Tử Vi Đẩu Số Cách Cục - TTHD
unkn0wn
26/04/2011
Trích dẫn
1. Cực hướng ly minh cách:
Tử vi tại ngọ cung tọa mệnh
Tử vi vi bắc cực, ngọ cung thuộc ly quái vị, cố danh vi cực hướng ly minh. Thử vi quý cách.
2. Quân thần khánh hội cách:
Mệnh cung hữu tử vi tinh, thả ư tam phương tứ chính trung hữu chí thiểu hữu tả phụ, hữu bật nhiệm hà nhất tinh gia hội hoặc đồng cung, hoặc lưỡng tinh ư
lưỡng lân cung tương giáp.
Tử vi vi quân vương, tả hữu, khôi việt, xương khúc chư tinh tác thần tử, cố danh vi quân thần khánh hội. Thử vi quý cách, thả hữu trợ lực chi tích
tượng.
3. Tử phủ đồng cung cách
An mệnh tại dần hoặc thân cung, tử vi thiên phủ đồng cung.
Tử vi, thiên phủ nhị đế đồng cung, quý khí trọng, đãn tử vi tính chất vi tích cực tiến thủ, thiên phủ tính chất vi ổn trọng bảo thủ, bộ điều bất
nhất. Cố bất năng quả đoạn hạ quyết sách, diên ngộ thưởng đắc tiên cơ cơ hội.
4. Tử phủ triều viên cách
Tử vi, thiên phủ ư tam phương tứ chánh chiếu mệnh.
Vi quý cách, đãn dã khả thành phú.
5. Cự cơ đồng cung cách
Cự môn, thiên cơ nhị tinh tại mão cung hoặc dậu cung tọa mệnh, thả vô hóa kị đồng cung.
Chú ý cảm tình thượng đích khốn nhiễu, bất lợi ư ái tình hôn nhân, yếu đặc biệt lưu ý.
6. Thiện ấm triều cương cách
Thiên cơ, thiên lương nhị tinh đồng thời tại thần hoặc tuất cung thủ mệnh, vi thử cách.
Sở vị cơ lương thiện đàm binh. Cụ mạc hậu sách hoạch phân tích năng lực, hữu xảo tư, khẩu tài giai.
7. Cơ nguyệt đồng lương cách
Ư tam phương tứ chính trung hữu thiên cơ, thái âm, thiên đồng, thiên lương tứ tinh giao hội.
Sở vị cơ nguyệt đồng lương tố lại nhân. Thích hiệp an thân lập mệnh ư công môn, tòng sự quân công giáo đẳng chức vụ.
8. Nhật lệ trung thiên cách
Thái dương tại ngọ cung tọa mệnh.
Thái dương tại ngọ thời vi quang mang tối thịnh, thích phóng năng lượng tối cao thời. Hựu xưng kim xán quang huy cách. Bổn cách sanh nhân đái
quý khí.
9. Nhật xuất phù tang cách
Thái dương tại mão cung tọa mệnh.
Thái dương tại mão thời vi húc nhật đông thăng chi tượng. Hựu xưng nhật chiếu lôi môn cách. Bổn cách sanh nhân đái quý khí.
10. Nhật nguyệt đồng cung cách
Mệnh cung tại sửu hoặc vị, nhật nguyệt nhị tinh tọa thủ.
Chủ tấn thăng chi tích tượng.
11. Nhật nguyệt tịnh minh cách
Nhật nguyệt vị ư tam phương tứ chính trung, thả thái dương tại tị, thái âm tại dậu hoặc thái dương tại thần, thái âm tại tuất. Vi bổn cách.
Thử nhị chủng tổ hiệp, nhật nguyệt quang mang giai vượng. Thái dương vi đan trì, thái âm vi quế trì, cố hựu xưng đan trì quế trì cách. Chủ
thiếu niên đắc chí.
12. Minh châu xuất hải cách
Bổn cung tại vị cung, vô chủ tinh tọa mệnh, thả thái dương tại mão cung, thái âm tại hợi cung. Thử thời nhật nguyệt ư tam phương tứ chính trung
chiếu mệnh.
Tham gia công chức khảo thí, khả vọng kim bảng đề danh. Tại chánh giới phát triển, tắc khả phi hoàng đằng đạt.
13. Cự nhật đồng cung cách
Cự môn thái dương đồng thời tại dần hoặc thân cung tọa mệnh.
Vi quý cách. Cầu danh dịch ư cầu lợi. Nhược tòng chánh, quan trường thượng năng phi hoàng đằng đạt. Hoặc tại xã hội thành vi tri danh nhân sĩ.
Hựu xưng quan phong tam đại cách.
14. Dương lương xương lộc cách
Tam phương tứ chánh hội liễu thái dương, thiên lương, văn xương, lộc tồn tứ tinh.
Lợi ư tham gia quốc gia khảo thí.
15. Tham vũ đồng hành cách
Mệnh cung tại sửu hoặc vị, vũ khúc tham lang nhị tinh tọa thủ.
Đại khí vãn thành, thiếu niên vận thế giác bất lợi, tam thập tuế hậu tiệm năng trục bộ phát đạt.
16. Tương tinh đắc địa cách
Vũ khúc tọa mệnh tại thần hoặc tuất cung.
