4
39 replies to this topic
#31
Gửi vào 28/06/2016 - 10:24
Rất cám ơn Bác VN đã post tài liệu cho mọi người. Em đang bắt đầu bước vào con đường tìm hiểu về Huyền Thuật. Còn rất nhiều bỡ ngỡ, mong rằng sẽ được sự giúp đỡ từ Bác VN. Hy vọng em có đủ phước duyên để nhận được sự chỉ dạy nhiệt tình của mọi người. Em xin cám ơn nhiều.
#32
Gửi vào 21/07/2016 - 11:04
thật cảm ơn khi chúng tôi những người mới học có được những tài liệu quí giá này
Thanked by 1 Member:
|
|
#33
Gửi vào 25/12/2016 - 17:56
vietnamconcrete, on 31/03/2015 - 21:01, said:
Tới đây đã hết các pháp quyết thực dụng căn bản được trình bày trong sách "Huyền môn phong thủy thực dụng" của thày Nguyễn Ngọc Vinh. Nay tạm dừng để chuyển qua một topic khác về đề tài trạch cát.
Xin cám ơn thày Nguyễn Ngọc Vinh (bút danh Mân Vinh) - nhờ sách của thày VN đã phần nào đọc hiểu được một hai điều trong phong thủy. Sách của thày giản dị và dễ hiểu, đọc sách có thể cảm nhận tấm lòng vô tư trung thực, không dấu nghề của thày.
=======================
Các vấn đề cần trao đổi, vui lòng thảo luận tại Hành lang - Tự học phong thủy 1
Xin cám ơn thày Nguyễn Ngọc Vinh (bút danh Mân Vinh) - nhờ sách của thày VN đã phần nào đọc hiểu được một hai điều trong phong thủy. Sách của thày giản dị và dễ hiểu, đọc sách có thể cảm nhận tấm lòng vô tư trung thực, không dấu nghề của thày.
=======================
Các vấn đề cần trao đổi, vui lòng thảo luận tại Hành lang - Tự học phong thủy 1
Thanked by 1 Member:
|
|
#34
Gửi vào 28/03/2017 - 13:04
Nhiều thứ quá, không nhớ nổi.
#35
Gửi vào 28/03/2017 - 13:19
cảm ơn rất nhiều
#36
Gửi vào 13/03/2018 - 21:28
vietnamconcrete, on 29/03/2015 - 18:17, said:
14. LẬP QUẺ KINH DỊCH THEO PHONG THỦY
KHÁI QUÁT VỀ KINH DỊCH
Theo sử sách thì có 9 loại dịch nhưng theo năm tháng đã bị thất truyền, hiện nay chỉ còn lại 3 loại dịch là:
CÁC QUY ĐỊNH
từ vạch âm và vạch dương hình thành nên tứ tượng, rồi hình thành lên tám quẻ 3 vạch gọi là quẻ đơn, chồng quẻ đơn lên nhau thành 64 quẻ kép. Quẻ kép có sáu hào, hào 1, 2, 3 là nội quái, hào 4, 5, 6 là ngoại quái. Hào âm được gọi là hào lục, hào dương được gọi là hào cửu.
CÁCH DÙNG TRONG PHONG THỦY
nói đến Dịch, ta nghĩ ngay tới việc dự đoán cát hung theo sự việc. Theo nguyên tắc chính, học thuật phong thủy chỉ lấy tính chất ngũ hành và âm dương để làm thước đo định cát hung. Còn việc dùng quẻ dịch, thày phong thủy lấy ý nghĩa của từng quái làm căn bản, xét khí của từng quái, ví dụ:
14.1 CÁT HUNG CỦA 64 QUẺ DỊCH
Đây là ý nghĩa cơ bản của mỗi quẻ dịch dùng trong phong thủy, tuy nhiên khi dùng quẻ dịch phải biết phép biến thông, ta sẽ xét ở phần tiếp theo:
14.2 CÁCH XỬ DỤNG DỊCH TRONG PHONG THỦY
"Dịch" tức là biến đổi, biến đổi được mới hanh thông. Vì vậy việc dùng dịch đều có công thức biến, mỗi học thuật đều có cách biến quái của riêng từng môn, có thuật dụng biến từng hào một, có thuật dụng biến cả một quái, có thể biến nội quái hoặc biến nội quái. Nói chung khi dụng Dịch và xét Dịch đều dựa vào hai thành phần chính sau đây:
THỰC HÀNH 1:
Ngôi nhà tọa Tân hướng Ất (theo quẻ là tọa Đoài hướng Chấn), năm đó sao Thất xích nhập trung cung tức Cửu tử đáo cung Đoại (tọa), Ngũ hoàng đáo Chấn
Chúng ta có những công thức xét như sau:
THỰC HÀNH 2:
Xét căn nhà tọa Khảm hướng Ly thuộc vận 8. Tháng này lấy sao Bát bạch nhập trung cung ta thấy sao Tam bích đáo hướng, Tứ lục đáo sơn.
