Ứng nghiệm KMĐG
yes or no
01/08/2014
Vậy dự đoán Lục Nhâm của VNC thế nào ?
YON đoán là không đi được .
Sửa bởi yes or no: 01/08/2014 - 08:37
YON đoán là không đi được .
Sửa bởi yes or no: 01/08/2014 - 08:37
vietnamconcrete
01/08/2014
Trước tiên xin hỏi thày yes or no phương pháp luận giải theo từng bước một đã. Sau đó VN sẽ post bài đã giải lên để so sánh.
vietnamconcrete
01/08/2014
Mọi người xem giúp mình 1 qủe đc k a? Tháng 9 này mình vào Sài Gòn làm việc. Muốn hỏi xem có thuận lợi k vì xác định làm lâu dài. 1 mình vào con gái k quen biết ai cũng khó khăn Hoi luc 19h16' ngay 30/7/2014. Xin cảm ơn!
THÔNG TIN QUẺ:
Lần này bạn gái này vào Sài Gòn làm việc là được điều động đi, thuyên chuyển. Việc di chuyển vào chỗ làm mới rất thuận lợi, rất có lợi cho việc ổn định sinh kế lâu dài. Điểm tốt của quẻ là được thuận lợi không gặp trở ngại, đi xa đắc tài, được nhiều người ủng hộ, gặp cơ hội lớn, mừng vui lớn. Điểm xấu của quẻ là tiền bạc luôn đi kèm với tai họa hay bệnh tật, cần nên cẩn thận.
Nữ tuổi Canh Ngọ, bản mạng tại cung Ngọ, hành niên tại Thân địa bàn có Thìn thiên bàn gặp Tuần không (đằng xà, can mộ), sơ truyền xung lên: tức là điềm tị nạn đào sinh (nghĩa là bí quá mà phải đi xa lánh nạn).
trả lời:
Vâng. Thực ra có 1 vấn đề ngoại cảnh là e bị bệnh nên cũng vào đó thay đổi môi trường sống xem bệnh tình có thuyên giảm k nữa. hi. Cám ơn a!
Hỏi tiếp:
1) em đang làm nghề gì, vào trong SG sẽ làm nghề gì
2) em đang ở đâu (vùng nào), tại sao không yên vị ở đó mà lại đòi vào SG
Trả lời:
vâng e ở Hải Phòng. Em vừa bán hàng online, vừa làm nhân viên kiểm hàng nhưng e nghỉ việc cũng đc 1 thời gian rồi ạ. E thấy ở đây mãi cũng k phát triển đc, nên muốn vào trong đó học hỏi thêm. 1 lý do nữa e cũng vừa nói là do bệnh tình của e đó a. E vào trong đó làm cty của bạn bố e, làm nhân viên trong cty đấu gía anh ạ.
Sửa bởi vietnamconcrete: 01/08/2014 - 11:02
THÔNG TIN QUẺ:
- Trùng thẩm khóa: Tại Can ngày có hào quan quỷ, tam truyền tác thê tài là "Thôi quan phù" cách, tức là điềm có lệnh triệu tập đi nhậm chức sớm. Tuy được quẻ trùng thẩm, nhưng tam truyền cát lợi bởi có Thái dương, Tuế đức, Tuế lộc, Thiên mã tam hợp.
- Quan tước khóa: Quẻ thấy có Hà khôi, Thiên mã, Thái tuế hội hợp, chính là điềm thăng quan tiến chức.
- Hợp hoan khóa: Tam truyền Tuất Ngọ Dần tam hợp với Chi ngày, Chi ngày lục hợp với Can. Lại có cách "tứ sát một duy" thì cát tường, có lợi cho công việc tầm dài, sự kết hợp lâu dài.
- Hòa mỹ khóa: can và can thượng tam hợp, chi và chi thượng tam hợp, vào môi trường mới được hài hòa, chào đón hân hoan.
- Trảm quan khóa: Tuất lâm chi phát dụng sơ truyền là Trảm quan khóa chính là người hỏi quẻ bụng muốn ra đi. Nhưng bởi tại sơ truyền có Bạch hổ thì lúc đầu cũng lo lắng lắm, nhưng vô ngại, ra đi thuận lợi bởi có trực KHAI làm chủ truyền.
- Toàn cục khóa: tam truyền Dần Ngọ Tuất hỏa cục là toàn cục khóa, quẻ này có tính hướng thượng, mà lại đi vào phương Nam thì rất ứng, rất lợi cho việc yết kiến quý nhân.
