3
Diễn dịch lại lời các quẻ - hào Chu Dịch /2014
Viết bởi Ngu Yên, 09/02/14 21:53
dưới ánh sáng khoa học
66 replies to this topic
#61
Gửi vào 25/07/2014 - 13:04
59/ QUẺ HOÁN
Hoán là giải tán, phá hủy, hoán cải, cơn hồng thủy (chữ Hoán có bộ thủy và chữ đại ở trong). Nôm na là một cơn lụt lớn cuốn trôi mọi kiến trúc, cấu tạo; là thời biến đổi , hoán cải không cưỡng được đánh đổ mọi cấu trúc đã khô cằn, sơ cứng.So sánh với quẻ Cổ 18 thì ở đây sự thay đổi đến từ bên ngoài .
Lời quẻ: Hoán, hưởng.Vương giả hữu miếu.Lợi thiệp đại xuyên. Lợi trinh.
dịch : Hồng thủy (đến), cầu nguyện. Vua đến cúng bái ở miếu tổ.Nên qua sông lớn.Nên chính bền/ điềm lợi.
Vua đến cúng bái ở tổ miếu cũng là câu đã thấy ở lời quẻ Tụy 45 cho thấy ở thời đùng đùng tán hủy thì cần dựa vào một giá trị thiêng liêng và một giá trị bất biến .Thủa xưa là nhà vua, vị Con Trời, để đồng lòng hợp sức vượt qua cơn tàn phá . Xem thêm lợi thiệp đại xuyên ở phần dẫn nhập/ thuật ngữ.
Hào 1: Dụng chửng , mã tráng. Cát.
dịch : Cứu vớt .Ngựa khỏe.Mở.
Ở hào sơ chữ hoán chưa hiện cho thấy tình hình còn sửa kịp trước khi bị phá tán nếu biết dùng biện pháp mạnh (tráng ) và lâu bền ( con ngựa).
hào 2 : Hoán. Bôn kỳ kỷ.Hối vong.
dịch : Nước lớn .Chạy mau đến chỗ nương tựa được. lo âu tiêu tan.
Kỷ nghĩa đen là chiếc ghế thấp vậy thì con nước chưa lên quá cao, còn có chỗ để tránh.
Hào 3 : Hoán kỳ cung. Vô hối.
dịch : Nước lớn đến thân mình.Không hối .
Ngập đến thân nghĩa là ta phải biết hoán cải cuộc sống của mình .Không hối là không đắn đo , đừng tiếc nuối.
Hào 4 : Hoán kỳ quần .Nguyên cát.Hoán hữu khâu.Phi di sở tư.
dịch : Nước lớn tràn ngập khắp nơi.Tốt lớn (cho việc) bắt đầu.Lụt (thì chạy lên/ có) gò .Chưa bao giờ nghĩ rằng (lụt) lên (cao) thế.
Bây giờ tất cả đều chìm lỉm, tan hủy .Nguyên cát ở hào này tôi nghĩ là nên làm lại từ đầu.Có gò là dựa vào các giá trị truyền thống , thiêng liêng mà làm lại vì gò là nơi đặt lăng miếu.
Hào 5 : Hoán hữu kỳ đại hiệu .Hoán vương cư.Vô cữu.
dịch : Mồ hôi vã ra, hò hét ra lệnh . Đổi dời chỗ vua ở. Không lỗi.
Khi phải dời đô thì sự thay đổi phải là toàn diện .Các nhà nho đạo đức khi xưa thì cho là mở toang kho lẫm vương triều để phát chẩn, các học giả thì hoặc cho rằng nước đến cung vua hoặc chữ cư đi chung với vô cữu rồi giảng nước lụt đến vua , cố kiên trì thì không lỗi ( Javary hiểu theo lối này).cách cắt cuối tôi cho là vô lý vì đang ở thời Hoán thì tính kiên trì không tốt, lịch sử Ân và Chu đều nói đến nhiều bận dời đô vả lại hào 4 vừa nói làm lại từ đầu mới tốt và lời quẻ thì bảo : nên qua sông lớn.
Hào 6 : Hoán kỳ huyết.Khứ địch xuất.Vô cữu.
dịch : Hết sợ . ( Nước ) đang rút.Không lỗi.
Khứ địch xuất được Javary và một số học giả giảng là nước rút đi xa . Huyết ở đây chỉ sự kinh hoàng .
Hoán là giải tán, phá hủy, hoán cải, cơn hồng thủy (chữ Hoán có bộ thủy và chữ đại ở trong). Nôm na là một cơn lụt lớn cuốn trôi mọi kiến trúc, cấu tạo; là thời biến đổi , hoán cải không cưỡng được đánh đổ mọi cấu trúc đã khô cằn, sơ cứng.So sánh với quẻ Cổ 18 thì ở đây sự thay đổi đến từ bên ngoài .
Lời quẻ: Hoán, hưởng.Vương giả hữu miếu.Lợi thiệp đại xuyên. Lợi trinh.
dịch : Hồng thủy (đến), cầu nguyện. Vua đến cúng bái ở miếu tổ.Nên qua sông lớn.Nên chính bền/ điềm lợi.
Vua đến cúng bái ở tổ miếu cũng là câu đã thấy ở lời quẻ Tụy 45 cho thấy ở thời đùng đùng tán hủy thì cần dựa vào một giá trị thiêng liêng và một giá trị bất biến .Thủa xưa là nhà vua, vị Con Trời, để đồng lòng hợp sức vượt qua cơn tàn phá . Xem thêm lợi thiệp đại xuyên ở phần dẫn nhập/ thuật ngữ.
Hào 1: Dụng chửng , mã tráng. Cát.
dịch : Cứu vớt .Ngựa khỏe.Mở.
Ở hào sơ chữ hoán chưa hiện cho thấy tình hình còn sửa kịp trước khi bị phá tán nếu biết dùng biện pháp mạnh (tráng ) và lâu bền ( con ngựa).
hào 2 : Hoán. Bôn kỳ kỷ.Hối vong.
dịch : Nước lớn .Chạy mau đến chỗ nương tựa được. lo âu tiêu tan.
Kỷ nghĩa đen là chiếc ghế thấp vậy thì con nước chưa lên quá cao, còn có chỗ để tránh.
Hào 3 : Hoán kỳ cung. Vô hối.
dịch : Nước lớn đến thân mình.Không hối .
Ngập đến thân nghĩa là ta phải biết hoán cải cuộc sống của mình .Không hối là không đắn đo , đừng tiếc nuối.
Hào 4 : Hoán kỳ quần .Nguyên cát.Hoán hữu khâu.Phi di sở tư.
dịch : Nước lớn tràn ngập khắp nơi.Tốt lớn (cho việc) bắt đầu.Lụt (thì chạy lên/ có) gò .Chưa bao giờ nghĩ rằng (lụt) lên (cao) thế.
Bây giờ tất cả đều chìm lỉm, tan hủy .Nguyên cát ở hào này tôi nghĩ là nên làm lại từ đầu.Có gò là dựa vào các giá trị truyền thống , thiêng liêng mà làm lại vì gò là nơi đặt lăng miếu.
Hào 5 : Hoán hữu kỳ đại hiệu .Hoán vương cư.Vô cữu.
dịch : Mồ hôi vã ra, hò hét ra lệnh . Đổi dời chỗ vua ở. Không lỗi.
Khi phải dời đô thì sự thay đổi phải là toàn diện .Các nhà nho đạo đức khi xưa thì cho là mở toang kho lẫm vương triều để phát chẩn, các học giả thì hoặc cho rằng nước đến cung vua hoặc chữ cư đi chung với vô cữu rồi giảng nước lụt đến vua , cố kiên trì thì không lỗi ( Javary hiểu theo lối này).cách cắt cuối tôi cho là vô lý vì đang ở thời Hoán thì tính kiên trì không tốt, lịch sử Ân và Chu đều nói đến nhiều bận dời đô vả lại hào 4 vừa nói làm lại từ đầu mới tốt và lời quẻ thì bảo : nên qua sông lớn.