14.3 CÔNG THỨC TÍNH SỐ MỆNH CỦA NGƯỜI & DƯƠNG TRẠCH
Muốn tính được vận mệnh của nhà và người (dương trạch), chúng ta phải tính ba yếu tố: 1) sơn, 2) hướng, 3) nhân mệnh sống trong căn nhà đó. Việc tính toán theo trình tự như sau:
Bảng này lấy số của ngũ hành trong mệnh của người sống trong nhà gồm có Can, chi năm sinh, mệnh nạp âm.
BẢNG BIẾN QUÁI CỦA DƯƠNG TRẠCH
công thức của bảng biến quái này như sau:
Xét ngôi nhà tọa Tân hướng Ất, thuộc vận 8, lưu niên năm ấy có sao Thất xích nhập trung cung, vậy năm ấy Cửu tử đáo sơn, Ngũ hoàng đáo hướng. Trong nhà có năm người sinh sống: Ất Sửu, Đinh Mão, Giáp Thìn, Mậu Thân, Tân Hợi
Bước 1: lập quẻ của sơn, hướng
Cửu tử đáo cung Đoài thành quẻ gốc: hỏa trạch Khuê
Ngũ hoàng đáo cung Chấn: không lập quẻ
Bước 2: tính số biến quái
Tính số của can, chi, mệnh nạp âm của từng người trong nhà, sau đó tổng cộng lại rồi chia cho tám, ta còn dư 3 là số biến quái của quẻ Khuê.
Biến quái của sơn Đoài, bước 3, tra bảng ta thấy biến thành quái Cấn. Vậy ta được quẻ biến là hỏa sơn Lữ - tức là quẻ "dụng sự".
Bước 3: xét cát hung
Trước tiên ta xét quẻ gốc là quẻ "Khuê", quẻ này hơi xấu, chỉ làm được việc nhỏ chứ không làm được việc lớn. Sau đó ta xét tới quẻ biến là quẻ "Lữ":
xét công vị: Ly là trung nữ - khí hỏa bốc lên mà nằm trên nên không có lối, Cấn là thiếu nam - khí núi hạ xuống mà đậu dưới là không lối, vậy tượng xấu.
xét lời thoán của Chu công: ý nghĩa quẻ có nghĩa là mất gốc, xa nhà, nên tùy thời ứng biến. Vậy đoán trong năm nay có người nào đó lìa xa gia đình đi tới nơi nào đó vì lý do gì đó.
xét từng hào: quẻ có 6 hào thì mỗi hào là 2 tháng, dùng lời thoán từ mà đoán.
VÍ DỤ THỰC HÀNH 2
Ngôi nhà tọa Khảm hướng Ly, sao cửu tinh lưu niên là Bát bạch nhập trung cung - vậy Tam bích đáo hướng, Tứ lục đáo sơn. Trong nhà có bốn người sinh các năm: Bính Dần, Mậu Tuất, Nhâm Ngọ, Tân Tị.
Bước 1: lập quẻ sơn hướng
Sao Tứ lục đáo tọa Khảm, thành quẻ phong thủy Hoán
Sao Tam bích đáo hướng Ly, thành quẻ lôi hỏa Phong
Bước 2: tính số biến quái
Ta biết số biến quái là 4, vậy:
quẻ gốc tọa của căn nhà là phong thủy Hoán, lấy Khảm biến 4 bước được quẻ Càn, quẻ biến là phong thiên Tiểu Súc.
quẻ gốc hướng của căn nhà là lôi hỏa Phong, lấy Ly biến bốn bước được quẻ Khôn, quẻ biến là lôi địa Dự.
Bước 3: xét cát hung
Quẻ tọa quản đinh, gốc quái là quẻ Hoán có nghĩa là chia lìa, chia ly, cố níu kéo chẳng được gì. Xét công vị thì Tốn là trưởng nữ, khí của gió bốc lên mà quẻ nằm trên thì bế tắc. Khảm là trưởng nam, khí của nước phù trầm nằm dưới thì không có lối thoát. Quẻ biến của tọa căn nhà là quẻ phong thiên tiểu súc, nghĩa là bị ngăn cản nhỏ, xét công vị thì tốn là trưởng nữ, càn là cha già, tuy vị thế không hợp nhưng trưởng nữ có thể thay trưởng nam làm việc. Tốn phong bốc lên mà nằm trên thì bế tắc, Càn dương nằm dưới khí bốc lên là hanh thông. Vậy xét tổng thể căn nhà năm nay đã có người chia ly, hiện vẫn đang gặp khó khăn nhưng bản thân gia đình vô sự.
Quẻ hướng quản tài, gốc quái là lôi hỏa Phong nghĩa là vận lớn đang tới. Quẻ dụng là lôi địa Dự nghĩa là nên khởi tiến, cát. Về công vị thì Chấn thuộc thuộc trưởng nam, Khôn là mẹ già, con trai trưởng thay mẹ là điều tất yếu, thuận cát.
Cả hai quẻ sơn hướng đều cát, tổng xét căn nhà này năm nay sẽ có người đi xa làm ăn, tương lai sẽ rất phát đạt.