Đại khí vãn thành, thiếu niên vận thế giác bất lợi, tam thập tuế hậu tiệm năng trục bộ phát đạt.
17. Tài lộc giáp mã cách
Thiên mã thủ mệnh cung, nhi tả hữu lân cung hữu vũ khúc dữ hóa lộc lai giáp, hoặc vi vũ khúc dữ lộc tồn lai giáp.
Thử cách sanh nhân thiện ư mạo hiểm đầu cơ, tài phú hiểm trung cầu, chủ phú đãn bất chủ quý.
18. Liêm trinh văn vũ cách
Liêm trinh tọa mệnh, quan lộc cung vi vũ khúc lai hội, tam phương tứ chánh tái hội văn xương hoặc văn khúc.
Cá nhân khả hoạch công tích, danh vọng.
19. Tài ấm giáp ấn cách
Thiên tương thụ hóa lộc hòa thiên lương tại tả hữu lân cung tương giáp.
Năng đắc trường bối bang trợ, thủ đắc tài phú hoặc xã hội địa vị.
20. Hùng túc triều viên cách
Liêm trinh tại thân hoặc dần cung thủ mệnh.
Hữu năng lực, khả nhiệm yếu chức.
21. Phủ Tướng triều viên cách
Thiên phủ, thiên tướng ư tam phương tứ chánh chiếu mệnh.
Khả y thực vô ưu. Nhược vi quan hoặc tố chủ quản, tắc cơ vận giai.
22. Nguyệt lãng thiên môn cách
Thái âm tại hợi cung thủ mệnh, vi bổn cách.
Hựu danh nguyệt lạc hợi cung cách. Thử cách sanh nhân, nhân thái âm chủ phú, canh lợi ư đắc tài, vi phú trung đái quý.
23. Nguyệt sanh thương hải cách
Thái âm, thiên đồng tinh tại tử cung tọa mệnh.
Thử cách cục cử chỉ thanh tú ưu nhã, hữu học thức, nhập xã hội thời khả đắc danh thanh dữ tài phú chi tích tượng.
24. Hỏa linh tham cách
Tham lang thủ mệnh, ngộ hỏa tinh, linh tinh câu tại mệnh hoặc tam phương hội chiếu.
Hữu đột nhiên phát đạt, hoạch đắc hoành tài tích tượng.
25. Hỏa tham cách
Tham lang thủ mệnh, ngộ hỏa tinh tại mệnh hoặc tam phương hội chiếu.
Hữu đột nhiên phát đạt, hoạch đắc hoành tài tích tượng.
26. Linh tham cách
Tham lang thủ mệnh, ngộ linh tinh tại mệnh hoặc tam phương hội chiếu.
Hữu đột nhiên phát đạt, hoạch đắc hoành tài tích tượng.
* Bạo phát lực : hỏa linh tham cách > hỏa tham cách > linh tham cách
27. Tam hiệp hỏa linh tham cách
Tham lang thủ mệnh, ngộ hỏa tinh, linh tinh câu tại mệnh hoặc tam phương hội chiếu.
Hữu đột nhiên phát đạt, hoạch đắc hoành tài tích tượng.
28. Tam hiệp hỏa tham cách
Tham lang thủ mệnh, ngộ hỏa tinh tại mệnh hoặc tam phương hội chiếu.
Hữu đột nhiên phát đạt, hoạch đắc hoành tài tích tượng.
30. Tam hiệp linh tham cách
Tham lang thủ mệnh, ngộ linh tinh tại mệnh hoặc tam phương hội chiếu.
Hữu đột nhiên phát đạt, hoạch đắc hoành tài tích tượng.
* Bạo phát lực : tam hiệp hỏa linh tham cách > tam hiệp hỏa tham cách > tam hiệp linh tham cách
31. Thạch trung ẩn ngọc cách
Cự môn tại tử hoặc ngọ cung tọa mệnh.
Bổn cách sanh nhân, hữu tài năng, đãn vận thế thuộc ư tiên khổ hậu cam, vô luận tòng sự hà chủng hành nghiệp, hữu tảo niên tân khổ, trung vãn
niên hậu phát đạt đích tích tượng.
32. Lộc mã phối ấn
Lộc tồn, thiên mã, thiên tương đồng cung thủ mệnh. Hoặc vi hóa lộc, thiên mã, thiên tương đồng cung thủ mệnh.
Chủ bôn ba lao lục nhi chiêu tài.
33. Lộc mã giao trì cách
Mệnh cung hoặc tam phương hữu lộc tồn, thiên mã hoặc vi hóa lộc, thiên mã.
Chủ bôn ba lao lục nhi chiêu tài.
34. Thọ tinh nhập miếu cách
Thiên lương thủ mệnh, nhập ngọ cung.
Hữu thọ, đắc danh dịch ư đắc lợi.
35. Thất sát triều đẩu cách
Thất sát ư tử hoặc ngọ hoặc dần hoặc thân cung thủ mệnh.
Thử cách vi quý cách, đãn dã khả thành phú. Đãn tác phong cường thế, sát khí lẫm lẫm, công kích lực cường. Vi đạt mục đích giác bất trạch thủ
đoạn, khả năng tổn cập bàng nhân lợi ích.
