sanh giờ Tí là phải kể ngày hôm sau, không phải ngày hôm đó. Ngày sanh và Bát tự đổi ra như sau:

Sanh ngày mồng 1 tháng chạp năm Tân Tỵ, giờ Tý.
Bát tự:
Năm: Tân Tỵ.
Tháng: Tân sửu.
Ngày : Canh Ngọ.
Giờ: Bính Tý.

(a) Ghi chú : Theo Tử vi, sinh giờ Tí cũng phải đổi qua ngày 1/12.

Ví dụ 2:
Lệch tháng tới, ngày giờ đúng.
Sinh ngày 18 tháng 7 năm 1955 lúc 3 giờ 15 sáng.
Tra lịch năm 1955, ngày 18/7 Dương Lịch là ngày 29/5 năm Ất Mùi.

Tra bảng Tiết Khí ngày 18/7, đã ở trong Tiết Tiểu Thử nên tháng phải tính là tháng 6, Chi là Mùi. Năm Ất, tháng 1 là Mậu Dần, tháng 6 là Quí Mùi. Can Chi ngày 18/7 số (17) Canh Thìn. Năm 1952 dùng múi giờ thứ 7, 3 giờ 15 sáng kể là giờ Dần. Ngày Can Canh, giờ Tí là giờ Can Bính, vậy giờ sanh là Mậu Dần.

Bát tự:
Năm: Ất Mùi.
Tháng: Quí Mùi.
Ngày: Canh Thìn.
Giờ: Mậu Dần.

Ví dụ 3:
Lệch tháng lui, ngày giờ đúng.
Sinh ngày 30 tháng 4 năm 1963, 20 giờ 30.
Tra lịch năm 1963, ngày 30/4 Dương Lịch là ngày 7/4 năm Quí Mão. Can Chi ngày là Quí Mão. Xem bảng Tiết Khí ngày 30/4 còn trong Trung Khí Cốc Vũ, kể là tháng 3. Tháng 3, Chi là Thìn. Can năm Quí, tháng 1 là năm Giáp Dần, tháng 3 là Bính Thìn. Giờ Tí là Nhâm Tí, giờ Tuất là Nhâm Tuất.

Bát tự :
Năm: Quí Mão.
Tháng: Bính Thìn.
Ngày: Quí Mão.
Giờ: Nhâm Tuất.

Ghi chú: Năm này nhuận 2 thứ tư. Tháng nhuận không có Can Chi, theo Tiết Khí mà kể tháng.

Ví dụ 4:
Lệch tháng tới, ngày giờ đúng .
Sinh ngày 6 tháng 3 năm 1964, lúc 2 giờ 15 tại Saigon (Khai sinh ghi như vậy). Tra lịch năm 1964, ngày 6/3 Dương Lịch là ngày 23/1 năm Giáp Thìn. Can Chi ngày là Giáp Dần. Tra bảng Tiết Khí, ngày 6/3 sau ngày đổi Tiết Khí Kinh trật 1 ngày nên kể là tháng 2, Chi là Mão. Năm Can Giáp, tháng 1 là Bính Dần tháng 2 là Đinh Mão. Năm 1964 tại Saigon dùng múi giờ thứ 8, 02 giờ 15 là giờ Sửu. Can ngày Giáp, giờ Tí là Giáp Tí, vậy giờ Sửu là Ất Sửu.

Bát tự:
Năm: Giáp Thìn.
Tháng: Đinh Mão.
Ngày: Giáp Dần.
Giờ: Ất Sửu.

Bổ túc phần lập Bát tự .

Bài trên đã viết 20 năm trước về cách tính Bát tự thủ công , Ngày nay thì đã có những Mạng có đổi Dương ra Âm lịch dễ dàng ngay cả có thể Lập bảng Bát tự sau khi đã chuyễn đôi Dương lịch ra Âm Lịch .

Ví dụ một Mạng có thể lập được lá số hay Tử Bình hay Tử Vi bằng hình ảnh .


Kết quả được lá số như sau .

Năm : Bính Thìn - Tháng : Tân Mão - Ngày Tân Dậu - Giờ Đinh Dậu .

Số Tử Bình dùng Can Chi ngày làm trọng . Riêng Quỷ Cốc Toán Mệnh chỉ dùng Can năm là Bính, ghép với Can Giờ mà tìm lá số ở dưới . Dùng Can chi giờ là chính lá số cho người đó .