KHÁI QUÁT VỀ KINH DỊCH
Theo sử sách thì có 9 loại dịch nhưng theo năm tháng đã bị thất truyền, hiện nay chỉ còn lại 3 loại dịch là:
- Liên hoa dịch
- Quy tàng dịch
- Chu dịch
CÁC QUY ĐỊNH
từ vạch âm và vạch dương hình thành nên tứ tượng, rồi hình thành lên tám quẻ 3 vạch gọi là quẻ đơn, chồng quẻ đơn lên nhau thành 64 quẻ kép. Quẻ kép có sáu hào, hào 1, 2, 3 là nội quái, hào 4, 5, 6 là ngoại quái. Hào âm được gọi là hào lục, hào dương được gọi là hào cửu.
CÁCH DÙNG TRONG PHONG THỦY
nói đến Dịch, ta nghĩ ngay tới việc dự đoán cát hung theo sự việc. Theo nguyên tắc chính, học thuật phong thủy chỉ lấy tính chất ngũ hành và âm dương để làm thước đo định cát hung. Còn việc dùng quẻ dịch, thày phong thủy lấy ý nghĩa của từng quái làm căn bản, xét khí của từng quái, ví dụ:
- Khí của quẻ Càn là thăng lên cao, gặp quẻ có Càn ở ngoại quái thì khí của nó không thông (vì không còn đường thăng lên) nên luận là không tốt.
- Khí của quẻ Khôn là giáng xuống thấp, gặp quẻ có Khôn ở nội quái thì khí của nó bị ứ đọng (vì hết chỗ giáng xuống) cũng luận là không tốt.
14.1 CÁT HUNG CỦA 64 QUẺ DỊCH
Đây là ý nghĩa cơ bản của mỗi quẻ dịch dùng trong phong thủy, tuy nhiên khi dùng quẻ dịch phải biết phép biến thông, ta sẽ xét ở phần tiếp theo:
14.2 CÁCH XỬ DỤNG DỊCH TRONG PHONG THỦY
"Dịch" tức là biến đổi, biến đổi được mới hanh thông. Vì vậy việc dùng dịch đều có công thức biến, mỗi học thuật đều có cách biến quái của riêng từng môn, có thuật dụng biến từng hào một, có thuật dụng biến cả một quái, có thể biến nội quái hoặc biến nội quái. Nói chung khi dụng Dịch và xét Dịch đều dựa vào hai thành phần chính sau đây:
- Quái thể: là quái gốc trước khi biến, dụng làm cơ sở ban đầu để biết chiều hướng của sự việc là hung hay là cát.
- Biến quái: là quái mới biến từ quẻ gốc
THỰC HÀNH 1:
Ngôi nhà tọa Tân hướng Ất (theo quẻ là tọa Đoài hướng Chấn), năm đó sao Thất xích nhập trung cung tức Cửu tử đáo cung Đoại (tọa), Ngũ hoàng đáo Chấn
Chúng ta có những công thức xét như sau:
THỰC HÀNH 2:
Xét căn nhà tọa Khảm hướng Ly thuộc vận 8. Tháng này lấy sao Bát bạch nhập trung cung ta thấy sao Tam bích đáo hướng, Tứ lục đáo sơn.
14.3 CÔNG THỨC TÍNH SỐ MỆNH CỦA NGƯỜI & DƯƠNG TRẠCH
Muốn tính được vận mệnh của nhà và người (dương trạch), chúng ta phải tính ba yếu tố: 1) sơn, 2) hướng, 3) nhân mệnh sống trong căn nhà đó. Việc tính toán theo trình tự như sau:
- bước 1: lập quẻ sơn hướng, dùng cửu tinh tử bạch nhập trung cung để lập quẻ sơn, hướng. Nên nhớ, sơn chủ quản về sức khỏe của nhân sự, thủy chủ quản về tài sản của nhân sự.
- bước 2: tính số quái biến, dùng bảng ngũ hành tra số ngũ hành của mạng người sống trong nhà, sau đó tổng cộng lại chia cho 8, số dư là bao nhiêu thì đó là số quái biến, lưu ý chỉ biến quái nội là quái của tọa/hướng chứ không biến quái của cửu tinh.
- bước 3: xét quẻ thể, quẻ biến để luận cát hung
Bảng này lấy số của ngũ hành trong mệnh của người sống trong nhà gồm có Can, chi năm sinh, mệnh nạp âm.
BẢNG BIẾN QUÁI CỦA DƯƠNG TRẠCH
công thức của bảng biến quái này như sau:
- bước 1: biến hào dưới
- bước 2: biến hào giữa
- bước 3: biến hào trên
- bước 4: biến hào giữa
- bước 5: biến hào dưới
- bước 6: biến hào dữa
- bước 7: biến hào trên
Xét ngôi nhà tọa Tân hướng Ất, thuộc vận 8, lưu niên năm ấy có sao Thất xích nhập trung cung, vậy năm ấy Cửu tử đáo sơn, Ngũ hoàng đáo hướng. Trong nhà có năm người sinh sống: Ất Sửu, Đinh Mão, Giáp Thìn, Mậu Thân, Tân Hợi
Bước 1: lập quẻ của sơn, hướng
Cửu tử đáo cung Đoài thành quẻ gốc: hỏa trạch Khuê
Ngũ hoàng đáo cung Chấn: không lập quẻ
Bước 2: tính số biến quái
Tính số của can, chi, mệnh nạp âm của từng người trong nhà, sau đó tổng cộng lại rồi chia cho tám, ta còn dư 3 là số biến quái của quẻ Khuê.