Hào 6 : Hoán kỳ huyết.Khứ địch xuất.Vô cữu.
dịch : Hết sợ . ( Nước ) đang rút.Không lỗi.
Khứ địch xuất được Javary và một số học giả giảng là nước rút đi xa . Huyết ở đây chỉ sự kinh hoàng .
Thanked by 6 Members:
|
|
#62
Gửi vào 30/07/2014 - 03:07
60/ QUẺ TIẾT
Tiết vốn có nghĩa là đốt tre, rồi thời gian 1 tháng trong nông lịch sau đó là chương sách, ngày lễ.Ở Chu Dịch là chừng mực, hạn chế, tiết chế: biết dừng, biết đâu là giới hạn; đâu là của mình, của người, đâu là đúng, sai. Cây tre vốn tiêu biểu cho người quân tử của nho gia : tiết tháo, cương nghị mà mềm dẻo.
Lời quẻ: Tiết, hanh. Khổ tiết, bất khả trinh.
dịch : Tiết, hanh thông. Tiết chế quá, đoán rằng không lâu dài được.
Khổ nghĩa là đắng, trái với cam / ngọt ở hào 5.Lời quẻ cho ta hiểu tiết không là ép buộc mà là điều hòa, là tìm ra cái chừng mực đúng.
Hào 1 : Bất xuất hộ đình.Vô cữu.
dịch : Không ra khỏi cửa nhà.Không lỗi.
Thời sơ bé điều cần thiết là học hành, tự thủ, sửa mình chưa phải là lúc hành động.
Hào 2 : Bất xuất môn đình.Hung.
dịch : Không ra khỏi cổng ngoài.Đóng.
Đã lớn khôn thì không thể mãi sống trong gia đình , dòng họ .Phải ra đường mà học trường đời.
Ngày xưa người ta sống theo đại gia đình, nên mỗi gia đình nhỏ sống ở khu riêng rồi đến sân chung, qua khỏi cổng lớn mới ra đến ngoài.
Hào 3 : Bất tiết nhược; tất ta nhược.
dịch : Không chừng mực thì sẽ ( có lúc) khóc than.
Va chạm với đời thì mới biết giới hạn, chừng mực. Chữ tiết bắt đầu xuất hiện.
Hào 4 : An tiết, hanh.
dịch : An phận, tiết dục .Thông.
Chấp nhận theo luật lệ, thói quen của cuộc sống nên mọi sự yên ổn.
Hào 5 : Cam tiết, cát.Vãng hữu thượng.
dịch : Vui vẻ điều hòa, mở. ( Cứ thế ) hành sự sẽ có thưởng.
Thấu hiểu và dung dị điều tiết thì vạn sự thành công.
Hào 6 : Khổ tiết.Trinh hung. Hối vong.
dịch : Tiết chế quá mức.Đoán đóng. Đừng hối nữa / Biết hối thì hết (khổ).
Khi sự tiết chế trở thành quá đáng hay hình thức nó mất hết ý nghĩa và sẽ gây xấu xa, đổ vỡ. Hối vong là đừng tiếc nuối cố giữ lại cái giới hạn qui củ, khô cằn mà phải vượt qua nó đi , hoặc là hiểu ra là áp chế quá , hối hận mà bỏ nó đi thì vượt được xấu.
Tiết vốn có nghĩa là đốt tre, rồi thời gian 1 tháng trong nông lịch sau đó là chương sách, ngày lễ.Ở Chu Dịch là chừng mực, hạn chế, tiết chế: biết dừng, biết đâu là giới hạn; đâu là của mình, của người, đâu là đúng, sai. Cây tre vốn tiêu biểu cho người quân tử của nho gia : tiết tháo, cương nghị mà mềm dẻo.
Lời quẻ: Tiết, hanh. Khổ tiết, bất khả trinh.
dịch : Tiết, hanh thông. Tiết chế quá, đoán rằng không lâu dài được.
Khổ nghĩa là đắng, trái với cam / ngọt ở hào 5.Lời quẻ cho ta hiểu tiết không là ép buộc mà là điều hòa, là tìm ra cái chừng mực đúng.
Hào 1 : Bất xuất hộ đình.Vô cữu.
dịch : Không ra khỏi cửa nhà.Không lỗi.
Thời sơ bé điều cần thiết là học hành, tự thủ, sửa mình chưa phải là lúc hành động.
Hào 2 : Bất xuất môn đình.Hung.
dịch : Không ra khỏi cổng ngoài.Đóng.
Đã lớn khôn thì không thể mãi sống trong gia đình , dòng họ .Phải ra đường mà học trường đời.
Ngày xưa người ta sống theo đại gia đình, nên mỗi gia đình nhỏ sống ở khu riêng rồi đến sân chung, qua khỏi cổng lớn mới ra đến ngoài.
Hào 3 : Bất tiết nhược; tất ta nhược.
dịch : Không chừng mực thì sẽ ( có lúc) khóc than.
Va chạm với đời thì mới biết giới hạn, chừng mực. Chữ tiết bắt đầu xuất hiện.
Hào 4 : An tiết, hanh.
dịch : An phận, tiết dục .Thông.
Chấp nhận theo luật lệ, thói quen của cuộc sống nên mọi sự yên ổn.
Hào 5 : Cam tiết, cát.Vãng hữu thượng.
dịch : Vui vẻ điều hòa, mở. ( Cứ thế ) hành sự sẽ có thưởng.
Thấu hiểu và dung dị điều tiết thì vạn sự thành công.
Hào 6 : Khổ tiết.Trinh hung. Hối vong.
dịch : Tiết chế quá mức.Đoán đóng. Đừng hối nữa / Biết hối thì hết (khổ).
Khi sự tiết chế trở thành quá đáng hay hình thức nó mất hết ý nghĩa và sẽ gây xấu xa, đổ vỡ. Hối vong là đừng tiếc nuối cố giữ lại cái giới hạn qui củ, khô cằn mà phải vượt qua nó đi , hoặc là hiểu ra là áp chế quá , hối hận mà bỏ nó đi thì vượt được xấu.
Thanked by 6 Members:
|
|
#63
Gửi vào 02/08/2014 - 03:07
61/ QUẺ TRUNG PHU
Trung nghĩa là giữa , bên trong, trúng, đúng ; phu là lòng thành tín, tin tưởng. Đây là một khái niệm rất sâu sắc trong tư tưởng Trung Hoa : sự đồng lòng, đồng tâm, hòa thuận, thông cảm với mọi sự việc, mọi người ở một thời điểm . tượng quẻ này có 2 hào dương ở trên và 2 ở dưới, 2 hào âm ở giữa như tượng trưng cho " hư tâm " ( lòng rỗng) tạo ra một sự trao đổi không định kiến, không ngăn cách giữa trong và ngoài, giữa Trời cao và Đất thấp.
Lời quẻ: Trung phu. Đồn ngư, cát. Lợi thiệp đại xuyên .Lợi trinh.
dịch : Lòng chí thành. heo (và ) cá, mở. Nên qua sông lớn.nên chính bền.
Xem lợi thiệp đại xuyên ở phần dẫn nhập/ thuật ngữ. Heo, cá tối nghĩa nên được chú thích nhiều cách khác nhau.Javary giảng cúng heo là giỗ tổ tiên, món cá là dùng cho lễ cưới chúc mong có nhiều con cái ; vậy heo cá tượng trưng cho sợi dây không dứt giữa các thế hệ con người.
Hào 1 : Ngu cát.Hữu tha, bất yên .
dịch : Lo lường, mở. Có chuyện khác, chẳng yên.