36. Anh tinh nhập miếu cách
Phá quân thủ mệnh cư tử hoặc ngọ cung.
Hữu lĩnh đạo lực, hỉ mạo hiểm phạm nan, cụ khai sang tinh thần.
37. Văn quế văn hoa cách
Văn xương, văn khúc lưỡng tinh tại sửu hoặc vị cung thủ mệnh.
Thông minh đa nghệ.
38. Văn tinh củng mệnh cách
Văn xương, văn khúc lưỡng tinh câu tại tam phương tứ chính trung.
Thông minh đa nghệ.
39. Tử phủ giáp mệnh cách
Mệnh cung tại dần hoặc thân cung, ngộ tử vi dữ thiên phủ lai giáp.
Cụ quý khí. Lợi ư thủ đắc xã hội danh thanh hoặc địa vị.
40. Nhật nguyệt giáp mệnh cách
Mệnh cung tại sửu hoặc vị cung, thái dương dữ thái âm tại tả hữu lân cung tương giáp.
Hữu tài vận, lợi ư sự nghiệp phát triển.
41. Tả hữu giáp mệnh cách
Mệnh cung tại sửu hoặc vị cung, tả phụ dữ hữu bật tại tả hữu lân cung tương giáp.
Hữu quý nhân trợ chi tượng.
42. Xương khúc giáp mệnh cách
Mệnh cung tại sửu hoặc vị cung, văn xương dữ văn khúc tại tả hữu lân cung tương giáp.
Lợi ư học thuật phát triển. Hựu xưng vi văn tinh ám củng cách.
43. Tả hữu đồng cung cách
Mệnh cung nhập sửu hoặc vị cung, tả phụ hữu bật đồng cung, vi bổn cách.
Hữu trợ nhân, nhân trợ chi tượng.
44. Phụ củng văn tinh cách
Văn xương, văn khúc tại mệnh cung, hữu phụ bật lưỡng tinh tại tam phương tứ chánh củng chiếu hoặc tả hữu lân cung tương giáp.
Tài tư mẫn tiệp, hữu năng lực độc đương nhất diện.
45. Song lộc giao lưu cách
Lộc tồn hòa hóa lộc câu tại tam phương tứ chính trung.
Hữu tài nguyên, tại sự nghiệp thượng hữu thành phú đích cơ vận. Hựu xưng vi lộc hiệp uyên ương cách.
46. Tam kì gia hội cách
Hóa lộc, hóa quyền, hóa khoa câu tại tam phương tứ chính trung.
Hóa lộc, hóa quyền, hóa khoa tam hóa diệu hiệp xưng vi tam kì.
47. Quyền lộc tuần phùng cách
Hóa lộc hòa hóa quyền câu tại tam phương tứ chính trung.
Lợi ư sự nghiệp ổn định phát triển kinh doanh.
48. Khoa quyền lộc giáp cách
Hóa lộc, hóa quyền, hóa khoa hữu nhị tinh tại tả hữu lân cung giáp mệnh.
Năng hoạch đắc ý ngoại đích hảo vận cập quý nhân tương trợ.
49. Giáp đệ đăng khoa cách
Hóa khoa tại mệnh cung, hóa quyền tại tam phương tứ chánh hội chiếu.
Thông minh, hữu học lịch, nhập xã hội thời khả phi hoàng đằng đạt chi tích tượng.
50. Khoa danh hội lộc cách
Hóa khoa tại mệnh cung, hóa lộc tại tam phương tứ chánh hội chiếu.
Tài hoa trác việt, bộ nhập xã hội phát triển, khả hoạch trạc thăng.
51. Tọa quý hướng quý cách
Như tọa mệnh thiên khôi thả phùng hoặc thiên việt lai gia hội, hoặc tọa mệnh thiên việt, thả phùng thiên khôi lai gia hội.
Hữu học thức, hữu quý nhân tương trợ.
52. Thiên ất củng mệnh cách
Thiên khôi, thiên việt câu tại tam phương tứ chính trung.
Hữu học thức, hữu quý nhân tương trợ.
Thiên ất củng mệnh cách đích điều kiện bỉ tọa quý hướng quý cách khoan tông. Nhược thị cách cục dĩ phù hiệp tọa quý hướng quý cách điều kiện, tắc
cách cục tiêu minh vi tọa quý hướng quý cách.
53. Hỏa dương cách
Tại tam phương tứ chính trung, tứ sát chỉ hữu hỏa tinh cập kình dương, tài nhập cách.
Thuộc hỏa đích hỏa tinh ngộ thuộc kim đích kình dương, giao hỗ tác dụng, thành vi hỏa luyện kim đích hiệu ứng. Cát vi đoán luyện, hung vi ngao
tiên.
54. Linh đà cách
Tại tam phương tứ chính trung, tứ sát chỉ hữu linh tinh cập đà la, tài nhập cách.
Thuộc hỏa đích linh tinh ngộ thuộc kim đích đà la. Giao hỗ tác dụng , thành vi hỏa luyện kim đích hiệu ứng, cát vi ma luyện, hung vi ngao tiên.
55. Kình dương nhập miếu cách
Kình dương tọa mệnh ư sửu thần vị tuất, vi bổn cách.