Biến quái của sơn Đoài, bước 3, tra bảng ta thấy biến thành quái Cấn. Vậy ta được quẻ biến là hỏa sơn Lữ - tức là quẻ "dụng sự".
Bước 3: xét cát hung
Trước tiên ta xét quẻ gốc là quẻ "Khuê", quẻ này hơi xấu, chỉ làm được việc nhỏ chứ không làm được việc lớn. Sau đó ta xét tới quẻ biến là quẻ "Lữ":
xét công vị: Ly là trung nữ - khí hỏa bốc lên mà nằm trên nên không có lối, Cấn là thiếu nam - khí núi hạ xuống mà đậu dưới là không lối, vậy tượng xấu.
xét lời thoán của Chu công: ý nghĩa quẻ có nghĩa là mất gốc, xa nhà, nên tùy thời ứng biến. Vậy đoán trong năm nay có người nào đó lìa xa gia đình đi tới nơi nào đó vì lý do gì đó.
xét từng hào: quẻ có 6 hào thì mỗi hào là 2 tháng, dùng lời thoán từ mà đoán.
VÍ DỤ THỰC HÀNH 2
Ngôi nhà tọa Khảm hướng Ly, sao cửu tinh lưu niên là Bát bạch nhập trung cung - vậy Tam bích đáo hướng, Tứ lục đáo sơn. Trong nhà có bốn người sinh các năm: Bính Dần, Mậu Tuất, Nhâm Ngọ, Tân Tị.
Bước 1: lập quẻ sơn hướng
Sao Tứ lục đáo tọa Khảm, thành quẻ phong thủy Hoán
Sao Tam bích đáo hướng Ly, thành quẻ lôi hỏa Phong
Bước 2: tính số biến quái
Ta biết số biến quái là 4, vậy:
quẻ gốc tọa của căn nhà là phong thủy Hoán, lấy Khảm biến 4 bước được quẻ Càn, quẻ biến là phong thiên Tiểu Súc.
quẻ gốc hướng của căn nhà là lôi hỏa Phong, lấy Ly biến bốn bước được quẻ Khôn, quẻ biến là lôi địa Dự.
Bước 3: xét cát hung
Quẻ tọa quản đinh, gốc quái là quẻ Hoán có nghĩa là chia lìa, chia ly, cố níu kéo chẳng được gì. Xét công vị thì Tốn là trưởng nữ, khí của gió bốc lên mà quẻ nằm trên thì bế tắc. Khảm là trưởng nam, khí của nước phù trầm nằm dưới thì không có lối thoát. Quẻ biến của tọa căn nhà là quẻ phong thiên tiểu súc, nghĩa là bị ngăn cản nhỏ, xét công vị thì tốn là trưởng nữ, càn là cha già, tuy vị thế không hợp nhưng trưởng nữ có thể thay trưởng nam làm việc. Tốn phong bốc lên mà nằm trên thì bế tắc, Càn dương nằm dưới khí bốc lên là hanh thông. Vậy xét tổng thể căn nhà năm nay đã có người chia ly, hiện vẫn đang gặp khó khăn nhưng bản thân gia đình vô sự.
Quẻ hướng quản tài, gốc quái là lôi hỏa Phong nghĩa là vận lớn đang tới. Quẻ dụng là lôi địa Dự nghĩa là nên khởi tiến, cát. Về công vị thì Chấn thuộc thuộc trưởng nam, Khôn là mẹ già, con trai trưởng thay mẹ là điều tất yếu, thuận cát.
Cả hai quẻ sơn hướng đều cát, tổng xét căn nhà này năm nay sẽ có người đi xa làm ăn, tương lai sẽ rất phát đạt.
#37
Gửi vào 13/03/2018 - 22:02
vietnamconcrete, on 29/03/2015 - 18:17, said:
14. LẬP QUẺ KINH DỊCH THEO PHONG THỦY
KHÁI QUÁT VỀ KINH DỊCH
Theo sử sách thì có 9 loại dịch nhưng theo năm tháng đã bị thất truyền, hiện nay chỉ còn lại 3 loại dịch là:
CÁC QUY ĐỊNH
từ vạch âm và vạch dương hình thành nên tứ tượng, rồi hình thành lên tám quẻ 3 vạch gọi là quẻ đơn, chồng quẻ đơn lên nhau thành 64 quẻ kép. Quẻ kép có sáu hào, hào 1, 2, 3 là nội quái, hào 4, 5, 6 là ngoại quái. Hào âm được gọi là hào lục, hào dương được gọi là hào cửu.
