Jump to content

Advertisements




Quả Lão Tinh Tông - có những gì liên quan tới Tử Vi

Quả Lão Tinh Tông Trương Quả Lão Quả Lão và Tử Vi

192 replies to this topic

#1 Quách Ngọc Bội

    Guru Member

  • Hội Viên TVLS
  • PipPipPipPipPipPip
  • 4517 Bài viết:
  • 29153 thanks
  • LocationThảo Nguyên

Gửi vào 27/02/2014 - 12:34

Trương Quả Tinh Tông
(dưới đây sẽ viết tắt: TQTT)



TQTT 1
Nhập môn khởi lệ (Các quy ước bắt đầu nhập môn)

* Nạp âm sở thuộc của Lục Giáp

Giáp tý, ất sửu kim,
bính dần, đinh mão hỏa,
mậu thìn, kỷ tị mộc,
canh ngọ, tân mùi thổ,
nhâm thân, quý dậu kim,

Giáp tuất, ất hợi hỏa,
bính tý, đinh sửu thủy,
mậu dần, kỷ mão thổ,
canh thìn, tân tị kim,
nhâm ngọ, quý mùi mộc,

Giáp thân, ất dậu thủy,
bính tuất, đinh hợi thổ,
mậu tý, kỷ sửu hỏa,
canh dần, tân mão mộc,
nhâm thìn, quý tị thủy,

Giáp ngọ, ất mùi kim,
bính thân, đinh dậu hỏa,
mậu tuất, kỷ hợi mộc,
canh tý, tân sửu thổ,
nhâm dần, quý mão kim,

giáp thìn, ất tị hỏa,
bính ngọ, đinh mùi thủy,
mậu thân, kỷ dậu thổ,
canh tuất, tân hợi kim,
nhâm tý, quý sửu mộc,

giáp dần, ất mão thủy,
bính thìn, đinh tị thổ,
mậu ngọ, kỷ mùi hỏa,
canh thân, tân dậu mộc,
nhâm tuất, quý hợi thủy.

(QNB chú: đây là 60 Hoa giáp, và ngũ hành ở trên là Ngũ Hành Nạp Âm)

* Thiên Can
Giáp: dương, ất: âm, bính: dương, đinh: âm, mậu: dương, kỷ: âm, canh: dương, tân: âm, nhâm: dương, quý: âm.


* Địa chi
Tý, sửu, dần, mão, thìn, tị, ngọ, mùi, thân, dậu, tuất, hợi.


* Phương vị
Đông phương; giáp ất dần mão mộc.
Nam phương; bính đinh tị ngọ hỏa.
Trung ương; mậu kỷ thìn tuất sửu mùi thổ.
Tây phương; canh tân thân dậu kim.
Bắc phương; nhâm quý hợi tử thủy.


* Quái cung
Càn cư tuất hợi, khảm tý cung.
Cấn lập sửu dần, chấn mão trung.
Tốn tại thìn tị, ly ngọ vị.
Khôn chiêm mùi thân, đoài dậu đồng.


* Năm khởi tháng, ngày khởi giờ, đó là phương pháp quy ước khởi bát tự, tứ trụ vậy.
Giáp kỷ khởi bính dần,
ất canh khởi mậu dần,
bính tân khởi canh dần,
đinh nhâm khởi nhâm dần,
mậu quý khởi giáp dần.

(QNB chú: đây là phép Ngũ Hổ Độn)

Như, sinh vào tháng 5 của năm Giáp, tức là tháng Giêng ta khởi Bính Dần, thuận số đến tháng 5 thì là Canh Ngọ vậy, ngoài ra cứ phỏng theo quy ước ấy.

Giáp kỷ khởi giáp tý,
ất canh khởi bính tý,
bính tân khởi mậu tý,
đinh nhâm khởi canh tý,
mậu quý khởi nhâm tý.

(QNB chú: đây là phép Ngũ Tý độn)

Như, sinh vào giờ Mão của ngày Kỷ, tức là giờ Tý ta khởi Giáp Tý, thuận đến giờ Mão là Đinh Mão vậy, ngoài ra cứ phỏng theo đó.


* Sở thuộc của cung phận

Tý thổ Bảo Bình tề thanh vị,
Sửu thổ Ma Yết việt dương châu,
Dần mộc Nhân Mã yên u địa,
Mão hỏa Thiên Hạt tống dự cầu,
Thìn kim Thiên Xứng trịnh duyện phân,
Tị thủy Song Tử sở kinh khâu,
Ngọ nhật tam hà chu Sư Tử,
Mùi nguyệt Cự Giải tần ung lưu,
Thân thủy ích ngụy Âm Dương vị,
Dậu kim triệu ký thị Kim Ngưu,
Tuất hỏa Bạch Dương lỗ từ quận,
Hợi mộc Song Ngư vệ bân thu.

(Tý thổ, là cung Bảo Bình, ở địa phận nước Tề khi xưa
Sửu thổ, là cung Ma Yết, chỗ Dương Châu, nước Việt khi xưa
Dần mộc, là cung Nhân Mã, chỗ nước Yên ngày xưa
Mão hỏa, là cung Bọ Cạp, chỗ nước Tống khi xưa
Thìn kim, là cung Song Nữ, chỗ nước Trịnh khi xưa
Tị thủy, là cung Thiên Xứng (Cái Cân), chỗ địa phận của Kinh Châu
Ngọ mặt trời, là cung Sư Tử, chỗ Tam Hà của nước Liêu cũ
Mùi mặt trăng, là cung Cự Giải, nơi của nước Tần khi xưa
Thân thủy, là cung Âm Dương (có lẽ là cung Xử Nữ), chỗ nước Ngụy cũ
Dậu kim, là cung Kim Ngưu, nơi nước Triệu ngày xưa
Tuất hỏa, là cung Bạch Dương, chỗ nước Lỗ cũ
Hợi mộc, là cung Song Ngư, chỗ nước Vệ khi xưa).


QNB bình chú:
Qua bà "cung phận sở thuộc" này, ta nhận thấy:
- Trong môn Tử Vi có sử dụng một số thuật ngữ từ môn Thất Chính Tứ Dư (cụ thể ở trên là qua môn phái Quả Lão), như là "Song Ngư" để chỉ cung Hợi (xuất hiện ở phần bàn về sao Thiên Diêu trong cuốn Tử Vi Đẩu Số Toàn Thư) và "Song Tử/Nữ" để chỉ cung Tị trong bài "Tuế hạn niên cung - nghi kị"

Hỏa hành Dần Ngọ cộng Xà hương
Kim phùng Song Nữ Thân Dậu phương
Mộc đắc Hợi cung Dần Mão vị
Thủy Thổ Thân Hợi Tý vi hương

Hỏa hành Tuất Hợi tiện vi tai
Thủy Thổ Long Xà kị hữu ai
Kim ngộ Sửu Dần ta hữu hại
Mộc hành Thân Dậu dã vô nhai


- Xét sở thuộc của cung phận trong bài trên thì thấy nói "Mão - hỏa" và "Dậu - Kim" thì ta có thể liên hệ ngay đến trường hợp câu "Triệt đáo Kim cung, Tuần lâm Hỏa/Mộc địa" và "Mão Dậu nhị Không...", có lẽ nghi nan về chỗ lâm vào của Tuần đã được giải đáp, nói Hỏa địa hay Mộc địa đều đúng nếu hiểu chỗ đó là cung Mão (xem thêm mục "Phương Vị" ở bên trên có đề cập tới Mão thuộc phương Đông mộc).