<br style="mso-special-character:line-break"> <br style="mso-special-character:line-break">



II. LƯỠNG ĐẦU

Dùng CAN của năm SINH và CAN của giờ SINH.

Khi tính xong Bát tự, dùng 2 chữ Can của năm sinh và Can của giờ sinh làm thành một Lưỡng Đầu để đi vào lá số. 10 Can năm và 10 Can giờ làm thành 100 Cách Cục. Can và Chi giờ đi vào chi tiết của từng lá số, định thành Tứ Tự, xưa gọi là Tứ Tự Kim (4 chữ vàng), Bốn chữ vàng ngọc này toát yếu toàn cuộc đời, đem phối hợp vào môn Tử Vi xem như phần phê số mà sách TỬ VI ĐẨU SỐ TOÀN THƯ do Ông Vủ Tài Lục biên soạn có dẫn chứng (sách đã dẫn từ trang 337 đến trang 341 do Ngân Hà Thư Xã xuất bản tại SaiGon năm 1973).

Quỷ Cốc Toán Mệnh dùng Lưỡng Đầu Can (Can Năm và Can Giờ) và Chi giờ để lập Cục, đi vào chi tiết Cơ Nghiệp và Hành Tàng, lập thành Lục Thân và sau cùng là Thu Thành. Ngoài ra còn cho biết Can hay Chi của những năm nào đi qua sẽ gặp như thế nào trong tiểu hạn. Quỷ cốc Toán Mệnh biết rõ cả trường họp sẩy thai .

Rõ ràng Quỷ Cốc Toán Mệnh đã dùng đủ Bát tự để luận mệnh nhưng giản dị hơn.

1.- Can NĂM và Can GIỜ: GIÁP GIÁP khởi đầu bộ số.
1.a) Can và Chi giờ đi vào chi tiết là Tứ Tự.
1.

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn

Giải nghĩa là giải nghĩa 4 chữ nầy.

2.- Bài thơ Cách diễn tả cách cục toàn cuộc đời.

3.- Sáu bài thơ luận đoán: Cơ Nghiệp, Huynh Đệ, Hành Tàng.
Hôn Nhân, Tử Tức, Thu Hành.

Ví dụ:
Năm : Nhâm Thân (1932) – Đây là lá số có thật một một đại phú trước năm 1975, sở hữu nhiều sở đất ở Thị nghè và một nhà máy ở Khu Kỷ nghệ Biên Hòa
Tháng : Qúi Mão
Ngày : Mậu Dần
Giờ : Kỷ Mùi

Lưỡng Đầu là Nhâm Kỷ

Giờ Kỷ Mùi:
Tứ tự: YÊU CHIỀN KỴ HẠC
Giải: Mãn tải nhi qui thị nãi đại phú
Cách: Nhạn quá Hàm Dương

Kế tiếp là Bài Thử Mệnh hay là Phán đoán , sơ lược nhưng có khi có chi tiết đáng chú ý

Sáu bài thơ : Cơ Nghiệp - Huynh Đệ - Hành Tàng - Hôn Nhân - Tử Tức và Hành Tàng .

III. NỘI DUNG

a1) Tứ Tự: 4 Chữ toát yếu toàn cuộc đời .

a2) Giải: Giải lý và giải nghĩa 4 chữ trên.

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn

Cách: Thơ 8 câu 7 chữ thể thơ Đường luật (1).
Luận đoán tiến trình Cách cục toàn cuộc đời, cô đọng sự giàu, nghèo, sang, hèn của cuộc đời; sự kiện nổi bật đôi khi còn nói lại trong 6 bài thơ kế tiếp, nhất là 2 bài thơ Cơ Nghiệp và Hành Tàng.

c) 6 bài thơ, Mỗi bài 4 câu 7 chữ (thơ tứ tuyệt) nói về:

Cơ Nghiệp: Nhà cửa,của cải, tài sản có được bao nhiêu. Ngày xưa giàu thì vàng ròng đong bằng đấu, hộc, từ đó suy luận số mệnh giàu hay nghèo. Ngày nay tiền để ngân hàng, nhà cửa, xe cộ đều là của cải.

Huynh Đệ: Anh em có bao nhiêu người, giàu nghèo như thế nào, lập nghiệp ở nơi nào, anh em có hoà thuận hay không.

