Bài dưới đây tôi sẽ phân tích đặc điểm, ưu, và khuyết (ưu và khuyết đôi khi như nhau) của tiếng Việt + một số ngôn ngữ phổ biến mà tôi có cơ hội tiếp xúc hoặc sử dụng qua. Bạn nào có ý định học thêm ngôn ngữ có thể dùng để tham khảo mà định hướng.
1. Việt:
- Đặc điểm: lai giữa tiếng Trung, Pháp, và TBN/BĐN; ứng dụng song song hệ từ Hán Việt
- Ưu: đơn âm tiết (không có trọng âm), số lượng tổ hợp mẫu tự và thanh điệu ít, mẫu tự la tinh 100% viết sao đọc vậy, không có ngoại lệ; gần như không cần chia động từ (phân thời thì thêm từ); danh từ không phân giống (ngoại trừ đại từ); từ loại không có khác biệt hoặc chuyển đổi rất dễ dàng (tính từ "vui vẻ" -> phó từ "một cách vui vẻ"); hệ từ Hán Việt cung cấp cho tiếng Việt ưu điểm lời ít ý nhiều của tiếng Trung
- Khuyết: dùng thanh điệu (6 thanh), đơn âm tiết (tạo từ mới khó khăn, phải ghép nhiều từ thành tổ hợp từ, đặc biệt khó khi tạo thuật ngữ khoa học; một từ có rất nhiều nghĩa); một số nguyên âm và phụ âm đặc biệt khó phát âm; từ mượn cực nhiều nhưng lại không có hệ thống đánh vần chuẩn
2. Pháp (kiểu Pháp):
- Đặc điểm: nghe vui tai, lãng mạn; thuộc hệ ngôn ngữ Romance
- Ưu: đa âm tiết (dễ tạo từ mới, gần như không có trọng âm), gần như không dùng thanh điệu, mẫu tự la tinh ~99% viết sao đọc vậy; mượn từ dễ dàng có quy chuẩn đánh vần
- Khuyết: chia động từ cực kỳ phức tạp (phân ngôi thứ, số lượng, thời, cách); danh từ phân lưỡng tính; một số nguyên âm và phụ âm đặc biệt khó phát âm; từ loại chuyển đổi phức tạp
3. Tây Ban Nha (kiểu Mỹ La tinh):
- Đặc điểm: như Pháp
- Ưu: như tiếng Pháp, mẫu tự la tinh 100% viết sao đọc vậy; cực kỳ dễ phát âm (minh chứng là bất kỳ người việt, tàu, mỹ hay gì gì đều không có vấn đề nhiều ngay từ sơ cấp)
- Khuyết: như tiếng Pháp trừ vấn đề phát âm
4. Anh (kiểu Mỹ):
- Đặc điểm: phổ biến nhất, có quan hệ với tiếng Đức nhưng tối giản nhiều
- Ưu: đa âm tiết (dễ tạo từ mới), mẫu tự la tinh, cách viết và cách đọc có quan hệ gần gũi nhưng ít hơn nhiều so với 3 ngôn ngữ bên trên; danh từ không phân giống (ngoại trừ đại từ); chia động từ khá đơn giản (thêm từ + thay đổi động từ đơn giản)
- Khuyết: cách viết và cách đọc có quan hệ gần gũi nhưng ít hơn nhiều so với 3 ngôn ngữ bên trên; từ loại chuyển đổi phức tạp; đa âm tiết có trọng âm; một số nguyên âm và phụ âm đặc biệt khó phát âm;
5. Trung (kiểu Đại Lục)
- Đặc điểm: là nguồn gốc của nhiều ngôn ngữ Đông (Nam) Á
- Ưu: đơn âm tiết (không có trọng âm), lời ít mà ý nhiều ~ hệ thống thành ngữ phong phú (mỗi ký tự hàm chứa nhiều ngữ nghĩa, có thể dùng độc lập mà không cần ký tự bổ trợ; danh từ không phân giống (ngoại trừ đại từ); chia động từ khá đơn giản (thêm từ); từ loại không có khác biệt hoặc rất dễ dàng ( sự việc vui vẻ 快乐的事情 -> làm việc một cách vui vẻ 快乐地工作 hoặc 工作得快乐); mượn từ dễ dàng có quy chuẩn đánh vần
- Khuyết: đơn âm tiết (dùng thanh điệu ~ 5 thanh); hệ thống hán tự (vừa nhiều vừa khó nhớ, đặc biệt khi viết; ngay cả người TQ trình độ đại học-TS cũng gặp khó khăn hàng ngày); nhìn ký tự không thể biết được cách phát âm; một số nguyên âm và phụ âm đặc biệt khó phát âm;