(còn tiếp)

#2 Quách Ngọc Bội

    Guru Member

  • Hội Viên TVLS
  • PipPipPipPipPipPip
  • 4517 Bài viết:
  • 29153 thanks
  • LocationThảo Nguyên

Gửi vào 27/02/2014 - 14:53

* Sở thuộc của độ số

Giác mộc giao thập nhị,
Cang kim long cửu độ,
Để thổ hạc thập lục,
Phòng nhật thố ngũ thuộc lục tú,
Tâm nguyệt hồ thập bát,
Vĩ hỏa hổ, Cơ thủy báo cửu hề nhập tứ,
Đẩu mộc giải, Ngưu kim ngưu diệc lục thập số,
Nữ thổ bức cửu độ, Hư nhật thử, Nguy nguyệt yến thập ngũ,
Thất hỏa trư thập thất,
Bích thủy du cửu hề thập bát,
Khuê mộc lang, Lâu kim cẩu thập nhị,
Vị thổ trĩ thập ngũ,
Mão nhật kê thập chỉ thập lục,
Tất nguyệt ô, Tư hỏa hầu tá bán, Sâm thủy viên sổ thập, Tỉnh mộc ngạn tạp nhất nhị độ,
Quỷ kim dương thập nhị,
Liễu thổ chương, Tinh nhật mã lục độ,
Trương nguyệt lộc thập lục,
Dực hỏa xà thập cửu,
Chẩn thủy dẫn thập thất.

(QNB chú: Chỗ này đang nói đến độ số của các sao trong Nhị Thập Bát Tú, và những thứ sở thuộc của chúng).
Nghĩa là:

Sao Giác: mộc, con thuồng luồng, 12,
Sao Cang: kim, rồng, 9,
Sao Đê: thổ, chim hạc, 16,
Sao Phòng: Nhật, thỏ, 5, 15,
Sao Tâm: Nguyệt, cáo, 18,
Sao Vĩ: hỏa, hổ ; sao Cơ: thủy, con báo; 9, 24,
Sao Đẩu: mộc, con giải; sao Ngưu: kim, con trâu; cùng mang độ số 60,
Sao Nữ: thổ, con dơi, 9,
Sao Hư: Nhật, con chuột ; sao Nguy: Nguyệt, chim yến; mang số 15,
Sao Thất: hỏa, con lợn, 17,
Sao Bích: thủy, du 9, 18
Sao Khuê: mộc, chó sói; sao Lâu: kim, chó; 12,
Sao Vị: thổ, chim trĩ, 15,
Sao Mão: nhật, gà, 10, 16,
Sao Tất: nguyệt, con quạ; sao Tư: hỏa, khỉ, một nửa,
Sao Sâm: thủy, con vượn, 10,
Sao Tỉnh: mộc, chó rừng, 31, 32,
Sao Quỷ: kim, con dê, 12,
Sao Liễu: thổ, con hoẵng; sao Tinh: nhật, ngựa; 6,
Sao Trương: nguyệt, con hươu, 16,
Sao Dực: hỏa, con rắn, 19,
Sao Chẩn: thủy, con giun, 17.


* Chỗ của Độ số

Giác, Cang, Đê sơ tổng tại thìn,
Đê nhất, Phòng, Tâm, Vĩ mão tồn,
Vĩ tam, Cơ, Đẩu tại dần vị.
Đẩu tứ, Ngưu, Nữ sửu cung chân.
Nữ nhị, Hư, Nguy đồng tại tý.
Nguy thập nhị độ hợi cung hành
Thất, Bích, Khuê hề đô tại hợi,
Khuê nhất, Lâu, Vị tuất cung thân.
Vị tam, mão, tất đồng triền dậu.
Tất lục, Tư, Sâm, Tỉnh tại thân.
Tỉnh bát, Quỷ, Liễu câu tại mùi.
Liễu tam, Tinh, Trương ngọ vị nghênh.
Trương thập ngũ hề, Dực, Chẩn tị,
Chẩn thập hoàn quy tại vu thìn.

(QNB chú: hai bài trên là nói về Độ Số của Nhị thập bát tú, và chỗ sở tại của độ số của các sao ấy)


* Thái Dương hành độ

Lập xuân Hư nhất khởi,
Vũ thủy Nguy cửu cầu,
Kinh trập Thất lục độ,
Xuân phân Bích tam du,
Thanh minh Khuê cửu hạ,
Cốc vũ Lâu lục lưu,
Lập hạ Vị bát biên,
Tiểu mãn Mão bát thu,
Mang chủng Tất thập nhất,
Hạ chí Sâm cửu đầu,
Tiểu thử Tỉnh thập tam,
Đại thử Tỉnh niệm cửu,
Lập thu Liễu thập độ,
Xử thử Trương ngũ hữu,
Bạch lộ Dực nhị lập,
Thu phân Dực thập thất,
Hàn lộ Chẩn thập tam,
Sương hàng Giác thập cập,
Lập đông Đê nhị hành,
Tiểu tuyết Phòng nhị chí,
Đại tuyết Vĩ lục lâm,
Đông chí Cơ tứ bức,
Tiểu hàn Đẩu thập liên,
Đại hàn Ngưu nhị trực.


* Thái Âm hành độ

Dục thức Thái Âm hành độ thì,
Chính nguyệt chi tiết khởi ư Nguy,
Mỗi nhật thường hành thập tam độ,
Tam nhật lưỡng cung thứ đệ di,
Nhị Khuê, tam Vị, tứ tòng Tất,
Ngũ Tỉnh, lục Liễu, Trương cư thất,
Bát nguyệt Dực tú dĩ vi sơ,
Long Giác thu quý nhậm du lịch,
Thập nguyệt Phòng tú tác nguyên thần,
Kiến tý, Cơ tử tế tầm mịch,
Sửu nguyệt khiên Ngưu thiết yếu tri,
Chu thiên chi độ vô sai thắc.


QNB bình chú:
Hai bài "Thái Dương hành độ" và "Thái Âm hành độ" là căn cứ vào Tiết Khí với Nhị Thập Bát Tú dùng để xác định cung độ của Nhật. Và căn cứ vào Nhị Thập Bát Tú và ngày sinh trong tháng để mà xác định cung độ của Nguyệt.
Việt xác định cung độ của Nhật, Nguyệt này rất quan trọng, có lẽ sách này mặc định là nó quan trọng đến mức hiển nhiên phải biết nên không đề cập chăng???

Vậy nó là cái gì?
Thưa, chính là lấy Nhật độ để xác định cung Mệnh (từ cung có Nhật, hô tên địa chi của giờ sinh, đếm đến Mão thì an Mệnh). Còn lấy Nguyệt độ để xác định cung an Thân (cung nào chứa Nguyệt thì là cung an Thân).

Từ cung Mệnh, đi nghịch từng cung lần lượt định các cung: Tài Bạch, Huynh Đệ, Điền Trạch, Tử Tức, Nô Bộc, Phu Thê, Tật Ách, Thiên Di, Quan Lộc, Phúc Đức, Tướng Mạo.

Tức là, môn Thất Chính Tứ Dư này cũng có 12 cung giống như trong môn Tử Vi, nhưng cách bài bố 12 cung này không có cấu trúc giống trên bàn lá số Tử Vi, duy có trường hợp cung Tướng Mạo thì ở môn Tử Vi là cung Phụ Mẫu. Điều này lý giải vì sao trong các bài phú của Bạch Ngọc Thiềm và Hi Di tiên sinh lại dùng thuật ngữ "Tướng Mạo cung" để chỉ cung Phụ Mẫu. Và hiện nay, rất nhiều người cũng còn gọi cung Phụ Mẫu là cung Tướng Mạo. Một số người khi xem Tử Vi thì vẫn thường dùng cung Phụ Mẫu để luận tướng mạo hình dáng của đương số.