- Tị nạn đào sinh đắc tài cách: Can và Chi đều có hào quan quỷ đóng, Chi thừa Bạch hổ/Tuất thiên bàn là việc động to lớn, liên quan tới tập thể, đông người tham dự. Bạch Hổ lâm Chi (chi tử khí) là chỗ làm cũ (hiện tại) không tốt cần phải di cư, và vì di cư mà được cơ hội lớn.
- Truyền tài hóa quỷ cách: Tam truyền tài cục sinh Quan quỷ tại Can và Chi. Lần này ra đi gặp cơ hội chớ tham tiền tài, sáng suốt nhận định tình hình, kẻo tham dễ mang họa vào thân.
- Minh Ám nhị quỷ cách: Can có Quan quỷ, Chi có Bạch hổ thừa độn quỷ, ứng điềm vấn nhân khi đi xa nhớ nên cẩn trọng, vũng nước đời rất sâu, nhớ đừng tham tiền mà mang họa.
- Quỷ lâm tam tứ cách: là cách dễ bị kiện tụng tai họa, có câu "chơi với vua như chơi với hổ", đừng vì Quý nhân quý mình trước mắt mà lơi lỏng.
Lần này bạn gái này vào Sài Gòn làm việc là được điều động đi, thuyên chuyển. Việc di chuyển vào chỗ làm mới rất thuận lợi, rất có lợi cho việc ổn định sinh kế lâu dài. Điểm tốt của quẻ là được thuận lợi không gặp trở ngại, đi xa đắc tài, được nhiều người ủng hộ, gặp cơ hội lớn, mừng vui lớn. Điểm xấu của quẻ là tiền bạc luôn đi kèm với tai họa hay bệnh tật, cần nên cẩn thận.
Nữ tuổi Canh Ngọ, bản mạng tại cung Ngọ, hành niên tại Thân địa bàn có Thìn thiên bàn gặp Tuần không (đằng xà, can mộ), sơ truyền xung lên: tức là điềm tị nạn đào sinh (nghĩa là bí quá mà phải đi xa lánh nạn).
trả lời:
Vâng. Thực ra có 1 vấn đề ngoại cảnh là e bị bệnh nên cũng vào đó thay đổi môi trường sống xem bệnh tình có thuyên giảm k nữa. hi. Cám ơn a!
Hỏi tiếp:
1) em đang làm nghề gì, vào trong SG sẽ làm nghề gì
2) em đang ở đâu (vùng nào), tại sao không yên vị ở đó mà lại đòi vào SG
Trả lời:
vâng e ở Hải Phòng. Em vừa bán hàng online, vừa làm nhân viên kiểm hàng nhưng e nghỉ việc cũng đc 1 thời gian rồi ạ. E thấy ở đây mãi cũng k phát triển đc, nên muốn vào trong đó học hỏi thêm. 1 lý do nữa e cũng vừa nói là do bệnh tình của e đó a. E vào trong đó làm cty của bạn bố e, làm nhân viên trong cty đấu gía anh ạ.
Sửa bởi vietnamconcrete: 01/08/2014 - 11:02
yes or no
01/08/2014
@VNC
YON không phải là thày đâu .
Cô này tuổi Canh Ngọ :
- Phù N G Thìn ,Thiên Tâm trên can giờ Canh ở Cấn “phi cung”: mưu sự bất lợi ,đi xa không tốt .Rồi Canh bay trên Tốn ,gặp Địa : hỏi đi xa là gặp bệnh nạn.
- Chi đất Ngọ gặp “Bính kỳ quý nhân thăng điện”,nhưng Bính/ Kỷ : tiền bạc không thuận toại,tuy gặp Khai môn nhưng Khai môn lâm Ly là bị cung khắc ,thêm Huyền Vũ lâm Ngọ “đạo tặc cùng đường” :nên thối lui .
- Thiên thượng can trời Canh là Nhâm và thiên thượng chi đất Ngọ là Bính tương khắc thì tự mình làm cho việc không xong (tức là không muốn đi)
- Hỏi đi xa thì can trời Canh bay trên Tốn ,độn âm là đi xa ,dưới là Đinh kỳ đắc sứ ,nhưng Đinh gặp Canh “đình đình”,thêm Kinh môn đến khắc cung :đi xa bất lợi .
