Trước Tết Bính Thân vài ngày (4 Feb 2016) một bạn có đề xuất trên diễn đàn TVLS một yêu cầu như sau:
“Kính thưa các bác, các cô chú, anh chị.
Cháu có ngày sinh 2/2/1974 sinh giờ 22:20 tại bang Washington
Vậy chuyển thành 3/2/1974 giờ Thìn có đúng không ạ?
Mong các bác chỉ giúp.
Cháu xin cảm ơn nhiều.”
Đáp lời yêu cầu này, QNB nói:
“Lấy lstv giờ Hợi 11/1 âm lịch năm Giáp Dần.”
VTK góp ý:
“Sinh ở đâu thì lấy giờ tại nơi đó.”
HC cũng hội ý:
“Giờ Hợi đúng rồi !”
Còn Hai3tran thì có ý kiến:
“ngày 2 feb 1974 ở Seattle đang áp dung DST với UTC-7. Vậy 22g20 ngày đó là 05:20 ngày 3 Feb, London time --> ngày và giờ cho lstv là 12 tháng 1 năm Giáp Dần, gio Mui.”
Xem ra đa số người thuận theo ý kiến ‘sinh ra ở đâu thì lập lá số tử vi theo ngày giờ ở địa phương đó’. Như bạn đó sinh tại Seattle (thủ đô của bang Washington) sẽ thấy mặt trời ‘đứng bóng’ trên đầu mình lúc 12g trưa, cho nên 22:20g hẳn phải là giờ Hợi.
Tôi xin nói lách qua một chuyện khác: Trước Copernicus (1473 – 1543) người ta vẫn tin rằng ‘mặt trời chạy quanh trái đất’ vì mọi người đều cảm nhận ‘mặt trời mọc phương đông và lặn về phương tây’. Ai cũng cảm nhận như mình thì làm sao mình sai được? Sự việc chỉ rõ ra kể từ thế hệ Copernicus! Nhưng hiện chúng ta (kể cả QNB, VTK, HC) vẫn còn ‘cảm nhận’ sự việc ‘mặt trời mọc phương đông và lặn về phương tây’ và lập lstv theo cảm nhận đó.
BB
ÂM LỊCH VIỆT VÀ ÂM LỊCH TÀU
Giữa thế kỷ XX xuất hiện âm lịch Việt (ALV). ALV được tính toán theo nguyên tắc âm lịch Tàu (ALT) chỉ khác là dựa theo GMT+7 của địa hình VN thay vì GMT+8 của Bắc Kinh. Tôi đã phổ biến những sai biệt giữa ALV và ALT trên diễn đàn TVLS. Chung lại trong 200 năm (từ 1900 đến 2100), giữa hai bộ lịch có gần 3% số ngày sai biệt, chủ yếu như có tháng ALV xem là tháng đủ còn ALT lại xem tháng đó là tháng thiếu. (Nếu chúng ta vẫn dùng những qui tắc đó cho những múi giờ khác xa hơn để lập âm lịch thì tỉ lệ sai biệt đó cũng càng lớn hơn).
Đặc biệt năm 1985 thì VN ăn tết trước Trung Quốc một tháng, và trong năm đó có biến động rất nhiều giữa hai hệ âm lịch. Tiếp bước theo ALV, chúng ta cũng thấy xuất hiện Vạn Niên Lịch Việt. Nếu không lưu ý thì chúng ta có thể sử dụng lầm lịch. Vậy trước khi lập lstv cho người sinh ra ở VN chúng ta nên tham khảo bảng điều chỉnh giữa hai hệ thống âm lịch.