Kình dương đích tác dụng bổn vi hình thương, vị ư tứ mộ ( sửu thần vị tuất ) chi địa, hung tính tắc hữu sở khắc chế. Nhi kình dương đích uy
quyền xung kính, thích hiệp tòng sự quân cảnh chi loại đích vũ chức công tác. Thử vi vũ quý chi cách.
=====
TTHD
unkn0wn
26/04/2011
TTHD said:
1. Mã đầu đái kiếm cách
Kình dương tọa mệnh ngọ cung, vi bổn cách.
Ngũ hành trung, kình dương thuộc kim, tiến nhập thuộc hỏa đích ngọ cung, hữu hỏa luyện kim hiệu ứng. Tòng sự vũ chức hoặc ngoại giao công tác,
phản vi trợ lực.
Ly hương bối tỉnh xuất ngoại phát triển, đa vi gian tân bôn ba, thành bại khởi phục đại.
2. Cực cư mão dậu cách
Tử vi, tham lang đồng tại mão hoặc dậu tọa mệnh.
Đối ư tại cảm tình, hôn nhân sanh hoạt hội đái lai bất lợi ảnh hưởng.
3. Cự cơ hóa dậu cách
Cự môn, thiên cơ đồng tại dậu cung tọa mệnh, hữu hóa kị đồng cung.
Tính chất vi bôn ba phiêu đãng. Bất lợi ư cảm tình, sự nghiệp.
4. Nhật nguyệt phản bối cách
Thái dương tại tuất cung tọa mệnh, thử thời thái âm tại thần cung ; hoặc thái âm tại thần cung tọa mệnh, thái dương tại tuất cung.
Thủ kỳ nhật tại tuất thời, nguyệt tại thần thời, lưỡng tinh quang mang giai nhược bất vượng.
Lao lục mệnh, cầu nhân bất như lao kỷ. Vô gian hưởng thanh phúc.
5. Lương mã phiêu đãng cách
Thiên lương tại tị hợi dần thân cung tọa mệnh, dữ thiên mã đồng cung.
Thiên mã chỉ hội xuất hiện ư tứ mã địa ( tị hợi dần thân ). Thử cách biểu thị lao nhi vô hoạch chi tượng. Nhược hiển hiện tại cảm tình sanh hoạt
thượng, đối hôn nhân sanh hoạt đái lai bất lợi ảnh hưởng.
6. Trinh sát đồng cung cách
Liêm trinh, thất sát đồng tại sửu hoặc vị cung thủ mệnh.
Thử cách nhân ứng chú ý pháp luật phương diện đích vấn đề.
7. Hình tù ấn cách
Liêm trinh, thiên tương tại tử hoặc ngọ cung tọa mệnh hữu kình dương đồng cung.
Thiên tương vi ấn, liêm trinh vi tù, kình dương hóa khí vi hình.
Ứng chú ý pháp luật tố tụng vấn đề.
8. Cự phùng tứ sát cách
Cự môn thủ mệnh, thả tại tam phương tứ chính trung, dữ dương đà hỏa linh tứ sát đồng thời hữu hội chiếu hoặc đồng cung quan hệ.
Thử cách cục ứng phòng ý ngoại chi tai hoặc vi bất đắc dĩ khổ trung lưu lạc tứ phương.
9. Mệnh vô chánh diệu cách
Mệnh cung lý vô nhiệm hà thập tứ khỏa chủ tinh tọa mệnh.
Vô chủ tinh đích phát sanh cơ suất vi lục phân chi nhất, tịnh phi thị hãn kiến đích tình huống.
Cá nhân đặc chất bất minh hiển, phát triển bất cụ đặc định phương hướng.
10. Mệnh lý phùng không cách
Địa kiếp, địa không nhị tinh hoặc kỳ trung chi nhất tinh thủ mệnh.
Hữu tinh thần thượng cô độc, tiễn bất dịch lưu trụ chi tích tượng.
11. Không kiếp giáp mệnh cách
Địa kiếp, địa không nhị tinh tại tả hữu lân cung giáp mệnh.
Hữu tinh thần thượng cô độc, tiễn bất dịch lưu trụ chi tích tượng.
12. Văn tinh ngộ giáp cách
Văn xương hoặc văn khúc thủ mệnh, ngộ không kiếp hoặc hỏa linh hoặc dương đà đối tinh lai giáp.
Hữu hoài tài bất ngộ tích tượng.
13. Dương đà giáp kị cách
Hóa kị tọa mệnh, kình dương, đà la ư lưỡng lân cung tương giáp.
Lộc tồn tại mệnh cung, tắc tất vi dương đà sở giáp. Nhược hữu hóa kị tinh đồng cung, dương đà hung tính đắc dĩ sung phân phát huy. Tuy hữu lộc
tồn thủ mệnh, diệc bất vi mỹ.
14. Dương đà giáp mệnh cách
Kình dương, đà la ư tả hữu lân cung giáp mệnh.
Mệnh bàn thượng kình dương, đà la tất ư tả hữu lân cung tương giáp lộc tồn, lộc tồn độc tọa mệnh cung, diệc thị thủ tài nô, ký sử phú hữu,
nhất văn bất xả, dữ cô bần vô dị.