Hào sơ mới gặp chẳng thể có lòng tin ngay được , cần phải qua lại thử nghiệm. Có chuyện khó khăn , phân vân (hào 1 ứng với hào 4 ở đó nói về một cặp bạn có tranh cãi, lận đận ).
Hào 2 : Minh hạc tại âm , kỳ tử họa chi .Ngã hữu hảo tước, ngô dữ nhĩ my chi.
dịch : Chim hạc hót trong bóng râm , con nó / chàng hoàng tử họa lại.Ta có bình rượu ngon, hai ta cùng cạn chén.
Tử có cả hai nghĩa; tình mẹ con hay tình yêu nam nữ đều dễ đưa đến lòng tin yêu chí thành..
Hào 3 : Đắc địch.Hoặc cổ hoặc bãi. Hoặc khấp hoặc ca.
dịch : Gặp kẻ ngang tay.Khi thì đánh nhau khi thì ngừng lại.Lúc thì chảy nước mắt lúc lại (hoan hỉ ) hát vang.
Đối tác và là đối thủ .Gặp gỡ kẻ này thật không biết sao mà lần.
Hào 4 : Nguyệt cơ vọng.Mã xất vong.Vô cữu.
dịch : Trăng sắp rằm. Cặp ngựa chia rẽ.Không lỗi.
Trăng sắp rằm thì sáng ngang với Mặt Trời , sự kết hợp có thể rất hay nhưng nếu không chịu nhịn được nhau thì sẽ có gây gổ , tranh giành lòng tin biến thành tổn hại.Không lỗi ở đây là nên có quyết định, thương thuyết minh bạch.
Hào 5 : Hữu phu loan như .Vô cữu.
dịch : Lòng tin ràng buộc.Không lỗi.
Hào này dương tính vị trung như hào 2 nên tin hiểu nhau.
Hào 6 : Hàn âm đăng vu thiên .Trinh hung.
dịch : Tiếng kêu bay lên tận trời cao.Điềm đóng.
Hào 6 ứng với hào 3 , nếu tiếp tục tranh cao, kiêu ngạo đến cùng thì hỏng cả: cuối thời Trung Phu sự thành tín tổn thiệt mất rồi.
Ý kiến thêm của bạn pth77:
Quẻ có lẽ thể hiện một tính "cặp đôi" trong các hào: hào 1&2; 3&4; 5&6 là các cặp đôi. (trong đó 1&2 là thời nồng ấm; 3&4 là thời kì có chút khó khăn; 5&6 là thời kì có sự đối lập)
- Quẻ bàn về một việc sâu sắc, không dễ dàng để thực hiện trong thực tế, chỉ mong làm được là có thể thoả nguyện, do vậy mà chỉ phê không lỗi.
- Lời quẻ: Trung phu. Đồn ngư, cát. Lợi thiệp đại xuyên .Lợi trinh.
dịch : Lòng chí thành. heo (và ) cá, mở. Nên qua sông lớn.nên chính bền.
+ heo (và ) cá : có thể đơn giản là muốn nhấn mạnh về một "cặp đôi" có sự khác biệt sâu sắc, một là động vật trên cạn, một là động vật dưới nước
+ lời quẻ hàm ý rằng: mặc dù là "cặp đôi" khác biệt sâu sắc, nhưng do/ bằng lòng chí thành nên gắn kết được với nhau mà có được sự đồng lòng, đồng tâm, hòa thuận, thông cảm với mọi sự việc, mọi người ở một thời điểm. Do vậy mà phê mở, và Nên qua sông lớn
- Hào 1: thời sơ, mới đến với nhau nên có chút lo lường, chưa tạo được lòng tin, nên cũng dễ có chuyện trục trặc - Có chuyện khác - mà chẳng yên (có thể cả về thực tế lẫn trong nội tâm)
- Hào 2: lòng tin được gây dựng, (đến mức) tạo lập được "cặp đôi" tri âm, tri kỉ ( rượu ngon phải có bạn hiền; Bá Nha phải có Tử Kỳ mới hay)
- Hào 3: thời kì có khó khăn, đối phương ngang sức, việc gây dựng lòng tin có nhiều biến động - Khi thì đánh nhau khi thì ngừng lại, lúc vui, lúc buồn - Lúc thì chảy nước mắt lúc lại (hoan hỉ ) hát vang.
- Hào 4: đến thời điểm - Trăng sắp rằm, "cặp đôi" phải chia tách để đi hai con đường, không đồng hành cùng nhau nữa - Cặp ngựa chia rẽ. Sự chia rẽ có thể do điều kiện thực tế bắt buộc, có thể do không tạo lập được lòng tin đủ sâu sắc để đồng hành với nhau, hoặc cũng có thể do sự tự nguyện.
- Hào 5: lòng tin được tạo dựng đã trải qua thử thách nên có thể bền vững, chắc chắn - Lòng tin ràng buộc, đã làm được trên thực tế nên phê không lỗi. (nhờ đó mà có thể giao thiệp qua lại thuận lợi, theo một số nguyên tắc như đồng thuận, có đi có lại...)
- Hào 6: thời mạt, (có thể) lòng tin gây dựng đã suy giảm/ hoặc không còn, tạo ra một tâm trạng tiếc nuối, xót xa (của một sự chia tách), khiến một bên phải đau lòng, (chỉ) có thể "than thở" với trời xanh - Tiếng kêu bay lên tận trời cao - tìm một sự "chia sẻ, thấu hiểu" cho nỗi mất mát đó (lòng tin sâu sắc đến mức không thể chia sẻ với ai khác, chỉ kêu trời)
Trung nghĩa là giữa , bên trong, trúng, đúng ; phu là lòng thành tín, tin tưởng. Đây là một khái niệm rất sâu sắc trong tư tưởng Trung Hoa : sự đồng lòng, đồng tâm, hòa thuận, thông cảm với mọi sự việc, mọi người ở một thời điểm . tượng quẻ này có 2 hào dương ở trên và 2 ở dưới, 2 hào âm ở giữa như tượng trưng cho " hư tâm " ( lòng rỗng) tạo ra một sự trao đổi không định kiến, không ngăn cách giữa trong và ngoài, giữa Trời cao và Đất thấp.
Lời quẻ: Trung phu. Đồn ngư, cát. Lợi thiệp đại xuyên .Lợi trinh.
dịch : Lòng chí thành. heo (và ) cá, mở. Nên qua sông lớn.nên chính bền.
Xem lợi thiệp đại xuyên ở phần dẫn nhập/ thuật ngữ. Heo, cá tối nghĩa nên được chú thích nhiều cách khác nhau.Javary giảng cúng heo là giỗ tổ tiên, món cá là dùng cho lễ cưới chúc mong có nhiều con cái ; vậy heo cá tượng trưng cho sợi dây không dứt giữa các thế hệ con người.
Hào 1 : Ngu cát.Hữu tha, bất yên .
dịch : Lo lường, mở. Có chuyện khác, chẳng yên.
Hào sơ mới gặp chẳng thể có lòng tin ngay được , cần phải qua lại thử nghiệm. Có chuyện khó khăn , phân vân (hào 1 ứng với hào 4 ở đó nói về một cặp bạn có tranh cãi, lận đận ).
Hào 2 : Minh hạc tại âm , kỳ tử họa chi .Ngã hữu hảo tước, ngô dữ nhĩ my chi.
dịch : Chim hạc hót trong bóng râm , con nó / chàng hoàng tử họa lại.Ta có bình rượu ngon, hai ta cùng cạn chén.
Tử có cả hai nghĩa; tình mẹ con hay tình yêu nam nữ đều dễ đưa đến lòng tin yêu chí thành..