(còn tiếp)

#3 Quách Ngọc Bội

    Guru Member

  • Hội Viên TVLS
  • PipPipPipPipPipPip
  • 4517 Bài viết:
  • 29153 thanks
  • LocationThảo Nguyên

Gửi vào 28/02/2014 - 12:29

QNB chú:
Lược bỏ không dịch những phần luận về cung độ và các sao di chuyển trên cung độ, vì đó là chuyên sâu của môn Thất Chính Tứ Dư, không mấy có ích cho chúng ta so sánh, liên hệ với môn Tử Vi. Đại khái phần này bao gồm:

- Luận về thời gian Sóc Vọng, Hối Minh của Nhật Nguyệt.
- Thái Dương thì mỗi ngày đêm đi một độ, một tháng đi 1 cung, 1 năm đi hết vòng chu thiên.
- Thái Âm thì mỗi ngày đêm đi 13 độ, 2 ngày rưỡi thì đi được 1 cung, 1 tháng đi hết vòng chu thiên.
- Tuế Tinh (tức sao Mộc - Mộc Đức - Jupiter), đi thuận 5 ngày đi 1 độ, ước chừng mỗi năm 1 cung, 12 năm đi hết một vòng chu thiên.
- Huỳnh Hoặc (tức sao Hỏa - Vân Hán - Mars), đi thuận 1 ngày rưỡi đi 1 độ, ước chừng 2 tháng 1 cung, 2 năm đi hết một vòng chu thiên.
- Trấn Tinh (tức sao Thổ - Thổ Tú - Saturn), đi thuận 10 ngày 1 độ, ước chừng 28 tháng 1 cung, 28 năm đi hết một vòng chu thiên.
- Thái Bạch (tức sao Kim - Venus), đi thuận mỗi ngày 1 độ, ước chừng mỗi tháng 1 cung, mỗi năm đi 1 vòng chu thiên.
- Thần Tinh (tức sao Thủy - Thủy Diệu - Mercury), đi thuận mỗi ngày một độ, ước chừng mỗi tháng 1 cung, mỗi năm 1 vòng chu thiên.

(QNB chú: 7 sao trên gọi là Thất Chính, còn 4 sao dưới đây là Tứ Dư - tức là 4 hư tinh, La Hầu & Kế Đô chính là giao điểm của quỹ đạo tạo ra Nhật Nguyệt thực, còn Tử Khí & Nguyệt Bột là hiện tượng sao chổi và sao băng. Các sao này đều có trong hệ thống của Chiêm Tinh Vệ-Đà)

- Tử Khí, 29 ngày đi một độ, ước chừng 19 tháng đi 1 cung, 29 năm đi 1 vòng chu thiên.
- Nguyệt Bột, 9 ngày đi 1 độ, 9 tháng đi 1 cung, 9 năm đi 1 vòng chu thiên.
- La Hầu, 18 ngày đi 1 độ, 18 tháng đi 1 cung, 18 năm đi 1 vòng chu thiên.
- Kế Đô, 18 ngày đi 1 độ, 18 tháng đi 1 cung, 18 năm đi 1 vòng chu thiên.

Ngoài ra, đối với phương pháp luận của môn này thì sách cũng đề cập đến việc xét tam phương tứ chính thông qua việc Xung chiếu, Củng chiếu, Giáp cung, Sinh Khắc Chế Hóa, Suy Vượng,... tựa như là trong khoa Tử Vi Đẩu Số.
Cường cung được coi là: Mệnh, Quan, Điền, Phu Thê, Tử Tức, Phúc Đức, Tài Bạch.
Nhược cung gồm có: Huynh Đệ, Nô, Tướng Mạo, Thiên Di.

Sau đây chúng ta sẽ đến với Trương Quả Tinh Tông phần 2. Với nội dung rất thú vị về các Thần-Sát và cách bài bố của chúng, trong đó có khá nhiều liên quan tới bộ môn Tử Vi Đẩu Số.

**********



TQTT 2
Chư tinh khởi lệ (định lệ khởi an các sao), sau này thì chư tinh khởi lệ đều tuân theo Thiên Can của năm làm chủ.


* Biến diệu

Giáp hỏa ất bột bính chúc mộc,
Đinh thị kim tinh mậu thượng cầu.
Kỷ nhân thái âm canh thị thủy,
Tân khí nhâm kế quý la hầu.

(Giáp thì Hỏa Tinh biến,
Ất thời Nguyệt Bột biến,
Bính thì Mộc Đức biến,
Đinh thì Kim Tinh (Thái Bạch) biến,
Mậu thì Thổ Tinh (Thổ Tú) biến,
Kỷ thì Thái Âm biến,
Canh thì Thủy Diệu biến,
Tân thì Tử Khí biến,
Nhâm thì Kế Đô biến,
Quý thì La Hầu biến).

Ca quyết viết:

Lộc, ám, phúc, hao, ấm,
Quý, hình, ấn, tù, quyền.
Hỏa, bột, mộc, kim, thổ,
Nguyệt, thủy, khí, kế, la.

Giả như, người sinh năm Giáp, muốn suy ra sao nào hóa Quý, thì theo bài trên sẽ thấy từ Lộc tới Quý là chữ thứ 6, lại cũng lần lượt từ các sao Hỏa Tinh trong bài trên là từ chữ Hỏa mà đếm đến chữ thứ 6 là chữ Nguyệt thì đó là sao Thái Âm, nó hóa Quý và năm Giáp.
Ngoài ra thì cứ phỏng theo 2 bài đó.

Phàm đương niên mà sao nào biến làm Thiên Lộc, thì chính là sao ấy quản về Quan Lộc vậy.
Biến làm Ám thì nó chủ Tướng Mạo,
Biến làm Phúc thì nó chủ Tài Bạch, Phúc Đức, Thiên Di,
Biến làm Hao thì nó chủ Huynh Đệ,
Biến làm Ấm thì nó chủ Thê Thiếp,
Biến làm Quý thì nó chủ Tử Tức,
Biến làm Hình thì nó chủ Nô Bộc,
Biến làm Ấn thì nó chủ Điền Trạch,
Biến làm Tù thì nó chủ Tật Ách,
Biến làm Quyền thì nó chủ Mệnh cung,
Cái này chính là Biến Diệu sở thuộc vậy,
Nguyên nhân là ở cái kho cải quản các tinh vân.


- Thiên Lộc
Kẻ sĩ mà gặp được thì chủ được hưởng thực lộc, bổng lộc. Còn kẻ thứ dân mà có thì cũng chủ hưởng phúc.

Lộc chủ đương sinh nhập mệnh cung,
Điền tài vượng khí đại hanh thông.
Quan tinh cánh tại cao cường vị,
Niên thiếu thanh danh đạt thánh thông.

(Năm sinh mà Lộc nhập Mệnh cung,
Tiền tài ruộng đất vượng hanh thông
Quan lộc thăng chức lên cao vị
Niên thiếu thanh danh được hanh thông).

Phàm Lộc chủ với quan Lộc mà sáng sủa tốt lành, nhất là cư ở 7 cường cung, thứ nhì là hợp chiếu vào Mệnh, thứ ba là mừng thuận hành, thứ tư là miếu vượng, thứ năm là quan trọng nạp âm năm sinh lại được ở chỗ các cung Tràng Sinh, Lâm Quan, Đế Vượng, thì chủ đại phú quý. Còn nếu như mà ở 5 nhược cung, hoặc là nhập 4 sát vị, thêm nữa là vận đi nghịch, đó là nguyên nhân khiến cho phúc chẳng được thuần, chủ nhân đình trệ, chẳng được toại ý.


