Jump to content

Advertisements




Hợp tịnh Thập Bát Phi Tinh sách thiên Tử Vi Đẩu Số toàn tập

Thập Bát Phi Tinh Tử Vi Đẩu Số Toàn Tập

60 replies to this topic

#46 Quách Ngọc Bội

    Guru Member

  • Hội Viên TVLS
  • PipPipPipPipPipPip
  • 4517 Bài viết:
  • 29154 thanks
  • LocationThảo Nguyên

Gửi vào 13/01/2015 - 12:02

Năm. Tài Bạch

Tử Phủ Tướng Liêm Lộc đầy kho,
Âm Dương Tả Hữu và Tham Lang,
Dương Đà Liêm Sát trung niên có,
Cơ với Hỏa Linh Không Kiếp nghèo.


Tử Vi chủ giàu có ngàn vạn rương hòm, gặp sát thì nam sau mới dễ, thêm tứ sát thì trước dễ sau khó,

Thiên Cơ tay trắng lập nghiệp, tài lộc sung túc, trung phá hậu thành, nghề khéo phát tài.

Thái Dương tài bạch thinh vượng, hãm địa lao lực vất vả kiếm tiền.

Vũ Khúc nhập miếu hóa cát, trong náo nhiệt phát tài, tay trắng dựng nghiệp, hãm địa thêm sát thì tiền đến tiền đi.

Thiên Đồng tay trắng thành nghiệp, tài bạch cuối đời tụ, hãm địa thì hao phá.

Liêm Trinh thành bại thất thường, trước khó sau dễ.

Thiên Phủ tài bạch dồi dào, điện trạch rộng lớn, gặp cát tinh thì rất nhiều tiền tài.

Thái Âm miếu vượng phú quý nhiều tiền tài, hãm địa thành bại bất nhất cuối đời khó tụ tài.

Cự Môn thành bại bất nhất, trong náo nhiệt tụ tiền tài, trước khó sau dễ, thêm Kình Đà cũng thế, thấy Kiếp Không thì tiền tài không tụ.

Thiên Tướng tài bạch sung túc, thêm tứ sá thì thành bại bất nhất.

Thiên Lương nhập miếu thì tài bạch thành tựu, thêm tứ sát thì trước khó sau dễ.

Thất Sát nhập miếu thì trong náo nhiệt tiến tài tăng của, hãm địa thì thành bại bất nhất.

Phá Quân thì tiền tài không tụ, thêm tứ sát thì gian khổ kiếm tiền, hoạnh thành hoạnh phá, nếu như thêm cát tinh thì có một lần phát như vũ bão.

Văn Xương nhập miếu tài của dồi dào, hãm địa hap phá bất nhất.

Văn Khúc cũng đoán như thế.

Lộc Tồn tiền tài đầy kho, thêm sát thì trước khó sau dễ.

Hỏa LInh chủ tán tài lao khổ, nhập miếu thì phát tài.

Tả Hữu Lộc Quyền Khoa Khôi Việt đều cát lợi.


Sáu. Tật Ách

Tử Phủ Đồng Xương không Tả Hữu,
Dương Đà Thất Sát da thịt đau,
Nam nữ tứ sát hưu phùng nguyệt,
Từ lúc trong nôi tật ách nhiều.


Tử Vi bình sinh gặp nhiều cát ít hung, nếu có bệnh tật tất sẽ gặp lương y.

Thiên Cơ chủ nhiệt độc thấp khí, thêm Hỏa Đà thì có tật ở mắt và tứ chi.

Thái Dương chủ tai ách phong hàn ẩm thấp, thêm Kình Đà hãm địa thì có tật ở mắt.

Vũ Khúc miếu thì ít tai nạn, hãm địa thì tứ chi có tật, có bệnh phong đàm, thêm Thất Sát Tứ sát thì bị bệnh trĩ, ghẻ lở mụn nhọt.

Thiên Đồng chủ tai ách về bệnh phong tà hàn nhiệt, khí tật, thêm cát thì bình an.

Liêm Trinh chủ có tật ở eo, chân, mắt, có bệnh trĩ, nhập miếu có thêm cát tinh thì bình an.

Thiên Phủ cát lợi, dẫu có tai cũng được cứu.

Thái Âm chủ tai ách về khí huyết, thêm tứ sát thì chủ tật bệnh hàn nhiệt, hãm địa chủ đàm hỏa.

Tham Lang nhập miếu ít tai ách, hãm địa thì có tật ở eo, chân, mắt, có bệnh trĩ, thêm Hỏa Linh thì mờ mắt.

Cự Môn chủ bệnh khí huyết, thêm tứ sát thì tứ chi tàn tật, môi lưỡi có phá tướng.

Thiên Tướng bình hòa có tật ở da, hãm địa chủ tàn tật.

Thiên Lương cát lợi, thêm Hỏa Linh thì tàn tật.

Thất Sát chủ có bệnh trĩ, bệnh ẩm lạnh, thêm Kình Đà thì tứ chi có tật.

Phá Quân chủ mắt có tật hội Liêm Tham thì chân tay thân eo có tật, cư Tuất thì chủ bị phong tà, nữ nhân hội Vũ Khúc ở cung Tị thì bị trúng khí độc.

Hỏa Linh chủ mắt có phá tướng, da thịt có tật.

#47 Quách Ngọc Bội

    Guru Member

  • Hội Viên TVLS
  • PipPipPipPipPipPip
  • 4517 Bài viết:
  • 29154 thanks
  • LocationThảo Nguyên

Gửi vào 13/01/2015 - 12:29

Bảy. Thiên Di

Tử Phủ Đồng Lương Xương Khúc ,
Âm Dương Tả Hữu Hỏa Linh hợp,
Liêm Trinh Cự Vũ Dương Đà kỵ,
Sát Phá hãm cung lắm thị phi.


Tử Vi quý nhân phù trì xuất ngoại cát lợi.

Thiên Cơ xuất ngoại nhiều bận bịu, kém an ninh, gặp cát tinh phát đạt.

Thái Dương xuất ngoại cát lợi phát tài, quý nhân phù trì.

Vũ Khúc xuất ngoại nhọc lòng, trong náo nhiệt an thân, gặp cát tinh phát tài.

Thiên Đồng xuất ngoại gần quý nhân, hòa thuận.

Liêm Trinh xuất ngoại nhọc lòng, thường hay ở bên ngoài, ít ở nhà.

Thiên Phủ xuất ngoại cát lợi, gần quý nhân.

Thái Âm xuất ngoại bình hòa, phong lưu lợi ích.

Cự Môn lạc hãm xuất ngoại chiêu thị phi.

Thiên Tướng xuất ngoại cát lợi, được quý nhân đề bạt.

Thiên Lương xuất ngoại được gần quý nhân.

Thất Sát xuất ngoại nhiều bận bịu, trong náo nhiệt an thân, hội Tham Tù Kị thì chết ngoài đường.

Phá Quân xuất ngoại lao tâm tổn sức, kém bình yên.

Tả Phụ xuất ngoại vượng tướng gặp quý mà phát tài.

Hữu Bật xuất nhập có quý nhân phù trì.

Văn Xương xuất nhập hòa hợp với quý nhân.

Văn Khúc xuất nhập bình hòa cát lợi.

Lộc Tồn chủ xuất ngoại đại phú quý, cát lợi.

Hóa Lộc xuất nhập đắc tài lợi.

Hóa Quyền xuất nhập đắc tài phát đạt.

Thiên Khôi chủ lợi kiến đại nhân.

Thiên Việt đắc bạn bè tương trợ.

Kình Đà khó hòa hợp với người, thay đổi bất nhất.

Hỏa Linh phiêu đãng, không no ấm.


Tám. Nô Bộc

Tử Phủ Đồng Cơ Tả Hữu Tồn,
Xương thủ Nhật Nguyệt, đám Phá Quân,
Dương Đà Hỏa Linh Kị phùng Sát,
Liêm Cự khó hòa sau lại vinh.


Tử Vi chủ được lợi, vượng tài tăng của.

Thiên Cơ nhập miếu được hai người đắc lực.

Thái Dương miếu vượng nô bộc đắc lực, phát tài.

Vũ Khúc đắc lực ít bị oán trách, nhưng phần nhiều là nô bộc lúc đói thì đến lúc no lại ra đi (cơ lai bão khứ).

Thiên Đồng chủ nô bộc đắc lực.

Liêm Trinh chủ chiêu oán, kém lực.

Thiên Phủ gặp cát thì lắm kẻ đắc lực.

Thái Âm thì vượng tướng đắc lực.

Tham Lang nhập miếu thì vượng tướng, hãm địa thì vô lực.

Cự Môn chiêu thị phi vô lực, có cũng như không.

Thiên Tướng đắc lực vượng tài.

Thiên Lương nhập miếu được vượng tướng, hãm địa thì vô lực.

Thất Sát chủ ít nô bộc, dẫu có cũng chiêu nô bộc hung dữ sinh sự.

Phá Quân tuổi bé gian khổ, lớn tuổi thì đắc lực.

Tả Hữu chủ lắm kẻ đắc lực.

Xương Khúc nhập miếu được cát lợi, phát đạt, tăng tiến của cải.

Dương Đà hung mãnh, phản trắc, lại hay oán trách.

Hỏa Linh nhập miếu bình hòa, hãm địa chiêu oán trách.

#48 Quách Ngọc Bội

    Guru Member

  • Hội Viên TVLS
  • PipPipPipPipPipPip
  • 4517 Bài viết:
  • 29154 thanks
  • LocationThảo Nguyên

Gửi vào 13/01/2015 - 12:43

Chín. Quan Lộc

Tử Phủ Đồng Lương cùng Xương Khúc,
Âm Dương Tham Lộc võ chức cường,
Vũ Liêm Phá Cự Kình Dương Sát,
Tả Hữu hợp xung võ chức tốt.

Tử Vi miếu vượng thêm Văn Xương Khôi Việt Tả Hữu, quý đến cực phẩm, chủ tuổi cao phát đạt.

Thiên Cơ nhập miếu được quý cách, hãm địa làm tào lại (quan chức rất nhỏ, hoặc chức vụ không có phẩm cấp), thêm tứ sát thì làm vô dụng, công danh mù mịt.

Thái Dương nhập miếu gặp Tả Hữu Xương Khúc Thái Âm, đại quý nhất phẩm, hãm thì chẳng bền.

Thiên Đồng nhập miếu làm quan văn võ tam phẩm, hãm địa thì làm tào lại.

Liêm Trinh theo võ chức quyền quý, hãm địa bất lợi.

Thiên Phủ nhập miếu được quyền quý, có tài văn võ, hãm địa công danh đao bút làm tạp chức.

Thái Âm nhập miếu quyền quý, hội Thái Dương Tả Hữu Xương Khúc làm quan tam phẩm, bằng không sẽ phóng túng dâm dật, cát hung tương bán, mất chức vị.

Tham Lang nhập miếu gặp Hỏa, Quyền, làm quan văn võ phú quý song toàn, hãm địa bình thường.

Cự Môn nhập miếu theo võ chức, hãm địa bôn ba.

Thiên Tướng miếu thì quyền quý, lộc ăn ngàn hộc, người thường ấm no, thêm sát tinh thì bình bình.

Thiên Lương cư Ngọ gặp Tả Hữu Khôi Việt làm quan văn võ, người thường ấm no, như Hóa Lộc sẽ làm đại thần chức thượng thư.

Thất Sát miếu địa quyền quý chẳng ít, văn nhân thì được chẳng nhiều, người thường cũng vậy.

Phá Quân miếu địa phú quý chẳng nhỏ, nhàn cung chủ làm tạp chức, nếu đắc địa cũng cay đắng lúc thiếu niên.

Tả Phụ nhập miếu làm quan văn võ.

Hữu Bật cùng Tử Phủ Văn Xương chủ văn chương đại quý cách.

Văn Xương nhập miếu gặp Thái Âm thì quyền quý, làm quan đại thần.

Văn Khúc miếu địa có tài văn võ, hãm địa gặp cát thì xuất thân tào lại viên chức, gặp Thái Âm làm tào lại chủ về lễ nghi.

Kình Đà miếu địa quyền quý võ chức, hãm địa chủ bôn ba chẳng no đủ.

Hỏa Linh miếu địa quyền quý, hãm địa chán nản, nhàn cung thêm sát thì bình thường.

Lộc Quyền Khoa Khôi Việt đều chủ quý.


Mười. Điền Trạch

Tử Phủ Liêm Trinh Cự Lộc Xương,
Hỏa Linh Nhật Nguyệt với Cơ Lương,
Dương Đà tiên phá hậu chung phát,
Vũ Tướng đồng cư Tả Hữu lành.


Tử Vi chủ ruộng vườn thịnh vượng tươi tốt.

Thiên Cơ chủ hoán cải bất nhất, hãm địa thì chẳng có phần.

Thái Dương nhập miếu được nhiều tổ nghiệp, hãm địa không được.

Vũ Khúc canh cải bất nhất, nhập miếu tự tay gây dựng.

Thiên Đồng trước khó sau dễ.

Liêm Trinh phá tổ nghiệp, tai hối chẳng an lành.

Thiên Phủ tự gây dựng mới mẻ, miếu vượng thì trước sau vững bền.

Thái Âm nhập miếu có phần lớn, hãm địa không có.

Tham Lang vì điền trạch mà phá tài, gặp cát tự tay gây dựng.

Cự Môn vì điền trạch tại thị phi mà gây dựng, nhập miếu tự gây dựng.

Thiên Tướng nhập miếu có phần, tự gây dựng mới mẻ.

Thiên Lương nhập miếu được tổ nghiệp.

Thất Sát gặp cát đại phát, gặp hung phá hao.

Phá Quân nhập miếu tự gây dựng, hãm địa thì phá gia.

Tả Hữu tự gây dựng, được thừa hưởng.

Văn Xương có phần, tự gây dựng.

Văn Khúc tổ nghiệp thường an ổn.