15. Hỏa linh giáp mệnh cách
Hỏa tinh, linh tinh tại tả hữu lân cung tương giáp mệnh cung, tức vi thử cách.
Nhược vi hỏa linh giáp tham cách tình huống, tựu bất vi hỏa linh giáp mệnh cách.
Hữu thử cách cục chi nhân, tiềm tại bạn nghịch tâm cường, cảm ư hành sự. Đãn ứng phòng nhất thời xung động, dữ nhân phát sanh xung đột, nhạ
lai tai họa.
16. Hình kị giáp ấn cách
Thiên tương thụ hóa kị hòa thiên lương ư tả hữu lân cung tương giáp ; hoặc thiên tương thụ hóa kị hòa kình dương ư tả hữu lân cung tương giáp.
Thiên lương khả hóa khí vi hình, hữu hình tinh đích sát khí. Hóa kị hòa thiên lương giáp thiên tương, xưng vi hình kị giáp ấn cách.
Kình dương đái hữu hình khí, hóa khí vi hình. Hóa kị hòa kình dương giáp thiên tương, dã xưng vi hình kị giáp ấn cách.
Thử cách sanh nhân ứng chú ý hình thương, khắc hại, phá bại, tai ách.
17. Mã lạc không vong
Thiên mã ngộ địa kiếp, địa không đồng cung hoặc tam phương trùng chiếu.
Bôn ba, không mang nhất trường.
18. Lưỡng trọng hoa cái
Lộc tồn, hóa lộc đồng thời tọa mệnh, ngộ địa kiếp, địa không đồng cung.
Lộc tồn, hóa lộc đồng thời tọa mệnh, bổn vi song lộc giao lưu cách. Đãn nhược ngộ địa không, địa kiếp đồng cung, thử thời song lộc vi bị xung
phá tình hình, xưng vi lưỡng trọng hoa cái.
Hoa cái biểu thị hữu tông giáo duyến phân. Quy y tông giáo, phản khả hưởng chủ thanh phúc. Đãn nhân song lộc bị xung phá, giác bất dịch luy
tích tiễn tài.
19. Lộc phùng xung phá
Lộc tồn hoặc hóa lộc tọa mệnh, tại tam phương tứ chính trung, hữu bị địa kiếp, địa không xung phá.
Cát xử tàng hung chi tượng, ứng cư an tư nguy.
20. Phiếm thủy đào hoa
Tham lang tọa mệnh tại tý cung.
Liêm trinh, tham lang tọa mệnh ư hợi cung, ngộ đà la đồng cung.
Vô luận nam nữ, đa phong lưu, cảm tình trái bất đoạn.
21. Phong lưu thải trượng
Tại dần cung, tham lang tọa mệnh, ngộ đà la đồng cung.
Hỉ hảo đổ bác, hát tửu. Ứng phòng quá độ lưu liên thanh sắc trường sở, mê luyến kỳ trung, vô pháp tự bạt.
Nguồn: http://www. horo. idv. tw/PHP-ZWDS/Tutorial/GeJu/index. html
=====
TTHD
unkn0wn
26/04/2011
TTHD& said:
Thái Ngạc: 1872 nhâm thân, tháng 10 ngày 10 giờ dậu
2. Tử phủ triều viên cách
Đặng Tiểu Bình (?): 1904 giáp thân, tháng 7, ngày 12 giờ Tý
3. Thiên phủ triều viên cách
Long Khánh Hoàng Đế: 1537 đinh dậu, tháng 1, ngày 23, giờ Thìn
4. Quân thần khánh hội cách
1954 giáp ngọ, tháng 9, ngày 7, giờ Tý
5. Phủ Tướng triều viên cách
Ni Khắc Tốn: 1912, nhâm tý, tháng chạp, ngày 3, giờ Tuất
6. Cơ nguyệt đồng lương cách
Trang thục uyển nữ sĩ: 1954 giáp ngọ, tháng 9, ngày 9, giờ dần
7. Cơ lương gia hội cách
Hứa Sùng Trí: 1887 đinh hợi, tháng 9, ngày 10, giờ ngọ
8. Văn lương chấn kỉ cách
Lương Chấn Anh, 1954 giáp ngọ tháng 7, ngày 14, giờ Dần
9. Cự nhật đồng cung cách
Bách Lý Hề: canh tuất, tháng 5, ngày 20, giờ Thìn
10. Kim xán quang huy cách
1963 quý mão tháng 8 ngày 1 giờ Mão
11. Nhật chiếu lôi môn cách
12. Dương lương xương lộc cách
13. Minh châu xuất hải cách
14. Nguyệt lãng thiên môn cách
Bỉ Nhĩ : 1955 ất mùi tháng 9 ngày 13 giờ Hợi
15. Nhật nguyệt tịnh minh cách
Tăng Quốc Phiên: 1811 tân mùi tháng 10 ngày 11 giờ Tuất
16. Nguyệt sanh thương hải cách
Dương Hạnh Phật: 1893 quý tị tháng 2 ngày 19 giờ Mão
17. Thọ tinh nhập miếu cách
Dương Mỗ: 1929 kỷ tị tháng 11 ngày 14 giờ ngọ
18. Anh tinh nhập miếu cách