- Thiên Ám,
Nó làm cát tinh hóa hung cho nên cát mà chẳng được tốt là vậy.

Phú quý nhân hà phúc bất vinh,
Chích duyên mệnh lý ám thương tinh.
Cao cường giai thị vi hung ác,
Nhập hãm cô cao họa tự khinh.

(Phú quý vì sao phúc chẳng vinh
Chỉ vì mệnh lý Ám hại tinh
Càng mạnh thì nó càng hung ác
Nhập hãm đơn côi, họa lại vơi).

Thường thì Thiên Ám tinh với Tướng Mạo cùng tương thôi, sao ấy tối kị ở tại Quan cung cùng với Quan Khôi Văn tinh, Thân Mệnh mà gặp thì đều không được phát đạt.


- Thiên Phúc,
Là nền tảng của Phúc, Đức, cũng là cái đức của lãnh tụ, có tất được phúc thọ vậy.

Thân cung cập mệnh phúc tinh lâm,
Miếu vượng cao cường hưởng phúc thâm.
Nhược ngộ hãm cung tịnh ác diệu,
Vinh hoa tiêu thước họa nan cấm.

(Thân cung cùng Mệnh, Phúc tinh lâm
Miếu vượng cao cường hưởng phúc thâm
Nếu gặp hãm cung cùng ác diệu
Vinh hoa mất đẹp, họa khó cấm)

Phàm Thiên Phúc dự vào chỗ Phúc Đức, Tài Bạch, Thiên Di mà cùng tốt đẹp, hợp chiếu Phúc Đức là hay nhất, chiếu vào Thân Mệnh thì là kém hơn chút, ở Tử Tức cung mà gặp cũng là thượng cát. Tại miếu vượng mà lại kiêm đi thuận thì đoán là phúc, còn như hãm nhược cùng đi nghịch thì đoán kém hơn.


- Thiên Hao,

Thiên hao chi tinh bất khả phùng,
Sinh lai tài bạch hóa vi không.
Nhược lâm quý địa tịnh quyền lộc,
Thượng tự khu khu đãi hạn thông.

(Thiên Hao sao ấy chẳng nên phùng
Khiến cho tài bạch hóa thành không
Nếu lâm quý địa cùng quyền lộc
Gạo còn một đấu để mà đong).

Thường thì Thiên Hao tinh với Huynh đệ cung tương thôi, sao này là thần của hao tài, là nguyên cớ khiến cho huynh đệ phải cưu mang, rất kị lâm vào hai cung Điền và Tài, các cung khác thì không đến nỗi quá tệ hại.


- Thiên Ấm,
Chủ phụ mẫu, vinh quý mà được ấm phong cho con cháu.

Ấm tinh bàng trứ hữu thao trì,
Tu thị cao cường miếu vượng thì.
Phúc lộc ấn quyền tịnh quý hội,
Quan vinh cực phẩm diệu thiên trì.

(Ấm tinh cũng khéo giỏi lược thao
Nên nơi miếu vượng nó lâm vào
Phúc, Lộc, Ấn, Quyền cùng Quý hội
Thềm rồng vinh hiển tước quan cao)

Thường thì Thiên Ấm tinh với Thê Thiếp cùng tương thôi, hỉ nhập Sinh Vượng cung được thê tài. Nhập vào chỗ Tử Tuyệt cung thì chủ bệnh; đi thuận thì cát mà đi nghịch thì hung. Tại 7 cường cung mà gặp thì hay, ở 5 nhược cung thì bất lợi, sao này mà cư Thiên Di thì chủ về chàng rể, tại Nô bộc thì không hợp với chính hôn, ở các cung tứ chính thì chủ có thê tài, nếu không có ác tinh xâm phạm thì phu thê giai lão vậy.


- Thiên Quý,
Ở chỗ giáp với cát tinh thì chủ sang quý, còn nếu có hung tinh củng chiếu hay giáp thì sẽ hèn.

Thân ngộ cao cường cập ấn quyền,
Mệnh cung tam hợp canh tương liên.
Quý đa hình thiểu cư quan lộc,
Chức vị vinh hoa lộc canh thiên.

(Thân gặp sáng đẹp với Ấn, Quyền
Mệnh cung tam hợp thêm tương liên
Quý nhiều hình ít cư Quan lộc
Chức vị vinh hoa, lộc triền miên).

Thường thì Thiên Quý tinh với Tử Tức cùng một lối, nếu sao này mà cư vào 7 cường cung và thuận hành, lại miếu vượng, cùng với gặp được Quý nhân Lộc Mã thì chủ sinh quý tử; nếu tại Thiên Di Nô Bộc Huynh Đệ cung thì chủ con riêng; hoặc lại 5 nhược cung lại bị ác diệu hình phá thì thường chủ thương khắc; thêm Tử Tức cung có sao hãm thì chủ tuyệt tự; còn Tử Tức cung mà có sao tốt thì lại có con.


- Thiên Hình,
Chủ tội phạm, đạo tặc, đạo chích, ám sát,...

Thiên hình nhược hãm tối vi ác,
Thân mệnh điền trạch phạ phùng trứ.
Hạn lâm tất chủ thân bất toàn,
Kình diện văn thân phương miễn khước.

(Thiên Hình nếu hãm thì rất ác
Thân Mệnh, Điền trạch chớ nên gặp
Hạn lâm tất chủ thân khó vẹn
Thích chữ, xăm mình, không tránh được).


- Thiên Ấn,
Mừng gặp Quan Lộc và các sao cùng loại.

Sinh lai tu hữu hoàng ân mệnh,
Quan lộc cao cường lại thử tinh.
Nhược ngộ khoa danh khoa giáp quý,
Nhân tư thực lộc bá vương đình.

(Cuộc đời mà được hưởng hoàng ân
Quan lộc cao cường nhờ Ấn tinh
Nếu gặp Khoa Danh cùng giáp Quý
Là được thực lộc chốn vương đình).

Thường thì Thiên Ấn với Điền Trạch đều cùng một lối, sao ấy mừng cư vào cung Điền Trạch, cùng với 7 cường cung, nhập miếu sinh vượng địa thì chủ nhiều sản nghiệp. Còn nếu như nghịch lưu vô khí lại thêm nhàn hãm, hung tinh hội chiếu thì không được hưởng tổ nghiệp.


- Thiên Tù,
Nếu gặp phải Quán Sách Tướng Tinh thì chủ hoạn nạn lao ngục.

Thiên tù nhược tại tứ hình cung,
Nùng huyết thương tàn mệnh yêu chung.
Nhược thị thọ tinh lâm chiếu trứ,
Dã tu vi phúc bất vi hung.

Thường thì Thiên Tù với Tật Ách cùng tương thôi, sao này không nên nhập vào 7 cường cung, cùng với đi nghịch hoặc lâm Thân, chiếu Mệnh. Nếu gặp Tử Vi tinh Mộc tinh thì vẫn có tính tù nhưng bản tính thì lại thiện, người tuổi Mậu Quý ít chịu ảnh hưởng từ họa của nó.


- Thiên Quyền,
Chủ chấp chưởng chức quyền sinh sát, chủ có uy quyền.

Quyền tinh ngộ quý tại cao cường,
Túng hữu hình tù diệc bất phương.
Canh ngộ hợp cung cao cách cục,
Định tu quan đáo tử vi lang.