Lộc Tồn tự gây dựng được rất nhiều.

Kình Đà phá hao tổ nghiệp, gặp cát thì phát.

Hỏa Linh chẳng giữ được tổ nghiệp, gặp cát tự tay gây dựng.

#49 Quách Ngọc Bội

    Guru Member

  • Hội Viên TVLS
  • PipPipPipPipPipPip
  • 4517 Bài viết:
  • 29154 thanks
  • LocationThảo Nguyên

Gửi vào 13/01/2015 - 13:00

Mười một. Phúc Đức

Tử Phủ Đồng Lương Tả Hữu Xương,
Dương Đà vượng địa lạc tha hương,
Vũ Tham Cự Phá Liêm Cơ Sát,
Hỏa Linh Âm Dương hãm bộn bề.

Tử Vi miếu vượng 84 tuổi (QNB chú: ám chỉ tuổi thọ).

Thiên Cơ trước khó sau dễ, 63 tuổi.

Thái Dương nhập miếu vui sướng và quý, thọ 70 tuổi.

Vũ Khúc nhập miếu trước khó sau dễ, chăm chỉ.

Thiên Đồng thọ 93 tuổi.

Liêm Trinh bôn ba kém an nhàn, 69 tuổi.

Thiên Phủ phúc lộc có thừa, 84 tuổi.

Thái Âm nhập miếu vui sướng quý cách, thọ 73 tuổi.

Tham Lang nhạp miếu quý thọ.

Cự Môn miếu quý thọ ngoài 70 tuổi.

Thiên Tướng phúc có thừa, thọ 70 tuổi.

Thiên Lương cuối đời phú quý.

Thất Sát miếu phúc thọ, hãm thì lao lực, ngoài 50.

Phá Quân nhập miếu thì thọ, hãm địa thì không.

Tả Hữu phúc có thừa, thọ kỳ khó so.

Văn Xương phúc thọ lại cát lợi, 77 hoặc 83 tuổi.

Văn Khúc nhập miếu vui sướng, thọ 63 tuổi.

Lộc Tồn đầy đủ cơm áo, phúc thọ song toàn, 73 tuổi.

Kình Dương lao tâm lao lực, 32 hoặc 33 tuổi.

Đà La lao tâm khổt ứ, 48 tuổi.

Hỏa Linh lao lực. ngoài 40 tuổi.

Không Kiếp nghèo, yểu.


Mười hai. Phụ Mẫu

Tử Phủ Âm Dương Văn Khúc Xương,
Tham Lang Tả Hữu ít hình thương,
Cơ Nguyệt Đà Nhận điềm trùng bái,
Hỏa Linh Vũ Phá Sát sớm vong.


Tử Vi chủ phú quý, thêm Kình Đà thì khắc cha trước thiếu niên hợp rời nhà gửi người khác nuôi.

Thiên Cơ chủ phú quý, thêm hung tinh chủ sinh ly khắc hại, hãm địa nhất định vậy.

Thái Dương nhập miếu chủ quý, không khắc, hãm địa thì bình thường lại có khắc, trước khắc mẹ sau khắc cha.

Vũ Khúc bình hòa, thêm Kình Đà khắc hại, thêm sát thì trước khắc mẹ sau khắc cha.

Thiên Đồng phụ mẫu trùng bái (QNB chú: ám chỉ có cha mẹ kế, cha mẹ muôi), ly tổ thì miễn tai vạ, thêm hung tinh thì sớm khắc.

Liêm Trinh thêm Kình Đà hình khắc cực kỳ nặng, có người đỡ đầu tốt, nếu như Hóa Kị chủ khắc.

Thiên Phủ miếu chủ phụ mẫu đắc lực, thêm hung sát thì hình khắc.

Thái Âm miếu không khắc, phụ mẫu bình hòa, thêm sát thì khắc.

Tham Lang phụ mẫu không được song toàn, có người đỡ đầu, ly tổ, thì cát.

Cự Môn thiếu niên khó nuôi, có người đỡ đầu thì cát.

Thiên Tướng phụ mẫu đều cát, thêm sát cũng không hại, đều thọ.

Thiên Lương phụ mẫu bình hòa, hợp có người khác nuôi, thêm sát tai khắc, có tai vạ.

Thất Sát chủ khắc phụ mẫu, lìa nhà xa tổ thì thọ, thiếu niên có tai truân, nhập miếu thì cát.

Văn Xương chủ phú quý, thêm sát xung thì bình thường mà lại khắc.

Văn Khúc chủ cát, thêm Phá Quân có tai vạ, cũng không được thọ.

Tả Hữu phụ mẫu quý, không có sát thì không khắc, thêm hung tinh thì hình khắc.

Lộc Tồn thêm cát thì phụ mẫu quý, thêm sát thì lắm tai, có người đỡ đầu tốt.

Kình Đà phụ mẫu chẳng song toàn, trước khắc cha sau khắc mẹ.

Hỏa Linh miếu chủ phú quý, hãm địa thêm sát bình thường, lìa nhà xa tổ thì thọ, có khắc.

Không Kiếp hình khắc, hợp là con do vợ lẽ sinh ra, có người đỡ đầu thì tốt.

Hình Kị đều khắc.

Lộc Quyền Khoa Khôi Việt đều chủ phú quý bình hòa (bình an hòa thuận).


Trên đây là chỉ dẫn về chư tinh ở 12 cung, trong đó đại lược cát hung tốt xấu, chủ yếu là trong lúc xem phải linh động biến hóa sao cho phù hợp. Cứ theo chế hóa của tinh thần, cung phận miếu hãm, mà luận định các loại mệnh tài quan lục thân điền phúc, không thể gò bó trói buộc.

#50 Quách Ngọc Bội

    Guru Member

  • Hội Viên TVLS
  • PipPipPipPipPipPip
  • 4517 Bài viết:
  • 29154 thanks
  • LocationThảo Nguyên

Gửi vào 14/01/2015 - 11:39

96. Luận 12 cung Lộc Quyền Khoa Kị miếu vượng

Tý cung Bảo Bình, Quyền đắc địa, Lộc Khoa không đắc địa, Kị không tốt.

Sửu cung Ma Yết, Lộc Quyền Khoa đắc địa, phúc thịnh vượng. Không sợ sát tinh. Kị không hợp, phúc bạc.

Dần cung Nhân Mã, Lộc Quyền Khoa trung bình, phúc chậm. Có sát thì bị phá, Kị không hợp.

Mão cung Thiên Yết, Lộc Quyền Khoa đều cát, cũng sợ sát tinh tấu hợp, Kị đắc địa.

Thìn cung Thiên Xứng, Lộc Quyền Khoa rất đẹp, sát phá cũng không làm hại, Kị vô lực.

Tị cung Xử Nữ, Lộc Quyền Khoa trung bình, phúc chậm, Kị hung.

Ngọ cung Sư Tử, Khoa đắc địa, Lộc Quyền không đắc địa, Kị hung.

Mùi cung Cự Giải, Lộc Quyền Khoa trung bình, phúc chậm, sát xung phản chuyển thành hại, Kị vô lực.

Thân cung Âm Dương (QNB chú: chắc ám chỉ cung Song Tử), Khoa Quyền đắc địa, Lộc không đắc địa, Kị cát lợi.

Dậu cung Kim Ngưu, Lộc Quyền Khoa đều không đắc địa, Kị đắc địa.

Tuất cung Bạch Dương, Lộc Quyền Khoa đắc địa phú quý phúc hậu, Kị hung.

Hợi cung Song Ngư, Lộc Khoa đắc địa, Quyền không đắc địa, Kị không được tốt.


97. Luận 12 cung chư tinh sinh khắc chế hóa

Dần Mão Thìn thuộc Mộc, Ngọ Mùi thuộc Hỏa, Tị Thân thuộc Thổ (QNB chú: dịch nguyên văn. Không hiểu vì sao lại nói thế?!!!), Dậu Tuất thuộc Kim, Hợi Tý Sửu thuộc Thủy, đó là sở thuộc của các cung phận.

Vũ Khúc thuộc Kim, Tham Lang thuộc Mộc, Liêm Trinh thuộc Hỏa, Cự Môn thuộc Thổ, Phá Quân thuộc Thủy, đó là bẩm tính của các phận dã.

Phàm người khán số, trước tiên áp dụng sinh vượng mộ khố, sau đến xem tinh thần tọa lạc cung phận nào. Giả như Kim nhập Hỏa hương, Thủy nhập Thổ hương, Hỏa nhập Thủy hương, Thổ nhập Mộc hương đều là bị chế. Đã bị thụ chế thì sẽ có hóa (biến đổi), cho nên họa với phúc của chúng cũng không thể chấp nhất vào một kiểu mà suy đoán được đâu.

Như Văn Xương là Kim diệu tại Ngọ, chính là nhập Hỏa hương, nhập miếu nên gọi là "tinh lâm miếu vị" (QNB chú: dịch nguyên văn, độc giả lưu ý), tất sẽ thấy cái then chốt của khắc chế, nhưng mà lại không thể gặp Không, nếu như được Thiên Cơ đồng vị, mà Thiên Cơ chính là Mộc diệu, Mộc có thể sinh hỏa, như thế gọi là hữu dụng. Ngoài ra phỏng theo đó.

Lại như Văn Khúc là Thủy diệu ở tại Ngọ gặp Văn Xương là Kim diệu đồng cung (QNB chú: dịch nguyên văn, độc giả lưu ý), cái khí của Văn Xương Văn Khúc hợp nhau, vị chi Thủy Hỏa Ký Tế, cũng phát huy. Nếu cùng với Phá Quân là Thủy diệu đồng cung thì Văn Xương bị thụ chế, chính là Thủy nhiều Kim chìm, tuy nhập miếu mà vô dụng. Ngoài ra phỏng theo đó.

Giả như Kim nhập Thổ hương, Mộc nhập Thủy hương, Thủy nhập Kim hương, Hỏa nhập Mộc hương, Thổ nhập Hỏa hương, chính là đắc địa, tuy tổn mà hữu dụng.

Lại như Liêm Trinh là Hỏa diệu tại Dần Mão là chỗ của Mộc, là Mộc có thể sinh Hỏa đắc viên, nếu như Vũ Khúc là Kim diệu với Liêm Trinh đồng độ (QNB chú: dịch nguyên văn, độc giả lưu ý) thì Vũ Khúc là tài tinh mà vô dụng vậy. Ngoài ra phỏng theo đó.

Lại như Liêm Trinh hóa Kị tại Hợi Tý Sửu là chỗ của Thủy, thì Thủy có thể khắc Hỏa, tuy Kị mà vô hại, ngoài ra phỏng theo đó.
Đó là cái lý của ngũ hành sinh khắc chế hóa, học giả xét cho tường tận ( hic hic...?!!!)


98. Khán mệnh tổng luận

Phàm mệnh có sao của hợp chiếu, có sao của chính chiếu, có sao của củng chiếu giáp chiếu. Nhưng mà chính chiếu không như củng chiếu, hợp chiếu không như giáp chiếu. Chính chiếu thiên về chiếu của họa phúc khó, hợp chiếu giáp chiếu thiên về họa phúc dễ.

Chính chiếu là như thế nào, chính là đối cung vậy. Hợp chiếu là như thế nào, chính là tam hợp vậy. Củng chiếu là như thế nào, chính là tứ chính vậy. Nhưng mà giáp cung tuy ác, mà bản cung thấy cát tinh chính tọa thì cũng có thể nói là phúc. Giáp tinh tuy thiện, mà bản cung thấy ác diệu lâm vào thì cũng có thể luận là hung.

Phàm cung an Thân hợp với sao thanh quý, cung Mệnh hợp với sao phúc thọ, sao Dương chủ văn lại ở tại cung Dương thì làm văn vẻ hoa mỹ chi sĩ, sao Âm chủ võ ở tại miếu vượng lại là cung Âm thì làm võ dũng cương mãnh chi nhân. Phàm sao Dương cư Dương, Âm cư Âm, đều theo chủng laoij của chúng mà là đắc địa, ngược lại thì chính là âm dương thác loạn.

Phàm trong một ngày thì 6 giờ từ Mão tới Thân là Dương, còn 6 giờ từ Dậu tới Dần là Âm. Nhưng mà cũng có Âm Dương phản bối mà lại nhiều phú quý, cần xem củng chiếu như thế nào, cho nên viết trong số nghị luận rất tinh vi, phép đoán ở tại người ta có thể biến hóa linh hoạt vậy.

Thanked by 5 Members:

#51 Quách Ngọc Bội

    Guru Member

  • Hội Viên TVLS
  • PipPipPipPipPipPip
  • 4517 Bài viết:
  • 29154 thanks
  • LocationThảo Nguyên

Gửi vào 14/01/2015 - 11:54

99. Khán mệnh tiệp pháp (Phép xem mệnh nhanh/thành công)

Xem mệnh chẳng qua nói về sinh khắc chế hóa thời số là khẩn gấp, mừng nhất tọa ở chỗ Tràng Sinh Đế Vượng, ưa thích được ở chỗ Tử Vi Thiên Phủ Quý Nhân Lộc Mã, ghét lạc vào Không Vong. Vả lại Đế tinh không hợp lập ở nơi đơn độc mà phải có phù tá. Sát diệu chẳng nên tụ tập quần cư vì chính là hung đồ kết đảng. Tử Phủ Nhật Nguyệt Tả Hữu giáp Mệnh định là quý, Liêm Trinh Phá Quân hao tù nhập Mệnh định làm phá bại. Các thiện tinh đồng cư thì phúc của chúng tất sẽ tụ tập. Các hung tinh phản bối thì họa của chúng chẳng nhẹ. Đại hạn chỉ họa phúc của 10 năm, Tiểu hạn suy đoán về tươi tốt hay khô héo trong một năm. Đại hạn mà đã suy, Tiểu hạn bổ cứu thế nào. Đại hạn chưa "đảo", Tiểu hạn có ngại gì đâu. Cho nên cần nhìn các loại Lưu niên chư sát, Thân sát, Mệnh sát, Lưu sát, Bệnh Phù, Tử Phù, Bạch Hổ, Thái Tuế, Hỏa Linh, Quan Phù, Tang Điếu, tuy có thể là tai vạ, nhưng nếu hạn số kiên cố thì tai họa cũng miễn, người thuật sĩ nên rõ.