Hào 3 : Đắc địch.Hoặc cổ hoặc bãi. Hoặc khấp hoặc ca.
dịch : Gặp kẻ ngang tay.Khi thì đánh nhau khi thì ngừng lại.Lúc thì chảy nước mắt lúc lại (hoan hỉ ) hát vang.
Đối tác và là đối thủ .Gặp gỡ kẻ này thật không biết sao mà lần.
Hào 4 : Nguyệt cơ vọng.Mã xất vong.Vô cữu.
dịch : Trăng sắp rằm. Cặp ngựa chia rẽ.Không lỗi.
Trăng sắp rằm thì sáng ngang với Mặt Trời , sự kết hợp có thể rất hay nhưng nếu không chịu nhịn được nhau thì sẽ có gây gổ , tranh giành lòng tin biến thành tổn hại.Không lỗi ở đây là nên có quyết định, thương thuyết minh bạch.
Hào 5 : Hữu phu loan như .Vô cữu.
dịch : Lòng tin ràng buộc.Không lỗi.
Hào này dương tính vị trung như hào 2 nên tin hiểu nhau.
Hào 6 : Hàn âm đăng vu thiên .Trinh hung.
dịch : Tiếng kêu bay lên tận trời cao.Điềm đóng.
Hào 6 ứng với hào 3 , nếu tiếp tục tranh cao, kiêu ngạo đến cùng thì hỏng cả: cuối thời Trung Phu sự thành tín tổn thiệt mất rồi.
Ý kiến thêm của bạn pth77:
Quẻ có lẽ thể hiện một tính "cặp đôi" trong các hào: hào 1&2; 3&4; 5&6 là các cặp đôi. (trong đó 1&2 là thời nồng ấm; 3&4 là thời kì có chút khó khăn; 5&6 là thời kì có sự đối lập)
- Quẻ bàn về một việc sâu sắc, không dễ dàng để thực hiện trong thực tế, chỉ mong làm được là có thể thoả nguyện, do vậy mà chỉ phê không lỗi.
- Lời quẻ: Trung phu. Đồn ngư, cát. Lợi thiệp đại xuyên .Lợi trinh.
dịch : Lòng chí thành. heo (và ) cá, mở. Nên qua sông lớn.nên chính bền.
+ heo (và ) cá : có thể đơn giản là muốn nhấn mạnh về một "cặp đôi" có sự khác biệt sâu sắc, một là động vật trên cạn, một là động vật dưới nước
+ lời quẻ hàm ý rằng: mặc dù là "cặp đôi" khác biệt sâu sắc, nhưng do/ bằng lòng chí thành nên gắn kết được với nhau mà có được sự đồng lòng, đồng tâm, hòa thuận, thông cảm với mọi sự việc, mọi người ở một thời điểm. Do vậy mà phê mở, và Nên qua sông lớn
- Hào 1: thời sơ, mới đến với nhau nên có chút lo lường, chưa tạo được lòng tin, nên cũng dễ có chuyện trục trặc - Có chuyện khác - mà chẳng yên (có thể cả về thực tế lẫn trong nội tâm)
- Hào 2: lòng tin được gây dựng, (đến mức) tạo lập được "cặp đôi" tri âm, tri kỉ ( rượu ngon phải có bạn hiền; Bá Nha phải có Tử Kỳ mới hay)
- Hào 3: thời kì có khó khăn, đối phương ngang sức, việc gây dựng lòng tin có nhiều biến động - Khi thì đánh nhau khi thì ngừng lại, lúc vui, lúc buồn - Lúc thì chảy nước mắt lúc lại (hoan hỉ ) hát vang.
- Hào 4: đến thời điểm - Trăng sắp rằm, "cặp đôi" phải chia tách để đi hai con đường, không đồng hành cùng nhau nữa - Cặp ngựa chia rẽ. Sự chia rẽ có thể do điều kiện thực tế bắt buộc, có thể do không tạo lập được lòng tin đủ sâu sắc để đồng hành với nhau, hoặc cũng có thể do sự tự nguyện.
- Hào 5: lòng tin được tạo dựng đã trải qua thử thách nên có thể bền vững, chắc chắn - Lòng tin ràng buộc, đã làm được trên thực tế nên phê không lỗi. (nhờ đó mà có thể giao thiệp qua lại thuận lợi, theo một số nguyên tắc như đồng thuận, có đi có lại...)
- Hào 6: thời mạt, (có thể) lòng tin gây dựng đã suy giảm/ hoặc không còn, tạo ra một tâm trạng tiếc nuối, xót xa (của một sự chia tách), khiến một bên phải đau lòng, (chỉ) có thể "than thở" với trời xanh - Tiếng kêu bay lên tận trời cao - tìm một sự "chia sẻ, thấu hiểu" cho nỗi mất mát đó (lòng tin sâu sắc đến mức không thể chia sẻ với ai khác, chỉ kêu trời)
Sửa bởi Ngu Yên: 02/08/2014 - 21:59
Thanked by 7 Members:
|
|
#64
Gửi vào 08/08/2014 - 02:52
62/ QUẺ TIỂU QUÁ
Tiểu quá thường được hiểu là hơi vượt qua mức thường, nhưng đúng hơn có lẽ nên hiểu là cái Nhỏ đi quá. Tiểu là âm thì thường là cần mẫn, rộng rãi, kiên nhẫn nhưng khi đi quá thì trở thành khinh xuất, phù bạc (như tượng con chim bay bổng ở hai hào sơ và thượng nhắc ta đến quẻ Ly/La 30). Cho nên ở thời này nên giảm bớt kiêu căng, mơ mộng mà chú tâm vào những việc hằng ngày, nhỏ nhặt, lập đi lập lại, thực tế.
pth77:
- Quẻ có lẽ bàn về cách thức ứng xử (với đối tác bên ngoài) khi ở một vị - thế nhỏ (so với đối tác), cần cẩn trọng và phù hợp thực tế (một cách "liệu cơm gắp mắm" vậy).
- Quẻ có lẽ cũng thể hiện một tính "cặp đôi" tương đối, trong đó: hào 1&2 là cách thức tiếp cận đối tác; hào 3&4 là cách thức ứng xử/ hành động trên thực tế với đối tác; hào 5&6 là ứng xử với trạng thái có tính đối lập về kết quả.
- Nếu quẻ Trung Phu là sự mở rộng một cách tối đa (không gian tinh thần) của "hư tâm", tương ứng với một vị - thế có phần lớn hơn đối tác, thì quẻ Tiểu Quá lại là sự "co hẹp" có phần thận trọng của "thực tâm", tương ứng với một vị - thế có phần nhỏ hơn đối tác.
Lời quẻ: Tiểu quá .hanh.Lợi trinh. Khả tiểu sự, bất khả đại sự.Phi điểu di chi âm.Bất nghi thượng, nghi hạ.Đại cát.
dịch : Nhỏ nhặt (phải) quá một chút.Thông.Nên chính bền.Việc nhỏ làm được, việc lớn thi không.Chim bay để lại tiếng kêu.Chẳng nên lên cao, nên xuống thấp.Mở lớn.
Thời Tiểu quá thì sách lược phải tập trung vào việcnhỏ bé, tỉ mỉ, thực tế đừng mưu cầu cao to thì cuối cùng sẽ thành công rực rỡ.Quẻ này thiếu chữ nguyên trong bộ nguyên hanh lợi trinh nên không mở to việc ra ngay được nhưng vẫn có cơ hanh thông nếu biết chính bền.
Hào 1 : Phi điểu dĩ hung.
dịch : Chim bay ( bổng ) thì đóng.
Nhỏ mà kiêu thế ngạo vật được sao ?
Hào 2 :Quá kỳ tổ, ngộ kỳ tỷ.Bất cập kỳ quần , ngộ kỳ thần.Vô cữu.
dịch : Bỏ qua ông tổ, gặp bà tổ.Chẳng diện kiến vua, gặp bầy tôi.Không lỗi.