(Quyền tinh ngộ Quý tại miếu cung
Dẫu có Hình Tù cũng không ngại
Thêm gặp hợp chiếu cách cục tốt
Định rằng quan đến cẩm tía bào)

Thường thì Thiên Quyền tinh với Mệnh cùng 1 lối, nếu sao này chiếu Mệnh Thân lại nhập miếu, đi thuận, thì chủ đắc quý nhân phù trì, lại thêm Thái Dương Phúc Lộc đồng cung thì đẹp vô cùng tận.


(QNB chú: đã hết 10 Biến Tinh, các sao do Thất Chính Tứ Dư biến ra theo Thiên Can của năm)


- Thiên Ất

Thiên ất quý nhân giáp kiến mùi,
Mậu Canh tại sửu, Ất thân vị.
Kỷ tý, Bính dậu, Tân cư dần,
Đinh hợi, Nhâm thố, tị phùng Quý.

Thiên ất quý nhân tức là trú quý nhân (quý nhân ngày) vậy.

- Ngọc đường

Ngọc đường quý nhân giáp kiến sửu,
Mậu Canh tại mùi, Đinh cư dậu.
Bính hợi, Ất tý, Kỷ phùng thân,
Nhâm tị, Quý mão, Tân ngọ thủ.

Ngọc đường quý nhân tức là dạ quý nhân (quý nhân đêm) vậy.


QNB bình chú:
Chỗ 2 sao Thiên Ất quý nhân và Ngọc Đường quý nhân này, khiến cho chúng ta liên hệ ngay đến cặp quý nhân Khôi Việt trong Tử Vi Đẩu Số.

Đa số các sách TVĐS dùng cách an Khôi - Việt như sau:
Dựa vào Thiên Can năm sinh. Dùng khẩu quyết

Giáp Mậu Canh ngưu dương
Ất Kỷ thử hầu phương
Bính Đinh trư kê vị
Lục Tân phùng mã hổ
Nhâm Quý thố xà tàng


Lần lượt theo thứ tự mà an Khôi trước Việt sau.
Ngưu = Trâu, tức ám chỉ cung Sửu. Dương = Dê, tức ám chỉ cung Mùi.
Thử = Chuột, ------------------------- Tý. Hầu = Khỉ, ------------------------ Thân.
Trư = Lợn, --------------------------- Hợi. Kê = Gà, -------------------------- Dậu.
Mã = Ngựa, ------------------------- Ngọ. Hổ = Hổ, ------------------------- Dần. (lục Tân = 6 năm Tân trong 60 Hoa Giáp).
Thố = Thỏ, -------------------------- Mão. Xà = Rắn, ------------------------ Tị.


Ta đều nhận thấy, lời thơ trong bài khẩu quyết an Khôi-Việt trong Tử Vi Đẩu Số không có nói rõ an Khôi ở đâu, Việt ở đâu, cách diễn nghĩa sau đó mà trước nay vẫn dùng đều là mặc định hiểu "Khôi trước, Việt sau". Điều này khiến cho không ít người cảm thấy băn khoăn và khó hiểu khi muốn tìm quy luật bản chất của chúng.

Nay ta xét bài an Thiên Ất và Ngọc Đường trong môn Thất Chính Tứ Dư (phái Quả Lão này) và xét phương pháp an "Thiên Ất quý nhân" trong các môn khác thì sẽ thấy đúng như QNB đã từng đề cập:

Xét về bát quái Tiên Thiên và bát quái Hậu Thiên khi chúng phối với 12 cung địa bàn: Khôn thổ xuất Thiên Ất Quý Nhân (viết tắt: QN), tính chất của QN là chẳng tọa Võng La và không đến nơi Xung với sinh vị.

- Tiên Thiên Bát Quái, Khôn thổ tại Tý, phối với Giáp Kỷ hợp hóa. Kể là Kỷ sinh Dương Quý Nhân tại Tý, hành thuận sẽ có: Canh sinh QN tại Sửu, Tân sinh QN tại Dần, Nhâm sinh QN tại Mão, (Thìn = La, Thiên Cương thì QN chẳng ở), Quý sinh QN tại Tị, (Ngọ xung Tý là nơi sinh QN nên nó không đến), Giáp sinh QN tại Mùi, Ất sinh QN tại Thân, Bính sinh QN tại Dậu, (Tuất = Võng, Hà Khôi thì QN chẳng ở), Đinh sinh QN tại Hợi, Mậu sinh QN tại Sửu.

- Hậu Thiên Bát Quái, Khôn thổ tại Thân, Phối giáp Kỷ hợp hóa. Kể là Kỷ sinh Âm Quý Nhân tại Thân, hành nghịch sẽ có: Canh sinh QN tại Mùi, Tân sinh QN tại Ngọ, Nhâm sinh QN tại Tị, (Thìn QN chẳng ở), Quý sinh QN tại Mão, (Dần xung Thân là nơi sinh QN nên nó không đến), Giáp sinh QN tại Sửu, Ất sinh QN tại Tý, Bính sinh QN tại Hợi, (Tuất QN chẳng ở), Đinh sinh QN tại Dậu, Mậu sinh QN tại Mùi.

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn




Phương pháp này thống nhất trong khá nhiều bộ môn, và nó thỏa mãn bài ca quyết:
Giáp Mậu Canh, ngưu dương
Ất Kỷ, thử hầu phương
Bính Đinh, trư kê vị
Lục Tân phùng hổ mã
Nhâm Quý, thố xà tàng
Thử thị quý nhân phương.

và đồng thời xác định được rõ Khôi an ở đâu và Việt an ở đâu. Có quy luật và biện chứng.

QNB không biết học giả Thiên Kỷ Quý biện luận cụ thể như thế nào, nhưng QNB biết là ông ấy cũng sử dụng cách an giống như trên.

#4 Quách Ngọc Bội

    Guru Member

  • Hội Viên TVLS
  • PipPipPipPipPipPip
  • 4517 Bài viết:
  • 29153 thanks
  • LocationThảo Nguyên

Gửi vào 01/03/2014 - 16:27

- Văn xương,
Sao này mà nhập Mệnh viên thì chủ đại quý.

Giáp ất tị ngọ báo quân tri,
Bính mậu thân cung đinh kỷ kê.
Canh trư tân khuyển nhâm phùng hổ,
Quý nhân kiến thỏ nhập vân thê.

(Giáp Ất an tại Tị Ngọ cung
Bính Mậu tại Thân, Đinh Kỷ Dậu
Canh Hợi, Tân Tuất, Nhâm tại Dần
Quý an Văn Xương tại Mão cung)

Sao Văn Xương này, chính là chỗ Thiên Can tàng trong Địa Chi mà được tương sinh sinh vậy. Giáp sinh Bính tại Tị,
Ất sinh Đinh tại Ngọ,
Bính sinh Mậu,
Mậu sinh Canh tại Thân,
Đinh sinh Kỷ,
Kỷ sinh Tân tại Dậu,
Canh sinh Nhâm tại Hợi,
Nhâm sinh Giáp tại Dần,
Quý sinh Ất tại Mão,
độc có Tân là bất dĩ sinh ở Tuất mà làm Văn Xương, Tuất ở tại phương vị của Tân????
Văn Xương ưa hiển chứ không ưa ẩn.