Ngay khi xem mệnh thì trước tiên xem nạp âm bản mệnh sở thuộc sao nào, như Giáp Tý Ất Sửu Hải Trung Kim, tức là lấy Kim tinh làm chủ, bèn xem Vũ Khúc thuộc Kim ở tại cung phận nào, để mà biện luận về họa phúc, ngoài ra cứ phỏng theo đó. Nếu như ở tại những chỗ sinh vượng hoặc vị trí có quý nhân, với Quan Lộc đồng cung thì liền luận là cát. Nếu như với Thất Sát Hình Kị cùng triền độ, chính là hạ đẳng mà luận.

Ngay khi xem mệnh cần trọng yếu phép xem số nông sâu, trước tiên lấy Mệnh chủ là khẩn, Thân chủ là thứ, nhưng mà sau đó thì có thể lấy đồng thời nhị chủ mà tham luận, từ đó định ra phú quý bần tiện vậy. Giả như người mệnh Thổ, mà Cự Môn chính là Thổ Tinh, tinh của nó hóa ám, không thể không luận là ám diệu được, nếu như đắc địa không hãm có thêm cát tinh hội thì sẽ cát lợi mà không thể nói là họa được.

Ngay khi xem mệnh cần phải phân biệt phần cốt yếu, sau khi an Mệnh an Thân, trước tiên cần khán Thân Mệnh tọa Sinh Vượng Mộ Khố không lạc Không Vong như thế nào, Lộc Mã không lạc Không Vong, nên lấy chính tàng Địa Không là khẩn, sau đó xem Tử Vi Đế Tướng đắc địa như thế nào, nếu như Đế tinh mất triền độ thì xem Lệnh tinh Vũ Khúc đắc địa ra sao, mới có thể luận phú quý. Cái quý của nó trước tiên xem Thái Dương đắc độ, cái phú của nó lại xem Thái Âm miếu hãm, cái bần của nó xem thêm có cát diệu ở Thân Mệnh cung hay không, hay là lại hãm địa gặp ác sát, liền luận định là bần tiện vậy.

Ngay khi xem mệnh phải xét rõ việc nói về phú quý của nam nữ, như Thân Mệnh đều cát, lại gặp thêm hạn tốt thì nhất định không phá bại mà tự nhiên phát vượng, cả đời hưởng phúc, như tùng bách tươi tốt, được mưa móc sinh sôi, rồi ra tốt đẹp.

Ngay khi xem mệnh cần phải xét rõ việc nói về sự bình ổn vững vàng của nam nữ, như Thân Mệnh có căn nguyên kiên cố, thì vào vận hạn không tốt thì vẫn được an nhiên tự tại, gia đình vui vẻ, có sát tụ tập thì có sự phá bại nhưng trong hung tất sẽ được cứu, thân mệnh không bị thiệt hại.

Ngay khi xem mệnh cần phải xét rõ việc nói về sự bần cùng của nam nữ, như Thân Mệnh không có cát, lại thêm ác sát tụ tập đến, thì xuất thân nghèo khó, y lộc gian khổ khó mà đạt được, chỉ có thể ở nơi bình địa (chỗ an ổn, an phận) thì phát phúc, nhưng mà qua hết 10 năm vận tốt, tới 10 năm sau đó lại từ từ suy thoái, tiền tài phá tán, gặp phải việc quan tụng tang sự. Thân Mệnh mà không có cát diệu thì không thể bền chặt vững chắc được.

Ngay khi xem mệnh cần phải biện luận về sự sinh tử của nam nữ, trước tiên xem Tiểu hạn sau đó lại xem Đại hạn, nếu mà Đại hạn yếu nhược thì tất 10 năm khốn khổ, Tiểu hạn mà thuận thì tất một năm vinh hoa tươi tốt, có thể một năm sau đó thì tai ương (của 10 năm đại hạn ấy) lại quay trở lại phát tác. Phàm luận sinh tử thì ngoài Mệnh Thân không có Chính Tinh, chỉ cần xem Đại Tiểu nhị hạn, Thái Tuế, có gặp sát hung tinh thế nào, xem Đế Lộc có đối xung tam hợp và bản cung có thấy không, nếu như mà thấy thì tất sẽ bại như không nguy, nếu như Thân sát Mệnh sát, Lưu niên chư sát giao hội vào chỗ của Đại Tiểu nhị hạn, Đế Lộc lại hãm hoặc bị chế nơi Không Vong chi địa, thì nhất quyết sẽ chết chẳng cần nghi ngờ. Nếu như có thể vượt thoát qua được, thì bản thân cũng có tang, tại họa, tật ách, phá tán tiền tài, chẳng thể tránh được.

Ngay khi xem về vợ chồng của người nữ, hạn với người nam không giống như nhau, sao với người nam cũng có sự khác biệt. Lấy Di mà sát nhập là hãm, lấy Tài Bạch Điền Trạch nhập sát là thứ nhược, nếu như cư chỗ sinh vượng đều tốt đẹp, lấy Thân Mệnh Phu Tử Phúc Đức là chính cường, nếu như mà cư vào chỗ của Không Vong, chiếu vào Thân Mệnh, thêm sát là cách cô độc. Cho nên cái khẩn trương nhất, sợ Đào Hoa nhập ở Thân mệnh, Hình Sát hội vào chỗ xung hợp, thế thì là dâm tiện thấp kém mà đoán. Lại nếu như Đồng Lương ở cung Tị Hợi, Cơ Nguyệt ở Dần Thâ, Phá Quân ở Mão Dậu, đều luận là dâm. Dẫu có trinh chính cũng chủ hình khắc hạ tiện, nếu như Tài Điền Phu Tử đều đắc cát diệu thì lập tức đoán là cát lợi.


100. Luận về 12 cung các sao thất hãm bần tiện

Sửu Mùi Cự Cơ vi hạ cách,
Dần Thân Cơ Nguyệt phúc tu khinh,
Mão Dậu bất hỉ phùng Dương Nhận,
Thìn Tuất Tử Phá tối vi sân,

(Sửu Mùi Cơ Cự là hạ cách
Dần Thân Cơ Nguyệt phúc nhẹ tênh
Mão Dậu chẳng vui gặp Kình vậy
Thìn Tuất, Tử Phá rất đáng giận).

Tị Hợi Đồng Lương Tham Trinh hãm,
Ngọ cung Âm Cự bất kham xưng,
Thân cung Tham Vũ vi hạ cách,
Dậu phùng Cơ Cự Nhật vô tinh,

(Tị Hợi Đồng Lương Liêm Tham hãm
Ngọ cung Nguyệt, Cự, chẳng xứng đáng
Thân cung Tham Vũ là hạ cách
Dậu phùng Cơ Cự, Nhật vô minh)

Mão Thìn Tị Ngọ phùng Âm tú,
Tuất Hợi phùng Dương diệc bất vinh,
Tham Sát Tị Hợi cư hãm địa,
Phá Quân Mão Dậu bất vi thanh,

(Mão Thìn Tị Ngọ, gặp Thái Âm
Tuất Hợi gặp Nhật cũng chẳng vinh
Tham, Sát Tị Hợi, cư hãm địa
Phá Quân Mão Dậu, không sáng đâu).

Gia Sát ngộ Kiếp vi gian đạo,
Thử thị hình tà bất tất luận,
Tham Lang hóa lộc cư tứ mộ,
Tuy nhiên ngộ cát diệc trung bình,

(Thêm Sát gặp Kiếp là gian đạo
Như vậy tà gian khỏi cần luận
Tham Lang hóa Lộc cư tứ Mộ
Dẫu cho gặp cát cũng trung bình)

Mệnh triền nhược địa hưu phùng Kị,
Không Kiếp Kình Dương gia Hỏa Linh,
Nhược phi yểu chiết chủ hạ tiện,
Lục súc chi mệnh bất khả bằng,

(Mệnh vào nhược địa đừng gặp Kị
Không Kiếp, Kình Dương với Hỏa Linh
Nếu không chết yểu thì hạ tiện
Số của súc sinh chẳng muốn nhờ)

Vượng địa phát phúc chung viễn đại,
Hãm địa tranh vanh đáo để khuynh,
Nhị luận bất quá ngũ bách tự,
Phú quý bần tiện biệt đắc minh.

(Vượng địa, phát phúc sau càng lớn
Hãm địa, cao ngất rồi cũng nghiêng
Hai phần luận ấy năm trăm chữ
Phú quý bần tiện, chia mà biết).

#52 Quách Ngọc Bội

    Guru Member

  • Hội Viên TVLS
  • PipPipPipPipPipPip
  • 4517 Bài viết:
  • 29154 thanks
  • LocationThảo Nguyên

Gửi vào 15/01/2015 - 12:21

101. Định Phú Cục

- Tài Ấm giáp Ấn (Tài tinh và Ấm tinh kề bên Ấn tinh)
Thiên Tướng thủ Mệnh, Vũ Khúc Thiên Lương đến giáp thì là vậy. Điền Trạch cung cũng thế.

- Nhật Nguyệt giáp Tài (Nhật Nguyệt cùng kề bên Tài tinh/cung)
Vũ Khúc thủ Mệnh, Nhật Nguyệt đến giáp cung thì là vậy. Tài Bạch cung cũng thế.

- Tài Lộc giáp Mã (Tài tinh Lộc Tinh kề bên Thiên Mã)
Mã thủ Mệnh, Vũ Khúc và Lộc cùng đến giáp thì là vậy. Ở nơi sinh vượng càng tuyệt diệu.

- Ấm Ấn củng Thân (Ấm tinh và Ấn tinh hướng về hay vây quanh cung an Thân)
Thân lâm vào Điền Trạch cung, Lương Tướng xung củng thì là vậy, đừng tọa ở Không Vong.

- Nhật Nguyệt chiếu bích (Nhật Nguyệt cùng chiếu vào bức vách)
Nhật Nguyệt lâm vào Điền Trạch cung thì là vậy, hỉ cư ở Mộ cung.

- Kim xán quang huy (Kim quang của mặt trời xán lạn)
Thái Dương đơn thủ, Mệnh tại Ngọ cung thì là vậy.


102. Định Quý Cục

- Nhật Nguyệt giáp Mệnh
Bản cung không tọa chỗ Không Vong, gặp cách ấy có cát tinh thì là vậy (được Quý).

- Nhật xuất Phù Tang (Mặt Trời xuất hiện ở Phù Tang)
Nhật tại Mão thủ mệnh thì là vậy, thủ ở Quan Lộc cung cũng thế.

- Nguyệt lạc Hợi cung (Nguyệt cư trú nơi cung Hợi)
Nguyệt tại Hợi cung thủ Mệnh thì là vậy, lại có tên "Nguyệt lãng thiên môn" (Trăng sáng ở cửa Trời).

- Nguyệt sinh thương hải (Trăng trên biển xanh)
Nguyệt tại Tý cung thủ Điền Trạch cung thì là vậy.

- Phụ Bật củng chủ (Phụ Bật củng chiếu chủ tinh)
Tử Vi thủ Mệnh có hai sao ấy củng chiếu thì là vậy, giáp cung cũng thế.

- Quân thần khánh hội (Vua tôi cùng vui mừng tụ hội)
Tử Vi Tả Hữu cùng thủ Mệnh thì là vậy, hội thêm Phủ Âm Vũ thì đẹp thêm.

- Tài Ấn giáp Lộc (Tài tinh và Ấn tinh kề bên Lộc tinh)
Lộc thủ Mệnh, Lương Tướng đến giáp thì là vậy, nhập Tài Quan cung cũng thế.

- Uyên ương Lộc hội (Hai Lộc cùng hội như đôi uyên ương)
Thiên Lộc Hóa Lộc lâm thủ Thân Mệnh thì là vậy.

- Lộc Mã giao trì (Lộc và Mã giao hội hướng về nhau)
Hai sao đó lâm vào Thân Mệnh, được thêm cát hóa đồng cung thì là như vậy.

- Lộc Mã bội Ấn (Lộc Mã tô điểm cho Ấn)
Mã phía trước có Lộc Ấn đồng cung thì là vậy.

- Tọa Quý hướng Quý (Ngồi ở chỗ quý nhân mà nhìn về hướng quý nhân)
Khôi Việt tại Mệnh cùng tọa củng thì là vậy.

- Mã đầu đới kiếm (Kiếm treo đầu ngựa)
Trước Mã mà có Dương Nhận thì là như vậy, không phải là cái cách cư Ngọ.

- Thất Sát triều đẩu (Thất Sát chầu về chỗ của Tử Vi)
Xem chú giải ở trước. Dần Thân Tý Ngọ an thân mệnh gặp Thất Sát.

- Nhật Nguyệt tịnh minh (Nhật Nguyệt cùng sáng rạng rỡ)
Âm Dương Nhật Nguyệt đồng cung chính là như vậy, Mệnh Nhật Tị Nguyệt Dậu chầu về.

- Minh châu xuất hải (Ngọc sáng xuất hiện trên biển)
Xem chú giải ở trước

- Nhật Nguyệt đồng lâm (Nhật Nguyệt cùng lâm vào một chỗ)
Xem chú giải ở trước

- Hình Tù giáp Ấn (Hình tinh và Tù Tinh kề bên Ấn tinh)
Thiên Hình Liêm Trinh cùng lâm Thân Mệnh là chủ người uy dũng võ chức.

- Khoa Quyền Lộc củng (Được cả Khoa, Quyền, Lộc củng chiếu)
Xem chú giải ở trước

- Tham Hỏa tương phùng (Tham Lang gặp Hỏa Tinh)
Hai sao này cùng cư miếu vượng thì là vậy.