NHỮNG NGÀY LỆCH GIỮA ÂM LỊCH VIỆT NAM VÀ TRUNG QUỐC
TỪ 1925 ĐẾN 2049
(Lưu ý: Một số thông tin về ngày sinh tại VN cho ra những lá số có nhiều điểm hoài nghi. Trong trường hợp đó,chúng ta kiểm lại xem ngày sinh đó có rơi vào danh sách này không và chuyển ngày sinh qua âm lịch Trung)1--năm 1925 thời gian từ 24Jan-22Fev -----> Âm lịch Việt (ngày/tháng,thiếu,nhuận): 30/12-29/1 -----> Âm lịch Trung(ngày/tháng,thiếu,nhuận): 1/1-30/1
2--năm 1927----------25Oct-23Nov---------------------------------30/9-29/10-------------------------------------1/10-30/10
3--năm 1953----------9 Aug-7Sept---------------------------------1/7-30/7---------------------------------------30/6-29/7
4--năm 1968----------29Jan-27Feb--------------------------------Bắc1/1-30/1;NamàTQ----------------------------30/12-29/1
5--năm 1969----------16Feb-17Mar-------------------------------Bắc1/1-30/1; NamàTQ----------------------------30/12-29/1
6--năm 1974----------13Dec-31Dec------------------------------Bắc1/11-19/1;NamàTQ----------------------------30/10-18/11
7--năm 1975----------1Jan-11Jan-------------------------------Bắc20/11-3011; NamàTQ-------------------------19/11-29/11
8--năm 1975----------11Apr-10May-------------------------------Bắc1/3-30/3; NamàTQ---------------------------30/2-29/3
9--năm 1978----------2Sept-1 Oct ----------------------------------1/8-30/8-------------------------------------30/7-29/8
10--năm 1979----------26Feb-27Mar --------------------------------1/2-30/2-----------------------------------30/1-29/2
11--năm 1984----------30May-28Jun--------------------------------1/5-30/5-----------------------------------30/4-29/5
12--năm 1984----------22Dec-31Dec--------------------------------1/12-10/12--------------------------------1/11-10/11
13--năm 1985----------1Jan-20/1------------------------------------11/12-30/12--------------------------------11/11-30/11
14--năm 1985----------21Jan-19Feb--------------------------------1/1-30/1--------------------------------1/12-30/12
15--năm 1985----------20Feb-20Mar-------------------------------- 1/2-29/2--------------------------------1/1-29/1
16--năm 1985----------21Mar-19Apr--------------------------------1/2n-30/2--------------------------------1/2-30/2
17--năm 1986----------1Dec-30Dec--------------------------------1/11-30/11--------------------------------30/10-29/11
18--năm 1987----------26July-23Aug--------------------------------1/7-29/7--------------------------------1/6n-29/6n
19--năm 1987----------24Aug-22Sept--------------------------------1/7n-30/7n--------------------------------1/7-30/7
20--năm 1989----------1Aug-30Aug--------------------------------1/7-30/7--------------------------------30/6-29/7
21--năm 1995----------24Sept-23 0ct--------------------------------1/8-30/8n--------------------------------30/8-29/8n
22--năm 1996----------15July-13Aug--------------------------------1/6-30/6--------------------------------30/5-29/6
23--năm 1996----------10Jan2-31Jan2--------------------------------1/11-22/11--------------------------------30/10-21/11
24--năm 1997----------1Jan-8Jan-------------------------------------23/11-30/11--------------------------------22/11-29/11
25--năm 1997----------1Jan0-30Jan0--------------------------------1/9-30/9--------------------------------30/8-29/9
26--năm 2006----------25Jun-24July--------------------------------1/6-30/6--------------------------------30/5-29/6
27--năm 2007----------17Feb-18Mar--------------------------------1/1-30/1--------------------------------30/12-29/1