Hào này vị trung đắc chính, hiểu thời, không gặp được chính vị thì đi tìm phó vị.Ngộ là gặp gỡ không hẹn trước, bất ngờ.
Hào 3 : Phất quá phòng chi .Tòng hoặc tường chi.Hung.
dịch : Chẳng quá, đề phòng. Đi theo ( việc/ người) có thể bị thương tích.Đóng.
Hào dương thời này càng dễ bị hại , lại ứng với hào 6 nên chẳng thể không quá đề phòng nhưng cũng không thể vượt quá ngay được thời hiểm nguy.Chớ quá tin tưởng mà đi theo.
- Hào 3: vị - thế nhỏ, không nên đi quá, nên cẩn trọng đề phòng, nên có sự quan sát, đánh giá (sơ bộ) thông tin về đối tác. Nếu vội theo thì có thể bị rủi ro, bị tổn thất thực lực. Đóng là nên dừng, chưa làm/ chưa quyết định (gặp gỡ) vội.
Hào 4 : Vô cữu.Phất quá ngộ chi.Vãng lệ, tất giới.Vật dụng. Vĩnh trinh.
dịch : Không lỗi.Không quá/không làm sai khi gặp gỡ.Tiến lên nguy hiểm nên phải dè chừng .Chẳng làm. Chính bền lâu dài.
Càng cục cựa càng nguy (hào dương nên ứng với hào 1).Thế thời phải kiên nhẫn lâu lắm.
Hào 4: hào 3 đã làm đúng nên phê không lỗi chăng? Thời này đã có thể tiến hành gặp gỡ, và nên giữ đúng bổn phận tương ứng với vị - thế nhỏ của mình. Không nên tiến vượt quá thực lực vì có thể gặp nguy hiểm, cứ duy trì đúng bổn phận thì sẽ Chính bền lâu dài.
Hào 5 : Mật vân bất vũ, tự ngã tây giao. Công dặc thủ bỉ tại huyệt.
dịch: Mây dầy đặc mà chẳng mưa ở cõi tây của ta. ( Chu ) công bắn mũi tên có buộc dây rồi kéo nó từ trong động ra.
Vế đầu nhắc đến quẻ 9 Tiểu súc nhắc chuyện Tây bá bị cầm ở ngục Dữu.Vế sau kể chuyện Chu công săn bắt , khó khăn mới thu được mồi.
Ở đây không khác gì hào 4 nhưng tượng là Tây bá và Chu công , hai nhân vật khiêm, nhẫn bậc nhất cho thấy hào 5 ý thức được thời thế hơn và có triển vọng thành công hơn( được thả, bắt được mồi) hào 4 (chỉ cố tránh nạn).
- Hào 5: nhận thấy có dấu hiệu để có thể giải toả áp lực trong ứng xử với đối tác, có cơ hội để tiến thêm ( cái Nhỏ đi quá lên một chút) trong ứng xử với đối tác. Tuy nhiên, cần có động thái thăm dò nhằm tránh rủi ro, cũng như vẫn có thể bảo toàn được vị - thế nhỏ của mình - ( Chu ) công bắn mũi tên có buộc dây rồi kéo nó từ trong động ra. (Chu công bắn mũi tên vào trong hang động để thăm dò chiều sâu nhờ đo chiều dài dây buộc, đồng thời vẫn thu hồi được mũi tên/ hoặc là để xác định phương hướng)
dịch : Chẳng gặp được , lại làm quá.Chim bay sa lưới, xấu.Như vậy thì tai vạ.
Không ở đúng chỗ, không hợp được với thời cho nên tai họa vì sai lầm.Lỗi ở mình (vạ).
Tiểu quá thường được hiểu là hơi vượt qua mức thường, nhưng đúng hơn có lẽ nên hiểu là cái Nhỏ đi quá. Tiểu là âm thì thường là cần mẫn, rộng rãi, kiên nhẫn nhưng khi đi quá thì trở thành khinh xuất, phù bạc (như tượng con chim bay bổng ở hai hào sơ và thượng nhắc ta đến quẻ Ly/La 30). Cho nên ở thời này nên giảm bớt kiêu căng, mơ mộng mà chú tâm vào những việc hằng ngày, nhỏ nhặt, lập đi lập lại, thực tế.
pth77:
- Quẻ có lẽ bàn về cách thức ứng xử (với đối tác bên ngoài) khi ở một vị - thế nhỏ (so với đối tác), cần cẩn trọng và phù hợp thực tế (một cách "liệu cơm gắp mắm" vậy).
- Quẻ có lẽ cũng thể hiện một tính "cặp đôi" tương đối, trong đó: hào 1&2 là cách thức tiếp cận đối tác; hào 3&4 là cách thức ứng xử/ hành động trên thực tế với đối tác; hào 5&6 là ứng xử với trạng thái có tính đối lập về kết quả.
- Nếu quẻ Trung Phu là sự mở rộng một cách tối đa (không gian tinh thần) của "hư tâm", tương ứng với một vị - thế có phần lớn hơn đối tác, thì quẻ Tiểu Quá lại là sự "co hẹp" có phần thận trọng của "thực tâm", tương ứng với một vị - thế có phần nhỏ hơn đối tác.
Lời quẻ: Tiểu quá .hanh.Lợi trinh. Khả tiểu sự, bất khả đại sự.Phi điểu di chi âm.Bất nghi thượng, nghi hạ.Đại cát.
dịch : Nhỏ nhặt (phải) quá một chút.Thông.Nên chính bền.Việc nhỏ làm được, việc lớn thi không.Chim bay để lại tiếng kêu.Chẳng nên lên cao, nên xuống thấp.Mở lớn.
Thời Tiểu quá thì sách lược phải tập trung vào việcnhỏ bé, tỉ mỉ, thực tế đừng mưu cầu cao to thì cuối cùng sẽ thành công rực rỡ.Quẻ này thiếu chữ nguyên trong bộ nguyên hanh lợi trinh nên không mở to việc ra ngay được nhưng vẫn có cơ hanh thông nếu biết chính bền.
Hào 1 : Phi điểu dĩ hung.
dịch : Chim bay ( bổng ) thì đóng.
Nhỏ mà kiêu thế ngạo vật được sao ?
Hào 2 :Quá kỳ tổ, ngộ kỳ tỷ.Bất cập kỳ quần , ngộ kỳ thần.Vô cữu.
dịch : Bỏ qua ông tổ, gặp bà tổ.Chẳng diện kiến vua, gặp bầy tôi.Không lỗi.
Hào này vị trung đắc chính, hiểu thời, không gặp được chính vị thì đi tìm phó vị.Ngộ là gặp gỡ không hẹn trước, bất ngờ.
Hào 3 : Phất quá phòng chi .Tòng hoặc tường chi.Hung.
dịch : Chẳng quá, đề phòng. Đi theo ( việc/ người) có thể bị thương tích.Đóng.
Hào dương thời này càng dễ bị hại , lại ứng với hào 6 nên chẳng thể không quá đề phòng nhưng cũng không thể vượt quá ngay được thời hiểm nguy.Chớ quá tin tưởng mà đi theo.
- Hào 3: vị - thế nhỏ, không nên đi quá, nên cẩn trọng đề phòng, nên có sự quan sát, đánh giá (sơ bộ) thông tin về đối tác. Nếu vội theo thì có thể bị rủi ro, bị tổn thất thực lực. Đóng là nên dừng, chưa làm/ chưa quyết định (gặp gỡ) vội.
Hào 4 : Vô cữu.Phất quá ngộ chi.Vãng lệ, tất giới.Vật dụng. Vĩnh trinh.
dịch : Không lỗi.Không quá/không làm sai khi gặp gỡ.Tiến lên nguy hiểm nên phải dè chừng .Chẳng làm. Chính bền lâu dài.