- Vũ Khúc thủ viên (Vũ Khúc thủ Mệnh)
Vũ Khúc thủ mệnh Mão cung thì là vậy, ngoài ra không phải.

- Phủ Tướng triều viên (Phủ Tướng chầu về Mệnh)
Xem chú giải ở trước

- Tử Phủ triều viên (Tử Phủ chầu về Mệnh)
Dần an Mệnh, Ngọ Tuất có Tử Phủ đến chầu.

- Văn tinh ám củng (Văn tinh ám hợp, củng chiếu)
Mệnh cung có cát, Thiên Di, Quan Lộc, Tài Bạch, ba cung đó đều có văn khoa tinh chiếu đến.

- Quyền Lộc sinh phùng (Được gặp Quyền, Lộc tương trợ cho)
Hai sao này thủ Mệnh miếu vượng thì là vậy, hãm thì không phải.

- Dương Nhận nhập miếu (Kình Dương nhập miếu)
Thìn Tuất Sửu Mùi thủ Mệnh nhập miếu gặp cát tinh thì là vậy.

- Cự Cơ cư Mão (Cự Cơ ở Mão)
Người tuổi Tân tuổi Ất, tại cung Mão có 2 sao ấy thủ Mệnh, gặp Tả Hữu Xương Khúc.

- Minh Lộc ám Lộc (Lộc tỏ Lộc mờ)
Người tuổi Giáp an Mệnh ở cung Hợi, Khoa (???!!!) thủ Mệnh, Lộc cư Dần.

- Kim dư phù giá (Phù trợ bên xa giá xe vàng của vua)
Tử Vi thủ Mệnh, trước sau có Nhật Nguyệt đến giáp thì là vậy.


103. Định bần tiện cục

- Sinh bất phùng thời (Sinh ra không gặp thời)
Mệnh tọa nơi Không Vong gặp Liêm Trinh thì là vậy.

- Lộc phùng lưỡng sát (Lộc tinh gặp cặp sát tinh)
Lộc tọa nơi Không Vong, lại gặp Không Kiếp sát tinh thì là vậy.

- Mã lạc Không Vong (Thiên Mã bị Không Vong án ngữ)
Mã mà lạc Không Vong thì dẫu Lộc có xung hội thì cũng vô dụng, chủ bôn ba.

- Nhật Nguyệt tàng huy (Nhật Nguyệt không có ánh sáng)
Nhật Nguyệt phản bối lại gặp Cự ám tinh thì vậy.

- Tài dữ Tù cừu (Tài tinh với Tù tinh là thù địch)
Vũ Khúc và Liêm Trinh cùng thủ Thân Mệnh thì là vậy.

- Nhất sinh cô bần (Một đời cô đơn ngèo khó)
Rằng Phá Quân thủ Mệnh lại hãm địa thì là vậy.

- Quân tử tại dã (Người quân tử phải ở chốn thôn dã, quê mùa)
Rằng Tứ sát Tham Hình giao hội mà lại lâm vào hãm địa thì là vậy.

- Lưỡng trùng hoa cái (Cả đôi bị hại)
Rằng Lộc Tồn, Hóa Lộc tọa mệnh nhưng gặp Không, Kiếp thì là vậy.


104. Định tạp cục

- Phong vân tế hội (Gió mây gặp gỡ, vận hội hanh thông)
Thân Mệnh tuy nhược nhưng nhị hạn gặp được Lộc Mã thì là vậy.

- Cẩm thượng thiêm hoa (Áo gấm được thêu thêm hoa)
Rằng hạn có các ác phá tinh mà vào nơi cát địa thì là vậy.

- Y cẩm hoàn hương (Áo gấm về quê)
Thiếu niên không toại ý, sau 40 tuổi thì hạn đi vào Mộ cung thì là vậy.

- Bộ số vô y (Bước nhảy của từng Số trong hạn không nương theo nhau)
Hạn trước và hạn sau liên miên chẳng phân biệt thì là vậy.

- Thủy thượng giá ốc (Ánh sao trên nhà)
Một năm tốt rồi một năm lại không tốt thì là vậy.

- Cát hung tương bán (Lành dữ mỗi thứ một nửa)
Mệnh có chủ tinh, hạn trước thì phát, hạn sau chẳng phát thì là vậy.

- Khô mộc phùng xuân (Cây khô gặp được mùa xuân)
Rằng Mệnh suy nhưng gặp hạn tốt thì là vậy.

- Lộc suy Mã khốn (Lộc gặp suy kém, Mã gặp khốn đốn)
Hạn gặp Thất Sát Lộc Mã Không Vong chính là vậy.

Thanked by 5 Members:

#53 Quách Ngọc Bội

    Guru Member

  • Hội Viên TVLS
  • PipPipPipPipPipPip
  • 4517 Bài viết:
  • 29154 thanks
  • LocationThảo Nguyên

Gửi vào 15/01/2015 - 12:38

105. Định phú quý bần tiện 14 loại


* Công Khanh

Phụ bật nhị tinh lâm đế tọa,
Nhược cư thân mệnh định vi quan,
Bất tọa không vong vô phá bại,
Quan cao nhị phẩm nhập triều đoan.

(Hai sao Phụ Bật nhập Đế tòa
Nếu cư Thân Mệnh ắt làm quan
Chẳng tọa Không Vong, không phá bại
Quan cao nhị phẩm nhập triều đình).


* Văn Quan

Văn xương văn khúc thị chu y,
Thân mệnh quan cung hỉ kiến chi,
Cánh ngộ tử vi đồng phủ tướng,
Quan cư đài tỉnh hiển quang huy.

(Xương Khúc chính là bực Y, Chu
Mừng vào Thân Mệnh với Quan cung
Thêm gặp Tử Vi và Phủ Tướng
Quan cao chức trọng hiển quang huy).


* Võ Quan

Định nhân vũ chức hệ thôi tường,
Đế tọa lâm quyền tại lộc hương,
Tả hữu nhị tinh giai củng chiếu,
Tức thị kim ngô thượng tướng lang.

(Suy định cho rõ người võ chức
Đế tọa có Quyền tại Lộc cung
Tả Hữu nhị tinh đều củng chiếu
Chính là Kim Ngô thượng tướng quân)


* Khoa Giáp

Mệnh cung tam hợp cập du hành,
Bất hãm khoa danh thủy cát hưởng,
Thân mệnh lộc tùy khoa giáp đệ,
Đoán nhiên kim bảng chiêm khôi danh.

(Mệnh cung tam hợp với hạn hành
Chẳng hãm ắt sớm hưởng khoa danh
Thân Mệnh tùy xướng Văn Khoa Lộc
Tất nhiên tên tuổi chiếm bảng vàng).


* Tào Lại

Âm dương hóa quý tại cường cung,
Yếu kiến quang huy sử bất hung,
Nhược phùng tử phủ tịnh sát diệu,
Nhất sinh vi lại sính anh hùng.

(Âm Dương hóa quý tại cường cung
Phải thấy quang huy để chẳng hung
Nếu gặp Tử Phủ cùng sát diệu
Một đời quan lại tỏ anh hùng).


* Phú Ông

Thái âm nhập miếu hữu quang huy,
Nhược nhập tài hương phân ngoại kỳ,
Phá hao hung tinh giai bất hãm,
Nhàn kim lạn cốc phú gia nhi.

(Thái Âm nhập miếu có quang huy
Nếu nhập tài cung thật diệu kỳ
Phá Hao hung tinh đều không hãm
Bạc vàng thóc lúa phú gia chi).


* Thương Gia

Tị hợi thiên cơ bất kiến hung,
Sinh lai tự hảo tác kinh doanh,
Vi nhân giảo hoạt đa cơ kiến,
Thương cổ giang hồ viễn biệt tông.

(Tị Hợi Thiên Cơ chẳng hung tinh
Vốn có năng khiếu giỏi kinh doanh
Là người giảo hoạt nhiều biến trá
Buôn bán giang hồ xa tổ tông).


* Đạo Tặc

Mệnh phùng phá hao dữ tham trinh,
Thất sát tam phương hợp chiếu thân,
Vũ khúc cánh cư thiên di vị,
Định tri tí thượng thứ ngân tân.

(Mệnh phùng Hao Phá với Tham Trinh
Thất Sát tam phương hợp chiếu Thân
Vũ Khúc thêm cư Thiên Di ấy
Ắt biết trên tay vết chém giết).


* Bần Tiện

Mệnh trung cát diệu bất lai lâm,
Hỏa kỵ dương đà tứ chính xâm,
Tham lang liêm trinh câu hội hợp,
Nhất sinh bạo nộ thất nhân tâm.

(Trong Mệnh chẳng có cát diệu vào
Hỏa Kị Kình Đà tứ chính t*o
Tham Lang Liêm Trinh đều hội hợp
Cả đời giận dữ mất lòng sao).


* Lãng Tử

Thân mệnh lưỡng cung câu hữu sát,
Tham hoa luyến tửu họa do thâm,
Bình sinh nhị hạn lai phù hội,
Đắc ý chi trung khước hựu trầm.

(Thân Mệnh đôi cung đều có sát
Mê hoa luyến rượu họa cũng nhiều
Bình sinh nhị hạn có Phù hội
Trong lúc đắc ý lại đắm chìm)


* Phá Tướng

Tướng mạo chi trung phùng sát diệu,
Cánh gia tam hợp hựu phùng hình,
Tật ách kình dương xung hao sứ,
Chiết thương chi thể hựu tri tình.

(Trong cung Tướng Mạo sát diệu phùng
Gặp thêm Thiên Hình tam hợp cung
Tật Ách Kình Dương xung Hao Sứ
Cơ thể có tổn thương khuyết tật rõ).


* Thầy Thuốc

Thiên cơ thiên tướng lâm thân mệnh,
Đế lệnh tài tinh nhập mộ trung,
Thiên phủ chích cư thiên di vị,
Vi nhân doanh tạo quá bình sinh.

(Thiên Cơ Thiên Tướng lâm Thân Mệnh
Đế Lệnh Tài tinh nhập Mộ cung
Thiên Phủ chỉ cư Thiên Di vị
Làm người cứu giúp suốt cả đời).


* Xảo Nghệ (nghề khéo, thủ công)

Tham lang nhàn trung đa xảo nghệ,
Tị hợi an mệnh chính tương nghi,
Phá quân mão dậu liêm trinh tinh,
Tế xảo chi nhân định nghệ kỳ.

(Tham Lang nhàn cung nhiều nghề khéo
Tị Hợi an ngay Mệnh cung vào
Phá Quân Mão Dậu Liêm Trinh ấy
Làm người tinh xảo khéo léo nghề).


* Bác Tạp

Cát diệu tương phù hung diệu lâm,
Bách ban xảo nghệ bất hanh thông,
Thân mệnh nhược hoàn phùng ác diệu,
Chích tố đồ ngưu tể mã nhân.

(Cát diệu lại lẫn với sát hung
Trăm nghề thủ công chẳng hanh thông
Thân Mệnh nếu mà toàn ác diệu
Chỉ tổ giết heo mổ ngựa trâu).

Thanked by 5 Members:

#54 Quách Ngọc Bội

    Guru Member

  • Hội Viên TVLS
  • PipPipPipPipPipPip
  • 4517 Bài viết:
  • 29154 thanks
  • LocationThảo Nguyên

Gửi vào 15/01/2015 - 18:11

106. Luận định phú quý bần tiện 10 loại

* Phúc thọ luận

Như kẻ Nam mà gặp Thiên Đồng Thiên Lương tọa Mệnh miếu vượng thì chủ phúc thọ song toàn, như người Bắc mà có Đế tòa Tử Vi Vũ Khúc Phá Quân Tham Lang tọa Mệnh vượng cung thì chủ thọ.

* Thông minh luận

Như Văn Xương, Văn Khúc, Thiên Tướng, Thiên Phủ, Vũ Khúc, Phá Quân, Tam Thai Bát Tọa, Tả Phụ Hữu bật tam hợp xung củng thì đều chủ thông minh.

* Uy dũng luận

Như Vũ Khúc, Văn Xương, Kình Dương, Thất Sát tọa Mệnh miếu vượng, được Quyền, Lộc, Tử, Phủ, Tả, Hữu củng chiếu thì chủ uy dũng.

* Văn chức luận

Như Văn Xương, Văn Khúc, Tả Phụ, Hữu Bật, Thiên Khôi, Thiên Việt tọa Mệnh vượng cung, lại được tam phương tứ chính có Khoa Quyền Lộc củng thì chủ là quan văn.

* Võ chức luận

Như Vũ Khúc, Thất Sát, tọa Mệnh cung miếu vượng, lại đắc Tam Thai Bát Tọa, Quyền Lộc, Khôi Việt củng triều củng thì làm quan võ.

* Hình pháp luận

Như Kình Đà, Hỏa Linh, Vũ Khúc, Phá Quân, có cả sát lẫn cát cùng tụ tập ở tam phương tứ chính, không hãm, thì đều chủ làm về pháp luật.

* Phú quý luận

Như Tử Vi, Thiên Phủ, Thiên Tướng, Lộc Quyền Khoa, Thái Âm, Thái Dương, Văn Xương, Văn Khúc, Tả Hữu, Khôi Việt, thủ chiếu củng xung thì chủ đại quý.

* Bần tiện luận

Như Kình Đà, Liêm Trinh, Thất Sát, Vũ Khúc, Phá Quân, Địa Không, Địa Kiếp, Hóa Kị, tại tam phương tứ chính xung củng thủ chiếu, các hung tinh xâm phạm, hãm địa, đều chủ nghèo khổ ti hèn kém.

* Tật yểu luận

Như Tham Lang, Liêm Trinh, Kình Đà, Không Kiếp, Hỏa Linh, Hóa Kị, thủ chiếu ở tam phương đều chủ tàn tật yểu thọ, hoặc lâm vào Tật Ách, Tướng Mạo thì cũng như vậy.