- Khai môn là cơ quan nơi xin việc ,lâm Ly cung là bị cung khắc:nơi ở không tốt ,Bính từ Chấn đến:Chấn là nam ,là người có tiếng ,có sự xao động; Vũ (tiền tài,đạo tặc)lâm Ngọ là đạo tặc lộ mặt:có sự tranh giành trước mặt [cái này có lẽ biết kết quả rồi nên mới luận đoán thế )
Niên mệnh Canh Ngọ(M G Tý) ,độn âm ,cục 1. Phù : Bồng / Sứ:Hưu môn .
=
- Niên mệnh Trực phù Thiên Bồng là Mậu ,bay trên Chấn ,gặp Tử môn thụ chế : đi về phương này hung lắm.
- Niên mệnh Trực sứ Hưu môn lâm Khôn ,nơi ở của Thiên Nhuê ,Nhuê thổ vượng khí ở tháng thổ ,tuy là quý tinh ,cũng là ám tinh ,chủ sự khó thành hay dây dưa ,trì hoãn.
- Hưu môn tuy là cát môn ,nhưng vô khí ở tháng thổ ,lạc cung thổ là thụ chế ,lại gặp Đinh:không nên vọng động ,chỉ nên yên lặng chờ thời .
YON không phải là thày đâu .
Cô này tuổi Canh Ngọ :
- Phù N G Thìn ,Thiên Tâm trên can giờ Canh ở Cấn “phi cung”: mưu sự bất lợi ,đi xa không tốt .Rồi Canh bay trên Tốn ,gặp Địa : hỏi đi xa là gặp bệnh nạn.
- Chi đất Ngọ gặp “Bính kỳ quý nhân thăng điện”,nhưng Bính/ Kỷ : tiền bạc không thuận toại,tuy gặp Khai môn nhưng Khai môn lâm Ly là bị cung khắc ,thêm Huyền Vũ lâm Ngọ “đạo tặc cùng đường” :nên thối lui .
- Thiên thượng can trời Canh là Nhâm và thiên thượng chi đất Ngọ là Bính tương khắc thì tự mình làm cho việc không xong (tức là không muốn đi)
- Hỏi đi xa thì can trời Canh bay trên Tốn ,độn âm là đi xa ,dưới là Đinh kỳ đắc sứ ,nhưng Đinh gặp Canh “đình đình”,thêm Kinh môn đến khắc cung :đi xa bất lợi .
- Khai môn là cơ quan nơi xin việc ,lâm Ly cung là bị cung khắc:nơi ở không tốt ,Bính từ Chấn đến:Chấn là nam ,là người có tiếng ,có sự xao động; Vũ (tiền tài,đạo tặc)lâm Ngọ là đạo tặc lộ mặt:có sự tranh giành trước mặt [cái này có lẽ biết kết quả rồi nên mới luận đoán thế )
Niên mệnh Canh Ngọ(M G Tý) ,độn âm ,cục 1. Phù : Bồng / Sứ:Hưu môn .
=
- Niên mệnh Trực phù Thiên Bồng là Mậu ,bay trên Chấn ,gặp Tử môn thụ chế : đi về phương này hung lắm.
- Niên mệnh Trực sứ Hưu môn lâm Khôn ,nơi ở của Thiên Nhuê ,Nhuê thổ vượng khí ở tháng thổ ,tuy là quý tinh ,cũng là ám tinh ,chủ sự khó thành hay dây dưa ,trì hoãn.
- Hưu môn tuy là cát môn ,nhưng vô khí ở tháng thổ ,lạc cung thổ là thụ chế ,lại gặp Đinh:không nên vọng động ,chỉ nên yên lặng chờ thời .
dohalinh
01/08/2014
Bác YON va anh maphuong cho em hỏi .72 cục của hoang thạch công. Dung pp nào vậy.môn .tinh. theo xoay vòng hay phi tinh ah .mong 2 bác chỉ điểm cho ah
maphuong
01/08/2014
Chào dohalinh,
Tôi thắc mắc là sao bạn không tự lấy 1 ví dụ nào đó của 1 cục trong 72 cục làm thực hành và đưa lên đây thảo luận cùng mọi người như VNC đang làm.
Những câu hỏi kiểu này thường thì tôi sẽ không trả lời vì không có tinh thần học tập và tìm hiểu. Phương pháp nào thì tại sao không tự an theo 2 cách rồi đưa lên đây?
Lần lượt từng ví dụ của 72 cục,...
Kể cả bác YON nghiên cứu bao năm nay vẫn dùng cả 2 cách song song nghiệm lý.
Maphuong
Tôi thắc mắc là sao bạn không tự lấy 1 ví dụ nào đó của 1 cục trong 72 cục làm thực hành và đưa lên đây thảo luận cùng mọi người như VNC đang làm.