Nhận xét khác: tiếng Trung mà không có hán tự thì nguyên lý hoạt động (ngữ pháp, cú pháp) và từ vựng gần như giống tiếng Việt ~ >80% (không kể phát âm)
Theo cá nhân tôi ngôn ngữ ưu việt nhất phải hội tụ những yếu tố sau:
- Đa âm tiết, dễ tạo từ mới, không trọng âm, không thanh điệu, dễ phát âm = tiếng TBN
- Mượn từ dễ dàng có quy chuẩn đánh vần = Tiếng Anh/Pháp/TBN/Trung
- Dùng mẫu tự La tinh, đọc sao viết vậy 100% = tiếng Việt / TBN
- Danh từ không phân giống (ngoại trừ đại từ) = tiếng Việt / Trung / Anh
- Chia động từ đơn giản = tiếng Việt / Trung
- Chuyển đổi loại từ đơn giản = tiếng Việt / Trung
0
Phân tích ngôn ngữ -> ngôn ngữ ưu việt
Viết bởi CaspianPrince, 08/12/15 22:22
No replies to this topic
Similar Topics
Chủ Đề | Name | Viết bởi | Thống kê | Bài Cuối |
---|
1 người đang đọc chủ đề này
0 Hội viên, 1 khách, 0 Hội viên ẩn
Liên kết nhanh
Tử Vi | Tử Bình | Kinh Dịch | Quái Tượng Huyền Cơ | Mai Hoa Dịch Số | Quỷ Cốc Toán Mệnh | Địa Lý Phong Thủy | Thái Ất - Lục Nhâm - Độn Giáp | Bát Tự Hà Lạc | Nhân Tướng Học | Mệnh Lý Tổng Quát | Bói Bài - Đoán Điềm - Giải Mộng - Số | Khoa Học Huyền Bí | Y Học Thường Thức | Văn Hoá - Phong Tục - Tín Ngưỡng Dân Gian | Thiên Văn - Lịch Pháp | Tử Vi Nghiệm Lý | TẠP CHÍ KHOA HỌC HUYỀN BÍ TRƯỚC 1975 |
Coi Tử Vi | Coi Tử Bình - Tứ Trụ | Coi Bát Tự Hà Lạc | Coi Địa Lý Phong Thủy | Coi Quỷ Cốc Toán Mệnh | Coi Nhân Tướng Mệnh | Nhờ Coi Quẻ | Nhờ Coi Ngày |
Bảo Trợ & Hoạt Động | Thông Báo | Báo Tin | Liên Lạc Ban Điều Hành | Góp Ý |
Ghi Danh Học | Lớp Học Tử Vi Đẩu Số | Lớp Học Phong Thủy & Dịch Lý | Hội viên chia sẻ Tài Liệu - Sách Vở | Sách Dịch Lý | Sách Tử Vi | Sách Tướng Học | Sách Phong Thuỷ | Sách Tam Thức | Sách Tử Bình - Bát Tự | Sách Huyền Thuật |
Linh Tinh | Gặp Gỡ - Giao Lưu | Giải Trí | Vườn Thơ | Vài Dòng Tản Mạn... | Nguồn Sống Tươi Đẹp | Trưng bày - Giới thiệu |
Trình ứng dụng hỗ trợ: An Sao Tử Vi - Lấy Lá Số Tử Vi | Quỷ Cốc Toán Mệnh | Tử Bình Tứ Trụ - Lá số tử bình & Luận giải cơ bản | Quẻ Mai Hoa Dịch Số | Bát Tự Hà Lạc | Thái Ât Thần Số | Căn Duyên Tiền Định | Cao Ly Đầu Hình | Âm Lịch | Xem Ngày | Lịch Vạn Niên | So Tuổi Vợ Chồng | Bát Trạch |
Coi Tử Vi | Coi Tử Bình - Tứ Trụ | Coi Bát Tự Hà Lạc | Coi Địa Lý Phong Thủy | Coi Quỷ Cốc Toán Mệnh | Coi Nhân Tướng Mệnh | Nhờ Coi Quẻ | Nhờ Coi Ngày |
Bảo Trợ & Hoạt Động | Thông Báo | Báo Tin | Liên Lạc Ban Điều Hành | Góp Ý |
Ghi Danh Học | Lớp Học Tử Vi Đẩu Số | Lớp Học Phong Thủy & Dịch Lý | Hội viên chia sẻ Tài Liệu - Sách Vở | Sách Dịch Lý | Sách Tử Vi | Sách Tướng Học | Sách Phong Thuỷ | Sách Tam Thức | Sách Tử Bình - Bát Tự | Sách Huyền Thuật |
Linh Tinh | Gặp Gỡ - Giao Lưu | Giải Trí | Vườn Thơ | Vài Dòng Tản Mạn... | Nguồn Sống Tươi Đẹp | Trưng bày - Giới thiệu |
Trình ứng dụng hỗ trợ: An Sao Tử Vi - Lấy Lá Số Tử Vi | Quỷ Cốc Toán Mệnh | Tử Bình Tứ Trụ - Lá số tử bình & Luận giải cơ bản | Quẻ Mai Hoa Dịch Số | Bát Tự Hà Lạc | Thái Ât Thần Số | Căn Duyên Tiền Định | Cao Ly Đầu Hình | Âm Lịch | Xem Ngày | Lịch Vạn Niên | So Tuổi Vợ Chồng | Bát Trạch |