Mỗ Phú Ông: 1947 đinh hợi tháng 9 ngày 14 giờ Thìn
19. Thạch trung ẩn ngọc cách
20. Thất sát triều đẩu cách
Đỗ Nguyệt Sanh: 1888 mậu tý tháng 7 ngày 15 giờ ngọ
21. Mã đầu đái tiến cách
22. Cự cơ đồng lâm cách
Lâm Bưu (?): 1907 đinh mùi, tháng 11, ngày 3 giờ Mão
23. Thiên ất củng mệnh cách
24. Tam kì gia hội cách
Tưởng Giới Thạch: 1887 đinh hợi tháng 9 ngày 15 giờ Ngọ
25. Quyền lộc tuần phùng cách
Hồ Diệu Bang (?): 1915 ất mão tháng 11 ngày 12 giờ Tý
26. Khoa quyền lộc giáp cách
Trương Học Lương: 1901 tân sửu tháng 4 ngày 17 giờ Tý
27. Song lộc giáp mệnh cách
Kỉ Hiểu Lam: 1724 giáp thìn tháng 6 ngày 15 giờ Ngọ
28. Tả hữu đồng cung cách
29. Văn quế văn hoa cách
30. Tham vũ đồng hành cách
1963 quý mão tháng 8 ngày 6 giờ thân
31. Tam hiệp hỏa tham cách
32. Tham linh triều viên cách
Chu Ân Lai (?): 1898 mậu tuất tháng 2 ngày 13 giờ thìn
33. Quý tinh giáp mệnh cách
34. Liêm trinh văn vũ cách
35. Quyền sát hóa lộc cách
36. Quyền tinh triều viên cách
37. Phụ củng văn tinh cách
38. Lộc văn củng mệnh cách
39. Lộc hiệp uyên ương cách
Mỗ Cự Thương: 1948 mậu tý tháng 7 ngày 4 giờ mão
40. Song lộc triều viên cách
41. Lộc mã bội ấn cách
42. Lộc mã giao trì cách
43. Nhị diệu đồng lâm cách
=====
TTHD
minhthuanA
26/04/2011
Khi người xem tử vi nhìn thấy một cách cục ta hãy coi là một phương trình phản ứng đã hình thành. Cái khó là trên ls sẽ xuất hiện rất nhiều phản ứng như vậy. Nếu ta tưởng tượng mỗi sao là một hóa chất thì mỗi ls sẽ có bao nhiêu phản ứng? Bao nhiêu p.ư thỏa mãn điều kiện,bao nhiêu p.ư không sãy ra và kết quả là thứ gì được tạo thành?? Thế mới biết xem tử vi ko dễ vì nó là bài toán ảo dùng để đoán cho hàng tỷ người, đương nhiên là trong môi trường khác nhau thì kết quả sẽ khác nhau!!
Khi trước mtA có đọc một cuốn sách chép tay thì khi bàn về cách cục tựa đề trên cùng có ghi: "những cách cục có đủ quần thần khánh hội". mtA hiểu thế này: những cách cục đó mới là đề mục cơ bản,còn để nó xảy ra phải có điều kiện và mỗi cách cục đều có nhiều biến cách. Người học muốn hiểu rõ phải tìm hiểu đầy đủ, không nên nhìn thấy một cách xuất hiện là phán ngay!!!!
Ví dụ như câu phú: "thiên khôi thiên việt cái thế văn chương,mã lộc giao trì khoa danh cập đệ"_một phần sáu số người sẽ có khôi việt vậy nên bộ khôi việt ko thôi ko thể "cái thế văn chương" được!!
Vậy các cụ sai hay ta học hành sơ sài không hiểu đúng?? Đương nhiên là tại ta non kém rồi!!!
Vừa rồi mtA có đọc bài viết nói về các sát tinh chế nhau, một số bạn sẽ thấy lạ lùng. Ý kiến của họ cũng phải cần từ từ nghiệm lý nhưng theo MTA các sao chế nhau là đúng, có điều chế thế nào??? MTA có được học nhưng đúng là không đầy đủ. VD: Về khôi việt xương khúc chế không kiếp, sách cổ có viết: "Việt khôi xương khúc gặp địa kiếp vô dụng,găp hóa kỵ yểu vong". Nếu ý kiến người Đài Loan là đúng thì họ cũng là người khai thác và phát huy cổ nhân triệt để thôi! Âu cũng là lý dĩ cùng tắc biến. Có điều khi nào là cùng, khi nào là biến, biến thế nào thì phải nghiên cứu nhiều lắm!
Vài dòng góp vui chứ mình cũng chẳng hiểu mấy!!!
AnKhoa
26/04/2011
1. Các cách trên chỉ ứng cho cung Mệnh hay là nói chung cho kết cấu của sao, áp dụng cho tất cả các cung?
2. Các sao phải đồng cung hay tính cả tam phương tứ chính, hay là tùy từng cách, có cách chỉ tính đồng cung, có cách tính cả xung, hợp chiếu?