* Tăng đạo luận

Như Thiên Cơ, Thiên Lương, Thất Sát, Phá Quân, Địa Không, Không Vong, phạm vào Tử Vi thì làm tăng đạo.


107. Thập nhị cung chư tinh đắc địa hợp cách

* Tý cung an Mệnh:

Tý cung Tham Lang Sát Âm tinh
Cơ Lương Tướng củng phúc hưng long
Canh Tân Ất Quý sinh nhân mỹ
Nhất sinh phú quý túc phong vinh.

(Tý cung Tham, Sát, Thái Âm tinh,
Cơ, Lương, Tướng, chiếu phúc hưng thịnh
Người sinh Ất Quý Canh Tân đẹp
Một đời phú quý đủ hiển vinh).

* Sửu cung an Mệnh

Sửu cung lập mệnh Nhật Nguyệt triều,
Bính Mậu Tân nhân phúc lộc nhiêu,
Chính tọa bình thường trung cục luận,
Đối chiếu phú quý họa giai tiêu.

(Sửu cung an Mệnh, Nhật Nguyệt triều
Tuổi Bính, Tuất, Tân phúc lộc nhiều
Chính tọa bình thường, luận trung cục
Đối cung chiếu đến lại mỹ miều).

* Dần cung an Mệnh

Dần cung Cự Nhật túc phong long,
Thất Sát Thiên Lương bách sự thông,
Giáp Kỷ Canh nhân giai vi cát,
Nam tử vi quan nữ thụ phong.

(Dần cung Cự Nhật, phúc lắm thay
Thất Sát, Thiên Lương, vạn sự hay
Tuổi Giáp, Canh, Kỷ, thì được cát
Nữ hưởng thụ phong, nam quan này).

* Mão cung an Mệnh

Mão cung Cơ Cự Vũ Khúc phùng,
Tân Ất sinh nhân phúc khí long,
Nam tử vi quan mi lẫm lộc,
Nữ nhân hưởng phúc thụ bao phong.

(Mão cung Cơ Cự, Vũ Khúc phùng
Người sinh Tân Ất phúc trùng trùng
Nam nhân làm quan kho đụn lộc
Nữ hưởng thụ phong, ngợi khen cùng).

* Thìn cung an Mệnh

Thìn vị Cơ Lương tọa mệnh cung,
Thiên Phủ Tuất địa tối doanh phong,
Yêu kim y tử chân vinh hiển,
Phú hoa quý huy nghi đáo chung.

(Thìn vị Cơ Lương tọa Mệnh cung
Thiên Phủ Tuất địa phúc tột cùng
Đai vàng áo tía thời vinh hiển
Vẻ vang phú quý tới lâm chung).

* Tị cung an Mệnh

Tị Mùi Thiên Cơ, Thiên Tướng lâm,
Tử Phủ triều viên phúc cánh thâm,
Mậu Tân Nhâm Bính giai vi quý,
Nhất sinh thuận toại thiểu tai xâm.

(Thiên Tướng Thiên Cơ, đến Tị Mùi
Tử Phủ triều viên, thật mừng vui
Mậu, Tân, Nhâm, Bính là được quý
Cả đời toại ý, họa cũng lui).

* Ngọ cung an Mệnh

Ngọ cung Tử, Phủ, Thái Dương, Đồng,
Cơ Lương Phá Sát hỉ tương phùng,
Giáp Đinh Kỷ Quý sinh nhân phúc,
Nhất thế phong quang lẫm lộc phong.

(Nhật, Đồng, Tử, Phủ, ở Ngọ cung
Cơ, Lương, Phá, Sát cũng muốn phùng
Người sinh Kỷ Quý Đinh Giáp phúc
Một đời hưởng thụ lộc tột cùng).

* Mùi cung an Mệnh

Mùi cung Tử Vũ Liêm Trinh Đồng,
Nhật Nguyệt Cự môn hỉ tương phùng,
Nữ nhân trị thử toàn phúc thọ,
Nam tử phùng chi vị tam công.

(Tử, Vũ, Đồng, Liêm, ở Mùi cung
Nhật Nguyệt Cự Môn hỉ chiếu xung
Nữ nhân được thế toàn phúc thọ
Nam tử gặp thời tước Tam Công).

* Thân cung an Mệnh

Thân cung Tử đế Trinh Lương Đồng,
Vũ Khúc Cự môn hỉ tương phùng,
Giáp Canh Quý nhân như đắc ngộ,
Nhất sinh phú quý sính anh hùng.

(Đồng, Lương, Liêm, Tử, ở Thân cung
Vũ Khúc, Cự Môn, cũng hỉ phùng
Tuổi Canh Giáp Quý mà gặp được
Một đời phú quý tỏ anh hùng).

* Dậu cung an Mệnh

Dậu cung tối hỉ Thái Âm phùng,
Cự Nhật hựu phùng đương diện xung,
Tân Ất sinh nhân vi quý cách,
Nhất sinh phúc lộc vĩnh hanh thông.

(Mừng gặp Thái Âm ở Dậu cung
Cự, Nhật thì cần ở đối xung
Tân, Ất tuổi kia là quý cách
Một đời phúc lộc mãi hanh thông)

* Tuất cung an Mệnh

Tuất cung Tử Phá đối xung Thìn,
Phú nhi bất quý hữu hư danh,
Cánh gia cát diệu đa quyền lộc,
Chích lợi khai trương nghiệp điếm chủ.

(Tuất cung Tử Vi đối xung Thìn
Phú mà chẳng quý, có hư danh
Được thêm cát diệu nhiều Quyền Lộc
Chỉ lợi khai trương, tiệm bán buôn).

* Hợi cung an Mệnh

Hợi cung tối hỉ Thái Âm phùng,
Nhược nhân trị thử phúc lộc long,
Nam nữ phùng chi giai xưng ý,
Phú quý vinh hoa trực đáo chung.

(Hợi cung mừng gặp Thái Âm tinh
Ai mà mà được phúc hiển vinh
Nam nữ đều cùng vui toại ý
Phú quý vinh hoa trọn đời mình).


108. Thập nhị cung chư tinh thất hãm phá cách

* Tý Sửu cung an Mệnh

Tý Hỏa Thiên Cơ Sửu Cự Linh,
Thử tinh lạc hãm quả vi chân,
Túng nhiên hóa cát phi vi mỹ,
Nhâm tha phú quý bất thanh ninh.

(Tý Hỏa Thiên Cơ, Sửu Cự Linh
Quả là hãm địa của chúng tinh
Dẫu cho hóa cát chẳng là đẹp
Dù phú quý nhưng khó an bình).

* Dần cung an Mệnh

Dần thượng Cơ Xương Khúc Nguyệt phùng,
Tuy nhiên cát củng bất phong long,
Nam vi bạn bộc nữ xướng tỳ,
Nhược phi yểu chiết tức bần cùng.

(Dần cung Cơ Nguyệt gặp Khúc Xương
Dẫu cho cát chiếu chẳng thịnh vượng
Nam làm chúng bộc nữ tỳ xướng
Chẳng nghèo, yểu tử, cũng tầm thường).

* Mão Thìn cung an Mệnh

Mão thượng Thái Âm Dương Nhận phùng,
Thìn cung Cự tú Tử Vi Đồng,
Túng nhiên hóa cát phi toàn mỹ,
Nhược phi gia sát đáo đầu hung.

(Trên Mão Thái Âm gặp Kình Dương
Thìn Đồng, Cự, Tử cũng tương đương
Đúng là hóa cát chẳng toàn mỹ
Bằng không, thêm sát, hung hiểm vương)

* Tị cung an Mệnh

Tị cung Vũ Nguyệt Thiên Lương Cự,
Tham túc Liêm Trinh cộng đáo xà,
Tam phương cát diệu giai bất quý,
Hạ tiện bần cùng độ tuế hoa.

(Vũ, Nguyệt, Thiên Lương, Cự, Tị cung
Tham Liêm cùng đến chỗ ấy cùng
Tam phương cát chiếu chẳng thành quý
Hạ tiện nghèo nàn tới lâm chung).

* Ngọ cung an Mệnh

Ngọ cung Tham Cự Nguyệt Xương tùng,
Dương Nhận tam hợp tối hiềm phùng,
Tuy nhiên hóa cát cư sĩ lộ,
Hoành phá hoành thành đáo lão cùng.

(Tham, Cự, Nguyệt Xương, ở Ngọ cung
Kình Dương tam hợp rất sợ phùng
Tuy nhiên hóa cát, quan lộ hiển
Chợt thành chợt bại, già bần cùng).

* Mùi cung an Mệnh

Mùi cung Cự tú Thái Dương tàng,
Túng thiểu tai nguy hữu khắc thương,
Lao lục bôn ba quan sự nạo,
Tùy duyên hạ tiện độ thì quang.

(Mùi cung Cự, Nhật đều ngại đến
Kẻo mà nguy hiểm bị khắc, thương
Bôn ba, khó nhọc, vương quan tụng
Hoặc bỏ đi tu, hoặc tiện nhân).

* Thân Dậu cung an Mệnh

Thân cung Cơ Nguyệt Tham cùng Phá,
Nam nhân lãng đãng nữ nhân bần,
Dậu thượng Cự Dương kiêm Vũ Phá,
Nam nữ phùng chi tổng bất vinh.

(Cơ, Nguyệt, Tham, Phá ở cung Thân
Người nam lãng đãng, kẻ nữ bần
Dậu cung Cự Nhật cùng Vũ Phá
Dẫu nam hay nữ chẳng hiển vinh).

* Tuất cung an Mệnh

Tuất thượng Tử Vi Văn Xương phùng,
Thiên Đồng Thái Dương giai chủ hung,
Nhược hoàn cô hàn cánh yểu chiết,
Tùy duyên cần khổ miễn bần cùng.

(Tuất cung Tử, Phá nếu tương phùng
Nhật, Đồng nhị tú cũng chủ hung
Nếu chẳng cô đơn dễ yểu chiết
Chăm chỉ thì không phải bần cùng).

* Hợi cung an Mệnh

Hợi cung Tham Hỏa Thiên Lương Đồng,
Phiêu đãng lãng tử tẩu tây đông,
Nhược hoàn phú quý dã niên xúc,
Bất nhiên lệ bộc dữ bần cùng.

(Đồng Lương Tham Hỏa ở Hợi cung
Lãng đãng phiêu du khắp mọi vùng
Nếu mà phú quý thì yểu tử
Chẳng làm nô bộc cũng bần cùng).


109. Thập nhị cung chư tinh đắc địa phú quý

Tý cung đắc địa Thái Âm tinh,
Sát Phá Xương Tham Văn Khúc minh,
Sửu Mùi Tử Phá triều Nhật Nguyệt,
Mùi Trinh Lương Sửu phúc phi khinh,

(Tý cung đắc địa Thái Âm tinh
Sát, Phá, Tham, Xương, Khúc thanh minh
Sửu Mùi Tử Phá, chầu Nhật Nguyệt
Mùi Liêm, Lương Sửu phúc hiển vinh)

Dần cung tối hỉ phùng Dương Cự,
Thất Sát Thiên Đồng Lương hựu thanh,
Mão thượng Cự Cơ vi quý cách,
Vũ khúc thủ mão phúc phong doanh,

(Cự Nhật rất mừng ở Dần cung
Thất Sát, Đồng, Lương, cũng thích phùng
Ở Mão Cự Cơ là quý cách
Vũ Khúc cư Mão phúc tột cùng)

Thìn Tuất Cơ Lương phi tiểu bổ,
Tuất cung Thiên Phủ lũy thiên kim,
Tị Hợi Thiên Cơ Thiên Tướng quý,
Ngọ Phá Tử Phủ Lương câu vinh,

(Cơ Lương Thìn Tuất chẳng kém hay
Tuất cung Thiên Phủ rất giàu này
Tị Hợi Thiên Cơ, Thiên Tướng quý
Ngọ Phá, Tử, Phủ, Lương đều hay)

Thân cung Trinh Cự Âm Sát mỹ,
Dậu Tuất Hợi thượng Thái âm đình,
Mão Thìn Tị Ngọ Dương chính chiếu,
Tử Phủ Phá tú Tị Hợi hưng,

(Thân cung Liêm, Cự, Nguyệt, Thất Sát
Dậu Tuất Hợi cung, Nguyệt thêm hay
Mão Thìn Tị Ngọ, Thái Dương tốt
Tử Phủ Phá Quân, Tị Hợi hưng).

Hợi cung Thiên Phủ Thiên Lương cát,
Tý cung Cơ tú diệc trung bình,
Thất Sát Tý Ngọ phùng Tả Hữu,
Văn Khúc gia chi cách tối thanh,
Liêm tọa trung cung phùng Phụ Bật
Cánh kiêm hóa cát họa vưu hưng.

(Hợi cung Thiên Phủ, Thiên Lương cát
Thiên Cơ cung Tý, lại trung bình
Tý Ngọ Thất Sát, gặp Tả Hữu
Văn Khúc thêm vào cách rất thanh
Liêm Trinh cư Hợi gặp Phụ Bật
Dù thêm hóa cát, họa rất nặng).

Vũ Khúc Tị Hợi phùng,
Lục Giáp suất biên đình,
Tham Lang cư mão dậu,
Ngộ Hỏa tác công khanh,

(Vũ Khúc Tị Hợi phương
Tuổi Giáp quản biên cương
Tham Lang cư Mão Dậu
Gặp Hỏa phát khanh tướng)

Thiên Cơ tọa Mão Dậu,
Dần Nguyệt lục Đinh vinh,
Cự Mão phùng Tả Hữu,
Lục Ất lập biên đình,

(Thiên Cơ cư Mão Dậu
Nguyệt Dần tuổi Đinh hay
Cự Mão gặp Tả Hữu
Tuổi Ất trấn biên thùy).