CÁCH DÙNG TRONG PHONG THỦY
nói đến Dịch, ta nghĩ ngay tới việc dự đoán cát hung theo sự việc. Theo nguyên tắc chính, học thuật phong thủy chỉ lấy tính chất ngũ hành và âm dương để làm thước đo định cát hung. Còn việc dùng quẻ dịch, thày phong thủy lấy ý nghĩa của từng quái làm căn bản, xét khí của từng quái, ví dụ:
14.1 CÁT HUNG CỦA 64 QUẺ DỊCH
Đây là ý nghĩa cơ bản của mỗi quẻ dịch dùng trong phong thủy, tuy nhiên khi dùng quẻ dịch phải biết phép biến thông, ta sẽ xét ở phần tiếp theo:
14.2 CÁCH XỬ DỤNG DỊCH TRONG PHONG THỦY
"Dịch" tức là biến đổi, biến đổi được mới hanh thông. Vì vậy việc dùng dịch đều có công thức biến, mỗi học thuật đều có cách biến quái của riêng từng môn, có thuật dụng biến từng hào một, có thuật dụng biến cả một quái, có thể biến nội quái hoặc biến nội quái. Nói chung khi dụng Dịch và xét Dịch đều dựa vào hai thành phần chính sau đây:
THỰC HÀNH 1:
Ngôi nhà tọa Tân hướng Ất (theo quẻ là tọa Đoài hướng Chấn), năm đó sao Thất xích nhập trung cung tức Cửu tử đáo cung Đoại (tọa), Ngũ hoàng đáo Chấn
Chúng ta có những công thức xét như sau:
THỰC HÀNH 2:
Xét căn nhà tọa Khảm hướng Ly thuộc vận 8. Tháng này lấy sao Bát bạch nhập trung cung ta thấy sao Tam bích đáo hướng, Tứ lục đáo sơn.
14.3 CÔNG THỨC TÍNH SỐ MỆNH CỦA NGƯỜI & DƯƠNG TRẠCH
Muốn tính được vận mệnh của nhà và người (dương trạch), chúng ta phải tính ba yếu tố: 1) sơn, 2) hướng, 3) nhân mệnh sống trong căn nhà đó. Việc tính toán theo trình tự như sau:
Bảng này lấy số của ngũ hành trong mệnh của người sống trong nhà gồm có Can, chi năm sinh, mệnh nạp âm.
BẢNG BIẾN QUÁI CỦA DƯƠNG TRẠCH
công thức của bảng biến quái này như sau:
Xét ngôi nhà tọa Tân hướng Ất, thuộc vận 8, lưu niên năm ấy có sao Thất xích nhập trung cung, vậy năm ấy Cửu tử đáo sơn, Ngũ hoàng đáo hướng. Trong nhà có năm người sinh sống: Ất Sửu, Đinh Mão, Giáp Thìn, Mậu Thân, Tân Hợi
Bước 1: lập quẻ của sơn, hướng
Cửu tử đáo cung Đoài thành quẻ gốc: hỏa trạch Khuê
Ngũ hoàng đáo cung Chấn: không lập quẻ
Bước 2: tính số biến quái
Tính số của can, chi, mệnh nạp âm của từng người trong nhà, sau đó tổng cộng lại rồi chia cho tám, ta còn dư 3 là số biến quái của quẻ Khuê.
Biến quái của sơn Đoài, bước 3, tra bảng ta thấy biến thành quái Cấn. Vậy ta được quẻ biến là hỏa sơn Lữ - tức là quẻ "dụng sự".
Bước 3: xét cát hung
Trước tiên ta xét quẻ gốc là quẻ "Khuê", quẻ này hơi xấu, chỉ làm được việc nhỏ chứ không làm được việc lớn. Sau đó ta xét tới quẻ biến là quẻ "Lữ":
xét công vị: Ly là trung nữ - khí hỏa bốc lên mà nằm trên nên không có lối, Cấn là thiếu nam - khí núi hạ xuống mà đậu dưới là không lối, vậy tượng xấu.
xét lời thoán của Chu công: ý nghĩa quẻ có nghĩa là mất gốc, xa nhà, nên tùy thời ứng biến. Vậy đoán trong năm nay có người nào đó lìa xa gia đình đi tới nơi nào đó vì lý do gì đó.
xét từng hào: quẻ có 6 hào thì mỗi hào là 2 tháng, dùng lời thoán từ mà đoán.
VÍ DỤ THỰC HÀNH 2
Ngôi nhà tọa Khảm hướng Ly, sao cửu tinh lưu niên là Bát bạch nhập trung cung - vậy Tam bích đáo hướng, Tứ lục đáo sơn. Trong nhà có bốn người sinh các năm: Bính Dần, Mậu Tuất, Nhâm Ngọ, Tân Tị.
Bước 1: lập quẻ sơn hướng
Sao Tứ lục đáo tọa Khảm, thành quẻ phong thủy Hoán
Sao Tam bích đáo hướng Ly, thành quẻ lôi hỏa Phong
Bước 2: tính số biến quái
Ta biết số biến quái là 4, vậy:
quẻ gốc tọa của căn nhà là phong thủy Hoán, lấy Khảm biến 4 bước được quẻ Càn, quẻ biến là phong thiên Tiểu Súc.
quẻ gốc hướng của căn nhà là lôi hỏa Phong, lấy Ly biến bốn bước được quẻ Khôn, quẻ biến là lôi địa Dự.
