TỬ VI PHÂN LOẠI - KIM HẠC
NgoaLong
19/03/2012
@Mucdong:
Thường thì người ta nhắc nên cẩn thận về nạn sông nước, riêng với nữ mệnh thì người ta nhắc thêm nạn trinh tiết. Nếu là đàn ông thì cũng có thể nên cẩn thận với họa đàn bà cũng được chứ nhỉ.
Thường thì từ tính lý của tinh đẩu người ta suy ra, nhưng đôi khi cũng có thể suy ngược lại một chút gì đó. Cũng như trong Ngũ Hành thì thấy nói Thủy chủ trí, ướt át, dâm này nọ; Thổ chủ tín, hậu trọng này nọ. Như trong Tử Vi, các sao như Tử, Phủ, Lộc Tồn, Tả Hữu cũng có tính chất đó. Đại khái vậy, chứ không phải sao nào mang hành Thủy thì đều có liên quan đến nạn sông nước, mà là những cách trong nạn sông nước theo sách nói thì đa phần là những sao thuộc hành Thủy.
Những người "ướt át" và nạn trinh tiết (sông nước) tuy giống mà khác. Khi gọi là nạn thì thuộc nạn nhân/bị hại nên có lẽ phải đi thêm hung sát tinh, cách xấu gì đó (cũng như Đào Hoa khác với Đào Hoa ngộ Kiếp), và mức độ nặng hơn thì mới thành họa. Còn để phân biệt giữa nạn sông nước và trinh tiết thì có lẽ phải dựa trên sự hội tụ của tinh đẩu và các cung trong lá số (nhớ phần cuối cuốn "Tử Vi Đẩu Số Tân Biên" có lá số liên quan đến vấn đề này).
Nói về nạn sông nước, liên quan tới đàn bà thì chợt nghĩ tới câu "hồng nhan họa thủy". Tại sao gọi là "hồng nhan họa thủy" mà không phải họa hỏa, kim, hay thổ hoặc mộc nhỉ.
Nói về họa thì người xưa có câu, “Thủy hỏa đạo tặc", nạn thủy (nước) đứng đầu. Hồng nhan được ví với họa thủy, là cái họa lớn nhất. Như vậy, họa nhan sắc/nữ giới với họa sông nước (thủy tai) cũng có liên quan mật thiết ấy chứ .
Cũng có khi là người sau họ bình chú, giảng nghĩa rộng ra, nói thêm về nó, nên nó vậy! Thủy tai thì thấy cũng bàn qua nhiều, nhưng nạn trinh tiết thì hiếm thấy, chỉ thấy qua ở phần bình giảng tính lý thôi, chứ không thấy trong Phú (ý là những sao liên quan với thủy tai vs trinh tiết, còn những sao như Đào Hoa thì cũng có tí tí).
Sửa bởi NgoaLong: 19/03/2012 - 08:11
Thường thì người ta nhắc nên cẩn thận về nạn sông nước, riêng với nữ mệnh thì người ta nhắc thêm nạn trinh tiết. Nếu là đàn ông thì cũng có thể nên cẩn thận với họa đàn bà cũng được chứ nhỉ.
Thường thì từ tính lý của tinh đẩu người ta suy ra, nhưng đôi khi cũng có thể suy ngược lại một chút gì đó. Cũng như trong Ngũ Hành thì thấy nói Thủy chủ trí, ướt át, dâm này nọ; Thổ chủ tín, hậu trọng này nọ. Như trong Tử Vi, các sao như Tử, Phủ, Lộc Tồn, Tả Hữu cũng có tính chất đó. Đại khái vậy, chứ không phải sao nào mang hành Thủy thì đều có liên quan đến nạn sông nước, mà là những cách trong nạn sông nước theo sách nói thì đa phần là những sao thuộc hành Thủy.