Cự tọa Dần Thân vị,
Thiên hỉ Giáp Canh sinh,
Nhị cung phùng Thất sát,
Tả Hữu hội xương tinh,

(Cự ở Dần Thân cung
Giáp Canh mừng tương phùng
Thất Sát hai nơi ấy
Gặp Tả Hữu Xương thịnh)

Thìn Tuất ngộ tam tú,
Tất định vị công khanh.

(Thìn Tuất, ba sao ấy
Tất chủ tước công khanh)

QNB chú: Có nhiều vị trí đắc miếu của sao theo sách này là khác hẳn với những gì chúng ta vẫn dùng xưa nay. Xin độc giả lưu ý!


110. Lưu niên 24 thần sát cát hung

Thái Dương, Thái Âm (tức Thiếu Dương, Thiếu Âm ở Tử Vi Việt ta vậy), Long Đức, Phúc Đức đều cát.
Thái Tuế chủ quan phi, tật bệnh, khẩu thiệt.
Tang Môn, Điếu Khách chủ hiếu phục, hại thê, kinh hoảng.
Bạch Hổ chủ hình thương.
Quan Phù chủ quan phi hình trượng.
Tử phù chủ tai hối tử vong.
Tuế Phá chủ phá tài.
Bệnh Phù chủ tai tật.

Bác Sĩ hiệu Thiên Quý chủ thông minh hữu thọ hữu quyền
Lực Sĩ hiệu Thiên Công chủ nắm giữ quyền bính
Thanh Long hiệu Thiên Cách chủ tiến tài, có cơ biến
Tấu Thư hiệu Thiên Lộc chủ an phúc, có văn thư vui mừng
Tướng Quân hiệu Thiên Cô chủ uy mãnh tính bạo, bán cát.
Tiểu Hao hiệu Thiên Mã chủ chẳng tụ tài, bán hung.
Phi Liêm hiệu Thiên Cô chủ hình khắc, hao tổn lục súc
Hỉ Thần hiệu Thiên Phúc chủ cát khánh hỉ sự
Bệnh Phù hiệu Thiên Thương chủ tai nạn, bệnh tật
Đại Hao hiệu Thiên Không chủ phá tài
Phục Binh hiệu Thiên Tổn chủ hình thương, âm mưu, thị phi
Quan Phù hiệu Thiên Phi chủ khẩu thiệt, hình trượng.

Thanked by 4 Members:

#55 Quách Ngọc Bội

    Guru Member

  • Hội Viên TVLS
  • PipPipPipPipPipPip
  • 4517 Bài viết:
  • 29154 thanks
  • LocationThảo Nguyên

Gửi vào 16/01/2015 - 11:01

111. Các cách cục phú quý của chư tinh

* Tham Vũ đồng hành cách
Rằng Tham Vũ thủ Mệnh chiếu vào chỗ Thân Mệnh.

Vũ tham nhập miếu quý kham ngôn,
Tất chủ vi quan chưởng đại quyền,
Văn tác giám ti thân hiển đạt,
Vũ thần dũng mãnh trấn biên cương.

(Vũ Tham nhập miếu quý khó tả
Tất chỉ làm quan nắm đại quyền
Văn làm Giám Ti thân hiển đạt
Võ thần dũng mãnh trấn biên cương).


* Văn Tinh củng mệnh cách
Rằng Văn Xương tại Mệnh cùng Thân cung.

Văn tinh củng mệnh hướng nam ly,
Hung sát ứng vô hội ngộ thì,
Hàn mặc tung hoành nhân kính trọng,
Thủ phàn đan quế thượng vân thê.

(Văn tinh củng Mệnh hướng Nam Ly
Hung sát không đến hội ngộ thì
Thơ họa tung hoành người kính trọng
Vin cành nguyệt quế trên thang mây).


* Tả Hữu đồng cung cách
Rằng Tả Hữu cùng chiếu mệnh

Mệnh cung Phụ Bật hữu căn nguyên,
Thiên địa thanh minh vạn tượng tiên,
Đức nghiệp nguy nhiên nhân ngưỡng kính,
Danh tuyên kim điện ngọc giai tiền.

(Mệnh cung Phụ Bật có cội nguồn
Đất trời trong sáng vạn tượng tươi
Nghiệp đức nguy nga người kính ngưỡng
Tên lừng điện ngọc ngay trước thềm).


* Tam Kỳ gia hội cách
Rằng Khoa Quyền Lộc tam kỳ hội ở Mệnh cung và hợp cung.

Tam kỳ củng hướng tử vi cung,
Tối hỉ nhân sinh mệnh lý phùng,
Tiếp lý âm dương chân tể tướng,
Công danh phú quý bất lôi đồng.

(Tam Kỳ triều củng Tử Vi cung
Mệnh lý người ta thích được phùng
Điều lý âm dương tể tướng thực
Công danh phú quý chẳng phải chơi).


* Phủ Tướng triều viên cách
Rằng Thiên Phủ Thiên Tướng chiếu mệnh cung.

Mệnh cung phủ tướng đắc câu phùng,
Vô sát thân đương thị thánh quân,
Phú quý song toàn nhân cảnh ngưỡng,
Nguy nguy đức nghiệp mãn càn khôn.

(Mệnh cung Phủ Tướng cùng triều củng
Không sát thì thân làm thánh quân
Phú quý song toàn người ngưỡng phục
Đức nghiệp lẫy lừng khắp đất trời).


* Văn Quế Văn Hoa cách
Rằng Xương Khúc sửu mùi an mệnh, người sinh giờ Mão Dậu là thượng cách.

Đan thư nhất đạo tự thiên lai,
Hoán khởi nhân gian kinh tế tài,
Mệnh nội vinh hoa chân khả mỹ,
Đẳng nhàn bình bộ thượng bồng lai.

(Thư son một bức từ trời ban
Gọi tài tế thế với kinh bang
Trong mệnh tốt tươi thực là đẹp
Ung dung rảo bước tại bồng lai).


* Thất Sát triều đẩu cách
Rằng Thất Sát thủ mệnh cư miếu vượng chính là vậy.

Cách danh triều đẩu quý vô nghi,
Nhập miếu tu giáo thọ phúc tề,
Liệt liệt oanh oanh thân hiển diệu,
Bình sinh an ổn hảo căn cơ.

(Cách cục triều đẩu quý chẳng ngờ
Nhập miếu nên biết phúc thọ đủ
Oanh oanh liệt liệt thân vinh hiển
Bình sinh yên ổn nền móng tốt).


* Tử Phủ đồng cung cách
Rằng Dần Thân an mệnh chính là vậy.

Đồng cung tử phủ quý sinh nhân,
Thiên địa thanh minh vạn tượng tân,
Hỉ phùng dần thân đồng đắc địa,
Thanh danh lỗi lạc động càn khôn.

(Người có Tử Phủ đồng cung quý
Trời đất sáng trong vạn tượng mới
Mừng được gặp ở nơi Dần Thân
Thanh danh lỗi lạc động trời đất).


* Liêm Trinh văn vũ cách
Rằng Văn Xương Văn Khúc nhập miếu chính là vậy.

Mệnh trung văn vũ hỉ triều viên,
Nhập miếu bình sinh phúc khí toàn,
Thuần túy văn năng cao chiết quế,
Chinh chiến vũ định trấn tam biên.

(Mệnh có văn võ cùng triều viên
Nhập miếu cả đời phúc khí đủ
Văn chương tinh túy bẻ cành quế
Chinh chiến võ định trấn biên cương).


* Tả Hữu thủ viên cách
Rằng Tả Phụ Hữu Bật thêm hội Khoa tinh là vậy.

Cách phùng phụ bật mệnh trung lâm,
Gia hội khoa tinh phúc tái thâm,
Sự nghiệp ngang ngang truy ngụy trịnh,
Quan cư đài các vạn nhân khâm.

(Cách gặp Phụ Bật tại Mệnh trung
Thêm hội Khoa tinh phúc càng dày
Sự nghiệp bừng bừng như Ngụy Trịnh
Làm quan cao tột vạn người phục).

Thanked by 3 Members:

#56 Quách Ngọc Bội

    Guru Member

  • Hội Viên TVLS
  • PipPipPipPipPipPip
  • 4517 Bài viết:
  • 29154 thanks
  • LocationThảo Nguyên

Gửi vào 16/01/2015 - 11:25

* Thiên Ất củng mệnh cách
Rằng Thiên Khôi Thiên Việt tại mệnh chính là như vậy.

Thiên quý tương tùy mệnh lý lai,
Định ứng danh chiếm thiếu niên khôi,
Văn chương cái thế truy ban mã,
Dị nhật đương vi tể tương tài.

(Thiên Quý xướng tùy trong mệnh lý
Tên tuổi thiếu niên chiếm bảng vàng
Văn chương cái thế người khó sánh
Ngày khác ắt làm tể tướng tài).


* Văn Tinh ám củng cách
Rằng Mệnh cung ngay kề có cả cặp Xương Khúc chính là vậy.

Văn tinh giáp mệnh sát vô xâm,
Đắc thử đa vi cần phán nhân,
Tá đắc phong vân tương triển xứ,
Thiếu niên long dược xuất thiên tân.

(Văn tinh giáp Mệnh, không gặp sát
Được thế học trò vào trường vua
Nhân được mở ra đường mây đẹp
Thiếu niên sớm vượt được Vũ Môn).


* Quý tinh giáp mệnh cách
Rằng Tử Phủ Nhật Nguyệt Tả Hữu giáp mệnh chính là vậy.

Mệnh lý vô hung thiên quý giáp,
Cát tinh đắc ngộ hảo sinh nhai,
Nhược phi hàn mặc văn chương sĩ,
Dã thị phong y túc thực gia.

(Mệnh chẳng gặp, lại giáp quý
Cát tinh tụ hội cuộc đời hay
Nếu không văn sĩ tài thi họa
Cũng được giàu sang ấm áo cơm).


* Lộc hợp uyên ương cách
Rằng Mệnh có Lộc Tồn lại có Hóa Lộc chính là vậy.

Lộc hợp uyên ương phúc khí cao,
Tư nhân văn vũ tất anh hào,
Đôi kim tích ngọc thân vinh quý,
Tước vị cao thiên y tử bào.

(Lộc hợp uyên ương phúc khí cao
Đây người văn võ bực anh hào
Ngọc vàng chồng chất, thân vinh quý
Tước vị cao sang áo tía bào).


* Song Lộc triều viên cách
Rằng Lộc Tồn và Hóa Lộc tại tam phương triều Mệnh chính là vậy.

Tài quan nhị xứ dữ thiên di,
Song lộc phùng chi tối hữu nghi.
Đức hợp càn khôn nhân kính trọng,
Thao thao phú quý thế hi kỳ.

(Tài Quan hai chỗ, với Thiên Di
Song Lộc cùng đến rất thích chí
Đực hợp càn khôn, người kính trọng
Phú quý liên miên, thế gian hiếm)


* Tam hợp Hỏa Tham cách
Rằng Tham Lang gặp Hỏa Tinh nhập miếu chính là vậy.

Tham lang ngộ hỏa tất anh hùng,
Chỉ nhật biên đình lập đại công,
Cánh đắc phúc nguyên lâm miếu vượng,
Trướng hô thiên vạn hổ bôn môn.

(Tham Lang gặp Hỏa tất anh hùng
Sớm ngày biên ải lập đại công
Thêm được nguồn phúc nơi miếu vượng
Cửa trướng hổ bôn vạn người phục).


* Tham Linh triều viên cách
Rằng Tham Lang gặp Linh Tinh nhập miếu chính là vậy.

Tham lang cánh đắc dữ linh phùng,
Nhập miếu cung trung phúc khí long,
Lập địa anh hùng vi thượng tướng,
Đề binh chỉ nhật lập biên công.

(Tham Lang gặp được Linh Tinh ấy
Trong cung nhập miếu phúc khí hưng
Lập tức anh hùng làm thượng tướng
Cầm binh sớm lập được biên công).


* Nhật Nguyệt đồng minh cách
Rằng Nhật cư Mão Tị, Nguyệt cư Dậu Hợi, Sửu Mùi an Mệnh chính là vậy.

Nhị diệu thường minh khí tượng tân,
Thiếu niên học vấn bá thanh danh,
Kí phiên thăng chuyển cung danh thịnh,
Định tác triều trung tiếp lý nhân.

(Hai sao sáng tỏ khí tượng tươi
Thiếu niên học vấn tiếng rạng ngời
Hẹn ngày thăng chức công danh thịnh
Làm người điều lý tại triều đình).


* Nhị diệu đồng lâm cách
Sửu cung an Mệnh nhật nguyệt tại Mùi, Mùi cung an mệnh nhật nguyệt tại Sửu chính là vậy.

Mệnh cung nhật nguyệt hỉ tương phùng,
Cánh ngộ khoa quyền tại hóa trung,
Thử mệnh vũ quan tu kiến tiết,
Văn quan định chủ vị tam công.

(Mệnh cung Nhật Nguyệt thích tương phùng
Được gặp Khoa Quyền các hóa cát
Mệnh ấy võ quan cần lập tiết
Văn quan định nắm tước Tam Công).


* Đan trì quế trì cách
Nhật cư Thìn Tị, Nguyệt cư Dậu Tuất chính là vậy.

Nhị diệu thường minh chính đắc trung,
Tài hoa thanh thế định anh hùng,
Thiếu niên tế đắc phong vân hội,
Nhất dược thiên trì tiện hóa long.

(Hai sao sáng tổ được chính trung
Tài hoa thanh thế định anh hùng
Thiếu niên gặp được đường mây tới
Vượt quá Vũ Môn để hóa rồng).

Thanked by 3 Members:

#57 Quách Ngọc Bội

    Guru Member

  • Hội Viên TVLS
  • PipPipPipPipPipPip
  • 4517 Bài viết:
  • 29154 thanks
  • LocationThảo Nguyên

Gửi vào 16/01/2015 - 11:39

* Nhật chiếu lôi môn cách
Nhật cư Mão cung người sinh ban ngày hợp cục chính là vậy.