Bước 3: xét cát hung
Quẻ tọa quản đinh, gốc quái là quẻ Hoán có nghĩa là chia lìa, chia ly, cố níu kéo chẳng được gì. Xét công vị thì Tốn là trưởng nữ, khí của gió bốc lên mà quẻ nằm trên thì bế tắc. Khảm là trưởng nam, khí của nước phù trầm nằm dưới thì không có lối thoát. Quẻ biến của tọa căn nhà là quẻ phong thiên tiểu súc, nghĩa là bị ngăn cản nhỏ, xét công vị thì tốn là trưởng nữ, càn là cha già, tuy vị thế không hợp nhưng trưởng nữ có thể thay trưởng nam làm việc. Tốn phong bốc lên mà nằm trên thì bế tắc, Càn dương nằm dưới khí bốc lên là hanh thông. Vậy xét tổng thể căn nhà năm nay đã có người chia ly, hiện vẫn đang gặp khó khăn nhưng bản thân gia đình vô sự.
Quẻ hướng quản tài, gốc quái là lôi hỏa Phong nghĩa là vận lớn đang tới. Quẻ dụng là lôi địa Dự nghĩa là nên khởi tiến, cát. Về công vị thì Chấn thuộc thuộc trưởng nam, Khôn là mẹ già, con trai trưởng thay mẹ là điều tất yếu, thuận cát.
Cả hai quẻ sơn hướng đều cát, tổng xét căn nhà này năm nay sẽ có người đi xa làm ăn, tương lai sẽ rất phát đạt.
KHÁI QUÁT VỀ KINH DỊCH
Theo sử sách thì có 9 loại dịch nhưng theo năm tháng đã bị thất truyền, hiện nay chỉ còn lại 3 loại dịch là:
- Liên hoa dịch
- Quy tàng dịch
- Chu dịch
CÁC QUY ĐỊNH
từ vạch âm và vạch dương hình thành nên tứ tượng, rồi hình thành lên tám quẻ 3 vạch gọi là quẻ đơn, chồng quẻ đơn lên nhau thành 64 quẻ kép. Quẻ kép có sáu hào, hào 1, 2, 3 là nội quái, hào 4, 5, 6 là ngoại quái. Hào âm được gọi là hào lục, hào dương được gọi là hào cửu.
CÁCH DÙNG TRONG PHONG THỦY
nói đến Dịch, ta nghĩ ngay tới việc dự đoán cát hung theo sự việc. Theo nguyên tắc chính, học thuật phong thủy chỉ lấy tính chất ngũ hành và âm dương để làm thước đo định cát hung. Còn việc dùng quẻ dịch, thày phong thủy lấy ý nghĩa của từng quái làm căn bản, xét khí của từng quái, ví dụ:
- Khí của quẻ Càn là thăng lên cao, gặp quẻ có Càn ở ngoại quái thì khí của nó không thông (vì không còn đường thăng lên) nên luận là không tốt.
- Khí của quẻ Khôn là giáng xuống thấp, gặp quẻ có Khôn ở nội quái thì khí của nó bị ứ đọng (vì hết chỗ giáng xuống) cũng luận là không tốt.
14.1 CÁT HUNG CỦA 64 QUẺ DỊCH
Đây là ý nghĩa cơ bản của mỗi quẻ dịch dùng trong phong thủy, tuy nhiên khi dùng quẻ dịch phải biết phép biến thông, ta sẽ xét ở phần tiếp theo:
14.2 CÁCH XỬ DỤNG DỊCH TRONG PHONG THỦY
"Dịch" tức là biến đổi, biến đổi được mới hanh thông. Vì vậy việc dùng dịch đều có công thức biến, mỗi học thuật đều có cách biến quái của riêng từng môn, có thuật dụng biến từng hào một, có thuật dụng biến cả một quái, có thể biến nội quái hoặc biến nội quái. Nói chung khi dụng Dịch và xét Dịch đều dựa vào hai thành phần chính sau đây:
- Quái thể: là quái gốc trước khi biến, dụng làm cơ sở ban đầu để biết chiều hướng của sự việc là hung hay là cát.
- Biến quái: là quái mới biến từ quẻ gốc
THỰC HÀNH 1:
Ngôi nhà tọa Tân hướng Ất (theo quẻ là tọa Đoài hướng Chấn), năm đó sao Thất xích nhập trung cung tức Cửu tử đáo cung Đoại (tọa), Ngũ hoàng đáo Chấn
Chúng ta có những công thức xét như sau:
THỰC HÀNH 2:
Xét căn nhà tọa Khảm hướng Ly thuộc vận 8. Tháng này lấy sao Bát bạch nhập trung cung ta thấy sao Tam bích đáo hướng, Tứ lục đáo sơn.
14.3 CÔNG THỨC TÍNH SỐ MỆNH CỦA NGƯỜI & DƯƠNG TRẠCH
Muốn tính được vận mệnh của nhà và người (dương trạch), chúng ta phải tính ba yếu tố: 1) sơn, 2) hướng, 3) nhân mệnh sống trong căn nhà đó. Việc tính toán theo trình tự như sau:
- bước 1: lập quẻ sơn hướng, dùng cửu tinh tử bạch nhập trung cung để lập quẻ sơn, hướng. Nên nhớ, sơn chủ quản về sức khỏe của nhân sự, thủy chủ quản về tài sản của nhân sự.
- bước 2: tính số quái biến, dùng bảng ngũ hành tra số ngũ hành của mạng người sống trong nhà, sau đó tổng cộng lại chia cho 8, số dư là bao nhiêu thì đó là số quái biến, lưu ý chỉ biến quái nội là quái của tọa/hướng chứ không biến quái của cửu tinh.