Những người "ướt át" và nạn trinh tiết (sông nước) tuy giống mà khác. Khi gọi là nạn thì thuộc nạn nhân/bị hại nên có lẽ phải đi thêm hung sát tinh, cách xấu gì đó (cũng như Đào Hoa khác với Đào Hoa ngộ Kiếp), và mức độ nặng hơn thì mới thành họa. Còn để phân biệt giữa nạn sông nước và trinh tiết thì có lẽ phải dựa trên sự hội tụ của tinh đẩu và các cung trong lá số (nhớ phần cuối cuốn "Tử Vi Đẩu Số Tân Biên" có lá số liên quan đến vấn đề này).
Nói về nạn sông nước, liên quan tới đàn bà thì chợt nghĩ tới câu "hồng nhan họa thủy". Tại sao gọi là "hồng nhan họa thủy" mà không phải họa hỏa, kim, hay thổ hoặc mộc nhỉ.
Nói về họa thì người xưa có câu, “Thủy hỏa đạo tặc", nạn thủy (nước) đứng đầu. Hồng nhan được ví với họa thủy, là cái họa lớn nhất. Như vậy, họa nhan sắc/nữ giới với họa sông nước (thủy tai) cũng có liên quan mật thiết ấy chứ .
Cũng có khi là người sau họ bình chú, giảng nghĩa rộng ra, nói thêm về nó, nên nó vậy! Thủy tai thì thấy cũng bàn qua nhiều, nhưng nạn trinh tiết thì hiếm thấy, chỉ thấy qua ở phần bình giảng tính lý thôi, chứ không thấy trong Phú (ý là những sao liên quan với thủy tai vs trinh tiết, còn những sao như Đào Hoa thì cũng có tí tí).
Sửa bởi NgoaLong: 19/03/2012 - 08:11
quangdct
19/07/2013
32. THI CỬ HỌC GIỎI
1. Cáo ấn: Có lợi về thi cử
2. Đào Hồng Hỉ: Lợi về công danh, tiền bạc, tình cảm
3. Hồng loan cư Tý tại Mệnh: Thiếu niên phát công danh (nhất là tuổi Mão)
4. Khôi Việt Khoa: Thi đỗ
6. Khôi Việt Long Phượng ngộ Văn tinh: Thi đỗ, học giỏi
7. Liêm Hổ: Thi đỗ phát công danh nếu gia Văn tinh
8. Dương Xương Lương Lộc hôi: Đỗ cao
9. Long Hỷ: Thi đậu, tin vui hôn nhân sinh nở
10. Long Phượng Hỷ thần: Thi đậu, tin vui hôn nhân sinh nở
11. Long Phượng Cáo Ấn: Tin vui thi cử, chức nghiệp, công danh
12. Long Phượng giáp Quan: Tin vui thi cử, chức nghiệp, công danh (người tuổi Thân hiển đạt)
13. Long Phượng Mão Dậu: Thi đỗ
14. Long Phượng Riêu Hỷ: Hỷ sự tình cảm, công danh
15. Long Phượng Phi liêm Hỷ: Hỷ sự tình cảm, công danh
16. Long Phượng Thai Phụ: Thi đỗ
17. Lộc Mã cư Dần/Thân/Tỵ/Hơi: Khoa bảng văn chương
18. Nhật sáng ngộ Xương Khúc Khôi Việt: Học giỏi, thi đỗ
19. Tang Hổ cư mệnh: Uyên bác
20. Tang Hổ Tấu ở Dần/Thân/Mão/Dậu: Lợi cho công danh thi cử
21. Tang Hổ Phi liêm: Lợi cho công danh thi cử
22. Tấu Hổ: Lợi cho công danh thi cử
23. Thai Tọa: Thi cử, bầu cử, gặp may
24. Tham Lang ngộ Khoa Quyền: Học giỏi
25. Phi Hổ: Lợi cho công danh thi cử
Sửa bởi quangdct: 19/07/2013 - 19:45
1. Cáo ấn: Có lợi về thi cử