28--năm 2008----------27Jan1-26Jan2--------------------------------1/11-30/11--------------------------------30/10-29/11
29--năm 2009----------26Mar-24Apr----------------------------------1/3-30/3--------------------------------30/2-29/3
30--năm 2018----------7Jan1-6Jan2----------------------------------1/10-30/10--------------------------------30/9-29/10
31--năm 2019----------6Mar-4Apr------------------------------------1/2-30/2--------------------------------30/1-29/2
32--năm 2020----------14Jan2-31Jan2--------------------------------1/11-18/11--------------------------------30/10-17/11
33--năm 2021]----------1Jan-12Jan----------------------------------19/11-30/11--------------------------------18/11-29/11
34--năm 2030----------2Feb-3Mar-----------------------------------1/1-30/1--------------------------------30/12-29/1
35--năm 2031----------21Apr-20May--------------------------------1/3n-30/3]--------------------------------30/3-29/3n
36--năm 2032----------11Mar-9Apr-----------------------------------1/2-30/2--------------------------------30/1-29/2
37--năm 2034----------12Sept-11Jan0--------------------------------1/8-30/8--------------------------------30/7-29/8
38--năm 2037----------15Apr-14May--------------------------------1/3-30/3--------------------------------30/2-29/3
39--năm 2038----------4Apr-3May------------------------------------1/3-30/3--------------------------------30/2-29/3
40--năm 2039----------15Jan2-31Jan2--------------------------------1/11-17/11--------------------------------30/10-16/11
41--năm 2040----------1Jan-13Jan-----------------------------------18/11-30/11--------------------------------17/11-29/11
42--năm 2041----------26Aug-24Sept--------------------------------1/8-30/8--------------------------------30/7-29/8
43--năm 2049----------26Jan0-24Jan1--------------------------------1/10-30/10--------------------------------30/9-29/10
Tôi sẽ trình bày tại sao chúng ta nên dùng ALT. Trước mắt, chúng ta thấy thế này: ALV mới ra đời cách đây chừng trên dưới 70 năm. Vậy là gần cả ngàn năm trước ông bà tổ tiên chúng ta đã sai dài dài với môn tử vi này sao?
CC:
Phạm vi ứng dụng của Tử Vi
Theo các sách nói thì môn Tử Vi xuất hiện bên Trung Quốc cách đây một ngàn năm. Nếu vậy thì TQ thời đó đã là một nước lớn, đông dân, gồm nhiều sắc tộc và trải dài từ đông sang tây qua 5 múi giờ, từ Tân Cương (73.817E hay GMT+5) đến Hắc Long Giang (134.45E tức GMT+9), Wikipedia:
- West:
- East: file:///C:/DOCUME~1/HUYGENN/LOCALS~1/Temp/msohtmlclip1/02/clip_image002.gif
Người Việt, Hàn và Nhật từ lâu đều đã tiếp thu nền văn hóa TQ. Hiển nhiên cả 3 dân tộc này ( mới đây còn có Singapore) đều tin vào Tử Vi và một số đông đang ở rải rác và sinh con đẻ cháu khắp thế giới. Những sắc dân này ‘dễ tính’ hơn; họ chấp nhận lstv của họ được lập theo giờ nơi sinh hay theo gốc sắc tộc, miễn là lá số ấy ‘đúng’!
Nhiều sắc dân Âu, Phi đang chấp nhận vài khía cạnh của nền văn minh Châu Á như Yoga, Taekondo, Vovietnam v.v... mà cách đây mới chừng trên nửa thế kỷ họ coi như huyền hoặc, ít ra là xa lạ, và Tây Phương cũng đang có phong trào tin và tìm hiểu về Phong Thủy (Feng Sui). Biết đâu trong tương lai gần họ sẽ tin và tìm hiểu Tử Vi! Giả sử lúc đó có một công dân gốc Đan Mạch nhưng sinh ra tại Seattle (cũng vào ngày và giờ sinh của người bạn trên ) nhờ chúng ta lập giùm lstv thì chúng ta lấy giờ sinh theo tử vi như thế nào: theo giờ địa phương, theo gốc sắc tộc bắc Âu, theo tử vi Việt/Nhật/Hoa?
DD
MỘT GIỜ ÂM LỊCH CÓ MẤY PHÚT?
MỘT THÁNG ÂM LỊCH CÓ MẤY NGÀY?
Rất nhiều người sẽ hỏi lại ngay “sao ngốc thế? Chỉ vậy mà cũng không biết à?”
