Đại hữu nghĩa đen là có lớn, khoan rộng nhưng thật ra nên hiểu là guồng máy (đại ) có khả năng biến hư thành thực, tiềm tàng thành hiện hữu.Làm ra được là ở năm hào dương nhưng không có hào 5 âm (thiên tử) qui hợp thì không thực hiện được việc lớn ( xã hội, đất nước giàu mạnh ).Quẻ này thường được dùng để nói về cái tính " vô " (Lão tử chương 40: Sự vật trên thế gian sinh khởi từ cái có , cái có sinh khởi từ cái không ) theo trường phái Hoàng Lão diễn nghĩa Dịch kinh từ Vương Bật thời Tam quốc.
Lời quẻ: Đại hữu . Nguyên hanh .
dịch: Đất nước (đại) giàu mạnh (hữu).Mở đầu lớn, hanh thông .
Xem "nguyên hanh " ở phần dẫn nhập/ biểu tượng . Javary tuy giảng Đại hữu là Cái Lớn làm thành hiện hữu nhưng không thấy đại trỏ ở đây xã tắc dưới mắt vương , công nhà Chu.Quẻ này lấy hào 5 âm làm chủ tượng thiên tử, cả 6 hào đều không có cụm từ "đại hữu ", vậy cái Đại hữu phải là cái lớn hơn các phần tử của quẻ vậy phải là xã tắc, đất nước .
Hào 1: Vô giao hại, phi cữu.Nan tắc vô cữu.
dịch : Không giao thiệp gây hại, chẳng có lỗi.Khó khăn, không lỗi.
Xem " vô cữu " ở phần dẫn nhập/ thuật ngữ. Đầu thời Đại hữu thì gian nan khó khăn, chỉ cần tránh giao thiệp sai lầm là được ( tránh gây sự rối ren trong nước ).
QNB hiểu là: Chớ giao nộp nơi trọng yếu. Chẳng có lỗi. Khó nhưng không lỗi.
Vì chữ "giao" còn có nghĩa là đưa, trao, nộp, trao cho, giao nộp,... còn chữ "hại" còn có nghĩa là nơi trọng yếu, nơi yếu hại,...
Hào 2 : Đại xa dĩ tãi, Hữu du vãng.Vô cữu .
dịch : Xe lớn để chở, có chỗ đến .Không lỗi.
Xem ở phần thuật ngữ hữu du vãng và vô cữu.Hào này có khả năng làm được việc, đi đến đích .Có học giả cho là tượng xe chở lúa vào mùa gặt.
Hào 3 : Công dụng hanh vu thiên tử .Tiểu nhân phất khắc.
dịch : ( Chu ) công làm (mọi việc) hanh thông cho thiên tử. Kẻ tiểu nhân chẳng sao nổi .
Chu công nhiếp chính khi vua anh mất sớm (quẻ 4 Mông) , nhờ ông mà Chu giữ được ngai vàng (xem hào 6 quẻ 15 Khiêm) .Dịch theo Chu Hi hanh là hưởng / tế lễ và hiểu Công dùng lễ dâng lên thiên tử . Thiên tử là chức năng thần - vương của vua : con Trời.Tức là người nắm quyền trong thiên hạ và có khả năng và bổn phận thay mặt mọi người tế thông lên với Trời (Thiên của nhà Chu).Xem thêm quẻ 45 Tụy .
Hào 4 : Phỉ kỳ bành, vô cữu.
dịch : Chớ hoành tráng.Không lỗi.
Cũng có thể hiểu đừng lợi dụng chức vị cao to để bành trướng ngoài nghĩa ỷ y giàu có , hợm hĩnh .
Hào 5 : Quyết phu, giao như, uy như . Cát .
dịch : Lòng tin chí thành (giúp) giao dịch, (giúp) oai nghiêm .Mở.
Lòng tin thể hiện ở đấng quân vương giúp cho mọi việc đều thông thuận , trôi chảy.
Hào 6 : Tự thiên hựu chi .Cát, vô bất lợi .
dịch : Tự trời (cũng) giúp cho .Mở, không gì là chẳng lợi .
Phải cả thiên nhiên giúp đỡ mới đạt được đại hữu .
Lời bàn thêm của pth 77 :Trong ngoài ổn định rồi thì tiến hành xây dựng bộ máy nhà nước - Xe lớn để chở - nhằm xây dựng quốc gia, lãnh thổ. Nên Đại Hữu cũng hàm nghĩa xây dựng thể chế, bộ máy nhà nước - guồng máy (đại ) có khả năng biến hư thành thực, tiềm tàng thành hiện hữu - với hiền thần (như Chu công), với thủ lĩnh chí thành (Vua -hào 5), có lòng tin cảm tới Trời, nên cũng được Trời giúp mà thành công - Phải cả thiên nhiên giúp đỡ mới đạt được đại hữu.
Sửa bởi nguy: 08/03/2014 - 22:29