2. Đào Hồng Hỉ: Lợi về công danh, tiền bạc, tình cảm
3. Hồng loan cư Tý tại Mệnh: Thiếu niên phát công danh (nhất là tuổi Mão)
4. Khôi Việt Khoa: Thi đỗ
6. Khôi Việt Long Phượng ngộ Văn tinh: Thi đỗ, học giỏi
7. Liêm Hổ: Thi đỗ phát công danh nếu gia Văn tinh
8. Dương Xương Lương Lộc hôi: Đỗ cao
9. Long Hỷ: Thi đậu, tin vui hôn nhân sinh nở
10. Long Phượng Hỷ thần: Thi đậu, tin vui hôn nhân sinh nở
11. Long Phượng Cáo Ấn: Tin vui thi cử, chức nghiệp, công danh
12. Long Phượng giáp Quan: Tin vui thi cử, chức nghiệp, công danh (người tuổi Thân hiển đạt)
13. Long Phượng Mão Dậu: Thi đỗ
14. Long Phượng Riêu Hỷ: Hỷ sự tình cảm, công danh
15. Long Phượng Phi liêm Hỷ: Hỷ sự tình cảm, công danh
16. Long Phượng Thai Phụ: Thi đỗ
17. Lộc Mã cư Dần/Thân/Tỵ/Hơi: Khoa bảng văn chương
18. Nhật sáng ngộ Xương Khúc Khôi Việt: Học giỏi, thi đỗ
19. Tang Hổ cư mệnh: Uyên bác
20. Tang Hổ Tấu ở Dần/Thân/Mão/Dậu: Lợi cho công danh thi cử
21. Tang Hổ Phi liêm: Lợi cho công danh thi cử
22. Tấu Hổ: Lợi cho công danh thi cử
23. Thai Tọa: Thi cử, bầu cử, gặp may
24. Tham Lang ngộ Khoa Quyền: Học giỏi
25. Phi Hổ: Lợi cho công danh thi cử
Sửa bởi quangdct: 19/07/2013 - 19:45
quangdct
19/07/2013
33. GIÀU SANG
1. ÂM Dương sáng hội Tả Hữu: Giàu sụ
2. Cự Cơ Mão Dậu ngộ song Hao: Giàu có
.......
1. ÂM Dương sáng hội Tả Hữu: Giàu sụ
2. Cự Cơ Mão Dậu ngộ song Hao: Giàu có
.......
TVUD
21/07/2013
Đây là những công thức hay đúng hơn là những cách cục khi hạn đến hội đủ bộ nó dễ xảy ra. Khi luận một việc gì thì quy nó lại với vấn đề cần xem, quan trọng là xem cái gì. Bệnh Tật, Công danh,tiền bạc sinh nở....vv. Còn mấy người phát biểu là đọc mấy cái quangdct post không có ý nghĩa gì là nói bậy. Những hạn lớn nguy hiểm bao giờ cũng phải có Mặt của KK và sát tinh. Còn Bệnh Tật, Công danh,tiền bạc sinh nở....vv nó vẫn đồng hành xảy ra, Tức là tôi vừa có tiền tôi vừ sinh con tôi vừa bị bệnh...Ví dụ một cô gái một năm nào đó vừ bị người yêu bỏ phản bội vì nghi ngờ cái thai, nên phải phá thai thế là cô này phải đối mặt với những việc: Bị phản bội về tình cảm, Bị nghi ngờ về đạo đức, Phải phá thai... như vậy quy lại năm nay là một kiếp nạn lớn của cô gái này. Vậy bộ sao nào chỉ sự phản bội về tình cảm tình yêu, Bộ sao nào chủ nghi ngờ về đạo đức, bộ sao nào chỉ sự phá thai...
quangdct
21/07/2013
quangdct, on 19/07/2013 - 19:48, said:
33. GIÀU SANG
1. ÂM Dương sáng hội Tả Hữu: Giàu sụ
2. Cự Cơ Mão Dậu ngộ song Hao: Giàu có
.......
1. ÂM Dương sáng hội Tả Hữu: Giàu sụ
2. Cự Cơ Mão Dậu ngộ song Hao: Giàu có
.......