Bạn là nhà kinh doanh lớn và bạn luôn tham khảo ‘thầy tử vi tư vấn’. ‘Thầy’ nói cuối tháng (giả dụ) 5 âl bạn sẽ có lộc lớn. Quả vậy, chiều ngày 30 tháng 5 bạn nhận được tin rằng bạn hàng đã chuyển vào trương mục ngân hàng của bạn số tiền rất lớn gồm cả vốn lẫn lãi là 3 tỷ đồng. Nhưng đã chiều muộn rồi, bạn không thể đến ngân hàng rút hay chuyển tiền được. Coi như bạn vẫn chưa có tiền để sử dụng tiếp vào kinh doanh. Ba ngày kế tiếp là ngày lễ, ngân hàng không hoạt động. Thế là bạn phải chờ đến ngày 4 tháng 6 âl bạn mới sử dụng số tiền lớn đó được. Bạn sẽ thắc mắc ‘ông thầy’ nói đúng hay sai: tháng hưởng lộc là tháng 5 (vì tiền đã vào trương mục, không ai lấy tiền ấy đi được) hay tháng 6 (lúc này tiền mới hữu dụng, mới là lộc)?
Trên đây chỉ là tình huống giả định nhưng rất thiết thực và thường xảy ra. Chúng ta theo lịch (cỗ máy thời gian của con người) mà định đoạt công việc sinh hoạt. Nhưng sự việc trong thiên nhiên lại có lối đi hay cách hành động riêng không phụ thuộc vào lịch hay đồng hồ. Cho nên chúng ta phải chấp nhận sự kiện như vậy là hợp lý. Và vì vậy khi nói ‘tháng 5 âm lịch’ trong những dự đoán thì chúng ta phải hiểu ‘tháng 5’ có thể đến trước vài ngày hay kết thúc sau lịch vài ngày.
Tương tự như tình huống trên, đối với các giờ âm lịch trong ngày chúng ta cũng đừng tự gò bó vào kim đồng hồ: phải là thời gian từ 1300g đến 1500g mới là giờ Mùi. Trong thiên nhiên, vì nhiều lý do mà người bình thường như chúng ta không thể hiểu, giờ Mùi của một năm nào đó đến sớm hơn mươi lăm phút hay nửa giờ, và một năm nào đó kết thúc khi kim đồng hồ chỉ 1515g hay 1530g.
EE:
CÓ MẤY HỆ THỐNG TỬ VI?
Chúng ta gạch trên vuông thủy tinh một đường XY thẳng đứng cố định. Đằng sau đó chúng ta hình dung trái đất đang xoay quanh trục Bắc-Nam cũng thẳng đứng.
Giả dụ có người (anh A) sinh vào lúc 1200g (chính Ngọ) ngày 6 tháng 3 năm 1984 tại Bắc Kinh. Kinh tuyến BK lúc này trùng với XY. Trong Lstv người này, có Thiên Đồng tại Mệnh, Tử Vi tại Dần ... và âm lịch dựa theo GMT+8.
Một giờ sau, anh B tại VN (GMT+7) ra đời (tức giờ Ngọ/VN ngày 6/3/1984 trên cùng trục XY). Đương nhiên lstv của B cũng có Thiên Đồng tại Mệnh, Tử Vi tại Dần v.v... và âm lịch dựa theo GMT+7.
Một giờ sau, anh C tại Bangladesh GMT+6 ra đời (tức giờ Ngọ ngày 6/3/1984 trên cùng trục XY). Đương nhiên lstv của C cũng có Thiên Đồng tại Mệnh, Tử Vi tại Dần v.v...và âm lịch dựa theo GMT+6 (nếu có và được sử dụng)
Ba lá số này hoàn toàn giống nhau trong cùng một ngày! Và trong cùng một ngày (24 giờ) chúng ta có 24 lá số ‘y chang’ về ngày giờ sinh và cách bố trí các sao nhưng một sự thật tiềm ẩn là mỗi lá số này (bề ngoài giống nhau) thuộc về một cụm (set, tiếng Anh,thuật ngữ toán) hay hệ thống riêng cho mỗi múi giờ GMT. Như vậy là có đến 24 hệ thống tử vi!