3. Cách cục diễn ra sao thì phải "cứng nhắc, cố định" là như vậy, hay có thể linh động.
Ví dụ [Tam kì gia hội] cách là chỉ có tam hóa Khoa Quyền Lộc , hay dùng Lộc Tồn thay Hóa Lộc? [Tọa Quý hướng Quý] là chỉ mệnh có một quý, xung chiếu (thiên di) có một quý, hay kể cả tam hợp có một quý cũng được?
Ví dụ cách [Hỏa - Tham] tại Thìn Tuất, lúc này Tham Lang và Vũ Khúc không nằm đồng cung, mà Vũ Khúc vốn kỵ Hỏa Tinh, vì vậy khi Vũ Khúc, Hỏa Tinh đồng cung xung chiếu Tham Lang thì có hình thành cách cục [Hỏa - Tham] không?
Thân!
buikhoai
26/04/2011
1. Áp dụng cho tất cả các cung, vì ít nhất khi vận đi tới đó thì hưởng. Tất nhiên khi xét quan hệ với các cung thì còn tùy cung mà lí luận có khác nhau, ví dụ như "Mã đầu đới kiếm" với cung mệnh có thể OK tùy người nhưng nếu ở cung Thê khó mà hay. Nếu vận đến đó thì lại OK tùy người.
2. Tất cả tam phương tứ chính mình có thể được hưởng nhưng tất nhiên cung mệnh là quan trọng nhất. Các cách thì chính tinh là hàng đầu. Như ví dụ Linh tinh ở mệnh, Tham Lang ở quan thì cung quan sẽ tận dụng được Linh Tinh, còn cung mệnh khó tận dụng được Tham Lang vì Linh Tinh không phải chính tinh. Còn Linh Tinh thì nó vẫn là sát tinh ở cung mệnh. Nếu mệnh có Linh Tinh, Di có Tham Lang thì việc ngoại giao của bạn có thể tận dụng được Linh Tinh, nhưng vì Di không phải là "ta" nên để có được Tham lang mình phải "hòa nhập", "học hỏi" bên ngoài. Mình đang thử nghiệm theo hưởng phân chia tam tài Thiên Địa Nhân như của bác VDTT, theo đó thay vì chính tinh thì mình xét tất cả các sao thuộc tài nhân.
3. Theo mình các cách thường nên "cứng nhắc", nếu đổi thì 1 chút thì có thể tốt thêm, có thể xấu thêm, nhưng cái tốt cái xấu đó phải luận cách khác.
AnKhoa
27/04/2011
buiram, on 26/04/2011 - 20:22, said:
1. Áp dụng cho tất cả các cung, vì ít nhất khi vận đi tới đó thì hưởng. Tất nhiên khi xét quan hệ với các cung thì còn tùy cung mà lí luận có khác nhau, ví dụ như "Mã đầu đới kiếm" với cung mệnh có thể OK tùy người nhưng nếu ở cung Thê khó mà hay. Nếu vận đến đó thì lại OK tùy người.
2. Tất cả tam phương tứ chính mình có thể được hưởng nhưng tất nhiên cung mệnh là quan trọng nhất. Các cách thì chính tinh là hàng đầu. Như ví dụ Linh tinh ở mệnh, Tham Lang ở quan thì cung quan sẽ tận dụng được Linh Tinh, còn cung mệnh khó tận dụng được Tham Lang vì Linh Tinh không phải chính tinh. Còn Linh Tinh thì nó vẫn là sát tinh ở cung mệnh. Nếu mệnh có Linh Tinh, Di có Tham Lang thì việc ngoại giao của bạn có thể tận dụng được Linh Tinh, nhưng vì Di không phải là "ta" nên để có được Tham lang mình phải "hòa nhập", "học hỏi" bên ngoài. Mình đang thử nghiệm theo hưởng phân chia tam tài Thiên Địa Nhân như của bác VDTT, theo đó thay vì chính tinh thì mình xét tất cả các sao thuộc tài nhân.
3. Theo mình các cách thường nên "cứng nhắc", nếu đổi thì 1 chút thì có thể tốt thêm, có thể xấu thêm, nhưng cái tốt cái xấu đó phải luận cách khác.
Hi buiram,
It's me . Đổi cái tên cho nó "khí thế", cái nick "khochu" hơn một năm nay bị lầm là "khổ chủ" suốt .
Ý 1: Ok, đồng ý.
Ý 2+3: Đúng là cách cục thì phải cứng nhắc, tức là khi các sao đứng đúng vị trí của nó, phối hợp với nhau mới đủ "sợi dây liên kết vững chắc" tạo thành cách cục. Các biến cách thì phải luận khác.
Ví dụ mệnh giáp Lộc, giáp Quyền là quý cách, nhưng Lộc là Hóa Lộc, còn nếu thay bằng Lộc Tồn ắt mệnh sẽ có Kình Dương, Đà La, lúc này phải xem Kình, Đà đắc, hãm phối hợp các sao khác xem thế nào.
Ví dụ mệnh Tham Lang cư Tuất, di cung là Vũ Khúc Hỏa Tinh. Theo lý thuyết đoán cung, Thiên Di có Vũ Khúc, Hỏa Tinh ắt ra ngoài bôn ba, bận rộn. Nếu đương số nhập mình vào cuộc sống xã hội, ví dụ buôn bán kinh doanh nay đây mai đó suốt, ắt hẳn cái mệnh Tham Lang nhập được Hỏa Tinh vào mà phát tài. Tuy nhiên, nó chỉ là "thứ cách", không còn tính chất nguyên vẹn như chính cách, về chất lượng, và số lượng.