4. Lộc Mã cư Thiên di: Giàu có
5. Mệnh giáp song Lộc: Giàu có
6. Nhật lệ trung thiên cư Mệnh/Tài/Điền: Thái Dương cư Ngọ hay Kim sán quang huy
7.Nhật Nguyệt chiếu Bích: Mệnh/Tài/Điền cư Sửu có Âm - Dương ở Mùi xung chiếu
8. Nguyệt hãm ngộ Tam không (Tuần/Triệt, Thiên Địa không): Phú quý nhưng không bền
9. Phủ Tướng củng Thân: Giàu sang
10. Song Lộc hội mệnh: Giàu có
11. Tham Vượng Quyền: Mệnh tại Hợi/Tý 2 tuổi Giáp/Kỷ thì giàu
12. Tham Kỵ tứ mộ: Buôn bán làm giàu, cần có Lộc tồn
13. Tham Vũ Sửu Mùi: Tiền bần hậu phú
14. Tử Phủ ngộ Kình Dương: Buôn bán làm giàu
15. Tử Lộc (tồn) đồng cung, Phụ - Bật chiếu: Giàu sang
quangdct
21/07/2013
34. SINH ĐÔI SINH CẶP
1. Âm Dương đắc địa: Xem đàn bà năm nào chửa thì sẽ đẻ sinh đôi
2. Âm Dương giáp Thai tại Bào:Có anh chị em sinh đôi
3. Âm Dương Thai đồng cung tại Bào: Có anh chị em sinh đôi
4. Âm Dương Thai hội chiếu Mệnh/Bào: Có anh chị em sinh đôi
5. Âm Dương giáp Thai tại Tử tức: có con sinh đôi
6. Cự Cơ phùng Thái Âm tại Tử tức: sinh đôi, nếu có Tuần/Triệt thì nuôi được 1 người
7. Mã ngộ Tứ không (Tuần, Triệt, Thiên - Địa không/Kiếp): có con sinh đôi
8. Mã ngộ Tứ không phùng Tả Hữu: sinh đôi
9. Mệnh giáp Âm Dương và giáp Thai: có anh chị em sinh đôi
10. Thai cư Mệnh/Thân, Âm Dương tại Bào: có anh chị em sinh đôi
11. Thai cư Thân,Âm Dương giáp Mệnh: Có anh chị em sinh đôi
12.Thai cư Mệnh, Âm dương hội thủ Bào cung:Có anh chị em sinh đôi
1. Âm Dương đắc địa: Xem đàn bà năm nào chửa thì sẽ đẻ sinh đôi
2. Âm Dương giáp Thai tại Bào:Có anh chị em sinh đôi
3. Âm Dương Thai đồng cung tại Bào: Có anh chị em sinh đôi
4. Âm Dương Thai hội chiếu Mệnh/Bào: Có anh chị em sinh đôi
5. Âm Dương giáp Thai tại Tử tức: có con sinh đôi
6. Cự Cơ phùng Thái Âm tại Tử tức: sinh đôi, nếu có Tuần/Triệt thì nuôi được 1 người
7. Mã ngộ Tứ không (Tuần, Triệt, Thiên - Địa không/Kiếp): có con sinh đôi
8. Mã ngộ Tứ không phùng Tả Hữu: sinh đôi
9. Mệnh giáp Âm Dương và giáp Thai: có anh chị em sinh đôi
10. Thai cư Mệnh/Thân, Âm Dương tại Bào: có anh chị em sinh đôi
11. Thai cư Thân,Âm Dương giáp Mệnh: Có anh chị em sinh đôi
12.Thai cư Mệnh, Âm dương hội thủ Bào cung:Có anh chị em sinh đôi
HoaiPhong
21/07/2013
Wow hay quá, có nhiều kill..thà hồ mà học ví nghiệm
. Thanks anh quang
thangtran76
01/03/2014
quangdct, on 23/06/2011 - 17:05, said:
Tử-Vi Phân-Loại
(tác giả Kim Hạc)
Mục lục
1. Hỏa Tai
2. Phạm Pháp - Hình Tù
3. Hỏa Nạn – Sét – Điện
4. Hiếm Muộn
5. Ác Thú
6. Té Ngã
7. Thủy Nạn
8. Yểu Vong
9. Tự Vẫn
10. Bị Giết – Ám Sát
11. Hình Khắc
12. Góa Cô
13. Nghèo Hèn – Vất Vã
14. Bị Trộm Cướp
15. Chết Bất Kỳ Tử
16. Nô Cung – Bạn Bè
17. Điền Sản
18. Thừa Tự
19. Tang Chế
20. Ăn Nói – Thị Phi
21. Phá Thai – Xẩy Thai
22. Con Nuôi – Con Riêng – Dị Bào
23. Buồn Phiền
24. Vui Vẻ
25. Dâm Bồn – Ngoại Tình – (Loạn Luân)
26. Đứng Đắn – Nết Na
27. Phá Tán – Hao Phá – Phá Sản
28. Hung Ác – Sát Nhân – Trộm Cướp
29. Bị Hiếp Dâm – Mất Trinh
30. Đau Mắt – Chột – Mù
31. Bịnh Tật – Đau Ốm
…………………………………….