Những câu hỏi kiểu này thường thì tôi sẽ không trả lời vì không có tinh thần học tập và tìm hiểu. Phương pháp nào thì tại sao không tự an theo 2 cách rồi đưa lên đây?
Lần lượt từng ví dụ của 72 cục,...
Kể cả bác YON nghiên cứu bao năm nay vẫn dùng cả 2 cách song song nghiệm lý.
Maphuong
dohalinh
02/08/2014
maphuong, on 01/08/2014 - 23:34, said:
Chào dohalinh,
Tôi thắc mắc là sao bạn không tự lấy 1 ví dụ nào đó của 1 cục trong 72 cục làm thực hành và đưa lên đây thảo luận cùng mọi người như VNC đang làm.
Những câu hỏi kiểu này thường thì tôi sẽ không trả lời vì không có tinh thần học tập và tìm hiểu. Phương pháp nào thì tại sao không tự an theo 2 cách rồi đưa lên đây?
Lần lượt từng ví dụ của 72 cục,...
Kể cả bác YON nghiên cứu bao năm nay vẫn dùng cả 2 cách song song nghiệm lý.
Maphuong
Tôi thắc mắc là sao bạn không tự lấy 1 ví dụ nào đó của 1 cục trong 72 cục làm thực hành và đưa lên đây thảo luận cùng mọi người như VNC đang làm.
Những câu hỏi kiểu này thường thì tôi sẽ không trả lời vì không có tinh thần học tập và tìm hiểu. Phương pháp nào thì tại sao không tự an theo 2 cách rồi đưa lên đây?
Lần lượt từng ví dụ của 72 cục,...
Kể cả bác YON nghiên cứu bao năm nay vẫn dùng cả 2 cách song song nghiệm lý.
Maphuong
vietnamconcrete
17/08/2014
manhha.le.7
16/01/2016
Tôi làm quen với KMĐG qua cuốn " giải nghĩa triết học phg đôg Kì môn độn giáp" cuảNguyễn mạnh Bảo,đồng thời tìm học Nhâm độn qua 2tập" Nhâm độn đại toàn của Bùi Ngọc Quảng,nhưng chưa ngộ được nét chung giữa độn nhâm và độn giáp như bạn gì đó đẻ cho nhâm+giáp nó "cưới" nhau,vẫn biết rằng cả hệ thống huyền học đều nằm trong nguyên lí chung của dịch lý.Nhân đây nhờ các anh đã giỏi độn giáp kiểm tra dùm quẻ độn giáp tôi lập cho ra kq có đúng không và có phải là dạng " Lục nghi hình kích" không? Giờ canh thìn,ngày canh ngọ,tiết đại hàn,trung nguyên,9cục,Dương độn(sáng 30 tết kỉ sửu sang năm mậu tí) Kết quả quẻ là Thiênbồng/2 Hưu/7. Giáp tuất,trực phù2 : Lục nghi hình kích.Sáng hôm ấy có 1chuyến đò chở khách đi chợ tết qua sông Gianh bị đắm,40 người thiệt mạng.
Thanh.Huong
16/01/2016
vietnamconcrete
16/01/2016
Gọi là lục nghi kích hình khi:
- Mậu - Giáp Tý thiên bàn bay vào cung Chấn địa bàn. Mão Tý tương hình.
- Kỷ - Giáp Tuất thiên bàn bay vào cung Khôn địa bàn. Tuất hình Mùi.
- Canh - Giáp Thân thiên bàn bay vào cung Cấn địa bàn. Thân hình Dần.
- Tân - Giáp Ngọ thiên bàn bay vào cung Ly địa bàn. Ngọ tự hình.
- Nhâm - Giáp Thìn thiên bàn bay vào cung Tốn địa bàn. Thìn tự hình.
- Quý - Giáp Thìn thiên bàn bay vào cung Tốn địa bàn. Dần hình Tị.
