Về Lưu Hà sách vở đã nói rất nhiều, tính lý của nó cũng đã nhiều người biết. Nào là bộ Đào Hà Sát, nào là Lưu Hà là dòng sông, tai nạn sông nước, hầu hết chúng ta đều đã biết. Nếu ai mới học, có thể hỏi những người chuyên chép sách, thuộc sách, họ sẵn sàng bỏ thời gian ra đây để đánh máy cho mọi người.
Còn nhiều trường phái chiết tự tiếng việt để quan niệm Lưu Hà là Hà Khắc, Hà Bá, Hà Nội, Hà Giang, Hà Hiếp, là Lưu Chuyển, là Lưu Manh, Lưu Lại, Lưu Loát, Lưu Trữ, Lưu Luyến... rồi dùng nó luận TV và tự xưng là ứng dụng; chúng ta tạm thời không rảnh để quan tâm.
Tuy nhiên, đối với tôi thì đây vẫn là một trong những sao còn nhiều bí ẩn. Trước hết, về nguyên tắc Dịch Lý hình thành của nó dựa trên nền tảng của Thiên Can và âm dương sinh khắc.
Trích dẫn
+Năm có chữ Bính thì tháng Dần có Can Canh. Tháng Mùi sẽ có can Ất. Ất là Âm Mộc và là âm dương sinh cho can Bính - > Lưu Hà an tại Mùi cho tuổi Bính
+Năm có chữ Mậu thì tháng Dần có Can Giáp. Tháng Tỵ sẽ có can Đinh. Đinh là Âm Hoả là âm dương sinh cho can Mậu -> Lưu Hà an tại cung Tỵ cho tuổi Mậu
+Năm có chữ Canh thì tháng Dần có Can Mậu. Tháng Mão sẽ mang can Kỷ , Kỷ là Âm Thổ sẽ sinh cho Canh Dương Kim -> Lưu Hà an tại cung Mão cho tuổi Canh
+Năm có chữ Nhâm thì tháng Dần có Can Nhâm. Tháng Hợi sẽ mang Can Tân, Tân là Âm Kim sinh cho Dương Thuỷ -> Lưu Hà an tại cung Hợi cho tuổi Nhâm...
Với can Âm : Ất , Đinh, Kỷ, Tân, Quý.
ẤT là Âm Mộc, Âm Dương sinh xuất của nó là Dương Hoả tức là can Bính. Những năm Bính thì tháng Dần có Can CANH. Đến tháng Tuất có Can Mậu bị can Ất âm dương khắc nhập -> Lưu Hà an tại Tuất cho can Ất.
KỶ là Âm Thổ, âm dương sinh xuất của nó là Dương Kim tức là can CANH. Những năm Canh thì tháng Dần có Can Mậu. Đến tháng Ngọ sẽ có can NHÂM là Can bị Kỷ âm dương khắc nhập -> Lưu Hà an tại Ngọ cho can KỶ
TÂN là Âm Kim, âm dương sinh xuất của nó là Dương Thuỷ tức là can NHÂM. Năm có chữ NHÂM thì tháng Dần là tháng NHÂM, tháng THÌN có Can GIÁP... bị can TÂN am dương khắc nhập -> an Lưu Hà ở Thìn cho can Tân
QUÝ là Âm Thuỷ, am dương sinh xuất của nó là Dương Mộc tức là can GIÁP. Những năm GIÁP , tháng Dần có can Bính. Bính là Dương Hoả bị Quý Âm Thuỷ âm dương khắc nhập cho nên an Lưu Hà ở Dần cho tuổi Quý.
ĐINH là Âm Hoả, âm dương sinh xuất của nó là Dương Thổ tức là can MẬU. Những năm MẬU, tháng Dần có can GIÁP. Đến tháng THÂN có can CANH bị ĐINH Âm Hoả khắc nhập - > Lưu Hà an tại cung Thân cho tuổi Đinh...
Như vậy bằng Lịch Kiến Dần chúng ta có thể lí giải hoàn toàn cách an sao Lưu Hà cho các tuổi. Chú ý là cho các can Dương Lưu Hà hoàn toàn đối lập với sao Thiên Quan ( xin đọc lại cách an sao Thiên Quan dựa vào Lịch Pháp)...
Còn cho các tuổi Âm, thì vòng sinh khắc khác hẳn.... phải chăng chúng ta nên luận sao Lưu Hà cho các tuổi Dương khác các tuổi Âm....
Điều này phù hợp với điều đã biết, Lưu Hà không bao giờ an tại hai cung Tý Sửu, nơi thiên can được double.
Tuy nhiên điều này đưa đến hai câu hỏi:
1-Tại sao can cung Lưu Hà "Dương sinh xuất cho can tuổi và Âm bị khắc bởi can tuổi." Có quy luật gì ở đằng sau?
2-Tai sao Lưu Hà lại là hành Thủy và dùng tượng là Dòng Sông? Dựa trên nguyên tắc gì?
Hi vọng chúng ta không chấp nhận câu trả lời kiểu như Lưu Hà là Hà Mã, mà hà mã sống ở sông, hay Lưu Hà là Hà Nội, HN có sông hồng, nên là dòng sông. Hay tệ hơn là thánh nhân bảo thế.
Sửa bởi NhuThangThai: 15/02/2013 - 17:27