Càng cục cựa càng nguy (hào dương nên ứng với hào 1).Thế thời phải kiên nhẫn lâu lắm.
Hào 4: hào 3 đã làm đúng nên phê không lỗi chăng? Thời này đã có thể tiến hành gặp gỡ, và nên giữ đúng bổn phận tương ứng với vị - thế nhỏ của mình. Không nên tiến vượt quá thực lực vì có thể gặp nguy hiểm, cứ duy trì đúng bổn phận thì sẽ Chính bền lâu dài.
Hào 5 : Mật vân bất vũ, tự ngã tây giao. Công dặc thủ bỉ tại huyệt.
dịch: Mây dầy đặc mà chẳng mưa ở cõi tây của ta. ( Chu ) công bắn mũi tên có buộc dây rồi kéo nó từ trong động ra.
Vế đầu nhắc đến quẻ 9 Tiểu súc nhắc chuyện Tây bá bị cầm ở ngục Dữu.Vế sau kể chuyện Chu công săn bắt , khó khăn mới thu được mồi.
Ở đây không khác gì hào 4 nhưng tượng là Tây bá và Chu công , hai nhân vật khiêm, nhẫn bậc nhất cho thấy hào 5 ý thức được thời thế hơn và có triển vọng thành công hơn( được thả, bắt được mồi) hào 4 (chỉ cố tránh nạn).
- Hào 5: nhận thấy có dấu hiệu để có thể giải toả áp lực trong ứng xử với đối tác, có cơ hội để tiến thêm ( cái Nhỏ đi quá lên một chút) trong ứng xử với đối tác. Tuy nhiên, cần có động thái thăm dò nhằm tránh rủi ro, cũng như vẫn có thể bảo toàn được vị - thế nhỏ của mình - ( Chu ) công bắn mũi tên có buộc dây rồi kéo nó từ trong động ra. (Chu công bắn mũi tên vào trong hang động để thăm dò chiều sâu nhờ đo chiều dài dây buộc, đồng thời vẫn thu hồi được mũi tên/ hoặc là để xác định phương hướng)
Hào 6 : Phất ngộ quá chi.Phi điểu ly/la chi , hung.Thị vị tai sảnh.
dịch : Chẳng gặp được , lại làm quá.Chim bay sa lưới, xấu.Như vậy thì tai vạ.
Không ở đúng chỗ, không hợp được với thời cho nên tai họa vì sai lầm.Lỗi ở mình (vạ).
Sửa bởi Ngu Yên: 11/08/2014 - 16:49
Thanked by 5 Members:
|
|
#65
Gửi vào 16/08/2014 - 13:24
63/ QUẺ KÝ TẾ
Ký tế là đã xong, đã thành, đã qua sông ( Tế vốn là tên con sông lớn ở Sơn Đông). Quẻ này nói về một chu trình đến lúc chấm dứt, mọi việc đã ổn định, sự thịnh vượng đã đến cực cùng. Nhưng với Chu Dịch thì điều đó cũng đồng nghĩa với sự mở đầu của một chu kỳ mới , cho nên quẻ cặp của Ký tế sẽ là Vị tế : chưa qua, chưa thành. Hai quẻ này có đặc điểm độc đáo là vừa đảo ngược nhau lại vừa đối ứng (hào âm quẻ này thành hào dương quẻ kia và ngược lại) , lại còn hỗ quẻ của Vị tế chính là Ký tế và ngược lại.Tất cả các hào ở Ký tế đều đáng vị còn Vị tế thì không đúng vị vì vậy các hào đều có ứng và đều cận hợp.
Lời quẻ : Ký tế .Hanh tiểu.Lợi trinh.Sơ cát, chung loạn.
dịch : Đã qua.Ưu đãi cái nhỏ. Nên chính bền .Lúc đầu tốt sau chót loạn.
Ở thời chuyển tiếp như vậy, ở Ký tế là giữ sao cho bền lâu mà không tan rã , thì chỉ có thể dùng Tiểu ( Âm) làm sách lược.
Hào 1 : Duệ kỳ luân. Nhu kỳ vĩ.Vô cữu.
dịch : Bánh xe phanh lại .Ướt đuôi. Không lỗi.
Hình ảnh được dùng ở cặp quẻ này là con cáo ( đặc tính cẩn thận , đa nghi như trong từ hồ nghi) .Ở hào sơ này sự chậm tiến không là điều sai , con cáo chỉ bị ướt đuôi như hình thức cảnh cáo không nên tiến tới nữa.
Hào 2 : Phụ táng kỳ phất.Vật trục , thất nhật đắc.
dịch : Vợ mất cái màn xe.Chớ đuổi tìm, bảy ngày sẽ tìm lại được.
Người đàn bà mất cái màn xe nên không đi ngay được .Có sự mất mát , nhưng đừng quá lo , từ từ đâu lại vào đấy.
Hào 3 : Cao tông phạt Quỷ phương. Tam niên khắc chi .Tiểu nhân vật dụng.
dịch : Cao tông đánh Quỷ phương.Ba năm mới thắng được. Kẻ nhỏ bé chớ dùng.
Sự việc càng ngày càng khó khăn, phức tạp.Sức lực mạnh, địa vị cao còn cố gắng tranh giành được, người thường thì không nên bắt chước làm liều mua thù chuốc oán. Trong các lời Dịch ta thường thấy nói trong 1 câu nhiều thí dụ khác nhau để làm rõ ý nghĩa. Cho nên hiểu vế sau theo một mạch duy nhất với hai vế đầu là sai lầm vì hiểu vế sau là không dùng tiện dân ý tưởng thật lạc lõng.
Cao tông là vua Võ Đinh nhà Ân.
Hào 4 : Nhu hữu y như.Chung nhật giới .
dịch : Áo lụa rồi cũng thành giẻ rách.Suốt ngày phòng bị.
Thời này cái hỏng đã lớn nhưng còn phần nào kiềm chế được. Cẩn thận hết mực.
Hào 5 : Đông lân sát ngưu bất như tây lân chi thược tế, thực thụ kỳ phúc.
dịch : Láng giềng bên Đông giết trâu bò (làm lễ lớn) chẳng bằng láng giềng bên Tây chỉ cúng lễ Thược sơ sài , nhưng mới thực hưởng phúc.
Đông lân ám chỉ nhà Ân, tây lân nhà Chu .Bên ngoài hoành tráng không che được quyền lực thực tế đang đảo ngôi.
Hào 6 : Nhu kỳ thủ.Lệ.
dịch : Ướt cả đầu .Nguy.
Con cáo qua sông ướt cả đầu .Thời đã cực suy không còn cứu vãn được ( chỉ có thể buông rồi bỏ).
Nên xem thêm quẻ cặp Vị tế.
Ký tế là đã xong, đã thành, đã qua sông ( Tế vốn là tên con sông lớn ở Sơn Đông). Quẻ này nói về một chu trình đến lúc chấm dứt, mọi việc đã ổn định, sự thịnh vượng đã đến cực cùng. Nhưng với Chu Dịch thì điều đó cũng đồng nghĩa với sự mở đầu của một chu kỳ mới , cho nên quẻ cặp của Ký tế sẽ là Vị tế : chưa qua, chưa thành. Hai quẻ này có đặc điểm độc đáo là vừa đảo ngược nhau lại vừa đối ứng (hào âm quẻ này thành hào dương quẻ kia và ngược lại) , lại còn hỗ quẻ của Vị tế chính là Ký tế và ngược lại.Tất cả các hào ở Ký tế đều đáng vị còn Vị tế thì không đúng vị vì vậy các hào đều có ứng và đều cận hợp.