Le.Dung
17/01/2016
manhha.le.7
17/01/2016
Phải dũng cảm lắm người mới học như mình mới dám đưa một câu hỏi trình làng,bởi da mặt mình mỏng lắm,có Hóa Kị ở cung Di mà,
manhha.le.7
18/01/2016
Cám ơn VNC,trả lời rất rõ ràng và ngắn gọn,sách của NMBảo có in: Định lý 35: Lục nghi kích hình: giáp tý trực fù 3,giáp tuất trực fù2,g.thân trực fù 8,g.ngọ trực fù 9,giáp thìn trực fù 4.v.v..cũng là ý như của anh.Tôi có xem cái sơ đồ của anh độn nhâm và độn giáp phối hợp ở trang này thấy cũng rõ ràng và dễ hiểu,cám ơn những bài viết của anh và của nhiều người khác đã giúp chúng tôi(những người mới học) sáng ra nhiều điều.(viết sau khi xem xong bđ)
TranBaHieu
15/02/2016
ĐỘN GIÁP KIẾM ĐẦU 1
Đánh máy và chỉnh sửa - Trần Tiến Tùng
ĐỘN GIÁP KIỀM ĐẦU – QUYỂN 1
1.THANH SỬ VỀ CỤC DỒN LẠI:
Đời Thượng cổ Vua Hoàng đế sai ông Phong hậu là ra Độn giáp 1030 Cục. Đến cụ
Thanh sử là Thái công bỏ bớt những cái phiền mà tóm tắt lại những cốt yếu.
2.TRƯƠNG TỬ PHÒNG 18 CỤC ĐẶT RA:
Đến đời Hán, ông Trương Tử Phòng làm sách ĐỘN GIÁP bí lược, dồn thành 18 cục,
để xem binh gia thắng thua và các việc Quốc gia - Thiên thời – nhân sự hay dở cát hung.
3.KIỀN KHẢM CẤN CHẤN TỐN LY KHÔN ĐOÀI: thể định bát quái cho rõ.
Kiền ở cung Tuất Hợi, phương Tây Bắc.
Khảm cung Tý phương bắc.
Cấn cung Sửu Dần, phương Đông Bắc.
Chấn cung Mão, phương Đông.
Tốn cung Thìn Tỵ, phương Đông Nam.
Ly cung Ngọ, phương Nam.
Khôn cung Mùi Thân, phương Tây Nam.
Đoài cung Dậu, phương Tây.
4.HƯU SINH THƯƠNG ĐỖ CẢNH TỬ KINH KHAI: tên gọi bát môn.
Hưu thủy môn ở nhất Khảm.
Sinh Thổ môn ở bát Cấn.
Thương Mộc môn ở Tam Chấn.
Đỗ Mộc môn ở tứ Tốn.
Cảnh Hỏa môn ở cửu Ly.
Tử Thổ môn ở nhị Khôn.
Kinh Kim môn ở thất Đoài.
Khai Kim môn ở lục Kiền.
5. LẤY BA NGUYÊN ĐỊNH BA CỤC TRƯỚC:
Ngày Giáp Tý, Giáp Ngọ, Kỷ Mão, Kỷ Dậu là đầu thượng nguyên là thượng cục.
Ngày Giáp Dần Giáp Thân, Kỷ Tị Kỷ Hợi là đầu trung nguyên trung cục. Ngày Giáp Thìn
Giáp Tuất, Kỷ Sửu Kỷ Mùi là đầu hạ nguyên là Hạ cục gọi là ba nguyên ba cục.
6.CHÍN TINH VÀO CHÍN CUNG:
Chín cung là: Khảm 1, Khôn 2, chấn 3, Tốn 4, Trung 5, Càn 6, Đoài 7, Cấn 8, Ly 9.
Chín Tinh là: 1-Thiên Bồng Thủy, 2-Thiên Nhậm Thổ, 3-Thiên xung Mộc, 4-Thiên
Phụ Mộc, 5-Thiên Anh Hỏa, 6 Thiên Nhuế Thổ, 7-Thiên Trụ Kim, 8-Thiên tâm Kim, 9-
Thiên Cầm Thổ. Tham lang Thiên bồng ở khảm thủy, Cự môn Thiên nhuế ở nhị khôn Thổ
cung, Lộc Tồn Thiên xung ở tam chấn Mộc cung, Văn khúc Thiên phụ ở tứ Tốn Mộc
cung, Liêm Trinh Thiên cầm ở 5 Trung Thổ cung, Vú khúc Thiên Tâm ở Lục Kiền Kim
cung, Phá quân Thiên trụ ở Đoài 7 cung, tả phù Thiên nhậm ở Cấn thổ 8 cung, Hữu bật
Thiên Ương ( có sách gọi là thiên anh) ở Ly hỏa 9 cung.
7.ĐÔNG CHÍ TỪ KHẢM ĐẾN LY DƯƠNG ĐỘN THUẬN CHO HIỂU:
Tiết đông chí là nhất dương sinh khởi từ khảm 1, khôn 2, chấn 3….cho đến Ly 9 như
thế là dương thuận ở Độn.