Hành Tàng: là hành động tàng ẩn tạm, tạm dịch là Sự nghiệp và Chức phận, địa vị hay nghề nghiệp trong xã hội. Ngày xưa, làm quan to gọi là quí, dẫn đến giàu gọi là phú. Ngày nay, có thể hiểu học hành đỗ cấp bằng cao, có hay không tham gia chính quyền, có địa vị trong xã hội cũng gọi là phú quí. Chủ nhân xí nghiệp làm ăn buôn bán lớn, dẫn đến giàu sang cũng gọi là phú quí.
Xin hiểu 2 bài Hành Tàng và Cơ Nghiệp là một.

Hôn Nhân: Vợ hay chồng như thế nào, hoà thuận, bền vững, hay gãy đổ.

Tử Tức: Con cái bao nhiêu người, sự nghiệp con cái sau này như thế nào.

Thu Thành: Tạm dịch là Mãn Cuộc là khoảng đời còn lại sau tuổi hưu trí cho đến lúc lâm chung, cuộc đời sung sướng nhàn rỗi hay không, từ đó có thể suy luân số mệnh giàu nghèo lâu dài. Mệnh chung vào năm tháng nào, ma chay lớn hay nhỏ.

Ghi chú:
QUỶ CỐC TOÁN MỆNH gồm toàn những bài thơ Đường luật .
Bài Cách là thơ thất ngôn bát cú, 6 bài thơ là thơ Tứ tuyệt.

Thơ thất ngôn bát cú, có bố cục như sau:
Câu thứ 1, gọi là phá đề: mở ý đầu bài.
Câu thứ 2, gọi là thừa đề: tiếp ý phá đề và chuyển vào thân bài.
Câu thứ 3 và câu thứ 4, gọi là thực đề: giải thích ý nghĩa đầu bài.
Câu thứ 5 và 6, gọi là câu luận: phát triển rộng hơn nữa ý nghĩa toàn bài.
Câu thứ 7 và 8: gọi là kết , kết thúc ý nghĩa toàn bài.
Thơ thất ngôn bát cú hay thơ tứ tuyệt, mỗi phần câu dưới bổ nghĩa cho câu trên và xin hiểu như vậy để biết sự việc nào xẽ xảy ra trước sự việc nào sẽ xảy ra sau.





两头

Lưỡng Đầu


(những Lá số trong Bộ mới nầy sẽ được pót lên theo yêu cầu riêng của từng Hội viên)



#4 Đinh Văn Tân

    Ban Điều Hành

  • Ban Điều Hành
  • 7733 Bài viết:
  • 17638 thanks

Gửi vào 29/04/2011 - 20:41

Các Hội viên muốn xem QCTM, xin mở chủ đề mới (không viết tiếp vào đây) .

#5 Đinh Văn Tân

    Ban Điều Hành

  • Ban Điều Hành
  • 7733 Bài viết:
  • 17638 thanks

Gửi vào 08/04/2015 - 07:52

Đã hoàn tất xong 100 bài, vừa đúng 600 trang 5.5 x 8.5, không kể bài tựa ở trên . Đang đăng ký tác quyền ở Thư Viện Quốc Hội Hoa kỳ và in 100 quyển thôi . Sau khi in xong sẽ gđưa vào Trình QCTM/TVLS thay thế bản cũ. .

#6 minhminh

    Ban Điều Hành

  • Ban Điều Hành
  • 3861 Bài viết:
  • 24399 thanks

Gửi vào 08/04/2015 - 09:45

Cụ Tân tuổi hạc vẫn còn gân
Quỉ cốc toán mệnh Cụ bao sân
Lưu truyền thế hệ cho con trẻ
Lý số làng ta Cụ có phần .

#7 Aplus

    Hội viên

  • Hội Viên TVLS
  • Pip
  • 268 Bài viết:
  • 77 thanks

Gửi vào 06/05/2015 - 07:04

QCTM chỉ dự báo khái quát mà không đi vào vận hạn cụ thể

#8 Anvui

    Bát quái viên

  • Hội Viên TVLS
  • PipPipPip
  • 915 Bài viết:
  • 913 thanks

Gửi vào 12/05/2015 - 20:15

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn

minhminh, on 08/04/2015 - 09:45, said:

Cụ Tân tuổi hạc vẫn còn gân
Quỉ cốc toán mệnh Cụ bao sân
Lưu truyền thế hệ cho con trẻ
Lý số làng ta Cụ có phần .


Cháu xin phép,

Cụ thêm tuổi mới sức vẫn dai
Tân xuân lộc nảy lá vươn cành
Vui cùng lớp trẻ bao năm tháng
Vẻ vang lý số làng ta đây.

