Vì tôi sẽ dùng phép lưu tứ Hóa để giải quyết vấn nạn cung Quan và hạn 43-52 của lá số ông NHL, thiết tưởng cần viết một chút về cách xem này.
v/v dùng can lưu tứ Hóa
Bây giờ hẳn một số độc giả của mạng TVLS không nhiều thì it đã thấy qua cách luận hạn dùng đại hạn hóa (gọi tắt là hạn hóa) và lưu niên hóa, gọi ngắn là cách xem lưu Hóa. Sau đây tôi xin nói sơ về cách lưu hạn hóa cho các bạn chưa quen thuộc.
Cách lưu hạn hóa
1) Bắt đầu với can năm sinh của người được xem số. Như sinh năm nay Canh Dần tất can năm là Canh.
(Chú: Phần này viết năm Canh Dần 2010, mới đấy đã hơn 4 năm, đúng là thời gian đi như tên bắn).
2) Đặt số thứ tự cho các can năm, ký hiệu là Cn. Giáp Cn=1, Ất Cn=2, Bính Cn = 3… cho đến Quý = 10.
3) Dùng Ct (nghĩa = can tháng) làm kí kiệu cho can của các cung với quy ước là khi làm các phép tính có kết quả rồi thì chỉ lấy số hàng đơn vị để tính can. Thí dụ 1: Làm tính xong thấy số 33, chỉ lấy hàng đơn vị được số 3, ứng Bính, nên kết quả là Bính.
4) Can của cung Dần thỏa Ct (Dần) = 2 x Cn + 1. Thí dụ sinh năm Canh Dần nên Cn = 7, do đó Ct (Dần) = 2x7 + 1 = 5. Số 5 ứng Mậu, nên can cung Dần là Mậu.
5) Được can cung Dần rồi thì sau đó cứ theo thứ tự bất tuyệt của thập thiên can mà điền can cho các cung còn lại. Như năm Canh Dần ở trên đã biết cung Dần can Mậu, nên gọi cung Dần là Mậu Dần, các cung kế tiếp là Kỷ Mão, Canh Thìn, Tân Tị, Nhâm Ngọ, Quý Mùi, Giáp Thân, Ất Dậu, Bính Tuất, Đinh Hợi, Mậu Tí, Kỉ Sửu.
Chú ý rằng cung Tí luôn luôn cùng can với cung Dần, cung Sửu luôn luôn cùng can với cung Mão. Như trên đây hai cung Tí, Dần cùng can Mậu, hai cung Sửu, Mão cùng can Kỉ.
6) Khi đại hạn vào cung nào thì dùng can trong cung đó mà lưu tứ hóa. Thí dụ: Đại hạn vào cung Sửu, từ trên biết can là Kỉ, nên dùng câu thiệu “Kỉ Vũ Tham Lương Khúc” để an hạn Lộc (Vũ), hạn Quyền (Tham), hạn Khoa (Lương), hạn Kị (Khúc). Đây là 4 sao “đại hạn hóa” đọc vắn tắt là “hạn hóa”, có tác dụng suốt mười năm của đại hạn Kỉ Sửu.
(còn tiếp)
Sửa bởi VDTT: 29/12/2014 - 12:47