QNB bình chú:
Chúng ta có thể liên hệ đến sao Lưu-Niên Văn Tinh của Tử Vi Đẩu Số, sao này một số phái Tử Vi bên Tàu còn gọi là sao Lưu Văn Xương.
Ở đây có sự khác biệt về vị trí của nó ở năm Tân, nhưng xem cái cách biện luận của sách này thì chả ăn nhập gì cả.
Về sao LN Văn Tinh thì Tử Vi việt nói nó vừa chủ lộc vừa chủ học vấn,... còn ông Vương Đỉnh Chi trong cuốn "VDC đàm Đẩu Số" có nó Lưu Văn Xương vừa chủ học vấn vừa chủ lễ nhạc,... họ Vương còn đề cao việc xem hạn gặp sao này mà hội Hồng Loan/L.Hồng Loan thì là hỉ sự, hôn sự,...).


- Thiên Trù

Giáp ất tị ngọ bính tại tý,
Đinh mậu tị ngọ kỷ thân trữ.
Canh lạc dần trung tân tầm ngọ,
Nhâm trù cư dậu quý lâm trư.

(Giáp thì Trù an tại Tị, Ất tại Ngọ, Bính tại Tý,
Đinh tại Tị, Mậu tại Ngọ, Kỷ tại Thân,
Canh tại Dần, Tân tại Ngọ,
Nhâm tại Dậu, Quý tại Hợi).

Thiên Trù là tên của Thực Thần lộc. Giả như, người sinh năm Giáp thì nó ở Tị, đó là Giáp thực Bính, mà Bính thì Lộc tại Tị; còn như người sinh năm Ất thì Trù cư Ngọ, đó là Ất thực Đinh, mà Đinh thì Lộc cư Ngọ vậy.


QNB bình chú:
Sao Thiên Trù ở đây giống như cách an sao Thiên Trù trong môn Tử Vi Đẩu Số, chỉ khác duy nhất ở can Quý, các sách ta vẫn dùng là can Quý thì an Trù cư Tuất còn ở đây nói là cư Hợi.
Với việc biện luận Thiên Trù chính là Thực Thần thì cũng giống như là học giả Thiên Kỷ Quý coi Trù là Thực Thần, và ông ấy an theo Thần Sát Khởi Lệ như sau:

Họ cho rằng: "Thiên Trù chủ về ăn uống, đăng khoa tiến cử, gặp may". Lý do vì Can gặp Thực Thần Lâm Quan gọi là Phúc, chủ may mắn và ăn uống. Ta thấy rõ Thiên Trù chính là Thực Thần Lâm Quan.

- Giáp lấy Bính làm Thực Thần, Bính Lâm Quan ở Tỵ nên an Thiên Trù ở đó.
- Ất lấy Đinh làm Thực Thần, Đinh Lâm Quan ở ngọ nên an Thiên Trù ở đó.
- Bính lấy Mậu làm Thực Thần, Mậu Lâm Quan ở Tỵ nên an Thiên Trù ở đó.
- Đinh lấy Kỷ làm Thực Thần, Kỷ Lâm Quan ở Ngọ nên an Thiên Trù ở đó.
- Mậu lấy Canh làm Thực Thần, Canh Lâm Quan ở Thân nên an Thiên Trù ở đó.
- Kỷ lấy Tân làm Thực Thần, Tân Lâm Quan ở Dậu nên an Thiên Trù ở đó.
- Canh lấy Nhâm làm Thực Thần, Nhâm Lâm Quan ở Hợi nên an Thiên Trù ở đó.
- Tân lấy Quý làm Thực Thần, Quý Lâm Quan ở Tí nên an Thiên Trù ở đó.
- Nhâm lấy Giáp làm Thực Thần, Giáp Lâm Quan ở Dần nên an Thiên Trù ở đó.
- Quý lấy Ất làm Thực Thần, Ất Lâm Quan ở Mão nên an Thiên Trù ở đó).

#5 Cự Cơ

    Kiền viên

  • Hội Viên TVLS
  • PipPipPip
  • 2002 Bài viết:
  • 3146 thanks

Gửi vào 01/03/2014 - 16:45

Có một thầy chấm tử vi cho Cự Cơ cũng an sao Ngọc Đường và rất coi trọng sao này.

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn



Anh Quách Ngọc Bội có thể tìm ra cách an các sao lạ trên lá số này không ạ ?

Thanked by 3 Members:

#6 Quách Ngọc Bội

    Guru Member

  • Hội Viên TVLS
  • PipPipPipPipPipPip
  • 4517 Bài viết:
  • 29153 thanks
  • LocationThảo Nguyên

Gửi vào 01/03/2014 - 17:05

Có lẽ ông thày đó an trên lá số của bạn là sao Ngọc Đường đi theo sao Thiên Việt, sử dụng Thiên Can để an.

Ngọc Đường còn có 1 cách an nữa, theo cái món xem ngày với Kỳ Môn Độn Giáp thì sử dụng Địa Chi của tháng và ngày để an, đại khái:
Từ vị trí khởi của Thanh Long đếm tới vị trí thứ 8 thì là Ngọc Đường.
Tý Ngọ khởi Thanh Long ở Thân, Sửu Mùi khởi ở Tuất, Dần Thân khởi ở Tý, Mão Dậu khởi ở Dần, Thìn Tuất thì khởi Thanh Long ở Thìn, Tị Hợi thì khởi ở Ngọ.

Đối với một số sao lạ khác, tìm ra quy tắc an là tương đối khó và mất nhiều thời gian, cái này thì tôi đành chịu

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn



Thanked by 3 Members:

#7 Cự Cơ

    Kiền viên

  • Hội Viên TVLS
  • PipPipPip
  • 2002 Bài viết:
  • 3146 thanks

Gửi vào 01/03/2014 - 17:16

Không phải theo thiên việt anh ạ, cụ thể như lá số của vợ em chẳng hạn.

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn



Thanked by 1 Member:

#8 Phuongkongfa

    Hội viên

  • Hội Viên TVLS
  • Pip
  • 353 Bài viết:
  • 972 thanks

Gửi vào 02/03/2014 - 08:03

Trước hết cám ơn QuachNgocBoi đã cất công dịch phần này.
Chú còn dịch tiếp không ?, nếu không còn thì anh xin phép chú cho anh comment tại đây luôn khỏi phải mở thêm chủ đề phụ nhé.

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn



Thanked by 2 Members:

#9 Quách Ngọc Bội

    Guru Member

  • Hội Viên TVLS
  • PipPipPipPipPipPip
  • 4517 Bài viết:
  • 29153 thanks
  • LocationThảo Nguyên

Gửi vào 02/03/2014 - 11:38

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn

Phuongkongfa, on 02/03/2014 - 08:03, said:

Trước hết cám ơn QuachNgocBoi đã cất công dịch phần này.
Chú còn dịch tiếp không ?, nếu không còn thì anh xin phép chú cho anh comment tại đây luôn khỏi phải mở thêm chủ đề phụ nhé.

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn



Hi anh @Phuongkongfa,

Còn một số chỗ liên quan tới Lộc - Dương Nhận - Đường Phù - Quốc Ấn; và Thiên Hùng - Địa Thư (tức Bạch Hổ - Tang Môn); Không Vong cô hư; Vong Thần; Đại Sát; Phản Ngâm - Phục Ngâm (tức Thái Tuế - Tuế Phá),...

Nên anh cứ triển khai luôn các bình luận của anh đi ạ. Thảo luận ngay trong chủ đề này cũng được mà anh.