8.HẠ CHÍ TỪ LY ĐẾN KHẢM ÂM ĐỘN NGHỊCH BIẾT QUA:
Hạ chí là tiết nhất âm sinh, độn khởi từ cửu Ly, bát cấn, thất đoài….cho đến khảm 1,
như thế âm nghịch độn.
9.MỖI NGUYÊN 5 NGÀY LÀ 1 CỤC:
Lục giáp định ra ba Nguyên, mỗi Nguyên 5 ngày một lần đổi. Thí dụ: ngày Giáp Tý
đến Mậu Thìn 5 ngày là 1 Nguyên là Thượng cục. Ngày Kỷ Tỵ đến Quý Dậu 5 ngày là 1
Nguyên, là Trung cục. Ngày Giáp Tuất đến Mậu Dần 5 ngày là 1 Nguyên là Hạ cục.
10.TRỰC PHÙ 10 GIỜ MỘT LẦN THAY:
Trực phù dung làm quan phù đầu Lục giáp, cứ hết 10 giờ lại một lần thay.
Thí dụ: ngày Giáp Tý Đông chí thượng nguyên dương độn 1 cục, giờ Giáp Tý thì lục
Mậu Thiên bồng là Trực phù gia ở Khảm. Giờ Ất Sửu thì Lục Mậu thiên bồng trực phù gia
thời can ở Ly 9, giờ Bính Dần thì Lục Mậu Thiên bồng Trực phù gia thời can ở Cấn
8……cho đến giờ Quý Dậu. 10 giờ Trực phù đều gia vào Thời can như vậy. Trực sử cũng
cứ 10 giờ một lần thay.
11.LỤC GIÁP LÀM QUAN LỤC NGHI PHÙ ĐẦU: Trời đất một đường khai cục.
Lục giáp là quan Luc nghi là:
Giáp Tý thì Lục Mậu. Giáp Ngọ thì Lục Tân
Giáp Tuất thì Lục Kỷ Giáp Thìn thì Lục Nhâm.
Giáp Thân thì Lục Canh Giáp Dần thì Lục Quý.
Thế thì Lục giáp là quan lục nghi Phù đầu (tuy là Trực phù nhưng có Thiên thượng
trực phù là Trực phù trên Thiên bàn và Địa hạ Trực phù là Trực phù của Địa bàn), dùng
tinh Âm đến Dương độn khác nhau.
12.LỤC NGHI VỚI TAM KỲ THUẬN NGHỊCH: âm dương theo hai lối dưới đây.
Dương độn thì Lục nghi thuận hành, mà Tam kỳ nghịch hành. Âm độn thì Lục nghi
nghịch hành mà Tam kỳ thuận hành. Mậu Kỷ Canh Tân Nhâm Quý là Lục nghi, Ất Bính
Đinh là tam kỳ. Âm Dương độn trước đều khởi Lục nghi, rồi mới đến Tam kỳ.
13.MÔN KIA LÀ KHÁCH:
Hưu Sinh Thương Đỗ Cảnh Tử Kinh Khai là Bát môn.
Môn là Trực sử, Trực sử là Khách, xuất hành đến nhà người ta mà thấy Môn hợp
vượng tướng thì tốt, nếu thấy Môn bị Tù Phế đãi sát hay là khắc nhập thì xấu.
14.PHÙ NÀY LÀ CHÍNH CHỦ:
Phù đầu là Trực phù, như Giáp Tý thì Lục Mậu, Giáp Tuất là Lục Kỷ…làm Trực phù.
Xem trăm việc hoặc ở nhà, ở doanh trại thấy Trực phù sinh hợp vượng tướng thì tốt, nếu
Tù Tử Phế thì hung.
15. TRỰC PHÙ XÉT PHÙ ĐẦU DỰ ĐOÁN CÁT HUNG:
1.Giáp Tý Mậu là trực phù: Mậu nghi thuộc Thổ, tướng ở 4 tháng Thìn Tuất Sửu Mùi
thuộc Thổ là đồng loại, vượng ở tháng Thân Dậu thuộc Kim là ta sinh ra. Gặp Vượng
Tướng là tốt.
Tù: ở tháng Tỵ Ngọ thuộc Hỏa (Nguyệt sinh ta thì Tù).
Tử: ở tháng Dần Mão thuộc Mộc (Nguyệt khắc ta thì Tử).