Thanked by 1 Member:

#9 Anvui

    Bát quái viên

  • Hội Viên TVLS
  • PipPipPip
  • 915 Bài viết:
  • 913 thanks

Gửi vào 12/05/2015 - 20:22

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn

Aplus, on 06/05/2015 - 07:04, said:

QCTM chỉ dự báo khái quát mà không đi vào vận hạn cụ thể

Chào anh Aplus,

Vận ở tại thiên ý tại nhân
Trải qua mưa nắng mới lên thân
Đường đi đã tỏ lòng quyết chí
Hà chi cứ phải rõ thêm chi.

Thanked by 2 Members:

#10 Hoa Cái

    Hội Viên

  • Hội Viên TVLS
  • PipPipPipPipPipPipPip
  • 5381 Bài viết:
  • 18629 thanks

Gửi vào 03/06/2015 - 01:23

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn

Đinh Văn Tân, on 08/04/2015 - 07:52, said:

Đã hoàn tất xong 100 bài, vừa đúng 600 trang 5.5 x 8.5, không kể bài tựa ở trên. Đang đăng ký tác quyền ở Thư Viện Quốc Hội Hoa kỳ và in 100 quyển thôi . Sau khi in xong sẽ đưa vào Trình QCTM/TVLS thay thế bản cũ.

Năm 2002, soạn giả cuốn Quỉ Cốc Toán Mệnh tức Dương Đình Lê Thứ Chi (aka Đinh Văn Tân) có gửi tặng cho lão HC 1 cuốn với dòng chữ "Thân tặng LND . Ký tên xxx".

2015, hôm qua cuốn sách với ấn bản mới đã được shipped tới nhà nàng Mèo và dĩ nhiên cũng từ bác Tân gửi tặng từ 1 thành phố tuy xa mà gần.

Sách dầy qua ngày tháng cùng quen biết đi xuyên qua khu rừng huyền bí đầy màu sắc với những lối mòn chằng chịt dễ làm lạc lối những người ham hố vội bước vì sợ mình chậm quá.

Tất cả rồi cũng qua đi. Không biết 20-30 năm nữa cuốn sách này có còn được dùng trong nghiên cứu mệnh lý hay không, nhưng 1 điều chắc chắn là 1 ngọn đuốc tiên phong tức Quỉ Cốc Toán Mệnh Học vẫn còn giá trị nhất định vì hệ thuyết giải đoán mệnh vận của môn này vẫn còn được đọc trong thời kỳ đương đại khi hàng ngàn năm đã trôi qua.

Mong thay!

HC

Sửa bởi Hoa Cái: 03/06/2015 - 01:30


#11 Aplus

    Hội viên

  • Hội Viên TVLS
  • Pip
  • 268 Bài viết:
  • 77 thanks

Gửi vào 03/06/2015 - 07:57

Trang nhà bị sai phần an sao Hóa Khoa

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn



Thanked by 1 Member:

#12 ewombat

    Hội viên mới

  • Hội Viên mới
  • 31 Bài viết:
  • 31 thanks

Gửi vào 14/06/2015 - 17:13

Công sức cụ Tân quả đáng nể phục. Tuy vậy cái còn thiếu là cần có một trang về những kinh nghiệm và kết quả xem QCTM. Đời người ngắn, thì giờ chẳng có bao nhiêu, người mới tìm hiểu khoa tướng mệnh, mệnh lý nên phải biết tập trung học tập cái gì trước. Khi am tường một môn như tử vi chẳng hạn, học sang cái khác sẽ có khả năng tiếp thu và phê phán cao hơn.

Thanked by 2 Members:

#13 au007

    Hội viên

  • Hội Viên TVLS
  • Pip
  • 408 Bài viết:
  • 266 thanks
  • LocationHà Nội

Gửi vào 21/09/2019 - 15:10

Cụ ơi Cụ xem chắc bắp thế, là do tố chất, hay do luyện mà được, mà nếu do cả 2 thì Cụ đong cho con với là bao nhiêu % tố chất bẩm sinh với bao nhiêu % do luyện tập được không Cụ.