- bước 3: xét quẻ thể, quẻ biến để luận cát hung
Bảng này lấy số của ngũ hành trong mệnh của người sống trong nhà gồm có Can, chi năm sinh, mệnh nạp âm.
BẢNG BIẾN QUÁI CỦA DƯƠNG TRẠCH
công thức của bảng biến quái này như sau:
- bước 1: biến hào dưới
- bước 2: biến hào giữa
- bước 3: biến hào trên
- bước 4: biến hào giữa
- bước 5: biến hào dưới
- bước 6: biến hào dữa
- bước 7: biến hào trên
Xét ngôi nhà tọa Tân hướng Ất, thuộc vận 8, lưu niên năm ấy có sao Thất xích nhập trung cung, vậy năm ấy Cửu tử đáo sơn, Ngũ hoàng đáo hướng. Trong nhà có năm người sinh sống: Ất Sửu, Đinh Mão, Giáp Thìn, Mậu Thân, Tân Hợi
Bước 1: lập quẻ của sơn, hướng
Cửu tử đáo cung Đoài thành quẻ gốc: hỏa trạch Khuê
Ngũ hoàng đáo cung Chấn: không lập quẻ
Bước 2: tính số biến quái
Tính số của can, chi, mệnh nạp âm của từng người trong nhà, sau đó tổng cộng lại rồi chia cho tám, ta còn dư 3 là số biến quái của quẻ Khuê.
Biến quái của sơn Đoài, bước 3, tra bảng ta thấy biến thành quái Cấn. Vậy ta được quẻ biến là hỏa sơn Lữ - tức là quẻ "dụng sự".
Bước 3: xét cát hung
Trước tiên ta xét quẻ gốc là quẻ "Khuê", quẻ này hơi xấu, chỉ làm được việc nhỏ chứ không làm được việc lớn. Sau đó ta xét tới quẻ biến là quẻ "Lữ":
xét công vị: Ly là trung nữ - khí hỏa bốc lên mà nằm trên nên không có lối, Cấn là thiếu nam - khí núi hạ xuống mà đậu dưới là không lối, vậy tượng xấu.
xét lời thoán của Chu công: ý nghĩa quẻ có nghĩa là mất gốc, xa nhà, nên tùy thời ứng biến. Vậy đoán trong năm nay có người nào đó lìa xa gia đình đi tới nơi nào đó vì lý do gì đó.
xét từng hào: quẻ có 6 hào thì mỗi hào là 2 tháng, dùng lời thoán từ mà đoán.
VÍ DỤ THỰC HÀNH 2
Ngôi nhà tọa Khảm hướng Ly, sao cửu tinh lưu niên là Bát bạch nhập trung cung - vậy Tam bích đáo hướng, Tứ lục đáo sơn. Trong nhà có bốn người sinh các năm: Bính Dần, Mậu Tuất, Nhâm Ngọ, Tân Tị.
Bước 1: lập quẻ sơn hướng
Sao Tứ lục đáo tọa Khảm, thành quẻ phong thủy Hoán
Sao Tam bích đáo hướng Ly, thành quẻ lôi hỏa Phong
Bước 2: tính số biến quái
Ta biết số biến quái là 4, vậy:
quẻ gốc tọa của căn nhà là phong thủy Hoán, lấy Khảm biến 4 bước được quẻ Càn, quẻ biến là phong thiên Tiểu Súc.
quẻ gốc hướng của căn nhà là lôi hỏa Phong, lấy Ly biến bốn bước được quẻ Khôn, quẻ biến là lôi địa Dự.
Bước 3: xét cát hung
Quẻ tọa quản đinh, gốc quái là quẻ Hoán có nghĩa là chia lìa, chia ly, cố níu kéo chẳng được gì. Xét công vị thì Tốn là trưởng nữ, khí của gió bốc lên mà quẻ nằm trên thì bế tắc. Khảm là trưởng nam, khí của nước phù trầm nằm dưới thì không có lối thoát. Quẻ biến của tọa căn nhà là quẻ phong thiên tiểu súc, nghĩa là bị ngăn cản nhỏ, xét công vị thì tốn là trưởng nữ, càn là cha già, tuy vị thế không hợp nhưng trưởng nữ có thể thay trưởng nam làm việc. Tốn phong bốc lên mà nằm trên thì bế tắc, Càn dương nằm dưới khí bốc lên là hanh thông. Vậy xét tổng thể căn nhà năm nay đã có người chia ly, hiện vẫn đang gặp khó khăn nhưng bản thân gia đình vô sự.
Quẻ hướng quản tài, gốc quái là lôi hỏa Phong nghĩa là vận lớn đang tới. Quẻ dụng là lôi địa Dự nghĩa là nên khởi tiến, cát. Về công vị thì Chấn thuộc thuộc trưởng nam, Khôn là mẹ già, con trai trưởng thay mẹ là điều tất yếu, thuận cát.
Cả hai quẻ sơn hướng đều cát, tổng xét căn nhà này năm nay sẽ có người đi xa làm ăn, tương lai sẽ rất phát đạt.