Hưu: ở tháng Hợi Tý thuộc Thủy (Nguyệt bị ta khắc thì Hưu)
Nếu bị Tù, Tử, Hưu là xấu.
2.Giáp Tuất Lục kỷ: làm trực phù, Kỷ cũng thuộc Thổ cùng như Lục Mậu ở trên.
Đánh máy và chỉnh sửa - Trần Tiến Tùng
ĐỘN GIÁP KIỀM ĐẦU – QUYỂN 1
1.THANH SỬ VỀ CỤC DỒN LẠI:
Đời Thượng cổ Vua Hoàng đế sai ông Phong hậu là ra Độn giáp 1030 Cục. Đến cụ
Thanh sử là Thái công bỏ bớt những cái phiền mà tóm tắt lại những cốt yếu.
2.TRƯƠNG TỬ PHÒNG 18 CỤC ĐẶT RA:
Đến đời Hán, ông Trương Tử Phòng làm sách ĐỘN GIÁP bí lược, dồn thành 18 cục,
để xem binh gia thắng thua và các việc Quốc gia - Thiên thời – nhân sự hay dở cát hung.
3.KIỀN KHẢM CẤN CHẤN TỐN LY KHÔN ĐOÀI: thể định bát quái cho rõ.
Kiền ở cung Tuất Hợi, phương Tây Bắc.
Khảm cung Tý phương bắc.
Cấn cung Sửu Dần, phương Đông Bắc.
Chấn cung Mão, phương Đông.
Tốn cung Thìn Tỵ, phương Đông Nam.
Ly cung Ngọ, phương Nam.
Khôn cung Mùi Thân, phương Tây Nam.
Đoài cung Dậu, phương Tây.
4.HƯU SINH THƯƠNG ĐỖ CẢNH TỬ KINH KHAI: tên gọi bát môn.
Hưu thủy môn ở nhất Khảm.
Sinh Thổ môn ở bát Cấn.
Thương Mộc môn ở Tam Chấn.
Đỗ Mộc môn ở tứ Tốn.
Cảnh Hỏa môn ở cửu Ly.
Tử Thổ môn ở nhị Khôn.
Kinh Kim môn ở thất Đoài.
Khai Kim môn ở lục Kiền.
5. LẤY BA NGUYÊN ĐỊNH BA CỤC TRƯỚC:
Ngày Giáp Tý, Giáp Ngọ, Kỷ Mão, Kỷ Dậu là đầu thượng nguyên là thượng cục.
Ngày Giáp Dần Giáp Thân, Kỷ Tị Kỷ Hợi là đầu trung nguyên trung cục. Ngày Giáp Thìn
Giáp Tuất, Kỷ Sửu Kỷ Mùi là đầu hạ nguyên là Hạ cục gọi là ba nguyên ba cục.
6.CHÍN TINH VÀO CHÍN CUNG:
Chín cung là: Khảm 1, Khôn 2, chấn 3, Tốn 4, Trung 5, Càn 6, Đoài 7, Cấn 8, Ly 9.
Chín Tinh là: 1-Thiên Bồng Thủy, 2-Thiên Nhậm Thổ, 3-Thiên xung Mộc, 4-Thiên
Phụ Mộc, 5-Thiên Anh Hỏa, 6 Thiên Nhuế Thổ, 7-Thiên Trụ Kim, 8-Thiên tâm Kim, 9-
Thiên Cầm Thổ. Tham lang Thiên bồng ở khảm thủy, Cự môn Thiên nhuế ở nhị khôn Thổ
cung, Lộc Tồn Thiên xung ở tam chấn Mộc cung, Văn khúc Thiên phụ ở tứ Tốn Mộc
cung, Liêm Trinh Thiên cầm ở 5 Trung Thổ cung, Vú khúc Thiên Tâm ở Lục Kiền Kim
cung, Phá quân Thiên trụ ở Đoài 7 cung, tả phù Thiên nhậm ở Cấn thổ 8 cung, Hữu bật
Thiên Ương ( có sách gọi là thiên anh) ở Ly hỏa 9 cung.
7.ĐÔNG CHÍ TỪ KHẢM ĐẾN LY DƯƠNG ĐỘN THUẬN CHO HIỂU:
Tiết đông chí là nhất dương sinh khởi từ khảm 1, khôn 2, chấn 3….cho đến Ly 9 như
thế là dương thuận ở Độn.
8.HẠ CHÍ TỪ LY ĐẾN KHẢM ÂM ĐỘN NGHỊCH BIẾT QUA:
Hạ chí là tiết nhất âm sinh, độn khởi từ cửu Ly, bát cấn, thất đoài….cho đến khảm 1,
như thế âm nghịch độn.