Suy luận là vậy thôi chứ hiện ở VN chỉ có hai trường phái: Tử Vi Việt (dùng múi giờ GMT+7 và ALV dựa theo GMT+7) và Tử Vi Tàu (múi giờ +8 và ALT lập theo múi giờ +8).
Bỏ đi vấn đề ‘tự tôn/tự ái dân tộc’ và ‘tình trạng cá lớn ăn hiếp cá bé hiện nay’ trong việc tìm hiểu Tử Vi, tôi rất ái ngại nhưng vì tính logic tôi đành phải chọn ‘trường phái Tàu’ vì:
a/ Đó là gốc rễ, nơi xuất phát của bộ môn Tử Vi. (xem FF)
b/ Tính theo đầu người (Việt cũng như Hoa) thì số người theo ‘trường phái Tàu’ đông hơn hẳn, tính theo dân số đông hơn 15 lần. Liệu chúng ta đang lội ngược dòng không?
c/ Thế giới này khi họ tìm hiểu về âm lịch thì họ sẽ đến với ALT dễ dàng hơn. Họ muốn tìm hiểu Tử Vi thì họ cũng tiếp cận tử vì Tàu trước!
d/ Trung Quốc rộng lớn mà những người dân TQ sống xa BK đến 5 múi giờ về phía Đông vẫn phải dùng ngày giờ thống nhất dựa theo giờ GMT+8 để lập lstv, huống gì VN chỉ cách đó một múi giờ!
FF:
TÍNH ƯA XÀI HÀNG HIỆU
Những ai ưa sính hàng hiệu: đồng hồ Omega, bộ veste Louis Vuitton, túi xách Gucci... họ sẽ không lùng sục các tiệm chợ trời. Họ tìm cách mua những hàng cao cấp đó tại nơi mà họ tin “đúng hiệu, đúng gốc”.
Nếu bạn mua một Omega đúng hiệu đúng gốc, rồi bạn thêm vào đó một vài chi tiết nhỏ -như đính thêm viên kim cương nặng karat cho hợp với ‘gu’ phong thủy của bạn- thì chiếc Omega của bạn không còn là Omega nữa. Bạn có đem đồng hồ đó qua Thụy Sĩ để xác minh thì họ sẽ phủ nhận đó là sản phẩm của họ.
Tương tự, chúng ta đã bỏ qua những môn bói toán khác để đến với khoa Tử Vi thì chúng ta hãy tìm đến tận gốc, tức dùng ALT và giờ GMT+8 (có vài lãnh thổ khác cũng theo múi giờ này chứ không riêng gì BK như Brunei ,Hong Kong , Indonesia (vài tỉnh) Malaysia , Mongolia , Philippines , Singapore , Taiwan , Western Australia
GG
NÓI VÒNG VO NHIỀU RỒI, BÂY GIỜ TÔI XIN ĐƯA THIỂN Ý
Sau khi trình bày những mục trên, tôi thấy công thức để chuyển đổi ngày giờ sinh dương lịch tại bất cứ nơi nào trên thế giới qua ngày giờ tử vi như sau:
1/ Tìm UTC ngày nơi sinh 2/ lấy giờ sinh trừ số đối ứng (UTC+7 thì 7 là offset, số đối ứng) nếu đó là số dương; cộng số đối ứng nếu đó là số âm à ngày giờ tương ứng tại London 3/ cộng thêm 8 giờ để có ngày và giờ tử vi.
Như trường hợp người bạn sinh 2/Feb/1974 sinh giờ 22:20 tại bang Washington.
1/ Dò trên internet, ngày 2 feb 1974 ở Seattle tức ngày 11 tháng 1 năm Giáp Dần, đang áp dụng DST với UTC-7.