1. Hoả Tai
1. Kiếp - Cơ ngộ hoả
Ðôi khi phải dùng Lưu Ðiền để tính
2. Hoả nhập hạn mão / ngọ
Danh tài hưng vượng nhưng đến cuối hạn thì nhà bị cháy
3. Điền: Cự - Tang hay Cự Hoả
Nhà hay bị cháy
4. Hoả - Hình - Không - Kiếp hay Hoả / Linh - Hình - Không - Kiếp
Tại Ðiền hạn cháy nhà
5. Kiếp - Hoả - Song Hao
Cháy nhà
6. Kỵ giáp Kình Ðà
Bị cháy nhà
7. Thiên Không - Hoả Tinh nhập Mệnh
Thiên Không, Hoả tọa hãm địa
8. Hoả - Mộc
Phỏng nước sôi, phỏng lửa, bị tạt axít
9. Hoả / Linh - Trì - Mộc
Phỏng nước sôi, phỏng lửa, bị tạt axít
10. Mã - Hoả / Linh
Cháy nhà
11. Tang - Hoả / Linh, Tang - Mã - Hoả / Linh
Chắc chắn cháy / bị phỏng / bị lao (Tang Mã Hoả Linh)
12. Hình - Linh / Hoả
Cháy, hoả nạn
13. Cự - Tang - Linh / Hoả
Ngoài ra: đau ốm – có tang – hao tài
14. Sát - Liêm - Hoả
cháy
15. Liêm - Phá - Kỵ - Tham
bị hoả thiêu, chết cháy
16. Ách: Cơ - Hoả / Linh hay Hoả / Linh - Không -Kiếp
cháy / phỏng - điện giật – sét đánh
17. Ðiền: ở cung Hoả ngộ Linh
cháy nhà
18. Cơ - Hoả / Linh
Ðề phòng lửa, nước sôi
19. Hoả Linh nhập thất (Ngọ cung)
Ðề phòng hoả hoạn
(tác giả Kim Hạc)
Mục lục
1. Hỏa Tai
2. Phạm Pháp - Hình Tù
3. Hỏa Nạn – Sét – Điện
4. Hiếm Muộn
5. Ác Thú
6. Té Ngã
7. Thủy Nạn
8. Yểu Vong
9. Tự Vẫn
10. Bị Giết – Ám Sát
11. Hình Khắc
12. Góa Cô
13. Nghèo Hèn – Vất Vã
14. Bị Trộm Cướp
15. Chết Bất Kỳ Tử
16. Nô Cung – Bạn Bè
17. Điền Sản
18. Thừa Tự
19. Tang Chế
20. Ăn Nói – Thị Phi
21. Phá Thai – Xẩy Thai
22. Con Nuôi – Con Riêng – Dị Bào
23. Buồn Phiền
24. Vui Vẻ
25. Dâm Bồn – Ngoại Tình – (Loạn Luân)
26. Đứng Đắn – Nết Na
27. Phá Tán – Hao Phá – Phá Sản
28. Hung Ác – Sát Nhân – Trộm Cướp
29. Bị Hiếp Dâm – Mất Trinh
30. Đau Mắt – Chột – Mù
31. Bịnh Tật – Đau Ốm
…………………………………….