Lời quẻ : Ký tế .Hanh tiểu.Lợi trinh.Sơ cát, chung loạn.
dịch : Đã qua.Ưu đãi cái nhỏ. Nên chính bền .Lúc đầu tốt sau chót loạn.
Ở thời chuyển tiếp như vậy, ở Ký tế là giữ sao cho bền lâu mà không tan rã , thì chỉ có thể dùng Tiểu ( Âm) làm sách lược.
Hào 1 : Duệ kỳ luân. Nhu kỳ vĩ.Vô cữu.
dịch : Bánh xe phanh lại .Ướt đuôi. Không lỗi.
Hình ảnh được dùng ở cặp quẻ này là con cáo ( đặc tính cẩn thận , đa nghi như trong từ hồ nghi) .Ở hào sơ này sự chậm tiến không là điều sai , con cáo chỉ bị ướt đuôi như hình thức cảnh cáo không nên tiến tới nữa.
Hào 2 : Phụ táng kỳ phất.Vật trục , thất nhật đắc.
dịch : Vợ mất cái màn xe.Chớ đuổi tìm, bảy ngày sẽ tìm lại được.
Người đàn bà mất cái màn xe nên không đi ngay được .Có sự mất mát , nhưng đừng quá lo , từ từ đâu lại vào đấy.
Hào 3 : Cao tông phạt Quỷ phương. Tam niên khắc chi .Tiểu nhân vật dụng.
dịch : Cao tông đánh Quỷ phương.Ba năm mới thắng được. Kẻ nhỏ bé chớ dùng.
Sự việc càng ngày càng khó khăn, phức tạp.Sức lực mạnh, địa vị cao còn cố gắng tranh giành được, người thường thì không nên bắt chước làm liều mua thù chuốc oán. Trong các lời Dịch ta thường thấy nói trong 1 câu nhiều thí dụ khác nhau để làm rõ ý nghĩa. Cho nên hiểu vế sau theo một mạch duy nhất với hai vế đầu là sai lầm vì hiểu vế sau là không dùng tiện dân ý tưởng thật lạc lõng.
Cao tông là vua Võ Đinh nhà Ân.
Hào 4 : Nhu hữu y như.Chung nhật giới .
dịch : Áo lụa rồi cũng thành giẻ rách.Suốt ngày phòng bị.
Thời này cái hỏng đã lớn nhưng còn phần nào kiềm chế được. Cẩn thận hết mực.
Hào 5 : Đông lân sát ngưu bất như tây lân chi thược tế, thực thụ kỳ phúc.
dịch : Láng giềng bên Đông giết trâu bò (làm lễ lớn) chẳng bằng láng giềng bên Tây chỉ cúng lễ Thược sơ sài , nhưng mới thực hưởng phúc.
Đông lân ám chỉ nhà Ân, tây lân nhà Chu .Bên ngoài hoành tráng không che được quyền lực thực tế đang đảo ngôi.
Hào 6 : Nhu kỳ thủ.Lệ.
dịch : Ướt cả đầu .Nguy.
Con cáo qua sông ướt cả đầu .Thời đã cực suy không còn cứu vãn được ( chỉ có thể buông rồi bỏ).
Nên xem thêm quẻ cặp Vị tế.
Thanked by 5 Members:
|
|
#66
Gửi vào 17/08/2014 - 12:29
64/ QUẺ VỊ TẾ
Vị tế là chưa qua , chưa xong.Xin xem thêm quẻ cặp 63 Ký tế.
Lời quẻ: Vị tế.Hanh tiểu.Hồ ngật tế , nhu kỳ vĩ.Vô du lợi.
dịch : Chưa qua. Ưu đãi cái nhỏ.Chồn qua sông, gần đến, để ướt cái đuôi.Không lợi đâu.
Việc chưa thành, chu trình bắt đầu thì chiến lược tế nhị, tinh tế, từng bước cũng là tốt nhất.Theo Javary ngật là gần xong.Lời quẻ này cũng y như lời quẻ của quẻ cặp 63: ý nên chính bền luôn luôn.Không nên vì đã đến gần bờ mà lại bất cẩn ướt đuôi làm hỏng cả việc lớn.Cách ngắt khác truyền thống của Javary cho ta thấy rõ sách lược của nhà Chu: tiểu. Vả lại tiểu hồ hay hồ thì không cho thấy ý nghĩa khác biệt nào , cho nên tiểu phải đứng riêng để nói ra một ý nghĩa riêng.
Hào 1 : Nhu kỳ vĩ.Lận.
dịch : Ướt cái đuôi.Lận đận
Ở đầu chu trình mới không nên để quá khứ làm nặng tư tưởng (? ).
Hào 2 : Duệ kỳ luân.Trinh cát.
dịch : Thắng bánh xe (cho nó chạy chậm lại).Đoán mở.
Từng bước mà tiến thì tốt.
Lời của hào 1 và 2 dùng lại các hình ảnh của hào 1 quẻ 63 cho thấy ý nghĩa tương đồng của bất cứ thời điểm nào trong chu trình và Ký tế & Vị tế chỉ là một.
Hào 3 : Vị tế.Chinh hung.Lợi thiệp đại xuyên.
dịch : Chưa qua sông.Đánh dẹp đóng.Nên qua sông lớn.
Thời chưa đến , phải biết phân biệt rõ giữa nóng nảy, liều lĩnh và tập trung, chú tâm để vượt qua khó, vượt qua chính mình (xem thêm phần dẫn nhập/ thuật ngữ về lợi thiệp đại xuyên ).
Hào 4 : Trinh cát, hối vong.Chấn dụng phạt Quỉ phương tam niên .Hữu thưởng vu đại quốc.
dịch : Điềm tốt, hết hối.Chấn chinh phạt Quỉ phương ba năm mới xong. Được Nước Lớn ban thưởng.
Một số học giả cho Chấn là tên vị tướng nhà Chu chỉ huy đạo quân đi giúp Cao tông nhà Ân (xem quẻ cặp Ký tế hào dương 3 đối diện ).Công lao này được Ân ghi nhận và giúp ích nhiều cho địa vị nhà Chu sau này.
Hào này nói đến cơ may xuất hiện trong chu trình thì phải biết nắm lấy.
Hào 5 : Trinh cát.Vô hối.Quân tử chi quang, hữu phu.Cát.
dịch : Điềm tốt.Không hối gì.Cái sáng rực của Người quân tử ,(là ) được tin tưởng.Mở.
Đây là lúc xán lạn , người quân tử không phải lo lắng gì, tỏa sáng và được lòng tin của đại chúng, chư hầu.
Hào 6 : Hữu phu vu ẩm tửu, vô cữu.Nhu kỳ thủ, hữu phu thất thị.
dịch : Lòng (tự) tin có (nhiều) nên uống rượu, không (sợ) lỗi lầm.Ướt cả đầu , đánh mất lòng tin.
Hào chót cảnh cáo tình trạng tự kiêu, say sưa.Đắm mình trong xa hoa sai lạc như hào chót quẻ cặp 63 ( cũng có câu : nhu kỳ thủ) thì đánh mất cơ nghiệp mấy hồi.
Vị tế là chưa qua , chưa xong.Xin xem thêm quẻ cặp 63 Ký tế.
Lời quẻ: Vị tế.Hanh tiểu.Hồ ngật tế , nhu kỳ vĩ.Vô du lợi.
dịch : Chưa qua. Ưu đãi cái nhỏ.Chồn qua sông, gần đến, để ướt cái đuôi.Không lợi đâu.