2/ 2220g +700 (7 giờ) à 2920g, tức 0520g ngày 3 Feb
3/ 0520+0820 à 1320g Bắc Kinh tức giờ Mùi ngày 12 tháng 1
Công thức này cũng áp dụng cho những ai sinh ở VN, nhưng vì VN đi sau TQ một múi giờ cho nên chúng ta chỉ đơn giản cộng 1 vào giờ sinh là đủ.
Bảng tham khảo dưới đây sẽ hữu ích cho các nhiều bạn.
Time in French Indochina[ ]
1/ Period in use: 1 July 1906 - 30 April 1911 -------------------------------> Time offset from GMT: TBA , 104°17’E French Time
2/ Period in use: 1 May 1911 - 31 December 1942 -----------------------------> Time offset from GMT: UTC+07:00:00 , Standard Zone Time
3/ Period in use: 1 January 1943 - 14 March 1945 -----------------------------> Time offset from GMT: UTC+08:00:00 , Standard Zone Time
4/ Period in use: 15 March 1945 - September 1945 ----------------------------> Time offset from GMT: UTC+09:00:00 , Tokyo Standard Time
5/ Period in use: September 1945 - Activation of Geneva Agreements -----> Time offset from GMT: UTC+08:00:00 , Standard Zone Time
Time in North Vietnam[ ]
1/ Period in use: September 1945 - 31 March 1947 ----------------------------> Time offset from GMT: UTC+07:00:00 --- Hanoi Zone Time
2/ Period in use: 1 April 1947 - Activation of Geneva Agreements --------> Time offset from GMT: No Standard Time ---
3/ Period in use : After the activation ----------------------------------------> Time offset from GMT: UTC+07:00:00 for zone under peace ---
4/ Period in use ---------------------------------------------------------------------> Time offset from GMT: UTC+08:00:00 for zone under attacking ---
5/ Period in use 1 January 1968 - 12 June 1975 -----------------------------> Time offset from GMT: UTC+07:00:00 --- Hanoi Zone Time
Time in South Vietnam[ ]
1/ Period in use: Activation of Geneva Agreements - 30 June 1955 ----> Time offset from GMT: UTC+08:00:00 --- Saigon Standard Time
2/ Period in use: 1 July 1955 - 31 December 1959 ------------------------> Time offset from GMT: UTC+07:00:00 --- Saigon Standard Time
3/ Period in use: 1 January 1960 - 12 June 1975 --------------------------> Time offset from GMT: UTC+08:00:00 --- Saigon Standard Time
Time in Reunified Vietnam[ ]
Period in use 13 June 1975 - now --> Time offset from GMT UTC+07:00:00 --- Standard Zone Time
HH:
TUY BA MÀ MỘT
Sở dĩ có quan niệm ‘sinh ở đâu lấy giờ sinh ở đó’ là bởi vì ở bất cứ nơi nào trên trái đất, hễ mặt trời ở thẳng trên đầu mình thì lúc đó là giờ Ngọ. Quan niệm này chỉ xét vị trí tương đối giữa mặt trời và trái đất. Nhưng nếu xét vị trí trái đất với mặt trời, mặt trăng (và những tinh tú khác) vào bất cứ thời điểm nào thì ba thông tin trên (giờ ở Seattle, giờ ở London và giờ ở BK) đều biểu hiện cùng một vị trí của trái đất trong không gian.
Bạn này hết thắc mắc tại sao ‘lúc tôi chào đời là nữa đêm mù mịt mà lại lấy lstv của tôi vào giờ Mùi nắng gắt rồi chứ’?
JJ:
RÀ ĐÀI (FINE TUNING)
Chương trình radio phát thanh ở tần số 99,9 MHz. Nhưng nhiều lúc chúng ta vào tần số đó thì chỉ nghe nhiễu âm rất khó chịu. Khi chúng ta chỉnh tần số bằng nút fine tuning qua về đôi chút thì chúng ta nghe chương trình rất rõ. Khi thông tin về giờ sinh là 10:45g (chính xác đến đơn vị phút) thì chúng ta khoan xác định ngay là giờ Tỵ trên lstv mà phải nghi vấn liệu có thể là giờ Ngọ không. (Xem DD)
Vậy trong trường hợp này chúng ta phải phân tích hai lá số để xác định lá số nào (giờ tử vi nào) là chuẩn xác. Đây không phải là việc dễ làm và làm nhanh được.