Thanked by 3 Members:

#10 KingPlace

    Bát quái viên

  • Hội Viên TVLS
  • PipPipPip
  • 815 Bài viết:
  • 1985 thanks
  • LocationHanoi

Gửi vào 02/03/2014 - 14:38

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn

QuachNgocBoi, on 02/03/2014 - 11:38, said:

Hi anh @Phuongkongfa,

Còn một số chỗ liên quan tới Lộc - Dương Nhận - Đường Phù - Quốc Ấn; và Thiên Hùng - Địa Thư (tức Bạch Hổ - Tang Môn); Không Vong cô hư; Vong Thần; Đại Sát; Phản Ngâm - Phục Ngâm (tức Thái Tuế - Tuế Phá),...

Nên anh cứ triển khai luôn các bình luận của anh đi ạ. Thảo luận ngay trong chủ đề này cũng được mà anh.
QNB cập nhật nốt phần này để mọi người biết thêm nhỉ?

Thanked by 2 Members:

#11 Quách Ngọc Bội

    Guru Member

  • Hội Viên TVLS
  • PipPipPipPipPipPip
  • 4517 Bài viết:
  • 29153 thanks
  • LocationThảo Nguyên

Gửi vào 02/03/2014 - 18:00

- Lộc Huân, Dương Nhận, Đường Phù, Quốc Ấn
Đường Phù còn có tên gọi là Phi Nhận (lưỡi dao bay)

Lộc tiền hiệu nhận vi binh khí,
Thân mệnh phùng chi tính hoành thị.
Chích phạ thiên hùng chư sát lâm,
Nhược phùng ngũ quỷ tần tao phối.

Lộc tiền bát vị hiệu đường phù,
Đệ cửu danh vi quốc ấn cung.
Thân mệnh phùng chi ưng hiển tước,
Thảng phùng không hãm chủ bần cùng.

(Ngay trước Lộc gọi là Dương Nhận là binh khí
Thân Mệnh mà gặp thì tính hung bạo, dữ dằn
Chỉ sợ gặp Thiên Hùng và chư sát lâm vào
Nếu gặp Ngũ Quỷ thì luôn sánh đôi

Trước Lộc tám vị trí gọi là Đường Phù
Trước Lộc chín vị trí chính là Quốc Ấn
Thân Mệnh mà gặp được vẻ vang chức tước
Nhưng gặp Không Vong thì lại nghèo túng).

Năm Giáp thì Lộc đến Dần, ở Mão là Dương Nhận, ở Dậu là Phi Nhận Đường Phù, ở Tuất là Quốc Ấn.
Năm Ất thì Lộc đến Mão, ở Thìn là Âm Nhận, ở Tuất là Phi Nhận Đường Phù, ở Hợi là Quốc Ấn.
Năm Bính thì Lộc tại Tị, ở Ngọ là Dương Nhận, ở Tý là Phi Nhận Đường Phù, ở Sửu là Quốc Ấn.
Năm Đinh thì Lộc tại Ngọ, ở Mùi là Âm Nhận, ở Sửu là Phi Nhận Đường Phù, ở Dần là Quốc Ấn.
Năm Canh thì Lộc cư Thân, ở Dậu là Dương Nhận, ở Mão là Phi Nhận Đường Phù, ở Thìn là Quốc Ấn.
Năm Tân thì Lộc đến Dậu, ở Tuất là Âm Nhận, ở Thìn là Phi Nhận Đường Phù, ở Tị là Quốc Ấn.
Năm Nhâm thì Lộc cư Hợi, ở Tý là Dương Nhận, ở Ngọ là Phi Nhận Đường Phù, ở Mùi là Quốc Ấn.
Năm Quý thì Lộc cư Tý, ở Sửu là Âm Nhận, ở Mùi là Phi Nhận Đường Phù, ở Thân là Quốc Ấn.

(QNB chú: dịch nguyên văn mà không thấy đề cập đến năm Mậu, Kỷ)


QNB bình chú:
Chúng ta có thể nhận thấy rằng:
- Lộc Huân ở môn này giống là như Lộc Tồn ở trong môn Tử Vi Đẩu Số.
- Dương Nhận ở môn này thì giống là Kình Dương ở trong môn TVDS. Có điểm đặc biệt trong môn TCTD này, mặc dù tên gọi chung (khi nêu trên đề mục) là Dương Nhận, nhưng đến chỗ diễn giải ở bên dưới thì cứ năm Dương thì họ mới gọi là Dương Nhận, còn năm Âm thì họ lại gọi là Âm Nhận.
- Đường Phù ở môn TCTD này được an thuận cách 8 vị từ vị trí của Lộc (luôn xung đối với sao Nhận). Còn Đường Phù ở môn TVDS được an nghịch cách 8 vị từ vị trí của Lộc (luôn xung đối với Đà La).
- Quốc Ấn thì an giống hệt không khác gì với Quốc Ấn trong môn TVDS.
Chỉ lưu ý là trong môn TCTD này còn có sao Thiên Ấn và được coi là cái ấn, cái ngọc tỉ của Trời; còn Quốc Ấn là cái ấn của vua dưới trần. Nếu coi Thiên Ấn là cái ấn của Hoàng Đế thì Quốc Ấn chỉ như cái ấn của các vua của các nước chư hầu. Tức là có phân biệt về chính phụ, cấp độ lớn bé. Điều này có lẽ như mối tương quan giữa Thiên Tướng (hóa khí là Ấn) với Quốc Ấn ở trong môn Tử Vi Đẩu Số.

#12 Phuongkongfa

    Hội viên

  • Hội Viên TVLS
  • Pip
  • 353 Bài viết:
  • 972 thanks

Gửi vào 03/03/2014 - 09:45

Anh đọc ở chủ đề bên kia, thấy chú cần gì phải mượn lời của người khác để dẫn chứng, kể cả lôi lão Trần Đoàn ra đối chất trước tòa. Chỉ cần 3 câu :
- Nữ nhị, Hư, Nguy đồng tại tý ( trong phần Sở thuộc của độ số )
- Lập xuân Hư nhất khởi ( trong phần Thái Dương hành độ )
- Chính nguyệt chi tiết khởi ư Nguy ( trong Thái Âm hành độ )
thì chứng minh được ngay cách xuất xứ của cách tính này có từ thời Ngũ Đế.

- Phần Sở thuộc của độ số chính là mô phỏng tinh cầu, phân vị trí 28 sao cho 12 cung tinh thứ. Trong đó 3 sao Nữ, Hư, Nguy đều thuộc cung tinh thứ Tý.
- Phần Thái Dương hành độ có câu " Lập xuân Hư nhất khởi " là khi mặt trời tiến đến vị trí của sao Hư thì bắt đầu tính đó là ngày đầu tiên/ngày thứ 1 của một năm công dụng mới.
- Phần Thái Âm hành độ có câu "Chính nguyệt chi tiết khởi ư Nguy" ( câu này có nhiều nghĩa ) :
1/ là khi mặt trăng tiến đến vị trí của sao Nguy được xem là tuần trăng thứ 1 tức là tháng giêng của một năm công dụng mới.
Mà cả 2 sao Hư và Nguy đều ở cung Tý ( Nữ nhị, Hư, Nguy đồng tại tý. ). Vậy tháng đầu tiên của năm mới đều bắt đầu tính từ cung tinh thứ Tý và
xem lại quy định của Lịch pháp đời Ngũ đế ( sách Lịch và Lịch VN - La Sơn Yên Hồ Hoàng Xuân Hãn ) chính là quy định về Lịch pháp của thời Ngũ đế.