9.MỖI NGUYÊN 5 NGÀY LÀ 1 CỤC:
Lục giáp định ra ba Nguyên, mỗi Nguyên 5 ngày một lần đổi. Thí dụ: ngày Giáp Tý
đến Mậu Thìn 5 ngày là 1 Nguyên là Thượng cục. Ngày Kỷ Tỵ đến Quý Dậu 5 ngày là 1
Nguyên, là Trung cục. Ngày Giáp Tuất đến Mậu Dần 5 ngày là 1 Nguyên là Hạ cục.
10.TRỰC PHÙ 10 GIỜ MỘT LẦN THAY:
Trực phù dung làm quan phù đầu Lục giáp, cứ hết 10 giờ lại một lần thay.
Thí dụ: ngày Giáp Tý Đông chí thượng nguyên dương độn 1 cục, giờ Giáp Tý thì lục
Mậu Thiên bồng là Trực phù gia ở Khảm. Giờ Ất Sửu thì Lục Mậu thiên bồng trực phù gia
thời can ở Ly 9, giờ Bính Dần thì Lục Mậu Thiên bồng Trực phù gia thời can ở Cấn
8……cho đến giờ Quý Dậu. 10 giờ Trực phù đều gia vào Thời can như vậy. Trực sử cũng
cứ 10 giờ một lần thay.
11.LỤC GIÁP LÀM QUAN LỤC NGHI PHÙ ĐẦU: Trời đất một đường khai cục.
Lục giáp là quan Luc nghi là:
Giáp Tý thì Lục Mậu. Giáp Ngọ thì Lục Tân
Giáp Tuất thì Lục Kỷ Giáp Thìn thì Lục Nhâm.
Giáp Thân thì Lục Canh Giáp Dần thì Lục Quý.
Thế thì Lục giáp là quan lục nghi Phù đầu (tuy là Trực phù nhưng có Thiên thượng
trực phù là Trực phù trên Thiên bàn và Địa hạ Trực phù là Trực phù của Địa bàn), dùng
tinh Âm đến Dương độn khác nhau.
12.LỤC NGHI VỚI TAM KỲ THUẬN NGHỊCH: âm dương theo hai lối dưới đây.
Dương độn thì Lục nghi thuận hành, mà Tam kỳ nghịch hành. Âm độn thì Lục nghi
nghịch hành mà Tam kỳ thuận hành. Mậu Kỷ Canh Tân Nhâm Quý là Lục nghi, Ất Bính
Đinh là tam kỳ. Âm Dương độn trước đều khởi Lục nghi, rồi mới đến Tam kỳ.
13.MÔN KIA LÀ KHÁCH:
Hưu Sinh Thương Đỗ Cảnh Tử Kinh Khai là Bát môn.
Môn là Trực sử, Trực sử là Khách, xuất hành đến nhà người ta mà thấy Môn hợp
vượng tướng thì tốt, nếu thấy Môn bị Tù Phế đãi sát hay là khắc nhập thì xấu.
14.PHÙ NÀY LÀ CHÍNH CHỦ:
Phù đầu là Trực phù, như Giáp Tý thì Lục Mậu, Giáp Tuất là Lục Kỷ…làm Trực phù.
Xem trăm việc hoặc ở nhà, ở doanh trại thấy Trực phù sinh hợp vượng tướng thì tốt, nếu
Tù Tử Phế thì hung.
15. TRỰC PHÙ XÉT PHÙ ĐẦU DỰ ĐOÁN CÁT HUNG:
1.Giáp Tý Mậu là trực phù: Mậu nghi thuộc Thổ, tướng ở 4 tháng Thìn Tuất Sửu Mùi
thuộc Thổ là đồng loại, vượng ở tháng Thân Dậu thuộc Kim là ta sinh ra. Gặp Vượng
Tướng là tốt.
Tù: ở tháng Tỵ Ngọ thuộc Hỏa (Nguyệt sinh ta thì Tù).
Tử: ở tháng Dần Mão thuộc Mộc (Nguyệt khắc ta thì Tử).
Hưu: ở tháng Hợi Tý thuộc Thủy (Nguyệt bị ta khắc thì Hưu)
Nếu bị Tù, Tử, Hưu là xấu.
2.Giáp Tuất Lục kỷ: làm trực phù, Kỷ cũng thuộc Thổ cùng như Lục Mậu ở trên.