1. Hoả Tai
1. Kiếp - Cơ ngộ hoả
Ðôi khi phải dùng Lưu Ðiền để tính
2. Hoả nhập hạn mão / ngọ
Danh tài hưng vượng nhưng đến cuối hạn thì nhà bị cháy
3. Điền: Cự - Tang hay Cự Hoả
Nhà hay bị cháy
4. Hoả - Hình - Không - Kiếp hay Hoả / Linh - Hình - Không - Kiếp
Tại Ðiền hạn cháy nhà
5. Kiếp - Hoả - Song Hao
Cháy nhà
6. Kỵ giáp Kình Ðà
Bị cháy nhà
7. Thiên Không - Hoả Tinh nhập Mệnh
Thiên Không, Hoả tọa hãm địa
8. Hoả - Mộc
Phỏng nước sôi, phỏng lửa, bị tạt axít
9. Hoả / Linh - Trì - Mộc
Phỏng nước sôi, phỏng lửa, bị tạt axít
10. Mã - Hoả / Linh
Cháy nhà
11. Tang - Hoả / Linh, Tang - Mã - Hoả / Linh
Chắc chắn cháy / bị phỏng / bị lao (Tang Mã Hoả Linh)
12. Hình - Linh / Hoả
Cháy, hoả nạn
13. Cự - Tang - Linh / Hoả
Ngoài ra: đau ốm – có tang – hao tài
14. Sát - Liêm - Hoả
cháy
15. Liêm - Phá - Kỵ - Tham
bị hoả thiêu, chết cháy
16. Ách: Cơ - Hoả / Linh hay Hoả / Linh - Không -Kiếp
cháy / phỏng - điện giật – sét đánh
17. Ðiền: ở cung Hoả ngộ Linh
cháy nhà
18. Cơ - Hoả / Linh
Ðề phòng lửa, nước sôi
19. Hoả Linh nhập thất (Ngọ cung)
Ðề phòng hoả hoạn
KingPlace
01/03/2014
Lấy Đại vận, tiểu vận làm mệnh, đếm thuận, mệnh phụ, phúc, điền.... điền đến cung nào thì cung đó là lưu điền
Quách Ngọc Bội
02/03/2014
Đọc lại bài TVĐS Tổng Luận Diễn Âm thấy có mấy chiêu Kiếm Tông liên quan tới tượng của Vũ Khúc và tượng của một số sao khá hay nên QNB chép vào đây:
1, Ngọc hành hắc tử điểm tô
Thiên Khôi tại Tý, Vũ hồ Mệnh Thân
ha ha... thì ra Thiên Khôi cư Tý + Vũ Khúc = 1 cái tượng rứt chi nà đặc biệt ^^
2, Hồng Loan, Tấu, Vũ, Hỉ, Đào
Cai phường ca xướng danh vào ti quan
Tấu - Vũ = rất khéo về nghệ thuật (trường hợp này là ca múa, tấu khúc nhạc),... khi + thêm Đào Hồng Hỉ thì làm nghệ hay đến mức nổi danh.
3, Hình, Cơ, Tấu, Vũ một đoàn
Làm nghề thợ mộc khôn ngoan ai tày
Tấu - Vũ = rất khéo về nghệ thuật, trường hợp này đi với Hình - Cơ = cắt xẻ, trạm trổ (Hình) trên cây gỗ (Cơ), cộng với Cơ - Vũ = giỏi tính toán, khéo đo đạc.
=> Tấu - Vũ - Hình - Cơ = giỏi nghề thợ mộc
4, Khéo bề kim chỉ vá may
Hồng Loan, Cơ, Vũ ở rày Mệnh cung
Cơ - Vũ = khéo tính toán, khéo léo,... + Hồng Loan = sợi tơ, sợi chỉ => Cơ - Vũ - Hồng Loan = giỏi may khéo vá, giỏi nghề thêu dệt.