Cách tính của Quả Lão Tinh Tông có những gì liên quan tới Tử Vi không ?
- Có liên quan, nhưng chỉ trong một giới hạn nhất định. Vì cách tính này có ưu và khuyết điểm :
Ưu điểm nổi bật nhất là loại bỏ hoàn toàn khái niệm tháng nhuận, vì tuần trăng nào cũng có Tiết và Khí. Rất chính xác với điều kiện là phải liên tục quan sát, đo đạc hành độ của Thất chính. Và đó cũng là nhược điểm vì thử hỏi có người nào làm được điều này ???


Phần Thái Âm hành độ có câu "Chính nguyệt chi tiết khởi ư Nguy" ( câu này có nhiều nghĩa ) anh chỉ mới nói nghĩa thứ 1 như ở trên, nó còn một vài nghĩa nữa cho nên trong Tuyển trạch cầu chân xếp Tứ dư Kế đô ở cung Tý là đúng hay sai ??? và có liên quan gì đến câu phú " Nhật Nguyệt tối hiêm Phản bối " có trong phần các câu phú mà chú đã dịch trong Tử Vi Đẩu Số Toàn Thư - lược dịch hồi năm ngoái ???

[ hint cho câu trả lời là chú về xem kỹ lại Tous sur Orbite Hiver (Winter) ]
thân.

Sửa bởi Phuongkongfa: 03/03/2014 - 09:46


#13 Phuongkongfa

    Hội viên

  • Hội Viên TVLS
  • Pip
  • 353 Bài viết:
  • 972 thanks

Gửi vào 03/03/2014 - 14:21

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn

QuachNgocBoi, on 27/02/2014 - 14:53, said:


* Chỗ của Độ số

Giác, Cang, Đê sơ tổng tại thìn,
Đê nhất, Phòng, Tâm, Vĩ mão tồn,
Vĩ tam, Cơ, Đẩu tại dần vị.
Đẩu tứ, Ngưu, Nữ sửu cung chân.
Nữ nhị, Hư, Nguy đồng tại tý.
Nguy thập nhị độ hợi cung hành
Thất, Bích, Khuê hề đô tại hợi,
Khuê nhất, Lâu, Vị tuất cung thân.
Vị tam, mão, tất đồng triền dậu.
Tất lục, Tư, Sâm, Tỉnh tại thân.
Tỉnh bát, Quỷ, Liễu câu tại mùi.
Liễu tam, Tinh, Trương ngọ vị nghênh.
Trương thập ngũ hề, Dực, Chẩn tị,
Chẩn thập hoàn quy tại vu thìn.

Đoạn này bị mất một sao rồi còn có nhị thập thất à !!!

Giác, Cang, Đê sơ tổng tại thìn,-------------------------Giác, Cang, Đê
Đê nhất, Phòng, Tâm, Vĩ mão tồn,----------------------Phòng, Tâm, Vĩ
Vĩ tam, Cơ, Đẩu tại dần vị.------------------------------Cơ, Đẩu
Đẩu tứ, Ngưu, Nữ sửu cung chân.----------------------Ngưu, Nữ
Nữ nhị, Hư, Nguy đồng tại tý.--------------------------Hư, Nguy
Nguy thập nhị độ hợi cung hành
Thất, Bích, Khuê hề đô tại hợi,-------------------------Thất, Bích, Khuê
Khuê nhất, Lâu, Vị tuất cung thân.---------------------Lâu, Vị
Vị tam, mão, Tất đồng triền dậu.-----------------------Tất
Tất lục, Tư, Sâm, Tỉnh tại thân.-------------------------Tư, Sâm, Tỉnh
Tỉnh bát, Quỷ, Liễu câu tại mùi.------------------------Quỷ, Liễu
Liễu tam, Tinh, Trương ngọ vị nghênh.----------------Tinh, Trương
Trương thập ngũ hề, Dực, Chẩn tị,---------------------Dực, Chẩn
Chẩn thập hoàn quy tại vu thìn.

Thiếu mộ sao thì không thể nói về tam hợp được.
(chú Quác xem lại dùm)

Thanked by 1 Member:

#14 TRANDINHLONG

    Hội viên

  • Hội Viên TVLS
  • Pip
  • 162 Bài viết:
  • 129 thanks

Gửi vào 03/03/2014 - 15:27

sao mão đó, thiếu đâu mà thiếu!!!!

Thanked by 1 Member:

#15 TRANDINHLONG

    Hội viên

  • Hội Viên TVLS
  • Pip
  • 162 Bài viết:
  • 129 thanks

Gửi vào 03/03/2014 - 15:29

sao Tư hay đọc là Chuỷ.

Sửa bởi TRANDINHLONG: 03/03/2014 - 15:29


Thanked by 1 Member:





Similar Topics Collapse

4 người đang đọc chủ đề này

0 Hội viên, 4 khách, 0 Hội viên ẩn


Liên kết nhanh

 Tử Vi |  Tử Bình |  Kinh Dịch |  Quái Tượng Huyền Cơ |  Mai Hoa Dịch Số |  Quỷ Cốc Toán Mệnh |  Địa Lý Phong Thủy |  Thái Ất - Lục Nhâm - Độn Giáp |  Bát Tự Hà Lạc |  Nhân Tướng Học |  Mệnh Lý Tổng Quát |  Bói Bài - Đoán Điềm - Giải Mộng - Số |  Khoa Học Huyền Bí |  Y Học Thường Thức |  Văn Hoá - Phong Tục - Tín Ngưỡng Dân Gian |  Thiên Văn - Lịch Pháp |  Tử Vi Nghiệm Lý |  TẠP CHÍ KHOA HỌC HUYỀN BÍ TRƯỚC 1975 |
 Coi Tử Vi |  Coi Tử Bình - Tứ Trụ |  Coi Bát Tự Hà Lạc |  Coi Địa Lý Phong Thủy |  Coi Quỷ Cốc Toán Mệnh |  Coi Nhân Tướng Mệnh |  Nhờ Coi Quẻ |  Nhờ Coi Ngày |
 Bảo Trợ & Hoạt Động |  Thông Báo |  Báo Tin |  Liên Lạc Ban Điều Hành |  Góp Ý |
 Ghi Danh Học |  Lớp Học Tử Vi Đẩu Số |  Lớp Học Phong Thủy & Dịch Lý |  Hội viên chia sẻ Tài Liệu - Sách Vở |  Sách Dịch Lý |  Sách Tử Vi |  Sách Tướng Học |  Sách Phong Thuỷ |  Sách Tam Thức |  Sách Tử Bình - Bát Tự |  Sách Huyền Thuật |
 Linh Tinh |  Gặp Gỡ - Giao Lưu |  Giải Trí |  Vườn Thơ |  Vài Dòng Tản Mạn... |  Nguồn Sống Tươi Đẹp |  Trưng bày - Giới thiệu |  

Trình ứng dụng hỗ trợ:   An Sao Tử Vi  An Sao Tử Vi - Lấy Lá Số Tử Vi |   Quỷ Cốc Toán Mệnh  Quỷ Cốc Toán Mệnh |   Tử Bình Tứ Trụ  Tử Bình Tứ Trụ - Lá số tử bình & Luận giải cơ bản |   Quẻ Mai Hoa Dịch Số  Quẻ Mai Hoa Dịch Số |   Bát Tự Hà Lạc  Bát Tự Hà Lạc |   Thái Ât Thần Số  Thái Ât Thần Số |   Căn Duyên Tiền Định  Căn Duyên Tiền Định |   Cao Ly Đầu Hình  Cao Ly Đầu Hình |   Âm Lịch  Âm Lịch |   Xem Ngày  Xem Ngày |   Lịch Vạn Niên  Lịch Vạn Niên |   So Tuổi Vợ Chồng  So Tuổi Vợ Chồng |   Bát Trạch  Bát Trạch |