Việc chưa thành, chu trình bắt đầu thì chiến lược tế nhị, tinh tế, từng bước cũng là tốt nhất.Theo Javary ngật là gần xong.Lời quẻ này cũng y như lời quẻ của quẻ cặp 63: ý nên chính bền luôn luôn.Không nên vì đã đến gần bờ mà lại bất cẩn ướt đuôi làm hỏng cả việc lớn.Cách ngắt khác truyền thống của Javary cho ta thấy rõ sách lược của nhà Chu: tiểu. Vả lại tiểu hồ hay hồ thì không cho thấy ý nghĩa khác biệt nào , cho nên tiểu phải đứng riêng để nói ra một ý nghĩa riêng.
Hào 1 : Nhu kỳ vĩ.Lận.
dịch : Ướt cái đuôi.Lận đận
Ở đầu chu trình mới không nên để quá khứ làm nặng tư tưởng (? ).
Hào 2 : Duệ kỳ luân.Trinh cát.
dịch : Thắng bánh xe (cho nó chạy chậm lại).Đoán mở.
Từng bước mà tiến thì tốt.
Lời của hào 1 và 2 dùng lại các hình ảnh của hào 1 quẻ 63 cho thấy ý nghĩa tương đồng của bất cứ thời điểm nào trong chu trình và Ký tế & Vị tế chỉ là một.
Hào 3 : Vị tế.Chinh hung.Lợi thiệp đại xuyên.
dịch : Chưa qua sông.Đánh dẹp đóng.Nên qua sông lớn.
Thời chưa đến , phải biết phân biệt rõ giữa nóng nảy, liều lĩnh và tập trung, chú tâm để vượt qua khó, vượt qua chính mình (xem thêm phần dẫn nhập/ thuật ngữ về lợi thiệp đại xuyên ).
Hào 4 : Trinh cát, hối vong.Chấn dụng phạt Quỉ phương tam niên .Hữu thưởng vu đại quốc.
dịch : Điềm tốt, hết hối.Chấn chinh phạt Quỉ phương ba năm mới xong. Được Nước Lớn ban thưởng.
Một số học giả cho Chấn là tên vị tướng nhà Chu chỉ huy đạo quân đi giúp Cao tông nhà Ân (xem quẻ cặp Ký tế hào dương 3 đối diện ).Công lao này được Ân ghi nhận và giúp ích nhiều cho địa vị nhà Chu sau này.
Hào này nói đến cơ may xuất hiện trong chu trình thì phải biết nắm lấy.
Hào 5 : Trinh cát.Vô hối.Quân tử chi quang, hữu phu.Cát.
dịch : Điềm tốt.Không hối gì.Cái sáng rực của Người quân tử ,(là ) được tin tưởng.Mở.
Đây là lúc xán lạn , người quân tử không phải lo lắng gì, tỏa sáng và được lòng tin của đại chúng, chư hầu.
Hào 6 : Hữu phu vu ẩm tửu, vô cữu.Nhu kỳ thủ, hữu phu thất thị.
dịch : Lòng (tự) tin có (nhiều) nên uống rượu, không (sợ) lỗi lầm.Ướt cả đầu , đánh mất lòng tin.
Hào chót cảnh cáo tình trạng tự kiêu, say sưa.Đắm mình trong xa hoa sai lạc như hào chót quẻ cặp 63 ( cũng có câu : nhu kỳ thủ) thì đánh mất cơ nghiệp mấy hồi.
Thanked by 8 Members:
|
|
#67
Gửi vào 01/09/2021 - 00:18
Em cảm ơn bác a, em cũng ngộ được nhiêù an
Em cảm ơn bác a, em cũng ngộ được nhiêù an
Em cảm ơn bác a, em cũng ngộ được nhiêù an
Thanked by 1 Member:
|
|
Similar Topics
Chủ Đề | Name | Viết bởi | Thống kê | Bài Cuối |
---|
1 người đang đọc chủ đề này
0 Hội viên, 1 khách, 0 Hội viên ẩn
Liên kết nhanh
Tử Vi | Tử Bình | Kinh Dịch | Quái Tượng Huyền Cơ | Mai Hoa Dịch Số | Quỷ Cốc Toán Mệnh | Địa Lý Phong Thủy | Thái Ất - Lục Nhâm - Độn Giáp | Bát Tự Hà Lạc | Nhân Tướng Học | Mệnh Lý Tổng Quát | Bói Bài - Đoán Điềm - Giải Mộng - Số | Khoa Học Huyền Bí | Y Học Thường Thức | Văn Hoá - Phong Tục - Tín Ngưỡng Dân Gian | Thiên Văn - Lịch Pháp | Tử Vi Nghiệm Lý | TẠP CHÍ KHOA HỌC HUYỀN BÍ TRƯỚC 1975 |
Coi Tử Vi | Coi Tử Bình - Tứ Trụ | Coi Bát Tự Hà Lạc | Coi Địa Lý Phong Thủy | Coi Quỷ Cốc Toán Mệnh | Coi Nhân Tướng Mệnh | Nhờ Coi Quẻ | Nhờ Coi Ngày |
Bảo Trợ & Hoạt Động | Thông Báo | Báo Tin | Liên Lạc Ban Điều Hành | Góp Ý |
Ghi Danh Học | Lớp Học Tử Vi Đẩu Số | Lớp Học Phong Thủy & Dịch Lý | Hội viên chia sẻ Tài Liệu - Sách Vở | Sách Dịch Lý | Sách Tử Vi | Sách Tướng Học | Sách Phong Thuỷ | Sách Tam Thức | Sách Tử Bình - Bát Tự | Sách Huyền Thuật |
Linh Tinh | Gặp Gỡ - Giao Lưu | Giải Trí | Vườn Thơ | Vài Dòng Tản Mạn... | Nguồn Sống Tươi Đẹp | Trưng bày - Giới thiệu |
Trình ứng dụng hỗ trợ: An Sao Tử Vi - Lấy Lá Số Tử Vi | Quỷ Cốc Toán Mệnh | Tử Bình Tứ Trụ - Lá số tử bình & Luận giải cơ bản | Quẻ Mai Hoa Dịch Số | Bát Tự Hà Lạc | Thái Ât Thần Số | Căn Duyên Tiền Định | Cao Ly Đầu Hình | Âm Lịch | Xem Ngày | Lịch Vạn Niên | So Tuổi Vợ Chồng | Bát Trạch |
Coi Tử Vi | Coi Tử Bình - Tứ Trụ | Coi Bát Tự Hà Lạc | Coi Địa Lý Phong Thủy | Coi Quỷ Cốc Toán Mệnh | Coi Nhân Tướng Mệnh | Nhờ Coi Quẻ | Nhờ Coi Ngày |
Bảo Trợ & Hoạt Động | Thông Báo | Báo Tin | Liên Lạc Ban Điều Hành | Góp Ý |
Ghi Danh Học | Lớp Học Tử Vi Đẩu Số | Lớp Học Phong Thủy & Dịch Lý | Hội viên chia sẻ Tài Liệu - Sách Vở | Sách Dịch Lý | Sách Tử Vi | Sách Tướng Học | Sách Phong Thuỷ | Sách Tam Thức | Sách Tử Bình - Bát Tự | Sách Huyền Thuật |
Linh Tinh | Gặp Gỡ - Giao Lưu | Giải Trí | Vườn Thơ | Vài Dòng Tản Mạn... | Nguồn Sống Tươi Đẹp | Trưng bày - Giới thiệu |
Trình ứng dụng hỗ trợ: An Sao Tử Vi - Lấy Lá Số Tử Vi | Quỷ Cốc Toán Mệnh | Tử Bình Tứ Trụ - Lá số tử bình & Luận giải cơ bản | Quẻ Mai Hoa Dịch Số | Bát Tự Hà Lạc | Thái Ât Thần Số | Căn Duyên Tiền Định | Cao Ly Đầu Hình | Âm Lịch | Xem Ngày | Lịch Vạn Niên | So Tuổi Vợ Chồng | Bát Trạch |