Nếu ‘thân hữu’ chỉ cho biết là sinh vào buổi sáng thì giờ sinh tử vi có thể là Mão, Thìn, Tỵ và Ngọ. Việc xác định giờ tử vi nào đúng nhất lại càng khó hơn.
KK:
TRỞ LẠI VỚI VÍ DỤ
Trên diễn đàn một bạn đã thổ lộ thông tin cá nhân:
Cao, mặt mũi khôi ngô, thông minh, có tài. Tính hơi khác người 1 chút, k thích chốn đông người. 3 lần lập gia đình. Lần cuôi 2006. Có 4 con. Làm về IT. Cuộc đời gặp nhiều ngang trái. Vất vả, Đã từ bỏ gia đình, anh em k liên lạc vài năm nay.
Tôi đã lập những lstv theo hai luồng suy nghĩ:
1974 tháng 2 ngày 2 giờ 22:20 tức âl: ngày 11 , tháng 1, năm G.Dần.
Sinh vào ngày âl này , giờ Tuất thì lstv của bạn được........ 20/20 điểm
Giờ Hợi .................................. 2/20
Giờ Tí (hôm sau) ............................. 1/20
Điều chỉnh thành: ngày 12 , tháng 1, năm G.Dần
Sinh vào ngày âl này , giờ Ngọ thì lstv của bạn được........... 20/20 điểm
Giờ Mùi .................................. 11/20
Giờ Thân ............ ............................. 4/20
Kèm theo mỗi lá số là điểm của lá số. Điểm này dựa theo số lượng và vị trí tốt-xấu của các Chính Tinh và Tứ Hóa. Ngoài việc cho biết mỗi lá số tốt-xấu thế nào, mỗi điểm biểu trưng cho 5% dân số trong xã hội mà cá nhân đang sinh sống.
Như vậy:
-- Giờ Tuất và giờ Ngọ với số điểm 20/20 (thuộc hạng ‘top elite’) thì không đúng với Cuộc đời gặp nhiều ngang trái. Vất vả, Đã từ bỏ gia đình, anh em k liên lạc vài năm nay.
-- Giờ Tí và giờ Thân lại có điểm ‘lẹt đẹt’ (1 và 4/20) trong xã hội, cũng không đúng vì Cao, mặt mũi khôi ngô, thông minh, có tài. Làm về IT.
Như vậy giờ Mùi với chỉ số 11/20 là có khả năng đúng nhất. Nhưng ngoài hai chức năng cho biết mức độ tốt-xấu của lá số và vị trí trong xã hội ra, chỉ số này còn nói gì được thêm?
Có! Chỉ số hay số điểm này có tính bù trừ hay tính bình quân. Giả sử một chính tinh hay cụm sao nào đó trong lá số này có điểm rất cao hay khá cao, như 17 hay 18/20, thì bạn này mới có thể hoàn tất chương trình IT và có việc làm IT thời thượng và lương cao thì tất phải có một chính tinh hay cụm sao nào đó có điểm rất thấp hay khá kém, như 4 hay 5/20 thì bù qua sớt lại mới có số điểm 11/20 thể hiện trong thông tin Cuộc đời gặp nhiều ngang trái. Vất vả, Đã từ bỏ gia đình, anh em k liên lạc vài năm nay.
Lưu ý: Những đỉểm số trên đây xuất phát từ sách DỄ DÀNG TỰ KHÁM PHÁ THỜI VẬN do tôi soạn thảo và đã gửi vào thư viện của TVLS. Mời quý vị tham khảo.
Tôi hy vọng đến đây chúng ta đã có một giải đáp về vấn đề tìm giờ tử vi cho những ai sinh ra tại hải ngoại và mong nhận những ý kiến của quý vị để bổ sung những sai sót.
Nhiệt liệt thân ái.