Tất nhiên các cách khi gặp được hỉ tinh thì thêm tốt, kỵ tinh thì có thể bị phá. Theo ông Vương Đình Chi thì có kết hợp của sao hóa để xem biến hóa của chính tinh, từ đó định lệ chính tinh có đủ lực hình thành cách cục không. Khi chính tinh hóa kỵ, một số cách tốt có thể bị phá, cách xấu thì thực sự thành cách. Khi chính tinh hóa khoa, quyền, lộc thì cách tốt thực sự thành cách, cách xấu không thực thành cách.
Không biết tôi hiểu đã đúng không? Mời quý vị chia sẻ thêm về ý kiến này, chủ đề này.
Thân!
buikhoai
27/04/2011
AnKhoa
27/04/2011
buiram, on 27/04/2011 - 09:35, said:
Lạm bàn chút,
Về tứ hóa, tôi nhận ra một số đặc điểm:
1. Có 4 sao hóa, đại diện cho 4 biểu tượng chính: tài lộc, quyền vị, khoa danh, kỵ ám
2. Chí có một số sao hóa thành Lộc, một số sao hóa thành Quyền, một số hóa thành Khoa, một số hóa thành Kỵ, một số có thể hóa nhiều, một số hóa ít, một số sao không hóa gì cả -> không có tính chất đồng đều, quy luật.
Do vậy, tôi lập luận là việc hóa là sự "phát triển, thể hiện" một mặt nào đó trong bản thân tính lý của sao được hóa ra. Ví dụ Vũ Khúc, vừa chủ tài lộc, vừa chủ quyền hành, vừa chủ võ thuật (ngày nay có thể ứng là nghề chuyên môn), và cũng chủ cô khắc. Do vậy, khi Vũ Khúc hóa Lộc thì tính tài lộc thể hiện, hóa Quyền thì quyền hành thể hiện, hóa Khoa thì chuyên môn thể hiện, hóa Kỵ thì tính cô khắc thể hiện. Và tùy từng tính chất được thể hiện ấy, khi ghép vào cách cục mà xem có tác động thời cách cục hay không.
Thiên Phủ không hóa, bởi ở Thiên Phủ tính tài lộc luôn thể hiện rõ (bởi vậy Phủ, thêm cả Tồn nữa là sao luôn sợ Không vong). Con người Thiên Phủ tính chất khoa danh, quyền vị cũng đều có sẵn và không bao giờ thành kỵ ám, nên không hóa gì nữa.
Thất Sát không hóa, bởi tính của Thất Sát là quyền dũng tinh, luôn "thẳng tắp một mạch", rõ ràng rồi, khó mà biến hóa thành gì nữa.
Thiên Tướng không hóa, bởi Thiên Tướng luôn là đứng vai trò phụ tá trợ giúp cho chính tinh khác mà nó đi kèm, hợp cùng. Chính tinh đó biến hóa ra sao thì nó theo vậy, nên không cần hóa nữa.
Ví dụ cách cục Tham Vũ ở sửu mùi, vốn là cách cục thiên về tài phú cách, do vậy đẹp nhất khi Vũ Khúc Hóa Lộc (Tham Hỏa, Tham Linh tạm thời không xét ở đây, chỉ xét các hóa). Vũ Khúc tài tinh nhập miếu, lại hóa Lộc ắt tính chất tài lộc được dụng, bộc phát, lại thêm sự linh hoạt, tài giao tế và tham vọng của Tham Lang kích phát, lúc này Vũ Tham có thể trực tiếp làm giàu thông qua con đường kinh doanh, đầu tư là hợp lý. Nhưng khi Vũ Khúc hóa Khoa, hay hóa Quyền tuy cũng là tốt, nhưng lại thiên về chuyên môn hay chức vị, do vậy, nếu có giàu thì là giàu có thông qua có danh, có vị rồi mới có tiền, con đường gián tiếp hơn. Cuối cùng, khi Vũ Khúc hóa Kị, thêm Tham Lang ắt hẳn biến thành con người khắc kị, khô khan, ích kỷ, do vậy con đường kiếm tiền vất vả, cực nhọc hơn, khả dĩ có thể thêm một chút yếu tố xấu có thể bị phá cách.
Chút lập luận thiển cận, quí vị có ý kiến mời góp ý, chỉnh sửa giùm,
Thân!
buikhoai
27/04/2011
AnKhoa
28/04/2011
buiram, on 27/04/2011 - 18:13, said:
Bản thân mỗi sao đều có hóa khí.
Tứ hóa, hóa lộc, hóa quyền, hóa khoa, hóa kỵ có tính kích hoạt bởi tính lý của tứ hóa rồi. Tỉ như tại sao Phá Quân lại hóa thành Hao, Tham Lang lại hóa thành Đào hoa? Vì tính lý của nó rồi. Còn nếu bạn hỏi sâu hơn thì chắc lại phải truy lại nguồn gốc tại sao tuổi này thì can này lại hóa thành sao Hóa này. Vụ này thì chịu.
Thân!