Thái dương mão vị quý kham khoa,
Tất chủ bình sinh phú quý gia,
Thuần túy thiếu niên đăng giáp đệ,
Chiến chinh thanh thế động di hoa.

(Thái Dương tại mão quý vô cùng
Tất chủ cuộc đời phú quý thêm
Thiếu niên đỗ đạt đăng khoa giáp
Chinh chiến uy danh động thiên hạ).


* Nguyệt lãng thiên môn cách
Rằng Nguyệt tại hợi cung, người sinh ban đêm hợp cục.

Chính ngộ phong vân tế hội kỳ,
Hải môn cao xứ nhất long phi,
Văn chương gian xuất anh hùng hán,
Vạn lý công danh đắc cổ hi.

(Ngay lúc hạn kỳ bước đường mây
Rồng cất cánh bay cửa biển này
Văn chương xuất hiện anh hùng ấy
Vạn dặm công danh đến cuối đời).


* Giáp đệ đăng dung cách
Rằng Khoa tinh tại mệnh cung Quyền đến triều viên chính là vậy.

Vũ môn nhất dược tiện đằng không,
Đầu giác tranh vanh đại lãng trung,
Tam cấp phi phiên hợp biến hóa,
Phong vân bình địa khởi giao long.

(Vũ môn vượt khỏi vút lên trời
Đương đầu chót vót cả sóng khơi
Vượt qua tam cấp hợp biến hóa
Đường mây bằng phẳng với giao long).


* Khoa danh hội Lộc cách
Rằng Khoa tinh tại Mệnh hội Lộc chính là vậy.

Khoa danh tại mệnh số trung triền,
Trác việt tài hoa viễn cận truyền,
Nhất dược liên đăng tam cấp lãng,
Y quan tế sở thị kinh tiến.

(Hóa Khoa tại Mệnh số người ta
Trác việt tài hoa nức gần xa
Một lần vượt quá ba tầng sóng
Làm quan nghiêm chỉnh lợi sơn hà).


* Quyền Lộc tuần phùng cách
Rằng Quyền Lộc thủ mệnh thị dã.

Mệnh phùng quyền lộc thực kham khoa,
Thiên tải công danh phú quý gia,
Đơn kiến dã ứng thân phú hậu,
Bình sinh ổn bộ hảo sinh nhai.

(Mệnh phùng Quyền Lộc thật tuyệt thay
Chở đầy phú quý công danh về
Dẫu chỉ đơn kiến cũng giàu có
Một đời nhẹ bước sống phong lưu).


* Cực hướng ly minh cách
Tử Vi cư Ngọ vô sát thấu chính là vậy.

Thừa thông ti gián túc uy phong,
Khí tượng đường đường lập điện trung,
Ký chuyển vương đình phân nội sự,
Chung thân phú quý vị tam công.

(Cưỡi ngựa can ngăn đủ uy phong
Khí tượng đường đường tại điện vàng
Kề cận vương đình phân nội sự
Cả đời phú quý tước Tam Công).


* Thiên Phủ triều viên cách
Thiên phủ tại Tuất không có sát thủ Mệnh chính là vậy.

Càn vi quân tượng phủ vi thần,
Đắc địa lai triều phúc tự tân,
Phụ bật trung thần thân báo quốc,
Yêu kim y tử bái trọng chức.

(Càn là tượng vua, Phủ là thần
Đắc địa chầu về phúc bội phần
Phụ Bật trung thần thân báo quốc
Đai vàng áo tía chức nhất phẩm).


* Văn Lương chấn kỷ cách
Rằng Văn Khúc ngộ Thiên Lương vượng địa thủ Thân Mệnh chính là vậy.

Văn tinh cảnh trực ngộ thiên lương,
Vị liệt hoàng môn điểu phủ hành,
Cương kỷ triều trung công nghiệp kiến,
Bức nhân thanh khí mãn càn khôn.

(Văn tinh chính trục gặp Thiên Lương
Đất lành chim đậu tại triều cương
Rường cột nước nhà tạo nghiệp lớn
Khí sáng uy nghi tỏa đất trời).


* Phụ củng Văn tinh cách
Văn xương tại mệnh Tả Phụ củng chiếu chính là vậy.

Phụ tinh củng mệnh tối kham ngôn,
Mẫn tiệp tài hoa chúng mạc tiên,
Khinh tắc suất thần kiêm ngũ mã,
Trọng tu nhập tướng chấn uy quyền.

(Tả Phụ củng Mệnh quý khôn cùng
Mẫn tiệp tài hoa, người khó sánh
Thống suất chúng thần xe ngũ mã
Xuất tướng nhập tướng chấn uy quyền).


* Cơ Lương gia hội cách
Cơ Lương vượng địa thủ Mệnh chính là vậy.

Cơ Lương nhập miếu tối kham ngôn,
Đắc địa giáo quân phúc thọ toàn,
Diệu toán thần mưu ứng cái thế,
Uy phong lẫm lẫm chưởng binh quyền.

(Cơ Lương nhập miếu quý khôn cùng
Đắc địa biết rằng phúc thọ toàn
Diệu toán thần mưu ứng cái thế
Uy phong lẫm liệt nắm binh quyền).

Thanked by 2 Members:

#58 Quách Ngọc Bội

    Guru Member

  • Hội Viên TVLS
  • PipPipPipPipPipPip
  • 4517 Bài viết:
  • 29154 thanks
  • LocationThảo Nguyên

Gửi vào 16/01/2015 - 11:53

* Quyền Sát Hóa Lộc cách
Quyền Lộc Hỏa tinh tọa mệnh nhập miếu chính là vậy.

Tam sát gia lâm miếu vượng cung,
Tính tình cương mãnh chấn anh hùng,
Kỷ phiên hiểm địa đô kinh quá,
Lẫm lẫm uy quyền chúng hãn đồng.

(Tam sát lâm vào miếu vượng cung
Tình tình cương mãnh chấn anh hùng
Vài phen hiểm địa đều từng trải
Lẫm liệt uy quyền chúng nhân phục).


* Cự Nhật đồng cung cách
Cự Nhật thủ mệnh vượng địa chính là vậy.

Cự nhật củng chiếu đối tam hợp,
Trị thử ứng vi cái thế tài,
Nhược thị hung tinh vô chiến khắc,
Tử bào hằng trứ nhật biên lai.

(Cự Nhật củng chiếu đối tam hợp
Gặp chúng ứng vào tài cái thế
Nếu mà chẳng có hung sát tinh
Áo tía hằng ngày trấn biên cương).


* Thọ tinh nhập miếu cách
Thiên Lương cư ngọ thủ mệnh chính là vậy.

Mệnh ngộ ly minh củng thọ tinh,
Nhất sinh vinh đạt mộc ân thâm,
Phi đằng hồng hộc thanh tiêu cận,
Khí tượng đường đường tại đế đình.

(Mệnh tại Ngọ cung củng Thọ tinh
Một đời vinh đạt được hoàng ân
Mây trời cao vút cánh Hồng Hộc
Khí tượng uy nghi tại triều đình).


* Anh tinh nhập miếu cách
Phá Quân ở Tý Ngọ thủ Mệnh chính là vậy.

Bắc đẩu anh tinh tối hữu quyền,
Khảm ly chi thượng phúc miên miên,
Hoàng kim kiến tiết siêu lang miếu,
Thống nhiếp anh hùng chấn tứ biên.

(Anh tinh Bắc đẩu có quyền năng
Tý Ngọ lưỡng phương phúc lộc tăng
Hoàng kim khí tiết cao ngút ấy
Thống nhiếp anh hùng chấn biên thùy).


* Cự Cơ đồng lâm cách
Cự Cơ Mão cung thủ Mệnh mà hợp cục chính là vậy.

Cự môn miếu vượng ngộ thiên cơ,
Cao tiết thanh phong thế hãn hi,
Học tựu nhất triều đằng đạp khứ,
Nguy nguy đức nghiệp trấn hoa di.

(Cự Môn miếu vượng gặp Thiên Cơ
Khí tiết thanh cao hiếm thế gian
Học vẫn khắp triều vượt quá khứ
Đức nghiệp sừng sững trấn biên thùy).


* Hùng tinh triều viên cách
Liêm Trinh tại Mùi Thân thủ Mệnh chính là vậy.

Thân mùi liêm trinh đắc địa phương,
Túng gia thất sát bất vi hung,
Thanh danh hiển đạt phong vân viễn,
Nhị hạn ưu du phú quý trung.

(Thân Mùi Liêm Trinh đắc địa cung
Dẫu thêm Thất Sát chẳng phải hung
Thanh danh hiển đạt đường mây nhẹ
Nhị hạn dồi dào phú quý cùng).


* Hóa tinh phản quý cách
Thiên Đồng tại Tuất người tuổi Đinh gặp được, Cự Môn tại Thìn người tuổi Tân gặp được, chính là như vậy.

Tam tinh biến hóa tối vô cùng,
Đồng tuất tương phùng cự phùng long,
Sinh trị đinh tân tu phú quý,
Thanh niên công chính miếu đường trung.

(Tam tinh biến hóa thực vô cùng
Đồng Tuất, Cự Thìn mà tương phùng
Sinh năm Đinh, Tân, đều phú quý
Tuổi trẻ công chính miếu đường trung).


* Thạch trung ẩn ngọc cách
Tý Ngọ cung Cự Môn thủ Mệnh, người tuổi Đinh Kỷ Quý hợp cục chính là vậy.

Cự môn tý ngọ hỉ tương phùng,
Cánh trị sinh nhân đinh quý trung,
Tảo tuế định vi ban quế khách,
Lão lai tư nhuận phú gia ông.

(Cự Môn Tý Ngọ mừng tương phùng
Người sinh Đinh Quý lại thêm cùng
Tuổi trẻ định rằng vin cành quế
Tới già vinh nhuận phú gia ông).


* Tử Phủ triều viên cách
Miếu vượng hội cát tinh chính là vậy.

Nhị đẩu tôn tinh mệnh nội lâm,
Thanh cao họa hoạn vĩnh vô xâm,
Cánh gia cát diệu trọng tương hội,
Thực lộc hoàng triều quan cổ kim.

(Hai ngôi sao Chúa vào trong mệnh
Thanh cao họa hoạn chẳng phạm vào
Thêm có cát tinh đến tương hội
Xưa nay ăn lộc tại hoàng triều).


* Tướng tinh đắc địa cách
Vũ Khúc lâm vượng cung thủ Mệnh chính là vậy.

Tướng tinh nhập miếu thực vi tường,
Vị chính quan cao đáo xứ cường,
Lược địa công thành đa diệu trù,
Uy phong lẫm lẫm trấn biên cương.

(Tướng tinh nhập miếu thực tốt lành
Ngôi chính quan cao tại chốn cường
Công thành chiếm đất nhiều trù liệu
Uy phong lẫm liệt trấn biên cương).


* Tứ Chính đồng lâm cách
Tử, Phủ, Nhật, Nguyệt cư vượng địa thủ Mệnh chính là vậy.

Tứ chính lai lâm cư vượng địa,
Nhất sinh tước lộc định phi thường,
Văn vi phụ bật y long phượng,
Vũ chưởng binh quyền tá đế vương.

(Bốn chủ lâm tới cư vượng địa
Một đời tước lộc định phi thường
Văn làm phụ tá theo long phượng
Võ nắm binh quyền phò đế vương).

Thanked by 3 Members:

#59 Quách Ngọc Bội

    Guru Member

  • Hội Viên TVLS
  • PipPipPipPipPipPip
  • 4517 Bài viết:
  • 29154 thanks
  • LocationThảo Nguyên

Gửi vào 16/01/2015 - 12:06

112. Luận về không hợp cách

Kinh văn nói rằng chẳng cách không cục thì đâu có thể được thành kỳ công, phàm nhân mệnh mà không hợp các cách trên, lại phạm vào các cách sau, tất nhiên luận là nghèo hèn bần tiện.


* Mệnh vô chính diệu
Mệnh cung không có chính tinh, gặp hung bại tinh chính là vậy.

Mệnh cung tinh diệu trị không vong,
Ấu tuế trùng trùng hữu họa ương,
Bất thị quá phòng tu ký dưỡng,
Tha hương hảo khứ tác đông sàng.

(Mệnh cung tinh diệu gặp Không Vong
Tuổi thơ họa họa đến trùng trùng
Chẳng có đỡ đầu, thì nuôi giúp
Tha hương, hợp với ở rể nhờ).


* Cực cư mão dậu
Tử Vi cư Mão Dậu gặp sát tinh chính là vậy.

Tử Vi mão dậu kỵ tương phùng,
Văn khúc tha đà khởi hữu thành,
Tá vấn thử thân hà xử khứ,
Truy y tước phát lập không môn.

(Tử Vi Mão Dậu kị tương phùng
Văn Khúc lần lữa há có thành
Muốn hỏi nơi nào thân trôi tới
Hãy về bỏ áo lập Không môn).


* Cơ Nguyệt Đồng Lương cách
Bốn sao gặp tại Dần Thân an Mệnh chính là vậy.

Dần thân tứ diệu mệnh gia lâm,
Tông tổ căn nguyên định hữu thành,
Đao bút chi trung nghi trác lập,
Vinh hoa phát vượng tại công môn.

(Bốn sao lâm Mệnh tại Dần Thân
Cội nguồn tổng tổ định có thành
Trong nghiệp đao bút hợp bền vững
Vinh hoa phát vượng tại công môn).

(QNB chú: cách này cũng tốt mà không hiểu sao sách này xếp vào phần không hợp cách cục??!!! Độc giả lưu ý).


* Sát củng Liêm Trinh

Trinh phùng thất sát thực kham thương,
Thập tải yêm lưu hữu họa ương,
Vận chí kinh cầu đa bất toại,
Tiền tài thắng tự tuyết lưu thang.