Chơi trò đuổi hình bắt chữ trong Tử Vi cũng hay ra phết, hiii....
1, Ngọc hành hắc tử điểm tô
Thiên Khôi tại Tý, Vũ hồ Mệnh Thân
ha ha... thì ra Thiên Khôi cư Tý + Vũ Khúc = 1 cái tượng rứt chi nà đặc biệt ^^
2, Hồng Loan, Tấu, Vũ, Hỉ, Đào
Cai phường ca xướng danh vào ti quan
Tấu - Vũ = rất khéo về nghệ thuật (trường hợp này là ca múa, tấu khúc nhạc),... khi + thêm Đào Hồng Hỉ thì làm nghệ hay đến mức nổi danh.
3, Hình, Cơ, Tấu, Vũ một đoàn
Làm nghề thợ mộc khôn ngoan ai tày
Tấu - Vũ = rất khéo về nghệ thuật, trường hợp này đi với Hình - Cơ = cắt xẻ, trạm trổ (Hình) trên cây gỗ (Cơ), cộng với Cơ - Vũ = giỏi tính toán, khéo đo đạc.
=> Tấu - Vũ - Hình - Cơ = giỏi nghề thợ mộc
4, Khéo bề kim chỉ vá may
Hồng Loan, Cơ, Vũ ở rày Mệnh cung
Cơ - Vũ = khéo tính toán, khéo léo,... + Hồng Loan = sợi tơ, sợi chỉ => Cơ - Vũ - Hồng Loan = giỏi may khéo vá, giỏi nghề thêu dệt.
Chơi trò đuổi hình bắt chữ trong Tử Vi cũng hay ra phết, hiii....
Quách Ngọc Bội
02/03/2014
Leadership, on 02/03/2014 - 09:02, said:
Nhưng Cơ Vũ gặp nhau đâu nhỉ?
Hiii... thế mới là nước hầm xương chứ lị
Nếu không thì QNB đâu có nói là nó hay. Cái vụ kết hợp lý tính của các sao không thể đồng cung hoặc xung chiếu này lặp lại vô cùng nhiều và chúng còn là các câu ở ngay liền sát từ trong TVDS Toàn Thư cho đến các sách vở của Tử Vi Việt ta, cho nên cần ngâm kíu đặc biệt vì các cụ chơi Tử Vi xưa không thể ngây thơ hoặc vô tình sai như thế được.
KingPlace
02/03/2014
Rất có lý, có thể các cụ gom lại cho dễ nhớ như vậy nhưng có thể thế đứng có nguyên tắc riêng để luận. Có thể đến hạn gặp ... cái này kiểm chứng riêng thấy đúng.
Sửa bởi Leadership: 02/03/2014 - 11:39
Sửa bởi Leadership: 02/03/2014 - 11:39
Quách Ngọc Bội
02/03/2014
Leadership, on 02/03/2014 - 11:36, said:
Rất có lý, có thể các cụ gom lại cho dễ nhớ như vậy nhưng có thể thế đứng có nguyên tắc riêng để luận. Có thể đến hạn gặp ... cái này kiểm chứng riêng thấy đúng.
Dĩ nhiên là nó phải đúng, vì xưa nay nhiều người chỉ để ý trong cách luận số Tử Vi của các cụ có nhắc đến phần bố cục chung như:
Mệnh có Tử Phủ Vũ Tướng, đến hạn gặp TPVT thì như thế nào, hạn gặp SPT thì như thế nào, gặp CNDL, gặp bại tinh, hao tinh...
Mệnh có Sát Phá Tham, đến hạn gặp TPVT, CNDL, Bại tinh, hao tinh... thì như thế nào.
v.v...
nhưng ít khi để ý những bố cục riêng.
KingPlace
02/03/2014
Có lẽ vậy, cùng hạn gặp một sao nào đó nhưng mệnh khác nhau... thì phải khác nhau chứ, sự tương tác phải khác nhau là lẽ đương nhiên. Có thể không hiểu, không biết, không được thống kê đầy đủ nên bị bỏ qua?