Thanked by 1 Member:
|
|
#39
Gửi vào 28/07/2018 - 22:23
Dạ đọc còn nhiều chỗ ko hiểu lắm ạ
#40
Gửi vào 12/10/2023 - 12:27
Cảm ơn chủ topic đã chia sẻ
Similar Topics
Chủ Đề | Name | Viết bởi | Thống kê | Bài Cuối | |
---|---|---|---|---|---|
Phong Thuỷ Nghịch Thiên Cải Mệnh [video] |
Tử Vi | administrator |
|
||
Chữ Ký Phong Thuỷ |
Linh Tinh | Tre |
|
|
|
Hàm trì đào hoa lãng đãng đa tinh và phong lưu |
Linh Tinh | BiendoiQuyenluc |
|
||
joseph yu phong thủy |
Hội viên chia sẻ Tài Liệu - Sách Vở | Elohim |
|
|
|
Thông báo chiêu sinh Lớp PHONG THỦY THỰC NGHIỆM |
Ghi Danh Học | administrator |
|
||
Giao trinh Phi Tinh Luong phai Ban noi bo 4.3_alexPhong.docx |
Sách Tử Vi | AlexPhong |
|
1 người đang đọc chủ đề này
0 Hội viên, 1 khách, 0 Hội viên ẩn
Liên kết nhanh
Tử Vi | Tử Bình | Kinh Dịch | Quái Tượng Huyền Cơ | Mai Hoa Dịch Số | Quỷ Cốc Toán Mệnh | Địa Lý Phong Thủy | Thái Ất - Lục Nhâm - Độn Giáp | Bát Tự Hà Lạc | Nhân Tướng Học | Mệnh Lý Tổng Quát | Bói Bài - Đoán Điềm - Giải Mộng - Số | Khoa Học Huyền Bí | Y Học Thường Thức | Văn Hoá - Phong Tục - Tín Ngưỡng Dân Gian | Thiên Văn - Lịch Pháp | Tử Vi Nghiệm Lý | TẠP CHÍ KHOA HỌC HUYỀN BÍ TRƯỚC 1975 |
Coi Tử Vi | Coi Tử Bình - Tứ Trụ | Coi Bát Tự Hà Lạc | Coi Địa Lý Phong Thủy | Coi Quỷ Cốc Toán Mệnh | Coi Nhân Tướng Mệnh | Nhờ Coi Quẻ | Nhờ Coi Ngày |
Bảo Trợ & Hoạt Động | Thông Báo | Báo Tin | Liên Lạc Ban Điều Hành | Góp Ý |
Ghi Danh Học | Lớp Học Tử Vi Đẩu Số | Lớp Học Phong Thủy & Dịch Lý | Hội viên chia sẻ Tài Liệu - Sách Vở | Sách Dịch Lý | Sách Tử Vi | Sách Tướng Học | Sách Phong Thuỷ | Sách Tam Thức | Sách Tử Bình - Bát Tự | Sách Huyền Thuật |
Linh Tinh | Gặp Gỡ - Giao Lưu | Giải Trí | Vườn Thơ | Vài Dòng Tản Mạn... | Nguồn Sống Tươi Đẹp | Trưng bày - Giới thiệu |
Trình ứng dụng hỗ trợ: An Sao Tử Vi - Lấy Lá Số Tử Vi | Quỷ Cốc Toán Mệnh | Tử Bình Tứ Trụ - Lá số tử bình & Luận giải cơ bản | Quẻ Mai Hoa Dịch Số | Bát Tự Hà Lạc | Thái Ât Thần Số | Căn Duyên Tiền Định | Cao Ly Đầu Hình | Âm Lịch | Xem Ngày | Lịch Vạn Niên | So Tuổi Vợ Chồng | Bát Trạch |
Coi Tử Vi | Coi Tử Bình - Tứ Trụ | Coi Bát Tự Hà Lạc | Coi Địa Lý Phong Thủy | Coi Quỷ Cốc Toán Mệnh | Coi Nhân Tướng Mệnh | Nhờ Coi Quẻ | Nhờ Coi Ngày |
Bảo Trợ & Hoạt Động | Thông Báo | Báo Tin | Liên Lạc Ban Điều Hành | Góp Ý |
Ghi Danh Học | Lớp Học Tử Vi Đẩu Số | Lớp Học Phong Thủy & Dịch Lý | Hội viên chia sẻ Tài Liệu - Sách Vở | Sách Dịch Lý | Sách Tử Vi | Sách Tướng Học | Sách Phong Thuỷ | Sách Tam Thức | Sách Tử Bình - Bát Tự | Sách Huyền Thuật |
Linh Tinh | Gặp Gỡ - Giao Lưu | Giải Trí | Vườn Thơ | Vài Dòng Tản Mạn... | Nguồn Sống Tươi Đẹp | Trưng bày - Giới thiệu |
Trình ứng dụng hỗ trợ: An Sao Tử Vi - Lấy Lá Số Tử Vi | Quỷ Cốc Toán Mệnh | Tử Bình Tứ Trụ - Lá số tử bình & Luận giải cơ bản | Quẻ Mai Hoa Dịch Số | Bát Tự Hà Lạc | Thái Ât Thần Số | Căn Duyên Tiền Định | Cao Ly Đầu Hình | Âm Lịch | Xem Ngày | Lịch Vạn Niên | So Tuổi Vợ Chồng | Bát Trạch |