Thanked by 1 Member:

#14 Đinh Văn Tân

    Ban Điều Hành

  • Ban Điều Hành
  • 7733 Bài viết:
  • 17638 thanks

Gửi vào 21/09/2019 - 18:55

Tố chất phải nói là duyên Trời cho .
Trong người đã có đầy đủ bộ sao về huyền thuật nên khi còn trẻ nghe người ta nói Tử vi và cách đoán đã ham mê . Đọc đâu nhớ đó , sự việc khi 6 tuổi nay còn nhớ như in . Từ tố chất suy luận về kinh Dịch cũng khác người . Nhân vụ đoán Ông Donald Trump đắc cử TT Mỹ , cũng câu đó, người nói that cử, tôi nói đắc cử .
Từ đó, tổng hợp suy luận cách luận đoán từ Tử Vi và những câu thơ trong QCTM mà đưa ra lời giải chắc nịch .

#15 quangdct

    Kiền viên

  • Hội Viên TVLS
  • PipPipPip
  • 1794 Bài viết:
  • 3024 thanks

Gửi vào 18/04/2020 - 08:37

CỤ TÂN MUÔN TUÔI
CỤ già thong thả buông cần trúc
TÂN xuân năm mới phúc đầy nhà
MUÔN dặm đài sen cùng thưởng lãm
TUỔI hạc vui thú với non sông
(Phỏng thơ ạ)

Sửa bởi quangdct: 18/04/2020 - 08:38


Thanked by 1 Member:





Similar Topics Collapse

  Chủ Đề Name Viết bởi Thống kê Bài Cuối

11 người đang đọc chủ đề này

0 Hội viên, 11 khách, 0 Hội viên ẩn


Liên kết nhanh

 Tử Vi |  Tử Bình |  Kinh Dịch |  Quái Tượng Huyền Cơ |  Mai Hoa Dịch Số |  Quỷ Cốc Toán Mệnh |  Địa Lý Phong Thủy |  Thái Ất - Lục Nhâm - Độn Giáp |  Bát Tự Hà Lạc |  Nhân Tướng Học |  Mệnh Lý Tổng Quát |  Bói Bài - Đoán Điềm - Giải Mộng - Số |  Khoa Học Huyền Bí |  Y Học Thường Thức |  Văn Hoá - Phong Tục - Tín Ngưỡng Dân Gian |  Thiên Văn - Lịch Pháp |  Tử Vi Nghiệm Lý |  TẠP CHÍ KHOA HỌC HUYỀN BÍ TRƯỚC 1975 |
 Coi Tử Vi |  Coi Tử Bình - Tứ Trụ |  Coi Bát Tự Hà Lạc |  Coi Địa Lý Phong Thủy |  Coi Quỷ Cốc Toán Mệnh |  Coi Nhân Tướng Mệnh |  Nhờ Coi Quẻ |  Nhờ Coi Ngày |
 Bảo Trợ & Hoạt Động |  Thông Báo |  Báo Tin |  Liên Lạc Ban Điều Hành |  Góp Ý |
 Ghi Danh Học |  Lớp Học Tử Vi Đẩu Số |  Lớp Học Phong Thủy & Dịch Lý |  Hội viên chia sẻ Tài Liệu - Sách Vở |  Sách Dịch Lý |  Sách Tử Vi |  Sách Tướng Học |  Sách Phong Thuỷ |  Sách Tam Thức |  Sách Tử Bình - Bát Tự |  Sách Huyền Thuật |
 Linh Tinh |  Gặp Gỡ - Giao Lưu |  Giải Trí |  Vườn Thơ |  Vài Dòng Tản Mạn... |  Nguồn Sống Tươi Đẹp |  Trưng bày - Giới thiệu |  

Trình ứng dụng hỗ trợ:   An Sao Tử Vi  An Sao Tử Vi - Lấy Lá Số Tử Vi |   Quỷ Cốc Toán Mệnh  Quỷ Cốc Toán Mệnh |   Tử Bình Tứ Trụ  Tử Bình Tứ Trụ - Lá số tử bình & Luận giải cơ bản |   Quẻ Mai Hoa Dịch Số  Quẻ Mai Hoa Dịch Số |   Bát Tự Hà Lạc  Bát Tự Hà Lạc |   Thái Ât Thần Số  Thái Ât Thần Số |   Căn Duyên Tiền Định  Căn Duyên Tiền Định |   Cao Ly Đầu Hình  Cao Ly Đầu Hình |   Âm Lịch  Âm Lịch |   Xem Ngày  Xem Ngày |   Lịch Vạn Niên  Lịch Vạn Niên |   So Tuổi Vợ Chồng  So Tuổi Vợ Chồng |   Bát Trạch  Bát Trạch |