(Liêm Trinh Thất Sát thực chịu đau
Gánh trọn đắm chìm với họa tai
Vận đến mưu cầu nhiều thất bại
Tiền tài như tuyết gặp nước sôi).


* Cự phùng tứ sát
Cự Môn gặp Hỏa Linh Dương Đà thủ Mệnh chính là vậy.

Cự môn lạc hãm tại thân cung,
Tứ sát thiên vu mệnh nội phùng,
Nhược thị cát tinh vô cứu giải,
Tất t*o lưu phối viễn phương trung.

(Cự Môn lạc hãm cung an Thân
Tứ sát cứ ở tại Mệnh cung
Nếu không có cát tinh cứu giải
Tất đành kết phối ở phương xa)


* Mã đầu đới kiếm
Ngọ cung Dương Nhận tọa mệnh, Mão cung thứ chi.

Dương nhận thiết kỵ ngọ chi phương,
Nhược lai hạn nội tối vi ương,
Hình thê khắc tử sinh nhàn sự,
Tàn bệnh trung niên yếu tảo vong.

(Kình Dương rất kị ở Ngọ cung
Nếu hạn đi tới rất tai ương
Hình thê khắc tử u buồn tới
Tật bệnh trung niên sớm chết non)


* Mệnh lý phùng không
Kiếp Không thủ Mệnh không có cứu giải chính là vậy.

Không kiếp lai lâm cát diệu vô,
Cầu danh cầu lợi tổng thành hư,
Thanh nhàn cô độc phương duyên thọ,
Phú quý vinh hoa quá khích câu.

(Kiếp Không chẳng gặp cát diệu cứu
Câu danh cầu lợi đều thành không
Thanh nhàn cô độc thì thêm thọ
Phú quý vinh hoa tựa vó câu).


* Thiên Lương củng Nguyệt
Nhị tinh hãm địa thủ Mệnh chính là vậy.

Nguyệt lương lạc hãm tối kham thương,
Tất định phiêu phùng tại ngoại hương,
Xướng vũ hàm ca chung nhật túy,
Phong lưu đãng tận tổ điền trang.

(Nguyệt Lương lạc hãm rất là đau
Tất định phiêu lãng ở xa quê
Xướng ca say đắm ngày đêm trải
Phong lưu phóng đãng phá điền trang).


* Văn tinh ngộ giáp

Giáp địa văn tinh ngộ thủ thân,
Nhất sinh lao lục bại vô thành,
Phùng tài đắc lộc thế gian hảo,
Số tận hoàn giáo yểu thả bần.

(Văn tinh đến giáp nơi an Thân
Một đời lao lực bại thập phần
Được tài gặp lộc thế gian tốt
Số đến cần biết yểu hoặc bần).


* Khoa tinh sát thấu

Tuy có Khoa tinh, hung sát xung thấu rất nặng, chính là vậy.

Mệnh cung khoa diệu chính vi thanh,
Hung chúng đa vi lâm hạ nhân,
Thậm chí cát tinh bất thất cục,
Độc thư chí lão một công danh.

(Mệnh cung Khoa diệu vốn thanh cao
Nhiều hung lắm sát lại khốn sao
Thậm chí cát tinh khó cứu giúp
Đọc sách tới giả chẳng thành danh).


* Khôi Việt hung xung
Hung sát nhiều mà không có cát cứu chính là vậy.

Khôi việt văn tinh thủ quý vinh,
Hà sầu kim bảng bất đề danh,
Nhược nhiên hung chúng vô tinh cứu,
Cố tật triền thân tổng vô tình.

(Khôi Việt văn tinh thủ hiển vinh
Cớ sao tên chẳng ở bảng vàng
Bởi vì hung lắm không có cứu
Nên tật vây thân thực vô tình).


* Vũ Tham thủ thân
Mệnh vô cát diệu, Vũ Tham thủ cung an Thân chính là vậy.

Mệnh lý không hề kiếp thử thân,
Thiếu niên định thị tác cô bần,
Vũ tham đắc vị chung tu cát,
Vãn cảnh phương thị phú quý nhân.

(Mệnh Không Thân Kiếp ấy nên đành
Thiếu niên chính thị rất nghèo hèn
Vũ Tham đắc vị cuối đời tốt
Về già mới được phú quý phần).

Thanked by 3 Members:

#60 Quách Ngọc Bội

    Guru Member

  • Hội Viên TVLS
  • PipPipPipPipPipPip
  • 4517 Bài viết:
  • 29154 thanks
  • LocationThảo Nguyên

Gửi vào 16/01/2015 - 12:20

* Quan Lộc nhập sát
Mệnh vô chính diệu, Quan Lộc nhiều sát chính là vậy.

Hung sát bất lợi sắc y nhân,
Tá sứ cư quan thụ khổ tân,
Tuy đắc cát tinh nhất thăng hậu,
Bạt khứ tam tái tứ niên tuần.

(Hung sát chẳng lợi cho quan phục
Báo rằng chức vị sớm gian lao
Dẫu được cát tinh thăng tiến muộn
Phải ngoài ba bốn chục tuổi đầu).


* Cự Cơ hóa dậu
Cự Cơ ở Dậu cung hóa Kị chính là vậy.

Đoài vị thiên cơ cự diệu ngộ,
Hóa hung tân khổ thụ bôn ba,
Tâm cao ý dũng hà tằng hiết,
Ngữ thoại vô tình cú diệc ngoa.

(Đoài cung Cơ Cự đến tương phùng
Hóa hung cay đắng chịu bôn ba
Tâm cao ý dũng đành dừng lại
Lời nói vô tình lại điêu ngoa).


* Nguyệt Đồng ngộ sát
Nguyệt Đồng lạc hãm ngộ sát chính là vậy.

Cốt sấu thể vi bất túc ngôn,
Bả tân nhiên hỏa kỉ hồi tiêu,
Nhân gian hảo sự nan minh xứ,
Chi diệp vinh thì tổng thị điêu.

(Xương còm vóc nhỏ lời chẳng đủ
Đem củi lửa làm thành cây đuốc
Thế gian việc tốt khó sáng tỏ
Cành lá dẫu tươi cũng điêu tàn).


* Tứ tinh ngộ quý
Cơ Nguyệt Đồng Lương tinh thủ Mệnh có Quý tinh chính là vậy.

Mệnh cung tinh hãm công danh trệ,
Nhược đãi công môn sự thản nhiên,
Y sĩ cánh kiêm lạc hoạt kế,
Quý nhân đề bạt trí trang điền.

(Mệnh cung sao hãm công danh chậm
Nếu đợi công môn sự thản nhiên
Y sĩ lại kiêm nghề tơ sợi
Quý nhân đề bạt được nhà đất).


* Thất cách tạp lục
Văn tinh lạc hãm thất vị đới sát phá, nên văn chương cũng khó đỗ đạt.

Văn tinh nhập mệnh bản vi kỳ,
Xung hãm hoàn ứng sự trở nghi,
Nhậm thị đăng song cần trứ lực,
Công danh thường dục bạch đầu thì.

(Văn tinh nhập mệnh vốn là hay
Xung hãm lại thành ra chẳng may
Dù cho đèn sách chuyên cần lắm
Công danh thường đợi đến bạc đầu).


* Khoa tinh phùng phá
Dương Nhận Không Kiếp xung thấu, cũng khó chủ khoa đệ.

Tế bả khoa danh tử tế tường,
Nhược phùng ác sát quý danh nan.
Liên niên cư tại tôn sơn ngoại,
Chích tác cao minh nhất sĩ khán.

(Công danh nhỏ bé cần xem rõ
Nếu gặp ác sát khó thành danh
Mấy năm cứ ở bên ngoài núi
Chỉ làm thuật sĩ lại cao minh).


*
Mệnh cung có nhiều cát diệu, hoặc có Không Kiếp đều chủ trong cái đẹp mà lại có sự chẳng hay.

Cát diệu hiềm phùng không hao gia,
Chung vô cửu viễn hưởng vinh hoa,
Hoa khai chính mậu t*o cuồng vũ,
Nguyệt lãng trung thiên bị vụ già.

(Cát diệu ngại gặp thêm Không Hao
Như thế chẳng hưởng trọn vinh hoa
Hoa đang nở rộ thì mưa bão
Trăng tỏ giữa trời bị mây che).

*
Mệnh cung tuy có quý, nhưng cung Quan Lộc lại gặp Không.

Mệnh quý đới hao vi quan giả,
Tất chủ bình sinh nan vọng đa,
Giả sử quý nhân đề bạt khởi,
Tam niên lưỡng độ phục tha đà.

(Kẻ quan mệnh Quý lại đới Hao
Tất chủ bình sinh khó vọng cầu
Giả sử Quý nhân mà đề bạt
Ba năm hai độ rồi vô dụng).


*
Mệnh cung dù có Văn tinh, tam hợp đối cung lại bị Kình Đà Không Kiếp thì là như vậy.

Trùng trùng sát nhận mệnh cung lâm,
Bất đắc công danh trệ thử thân,
Thặng đặng nhất sinh hà xứ khứ,
Lâm tuyền nham cốc nhạc thiên chân.

(Trùng trùng Sát Nhận tại Mệnh cung
Chẳng được công danh, trở trệ thân
Lận đận cuộc đời về đâu tá
Núi rừng hang cốc kiếm niềm vui).


*
Mệnh không có cát diệu, Tật Ách cung có 2 sao Nhật Nguyệt

Nhật nguyệt nhị tinh cư tật ách,
Chủ nhân nhãn hạt cập yêu đà.
Khuyến quân mạc khứ thỉnh lương y,
Hữu thử phương đắc bình sinh quá.

(Hai sao Nhật Nguyệt cư Tật Ách
Chủ người lòa mắt với gù lưng
Khuyên người chớ bỏ tìm thầy thuốc
Có thế cuộc đời mới được yên).


*
Mệnh an ở Tị Hợi cung có Thiên Cơ thủ, có cát tinh hợp cách thì chủ quý, nhưng mà gian tà, nếu như không hợp cách thì là kẻ tiểu nhân vô sỉ.

Thiên Cơ nhập miếu cơ mưu quảng,
Tục bối hào cuồng nhật nhật huân,
Nhược thị vi quan nhị tam phẩm,
Triệu Cao chỉ lộc tự khi quân.

(Thiên Cơ nhập miếu lắm cơ mưu
Kẻ tục ngông cuồng tối ngày say
Nếu làm quan chức nhị tam phẩm
Triệu Cao phạm thượng tội khi quân).

Tị hợi đồng lương tham lang hãm,
Phá quân mão dậu bất vi vinh,
Gia sát hóa kỵ vi gian đạo,
Nam nữ phùng chi tính bất minh.

(Tị Hợi Đồng Lương Tham Lang hãm
Phá Quân Mão Dậu chẳng là vinh
Thêm Sát Hóa Kị làm gian đạo
Nam nữ gặp phải tính bất minh).






Similar Topics Collapse

11 người đang đọc chủ đề này

0 Hội viên, 11 khách, 0 Hội viên ẩn


Liên kết nhanh

 Tử Vi |  Tử Bình |  Kinh Dịch |  Quái Tượng Huyền Cơ |  Mai Hoa Dịch Số |  Quỷ Cốc Toán Mệnh |  Địa Lý Phong Thủy |  Thái Ất - Lục Nhâm - Độn Giáp |  Bát Tự Hà Lạc |  Nhân Tướng Học |  Mệnh Lý Tổng Quát |  Bói Bài - Đoán Điềm - Giải Mộng - Số |  Khoa Học Huyền Bí |  Y Học Thường Thức |  Văn Hoá - Phong Tục - Tín Ngưỡng Dân Gian |  Thiên Văn - Lịch Pháp |  Tử Vi Nghiệm Lý |  TẠP CHÍ KHOA HỌC HUYỀN BÍ TRƯỚC 1975 |
 Coi Tử Vi |  Coi Tử Bình - Tứ Trụ |  Coi Bát Tự Hà Lạc |  Coi Địa Lý Phong Thủy |  Coi Quỷ Cốc Toán Mệnh |  Coi Nhân Tướng Mệnh |  Nhờ Coi Quẻ |  Nhờ Coi Ngày |
 Bảo Trợ & Hoạt Động |  Thông Báo |  Báo Tin |  Liên Lạc Ban Điều Hành |  Góp Ý |
 Ghi Danh Học |  Lớp Học Tử Vi Đẩu Số |  Lớp Học Phong Thủy & Dịch Lý |  Hội viên chia sẻ Tài Liệu - Sách Vở |  Sách Dịch Lý |  Sách Tử Vi |  Sách Tướng Học |  Sách Phong Thuỷ |  Sách Tam Thức |  Sách Tử Bình - Bát Tự |  Sách Huyền Thuật |
 Linh Tinh |  Gặp Gỡ - Giao Lưu |  Giải Trí |  Vườn Thơ |  Vài Dòng Tản Mạn... |  Nguồn Sống Tươi Đẹp |  Trưng bày - Giới thiệu |  

Trình ứng dụng hỗ trợ:   An Sao Tử Vi  An Sao Tử Vi - Lấy Lá Số Tử Vi |   Quỷ Cốc Toán Mệnh  Quỷ Cốc Toán Mệnh |   Tử Bình Tứ Trụ  Tử Bình Tứ Trụ - Lá số tử bình & Luận giải cơ bản |   Quẻ Mai Hoa Dịch Số  Quẻ Mai Hoa Dịch Số |   Bát Tự Hà Lạc  Bát Tự Hà Lạc |   Thái Ât Thần Số  Thái Ât Thần Số |   Căn Duyên Tiền Định  Căn Duyên Tiền Định |   Cao Ly Đầu Hình  Cao Ly Đầu Hình |   Âm Lịch  Âm Lịch |   Xem Ngày  Xem Ngày |   Lịch Vạn Niên  Lịch Vạn Niên |   So Tuổi Vợ Chồng  So Tuổi Vợ Chồng |   Bát Trạch  Bát Trạch |